ngân hàng pt việt nam

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Contents

Contents

.

1

1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- VDB

.

2

1.1 Lý do ra đời của ngân hàng phát triển Việt Nam- VDB

.

2

1.2 Đặc điểm Ngân hàng phát triển Việt Nam

..

4

1.3 Mô hình tổ chức của Ngân hàng phát triển VDB

.

5

2.

Hoạt động của ngân hàng phát triển

.

7

2.1 Hoạt động huy động vốn.

7

2.2 Hoạt động cấp tín dụng.

8

2.3 Hoạt động khác (điển hình là hoạt động thanh toán)

.

11

2.4 Hoạt động quản lí rủi ro.

11

3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT.

14

3.1

Nhóm chỉ tiêu phán ánh sự đóng góp của NHPT đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia

14

3.2

Nhóm chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời và an toàn của NHPT.

16

4.

Thực trạng hiệu

quả hoạt

động

của VDB

.

19

a)

Kết quả đạt được

.

19

Hạn chế

.

21

Nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động của VDB

.

24

·

Nguyên nhân khách quan:

24

·

Nguyên nhân chủ quan:

24

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VDB

.

26

5.

Kết luận

.

28

1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- VDB

1.1 Lý do ra đời của ngân hàng phát triển Việt Nam- VDB

Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế và cơ chế quản lý tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; đồng thời nhằm đóng góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội lực, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế theo tinh thần nghị quyết Trung ương IV và nghị quyết Trung ương VI lần thứ VIII, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/1999/ NĐ-CP và Nghị định 106/204/ NĐ- CP về tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên về tín dụng đầu tư của Nhà nước, đánh dấu một bước đi quan trọng trong việc đổi mới quản lý tín dụng đầu tư phát triên của Nhà nước. Theo đó, vốn đầu tư cho phát triển của Nhà nước được tập trung vào một đầu mối, giảm bao cấp, tăng cường tính hiệu quả đầu tư của vốn, nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chủ đầu tư và tổ chức cho vay, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại trong lĩnh vực dầu tư xây dựng cơ bản… Kết quả của quá trình thực thi chính sách tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước từ những năm 1990 mà kết quả nổi bật thể hiện từ những năm 2000 đến nay đã khẳng định tính đúng đắn trong đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, phản ánh tính tất yếu của quá trình phát triển kinh tế xã hội khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.

Trên cơ sở tinh thần trên, Quỹ hỗ trợ phát triên Việt Nam (QHTPT) được thành lập theonghị định số 50/ 1999/ NĐ-CP ngày 8/7/1999. Sự ra đời và phát triển của hệ thống QHTPT một mặt đã khắc phục được những khó khăn cơ bản về vốn cho đầu tư và phát triển, đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện khả năng tích lũy cho đầu tư phát triển có hạn; mặt khác đã trơe thành công cụ hữu hiệu cho chính phủ phát triển nền kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu và khai thác những tiềm năng lớn của đất nước.

Tuy nhiên, trong hơn 5 năm qua thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ giao, bên cạnh những nỗ lực, cố gắng của QHTPT để vượt qua những thách thức trong thời kỳ đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển thì hoạt động của QHTPT đã bộc lộ nhiều hạn chế:

·

Năng lực tổ chức điều hành bộ máy quản lý, năng lực thẩm định các dự án và khả năng dự báo của Quỹ chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, ảnh hưởng đến hiệu quả của vốn đầu tư. Chính những hạn chế này đã làm cho vốn tài trợ của quỹ có nhiều rủi ro, cản trở sự phát triển của quỹ, ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ do Chính phủ giao.

·

Quỹ còn bị hạn chế bởi khả năng tự huy động vốn trên thị trường.

Bảng tổng hợp nguồn huy động vốn huy động giai đoạn 2003-2007

Đơn vị: tỷ đồng

Năm

2003

2004

2005

2006

2007

1.

Vốn huy động

-

Trái

phiểu chính phủ

-

Bảo hiểm xã hội

-

Tiết kiệm bưu điện

-

Huy động khác

24.086

5.781

1.900

1.800

14.605

27.992

6.001

3.500

3.100

15.391

30.589

3.325

3.000

2.800

21.464

31.158

10.050

2.100

2.700

16.308

35.339

24.095

50

2.500

8.694

2.

Số dư vốn huy động

Trong đó trái phiếu chính phủ

22.734

7.012

33.664

13.013

47.845

16.303

48.774

25.753

62.231

49.848

Trong 3 năm từ 2003-2005, Nguồn vốn huy động của Quỹ HTPT có tăng trưởng chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho ĐTPT theo kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, còn phụ thuộc nhiều vao NSNN. Nguồn vốn từ phát hành TPCP được xem là nguồn vốn chủ lực nhưng lại chiếm tỷ trọng không đáng kể so với tổng nguồn vốn huy động (bình quân chiếm 18.76% tổng nguồn vốn huy động). Kết quả huy động từ phát hành trái phiếu do quỹ HTPT phát hành đã không nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư. Mức lãi suất huy động trái phiếu chỉ ở trong

“khung” do Bộ tài chính quy định như vậy là không còn phù hợp với thị trường. Thêm vào đó các mức lãi suất lại còn cố định trong vòng 1-2 năm, sau đó mới được điều chỉnh một lần đã làm giảm sức hút với nhà đầu tư. Như vậy có thể nói quỹ HTPT bị hạn chế trong việc huy động vốn, do cơ chế và phương thức huy động vốn của quỹ (hình thức, thời hạn, lãi suất, đối tượng) chưa đa dạng, chưa thật sự gắn với thị trường.

·

Xuất phát từ tình hình trên, kết hợp với yêu cầu khi Việt Nam gia nhập WTO phải giảm dần và tiến tới xóa bỏ việc hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp, chính phủ đã ra quyết định số 108/2006/ QĐ- TTg ngày 19/5/2006 thành lập Ngân hàng phát triển Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại QHTPT. Theo đó, VDB với nhiêm vụ chính là huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước để thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.

Sự ra đời của VDB là một dấu hiệu đáng mừng cho các nguồn vốn sẽ được huy động bởi tổ chức này so với QHTPT trước đây vì chúng sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả hơn thông qua đảm bảo các nguyên tắc tín dụng cơ bản, nhờ đó mà vốn được bảo toàn, quay vòng và sinh lời.

Như vậy 2 phần trên đã giải thích tính tất yếu của sự xuất hiện Ngân hàng phát triển nói chung và Ngân hàng phát triển Việt Nam nói riêng thông qua lý giải việc vì sao phải là Ngân hàng phát triển mà không phải là Quỹ hỗ trợ phát triển.

1.2 Đặc điểm Ngân hàng phát triển Việt Nam

VDB được thành lập đã đánh dấu sự ra đời của một trung gian tài chính có quy mô lớn ở Việt Nam.Bên cạnh những đặc điểm cơ bản của một trung gian tài chính giống như các tổ chức tài chính cùng loại khác, VDB mang những đặc trưng nhất định khác biệt so với các trung gian tài chính khác.

Thứ nhất, VDB được đặt dưới sự quản lý của Chính phủ mà đại diện là Bộ Tài chính.Ngân hàng Phát triển là một tổ chức tín dụng nhưng lại không chịu sự quản lý đầy đủ của Ngân hàng Nhà nước, mà được chủ quản bởi Bộ Tài chính.VDB cũng không có hội đồng quản trị như các ngân hàng khác. Thay vào đó, hội đồng quản lý gồm nhiều thành viên là Thứ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Thứ hai, về các ưu đãi dành cho cho VDB: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với ngân hàng này là 0%. VDB cũng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.đượcChính phủđảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ngoài ra, VDB được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước với hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao..

Thứ ba, mục tiêu hoạt động tối cao/cuối cùng của VDB không phải là lợi nhuận mà là mục tiêu hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước(VDB hoạt động vì mục tiêu phát triển).Lợi nhuận là công cụ/ phương tiện để VDB đạt được mục tiêu cuối cùng của mình.Trong khi đó, đại đa số các trung gian tài chính còn lại trong nền kinh tế đều có mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu thông qua tối đa hóa lợi nhuận.

Thứ tư, đối với hoạt động huy động vốn: VDB có lợi thế về các nguồn vốn có nguồn gốc từ NSNN so với các trung gian tài chính khác như vốn của NSNN cấp cho dự án theo kế hoạch hằng năm, vốn ODA được chính phủ giao; được vay của Tiết kiệm bưu điện, quỹ bảo hiểm xã hội, của các tổ chức tín dụng trong nước, vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, tổ chức và hiệp hội trong nước, được chính phủ bảo lãnh khi phát hành trái phiếu trong và ngoài nước…

Thứ năm, VDB cho vay đối với đối tượng khách hàng theo lãi suất căn cứ vào lãi suất huy động vốn bình quân và chi phí quản lý của Ngân hàng.

1.3 Mô hình tổ chức của Ngân hàng phát triển VDB

Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank.Ngày 29/5/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 777/QĐ-TTg bổ nhiệm thành viên Hội đồng Quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam; đồng thời Bộ máy điều hành của NHPTVN cũng được thành lập.

VDB được tổ chức theo hệ thống ngành dọc và thực hiện nhiệm vụ thống nhất từ trung ương đến địa phương. Bộ máy quản lí và điều hành của ngân hàng gồm Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và các cơ quan điều hành. Cơ quan quyền lực cao nhất của VDB là Hội đồng quản lý (HĐQL ) do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và bổ nhiệm các thành viên. HĐQL gồm có 6 thành viên, trong đó có 3 thành viên chuyên trách là Chủ tịch, Tổng giám đốc, Trưởng ban kiêm soát và 3 thành viên bán chuyên trách là các thứ trưởng các Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, NHNN. Giúp việc cho HĐQL gồm 3 thành viên chuyên trách và 3 thành viên bán chuyên trách là lãnh đạo cấp Vụ của Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, NHNN. Hoạt động dưới HĐQL là ban điều hành và ban kiểm soát. Giúp việc cho Ban điều hành là các ban chức năng và các trung tâm. Bộ máy điều hành gồm Hội sở chính, Sở giao dịch, các chi nhánh và văn phòng.

Hệ thống tổ chức của VDB được chia làm 2 khối hoạt động khác nhau là Hội sở chính (Cơ quan trung ương ) và các chi nhánh, sở giao dịch. Hiện tại, VDB có 2 sở giao dịch và 61 chi nhánh và 1 văn phồng đại diện ở phía nam. Hội sở chinh gồm các ban nghiệp vụ và các trung tâm có nhiệm vụ xây dựng các quy trình, quy chế nghiệp vụ và là trung tâm chỉ đạo toàn hệ thống. Trước đây, Hội sở chính có tham gia trực tiếp cho vay đối với khách hàng, nhưng hiện nay, phần lớn đã phân cấp cho các sở giao dich và chi nhánh thực hiện.

Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng phát triển Việt Nam

2.

Hoạt động của ngân hàng phát triển

Là một trung gian tài chính, VDB thực hiện các hoạt động cơ bản giống như các NHTM khác bao gồm hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng và hoạt động khác.Tuy nhiên do đặc thù về mục tiêu hoạt động nên nội dung từng hoạt động của ngân hàng có sự khác biệt nhất định so với các NHTM.

2.1 Hoạt động huy động vốn.

Mục tiêu huy động vốn của VDB là đáp ứng nhu cầu vốn tài trợ cho phát triển kinh tế.Quy mô và cơ cấu vốn huy động của VDB bị tác động bởi tính chất của các khoản tín dụng được cấp bởi ngân hàng.Vì các hoạt động tài trợ của VDB chủ yếu là tín dụng đầu tư phát triển nên các nguồn vốn được huy động bởi VDB có những sự khác biệt cơ bản so với vốn được huy động bởi các NHTM. Vốn huy động bởi VDB gồm các nguồn sau:

Thứ nhất là vốn Nhà nước cấp.

Nguồn vốn này bao gồm VCSH (vốn điều lệ, chênh lệch do đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá, quỹ dự trữ bổ sung vốn Điều lệ và quỹ đầu tư phát triển); vốn NSNN cấp hỗ trợ sau đầu tư hàng năm; vốn NSNN cấp để thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và các mục tiêu, chương trình của Chính phủ.

Thứ hai là vốn từ huy động tiền gửi từ dự án và các tổ chức,

đó là các khoản tiền gửi thanh toán của các dự án phát triển.

Thứ ba là vốn từ đi vay

. VDB đi vay thông qua phát hành giấy tờ có giá trên thị trường tài chính để tài trợ cho các dự án phát triển cụ thể: huy động từ trái phiếu Chính phủ, trái phiếu ngân hàng được Chính phủ bảo lãnh ở trong và ngoài nước; vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Ngoài ra VDB còn vay trực tiếp vốn ODA hoặc vay lại ODA của Bộ Tài chính; vay NHNN

(vay tái cấp vốn, chiết khấu giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở)

và các trung gian tài chính khác; vay từ NHPT và các tổ chức tài chính phát triển khác; vay từ NHTM Cổ phần Bưu Điện Liên Việt, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Thứ tư là huy động các nguồn vốn khác.

- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước.

- Vốn nhận ủy thác giải ngân cho các dự án và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận ủy thác giữa VDB và các tổ chức ủy thác.

- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, tổ chức kinh tế, trung gian tài chính, tổ chức chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.

- Huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.

2.2 Hoạt động cấp tín dụng.

Thứ nhất là hoạt động cho vay.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận và dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động cho vay của VDB có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Nếu các chính sách cho vay của VDB có chất lượng thì sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành, vùng, nhóm dân cư. Hoạt động cho vay của VDB có những đặc điểm:

- VDB tập trung vào cho vay đầu tư phát triển với đặc điểm của các khoản vay là nhu cầu vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài và có thời gian ân hạn; tập trung vào hai lĩnh vực chủ yếu là cho vay dự án phát triển và cho vay xuất khẩu.

- Lãi suất cho vay của VDB thấp hơn lãi suất trung bình của nền kinh tế. Đây là một trong số các ưu đãi của VDB đối với các đối tượng khách hàng.

- Rủi ro tín dụng đối với các món vay của VDB thường là lớn do các dự án chủ yếu tạo ra sản phẩm mới hoặc đầu tư vào các vùng kém phát triển, các đối tượng khách hàng khó khăn hoặc các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vời thời gian hoàn vốn dài. Tổn thất xảy ra được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro của VDB để bù đắp, quỹ này được hình thành trên cơ sở trích lập tối đa đến 0,5% trên số dư nợ hàng năm của ngân hàng. Về thẩm quyền xử lý rủi ro: VDB quyết định gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; Bộ Tài chính quyết định khoanh nợ gốc và xóa nợ lãi; Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ gốc trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư.

* Cho vay đầu tư

Đây là hoạt động quan trọng nhất của VDB. Theo nghị định 75/2011, có 1 số điểm cần chú ý về hoạt động này, như sau:

1.

Vốn cho vay:

a)

Đối với VDB:

·

Cho vay tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động)

·

Khoản cho vay không được quá 15% vốn điều lệ thực có của VDB.

Đối với người đi vay:

·

có vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% và phải bảo đảm đủ nguồn vốn để thực hiện dự án.

2.

Lãi suất cho vay:

·

Không thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

* Cho vay xuất khẩu

Đây là hoạt động thuộc hoạt động tín dụng xuất khẩu của VDB nhằm hỗ trợ phát triển thông qua khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu của Chính phủ. Đối tượng hưởng vốn vay là các nhà xuất khẩu có Hợp đồng Xuất khẩu và các nhà nhập khẩu có Hợp đồng Nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu trong từng thời kỳ. Mức vốn cho vay tối đa bằng 85% giá trị Hợp đồng Xuất, Nhập khẩu đã ký hoặc giá trị Thư tín dụng đối với cho vay trước khi giao hàng hoặc giá trị Hối phiếu đối với cho vay sau khi giao hàng; với mức lãi suất cho vay do BTC quyết định theo nguyên tắc phù hợp với lãi suất thị trường.

* Cho vay lại vốn ODA

VDB có thể được coi là một “đại lý” quan trọng của Chính phủ trong việc tiếp nhận và cho vay lại vốn ODA ở Việt Nam. ODA được coi là nguồn vốn quan trọng của NSNN, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.

Thứ hai là hoạt động bảo lãnh.

Bảo lãnh là việc NHPT cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay, theo đó bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn thanh toán thì NHPT sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Hoạt động bảo lãnh của VDB bao gồm:

- Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vay vốn của các NHTM. Đây là hình thức bảo lãnh đang được VDB đẩy mạnh thực hiện, có ý nghĩa quan trọng trong việc tháo gỡ khó khăn về đảm bảo vốn vay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi vay vốn các TCTD. Đối tượng là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có vốn Điều lệ tối đa 20 tỷ đồng và sử dụng tối đa 500 lao động. VDB không nhận bảo lãnh cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vẫn, kinh doanh BĐS, kinh doanh chứng khoán, dịch vụ (trừ dịch vụ vận tải hàng hóa, giáo dục và y tế). Thời hạn bảo lãnh phù hợp với thời hạn tín dụng trên Hợp đồng Tín dụng và không vượt quá thời hạn thu hồi vốn (đối với trường hợp vay vốn để đầu tư vào TSCĐ), và không vượt quá chu kỳ sản xuất kinh doanh (đối với trường hợp vay vốn lưu động). Phí bảo lãnh tối đa bằng 0,5% số tiền được bảo lãnh, nếu khách hàng gặp các rủi ro bất khả kháng có thể được VDB xem xét miễn, giảm phí.

- Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu. Đối tượng bảo lãnh là nhà xuất khẩu có Hợp đồng Xuất khẩu hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu nhưng không vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.Thời hạn bảo lãnh không quá 12 tháng.Mức bảo lãnh không quá 85% giá trị Hợp đồng Xuất khẩu hoặc giá trị Thư tín dụng.Phí bảo lãnh bằng 1% trên số tiền bảo lãnh.

- Bảo lãnh tín dụng cho các chủ đầu tư. Đối tượng bảo lãnh là các chủ đầu tư có dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định và có nhu cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các TCTD khác. Thời hạn bảo lãnh được xác định phù hợp vời thời hạn vay vốn theo Hợp đồng Tín dụng giữa chủ đầu tư với TCTD. Mức bảo lãnh tương ứng với mức vốn vay nhưng không vượt quá tổng mức đầu tư của dự án và không phải trả phí bảo lãnh.

- Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng

. Đối tượng là nhà XK tham gia dự thầu hoặc thực hiện Hợp đồng Xuất khẩu hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu. Thời hạn bảo lãnh phù hợp vời thời hạn thực hiện nghĩa vụ của nhà XK, mức bảo lãnh tối đa không quá 3% giá dự thầu đối với bảo lãnh dự thầu và tối đa không quá 15% giá trị Hợp đồng XK đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, phí bảo lãnh là 0,5%/ năm trên số tiền bảo lãnh và tối đa là 100 triệu đồng/ hợp đồng bảo lãnh.

Thứ ba là hoạt động hỗ trợ sau đầu tư.

Đây là hoạt động riêng có đặc thù của VDB. Đối với các dự án nằm trong Danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước nhưng không vay vốn của VDB mà vay vốn của các TCTD khác thì sẽ được ngân hàng hỗ trợ một phần lãi suất vay tại các trung gian tài chính khác. Đối tượng là các chủ đầu tư có dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, các dự án đầu tư tại địa bàn có kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, các xã thuộc chương trình 135,... Các dự án nhận hỗ trợ phải thỏa mãn các điều kiện: dự án đã hoàn thành giai đoạn thực hiện đầu tư và bắt đầu đưa vào vận hành và đã trả được nợ gốc vay cho TCTD cho vay vốn. VDB không hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản trả nợ quá hạn, trả nợ trong thời gian gia hạn nợ. Mức hỗ trợ xác định trên tổng số nợ gốc thực trả theo Hợp đồng tín dụng, tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán đầu tư được duyệt của dự án. Mức chênh lệch lãi suất được tính trên cơ sở lãi suất cho vay bình quân của một số NHTM lớn với lãi suất cho vay đầu tư của Nhà nước.

2.3 Hoạt động khác (điển hình là hoạt động thanh toán)

Ngoài các hoạt động chính trên, VDB còn có hoạt động thanh toán.Không giống như các NHTM khác, hoạt động thanh toán của VDB và còn khá thô sơ. Các sản phẩm dịch vụ thanh toán không đa dạng mới chỉ hoạt động ở phạm vi trong nước và dành cho các khách hàng  là các cá nhân, tổ chức được VDB tài trợ vốn.

Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép tham gia Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng từ ngày 20/6/2007.Tuy nhiên VDB mới được Ngân hàng Nhà nước cấp phép tham gia thanh toán giá trị cao (chưa được cấp phép tham gia thanh toán giá trị thấp). Hiện nay chỉ có 5 đơn vị có số lượng giao dịch lớn tham gia trực tiếp Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng bao gồm Hội sở chính, Sở giao dịch I, Sở giao dịch II, Chi nhánh Hải Phòng, Chi nhánh Lào Cai. Các đơn vị còn lại thực hiện thanh toán qua Trung tâm thanh toán của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (thanh toán gián tiếp). Cùng với việc tham gia thanh toán điện tử liên Ngân hàng, VDB có kết nối thanh toán song biên với Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam. Lệnh thanh toán mà khách hàng thụ hưởng có tài khoản thuộc ba ngân hàng nêu trên và hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì sẽ được thanh toán qua kênh Thanh toán song biên, số còn lại được thanh toán qua Thanh toán điện tử liên ngân hàng.

2.4 Hoạt động quản lí rủi ro.

NHPT thực hiện quản lý các loại rủi ro như các côt chức tín dụng khác như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá.

Loại rủi ro

Khả năng rủi ro phát sinh

Quy trình quản lý rủi ro chính

Các KPI sử dụng để đánh giá quản lý rủi ro

·

Rủi ro tín dụng

·

Các khoản thua lỗ tín dụng vượt quá dự tính do các quyết định về tín dụng sai lầm từ ban đầu, thiếu giám sát hoặc thiếu những hoạt động xử lý kịp thời các khoản vay quá hạn

·

Danh mục tín dụng thể hiện sự tập trung vào những khách hàng cá biệt hoặc những ngành nghề/khu vực cá biệt.

·

Vi phạm hợp đồng từ phía đối tác, nhà phát hành hoặc do sự thất bại trong việc thanh toán/chuyển giao

·

Tiêu chuẩn cấp tín dụng

·

Hệ thống xếp hạng tín dụng

·

Hạn mức tín dụng

·

Giám sát các khoản vay cụ thể và giám sát các danh mục tín dụng

·

Kiểm tra tín dụng độc lập 

·

Tỷ lệ % nợ quá hạn/tổng dư nợ theo chi nhánh

·

Tỷ lệ dư nợ trong từng chủng loại theo xếp hạng tín dụng

·

Xoá sổ nợ thực tế so với dự toán ban đầu

·

Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng trên tổng dư nợ cho vay theo chi nhánh

·

Mức độ tập trung thực tế trong danh mục tín dụng.

·

Rủi ro thanh khoản

·

Thiếu tính thanh khoản làm ngân hàng không thể tiếp tục hoạt động

·

Chi phí cơ hội – các cơ hội đầu tư tài sản bị mất đi

·

Quá tập trung hoặc thị trường quá “mỏng” tạo nên lỗ khi bán tài sản

·

Giới hạn hoạt động theo loại tiền tệ

·

Chính sách dự trữ thanh khoản

·

Đa dạng hoá nguồn vốn

·

Các hoạt động hạn mức tín dụng khẩn cấp

·

“Thang đáo hạn” để xác định những khoản thâm hụt ròng sẽ xảy ra

·

Tỷ suất thanh khoản

·

Phân tích khe hở

·

Rủi ro thị trường

·

Giá cả không ổn định gây nên thua lỗ hoặc suy giảm giá trị hợp lý của chứng khoán đầu tư

·

Các chính sách đầu tư

·

Các hạn mức hoạt động theo từng loại công cụ tài chính

·

Lợi nhuận trên danh mục đầu tư

·

Thay đổi giá trị hợp lý của khoản đầu tư giữa các thời kỳ.

·

Rủi ro hối đoái

·

Thua lỗ ngoại t ệ do sự bất cân bằng của tài sản/công nợ bằng ngoại tệ, hoặc tiền tệ mất giá

·

Rủi ro tỷ giá thanh toán ngày – sự bất ổn định trong các giao dịch bằng tiền

·

Rủi ro tỷ giá thanh toán có kỳ hạn – liên quan đến các tỷ lệ lãi suất khác nhau ở từng quốc giá tương ứng

·

Hạn mức kinh doanh theo từng loại tiền tệ

·

Hệ thống công nghệ thông tin chỉ rõ trạng thái ngoại hối của từng loại tiền tệ một cách kịp thời

·

Trạng thái thị trường/đoản ròng của từng loại tiền tệ so với hạn mức

·

Lỗ tỷ giá phát sinh

3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHPT.

Hiệu quả hoạt động của NHPT chính là mối tương quan giữa lợi ích ngân hàng đem lại với các hao phí ngân hàng phải bỏ ra để đạt được mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

3.1

Nhóm chỉ tiêu phán ánh sự đóng góp của NHPT đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia

Nhóm chỉ tiêu này cho biết những đóng góp cụ thể của NHPT đối với nền kinh tế thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình.

* Mức độ hoàn thành kế hoạch được giao hàng năm

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của ngân hàng hàng kỳ (hàng năm) đối với từng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng.

Tỷ lệ này được tính cho từng nội dung của hoạt động tín dụng (cho vay đầu tư, cho vay xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư,...). Tỷ lệ này > 1 thì NHPT hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, = 1 là NHPT hoàn thành nhiệm vụ được giao và < 1 là NHPT không hoàn thành kế hoạch.

* Mức độ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH

Chỉ tiêu này cho biết tác động của vốn tài trợ bởi ngân hàng đối với sự nghiệp CNH – HĐH của đất nước thông qua tạo cơ sở phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp và khu chế xuất. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ vốn giải ngân của ngân hàng đã được chuyển tới đúng đối tượng và sử dụng có hiệu quả và ngược lại.

* Mức độ đóng góp vào đảm bảo an sinh xã hội, phát triển các vùng, miền khó khăn và đặc biệt khó khăn.

Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của việc thực hiện vai trò “người cho vay cuối cùng” của NHPT đối với các đối tượng không nhận được sự tài trợ từ các tổ chức hay các cá nhân đầu tư vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn tài trợ của ngân hàng có hiệu quả khi nó tạo ra sự chuyển dịch thu nhập một cách tương đối công bằng giữa các bộ phận dân cư.

* Giá trị gia tăng cơ sở vật chất của nền kinh tế.

Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tài trợ bởi NHPT đối với việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Giá trị tài sản cố định được hình thành càng lớn và tăng đều qua các thời kỳ càng thể hiện sự đóng góp đáng kể của ngân hàng đối với nền kinh tế.

* Giá trị đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế.

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các ngành được NHPT tài trợ so với tổng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế. Chỉ tiêu này đạt giá trị càng cao chứng tỏ NHPT có nhiều nỗ lực đối với hoạt động thúc đẩy xuất khẩu cho nền kinh tế.

* Số dự án thành công trên tổng số dự án được tài trợ bởi ngân hàng.

Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của các khoản tín dụng được cấp bởi ngân hàng. Sự thành công của dự án thể hiện ở việc mục tiêu của dự án đạt được đối với các chủ thể liên quan đến dự án đó. Đối với NHPT các mục tiêu này được đo lường bởi hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả tài chính. Hiệu quả xã hội: các dự án thành công khi đạt được những kết quả phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bù đắp được những hao phí mà xã hội phải hy sinh để dự án được thực hiện. Hiệu quả tài chính: dự án thành công là dự án tạo ra giá trị gia tăng cho chủ đầu tư và trả nợ cho ngân hàng. Nhờ đó vốn tài trợ của ngân hàng được bảo toàn, sinh lời và quay vòng. Số dự án thành công càng nhiều thì chất lượng và hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng cao và ngược lại.

3.2

Nhóm chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời và an toàn của NHPT.

* Lợi nhuận.

Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí

Đây là chỉ tiêu tài chính cho biết kết quả hoạt động mỗi kỳ của ngân hàng, phản ánh mối tương quan giữa doanh thu và chi phí của kỳ đó. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ các khoản tín dụng của ngân hàng có chất lượng, quản lý tốt chi phí trong kỳ.

* Chênh lệch lãi suất bình quân.

Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập mà NHPT nhận được tính trên một đơn vị tiền tệ có được từ hoạt động kinh doanh tiền tệ trong một thời kỳ nhất định.

Chênh lệch lãi suất bình quân = LCV – LHĐ

Trong đó: LCV: lãi suất cho vay bình quân trong kỳ của NHPT; LHĐ: lãi suất huy động bình quân trong kỳ của NHPT.

Khi ngân hàng duy trì được chênh lệch này ở giá trị dương chứng tỏ ngân hàng hoạt động có lãi và ngược lại.

* Hiệu suất sử dụng vốn.

Đây là chỉ tiêu trung gian để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nó cho biết một đơn vị tiền tệ vốn huy động đã được sử dụng bao nhiêu.

Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng tìm được nhiều dự án vay vốn được đánh giá là hiệu quả.

* Hệ số an toàn vốn – CAR.

Hệ số này phản ánh mức độ an toàn đối với vốn của ngân hàng.

Để đảm bảo an toàn vốn theo thông lệ quốc tế thì hệ số này phải đảm bảo tối thiểu là 8%.

* Tỷ lệ nợ quá hạn (hoặc nợ xấu).

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng các hoạt động cho vay của ngân hàng, nó cho biết một đơn vị tiền tệ dư nợ tạo ra bao nhiêu đơn vị tiền tệ nợ quá hạn tại thời điểm đánh giá.

Hoặc

Chỉ tiêu này cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thấp.

* Tỷ lệ sinh lời tài sản – ROA.

ROA thấp có thể là kết quả của chính sách đầu tư hay cho vay không  năng động hoặc có thể do chi phí hoạt động của ngân hàng quá cao. ROA cao phản ánh cơ cấu tài sản hợp lý, có thể điều động linh hoạt giữa các hạng mục tài sản trước những biến động của nền kinh tế.

* Tỷ lệ sinh lời vốn chủ sở hữu – ROE.

ROE cao hay thấp sẽ đánh giá khả năng huy động VCSH của ngân hàng, qua đó tác động đến việc mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

4.

Thực trạng hiệu

quả hoạt

động

của VDB

Giai đoạn 2010 – 2012 , nền kinh tế Việt Nam,  nền kinh tế thế giới, rơi vào tình trạng suy thoái: suy giảm tốc độ tăng trưởng, lạm phát cao, thất nghiệp nhiều, hệ thống tài chính ngân hàng bộc lộ nhiều yếu kém về vấn đề rủi ro, thanh khoản, nợ quá hạn… Trong bối cảnh đó, VDB đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội

a)

Kết quả đạt được

C

Hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, cho vay lại vốn ODA, hỗ trợ sau đầu tư  đạt mức kế hoạch chính phủ giao

Kết quả giải ngân vốn tài trợ so với kế hoạch Chính phủ giao

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Thực hiện

TL hoàn thành

Thực hiện

TL hoàn thành

TD đầu tư

24.295

92%

23.452

92%

TD xuất khẩu

16.150

108%

16.700

98%

Cho vay lại ODA

10.021

100%

10.577

106%

Hỗ trợ sau đầu tư

251

100%

100

-

Nguồn: Báo cáo thường niên của VDB

Tín dụng xuất khẩu là lĩnh vực mà VDB luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao hàng năm trong đó khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng thủy sản, cà phê, điều, rau củ, chè... Đồng thời VDB quản lý tốt các nguồn vốn ODA cho vay lại, góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam đối với các nhà tài trợ quốc tế. Đến cuối năm 2011, VDB quản lý 60% vốn ODA tại Việt Nam với tổng số vốn theo hợp đồng tín dụng khoảng 10.000 tỷ USD. Hoạt động hỗ trợ sau đầu tư được VDB cố gắng hoàn thành kế hoạch, trong năm 2011 VDB tiếp tục quản lý hỗ trợ sau đầu tư cho gần 440 dự án với số tiền hỗ trợ theo hợp đồng hơn 2.400 tỷ đồng.

C

Đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các nguồn vốn khác trong xã hội tham gia đầu tư các dự án phát triển

Đến cuối năm 2011, VDB quản lý cho vay gần 2.500 dự án với số vốn theo hợp đồng tín dụng gần 200.000 tỷ đồng, trong đó dự nợ các dự án trong nước chiếm khoảng 50% tổng dư nợ.

Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước có vai trò như “vốn mồi” để thu hút các nguồn vốn ngân hàng thương mại, vốn tư nhân và các nguồn vốn khác tham gia đầu tư vào các dự án phát triển.

Bằng nguồn vốn này trong hơn 5 năm( 2006 -2012), đã góp phần thúc đẩy huy động các nguồn lực xã hội được khoảng 450.000 tỷ đồng để đầu tư gần 2.200 dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên được Nhà nước khuyến khích. Bên cạnh đó, các hoạt động hỗ trợ gián tiếp của VDB như hỗ trợ sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng cũng góp phần tích cực huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giúp các doanh nghiệp huy động được từ các tổ chức tín dụng.

C

Vốn tài trợ của VDB góp phần làm tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu, thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Các chương trình/dự án trọng điểm về ngành điện (bao gồm cả sản xuất và phân phối điện), lọc dầu, các nhà máy xi măng, luyện thép, cơ khí trọng điểm, vệ tinh Vinasat, phân bón, đóng tàu biển... đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kinh tế cho nền kinh tế. Tổng giá trị đóng góp của VDB chiếm khoảng 7% tổng giá trị tài sản cố định tăng thêm của cả nước.

Dư nợ bình quân cho lĩnh vực xuất khẩu đạt trên 16.000 tỷ đồng đạt và vượt mức kế hoạch được chính phủ giao, tập trung chủ yếu vào mặt hàng thuộc đối tượng nhà nước khuyến khích xuất khẩu đặc biệt là ngành nông-lâm thủy sản. Tỷ trọng KNXK các mặt hàng VDB tài trợ so với tổng KNXK của cả nước tăng qua các năm

Kết quả đóng góp của VDB vào KNXK của cả nước

Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

KNXK mặt hàng VDB tài trợ (tỷ USD)

1,56

2,49

3,64

Tổng KNXK của cả nước (tỷ USD)

52

56,6

71,63

Tỷ trọng KNXK mặt hàng VDB tài trợ so với tổng KNXK (%)

3

4,4

5,08

Nguồn:

Báo cáo thường niên ban tín dụng xuất khẩu

Đầu tư từ vốn tín dụng Nhà nước luôn đồng điệu với chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã thể hiện tính dẫn dắt và tác động tích cực của nguồn vốn tín dụng Nhà nước với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ năm 2006 đến 2012, VDB đã đầu tư sản xuất 32 dự án đầu tư nhà máy xi măng (khoảng 52 triệu tấn/năm), trên 120 dự án đầu tư cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển, mua mới tàu biển, hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng các cơ sở đóng tàu và đầu tư vào các dự án sản xuất sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam, các dự án đầu tư đóng mới toa xe đường sắt, 16 dự án lớn ngành hóa chất, 80 dự án công nghiệp chế biến...

C

Góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển vùng miền, bảo vệ môi trường

Các dự án của VDB hoàn thành đi vào hoạt động góp phần xây mới 40.000 km kênh mương, hạ tầng 817 cụm tuyến dân cư, trồng mới, chăm sóc, bảo vệ 277.140 ha rừng, trang bị thêm 450 giường bệnh, 1.600 triệu sản phẩm thuốc các loại hàng năm, tăng thêm nhiều trang thiết bị hiện đại kỹ thuật cao, bổ sung thêm 3500 MW công suất phát điện, 1.300 km đường dây điện và các trạm biến áp đưa vào hoạt động, năng lực sản xuất xi măng tăng 15 triệu tấn/năm, dự án đường ô tô cao tốc, các dự án cấp nước sạch tại Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác với năng lực cung cấp bổ sung 1.200.000 m3/ngày đêm…

Ngoài ra còn các chương trình của chính phủ như kiên cố hóa kênh mương, tôn nền vượt lũ đồng bằng sông Cửu Long, di dân tái định cư và dự án đường giao thông tránh ngập dự án thủy điện Sơn La, cho vay trả lương, nợ bảo hiểm…

Hạn chế

Bên cạnh những đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước thì hoạt động của VDB vẫn còn hạn chế, hiệu quả không cao

D

Giải ngân tín dụng đầu tư chậm

Căn cứ vào số liệu kết quả giải ngân vốn tài trợ so với kế hoạch Chính phủ giao, giải ngân tín dụng đầu tư luôn thấp hơn kế hoạch được giao, chỉ đạt 92%. Mức kế hoạch hàng năm do chính phủ giao là kết quả tính toán nhu cầu vốn của nền kinh tế đối với ngân hàng, phải đạt mức kế hoạch đó thì mới đủ để thực hiện các dự án phát triển. Việc giải ngân chậm trễ gây ảnh hưởng đến tiến độ thực thi các dự án và có thể gây ra những chi phí tổn thất không đáng có.

D

Số dự án thành công trên tổng số dự án được tài trợ thấp

Mặc dù hàng năm số dự án được VDB tài trợ đều tăng lên nhưng số dự án thành công khoogn nhiều thể hiện qua số liệu nợ quá hạn, nợ khoanh trên dự nợ lớn đặc biệt là trong  hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu

Nợ quá hạn trong các hoạt động

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

Cho vay tín dụng đầu tư

-

Nợ quá hạn

-

Nợ khoanh

86.502.574

3.285.655

175.288

100%

3,79%

0,2%

97.851.622

3.749.337

3.008.769

100%

3,83%

3,07%

Cho vay tín dụng xuất khẩu

-

Nợ quá hạn

-

Nợ khoanh

16.079.355

2.458.166

-

100%

15,29%

-

16.266.757

2.712.051

-

100%

16,67%

-

Cho vay lại vốn ODA

-

Nợ quá hạn

-

Nợ khoanh

61.221.297

613.277

-

100%

1%

-

102.643.869

919.641

133.519

100%

0,89%

0,13%

Cho vay khác

-

Nợ quá hạn

7.257.854

545.005

100%

7,5%

10.103.816

162.555

100%

1,6%

Tỷ lệ nợ xấu bình quân tính cho tất cả các khoản tín dụng tại VDB là 12,45% (chưa bao gồm nợ xấu tàu biển của Vinashin) năm 2010; 12,57% năm 2012 tương đương khoảng 22.600 tỷ đồng nợ xấu.

D

Khả năng tự chủ tài chính thấp

Mặc dù VDB là ngân hàng có hoạt động chủ yếu là cấp tín dụng nhưng doanh thu từ tín dụng không cao, không tương xứng với tỷ trọng tài sản trong hoạt động tín dụng. Từ đó có thể thấy cơ cấu doanh thu của VDB là không bền vững. Thu lãi cho vay chỉ chiếm 55,67% (năm 2010) tổng thu nhập của VDB, năm 2011 con số này chỉ đạt 51,2% trong khi đó tỷ lệ tài sản trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng với tổng tài sản là 82,5% năm 2010; 82,6% năm 2011. Doanh thu của VDB phụ thuộc nhiều vào thu cấp bù chênh lệch lãi suất và hoạt động quản lý. Khoản thu này trong tổng thu nhập của VDB chiếm 19,5% năm 2010 và 22,6% năm 2011.

VDB phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài do tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thấp nên khả năng chống chịu của VDB khỉ xảy ra khó khăn tài chính không cao

Cơ cấu tài sản và vốn

Đơn vị: %

Năm 2010

Năm 2011

Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

8,9

5,8

Vốn huy động/Tổng tài sản

91,1

94,2

Dư nợ/Tổng tài sản

82,58

82,61

Mặc dù lợi nhuận các năm dương nhưng tỷ lệ sinh lời thấp so với các TCTD cùng quy mô trên thị trường. ROA của 10 ngân hàng có ROA cao nhất là 2,9% của trung bình toàn ngành là 1,3% còn ROE lần lượt là 17,1% và 8,6%

Một số chỉ tiêu lợi nhuân

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Chênh lệch thu chi

833.640 trđ

1.015.964 trđ

ROA

0,4%

0,36%

ROE

5,37%

8,38%

Vốn huy động/Tổng tài sản

91,1

94,2

Dư nợ/Tổng tài sản

82,58

82,61

D

Nguy cơ rủi ro tín dụng ở mức cao

Hoạt động của VDB cũng như các NHTM khác luôn phải đối mặt với tất cả các loại rủi ro trogn lĩnh vực kinh doanh tiền tệ (rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá…). Các loại rủi ro trên có mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó hoạt động tín dụng là lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ đem lại rủi ro lớn nhất cho ngân hàng. Như một hệ quả của việc số dự án VDB tài trợ thành công rất ít, ngân hàng có nguy cơ rủi ro tín dụng ở mức cao. Tỷ lệ nợ xấu bình quân tính cho tất cả các khoản tín dụng tại VDB là 12,45% (chưa bao gồm nợ xấu tàu biển của Vinashin) năm 2010; 12,57% năm 2012 tương đương khoảng 22.600 tỷ đồng nợ xấu. Thêm vào đó việc trích lập dự phòng để bù đắp tổn thất đối với rủi ro tín dụng chưa được coi trọng và tính toán chính xác phù hợp với chuẩn mực trong hệ thống ngân hàng. Dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất, số dự phòng trích lập luôn thấp hơn số dư nợ quá hạn. Năm 2010 nợ quá hạn của VDB lên tới 6.552 tỷ đồng trong khi đó số dư quỹ dự phòng rủi ro chỉ có 728 tỷ đồng (tức là số nợ quá hạn gấp khoảng 9 lần số dư Quỹ dự phòng rủi ro)

Nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động của VDB

·

Nguyên nhân khách quan:

Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

Các quy định trong chính sách tín dụng đầu tư phát triển không chỉ khiến VDB không thể không thể hoạt động theo mô hình NHTM thông thường mà còn làm giảm tính chủ động của ngân hàng trong việc ra các quyết định của mình.

Theo quy định VDB được có quyền chủ động lựa chọn dự án tài trợ, các dự án được cấp tín dụng phải dựa trên kết quả thẩm định phê duyệt của ngân hàng tuy nhiên trên thực tế ngân hàng vẫn phải cấp tín dụng theo chỉ định đối với nhiều dự án. Do chính sách tín dụng nhà nước chưa quy định cụ thể chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá hiệu quả dự án phát triển nên có những dự án thuộc lĩnh vực được Chính phủ khuyến khích ưu tiên nhưng hiệu quả không cao vẫn yêu cầu được ngân hàng cấp tín dụng. Thực tế còn có hiện tượng chính quyền địa phương gây sức ép đối với việc ngân hàng cấp tín dụng cho dự án. Vì vậy mà hiệu quả tài chính của ngân hàng không được coi trọng

Các dự án được chỉ định VDB cho vay thường là những dự án có nhu cầu vốn lớn thời gian sử dụng vốn dài, hiệu quả tài chính không có hoặc rất thấp nhưng vì sự cần thiết của chúng cho nền kinh tế mà VDB phải thực hiện cho vay. Khi tài trợ cho những đối tượng này VDB vấp phải những khó khăn cho việc thu hồi vốn vì những dự án này chỉ có thể thu hồi vốn sau vài chục năm trong khi đó vốn huy động chỉ có thể sử dụng tối đa 10-15 năm, vốn ODA khoảng 20 năm nên xảy ra hiện tượng chưa thu hồi được vốn đã phải trả nợ.

Lãi suất cho vay của VDB do bị ràng buộc bởi chính sách tín dụng nhà nước mà rất kém linh hoạt so với các tín hiệu của thị trường. Luôn có hiện tượng lãi suất tín dụng của VDB thấp hơn so với các TCTD khác. Chính sách ưu đãi lãi suất không có sự phân loại đối tượng nên việc quy định một lãi suất ưu đãi đối với mọi đối tượng nhận vốn từ VDB là không phù hợp và không hiệu quả. Bên cạnh đó việc áp dụng một lãi suất duy nhất cho hợp đồng tín dụng dài hạn trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động hạn chế sự chủ động của ngân hàng.

·

Nguyên nhân chủ quan:

Năng lực huy động vốn của VDB còn nhiều hạn chế

VDB huy động vốn trên thị trường chủ yếu theo các hình thức truyền thống là nhận tiền gửi mà chưa đa dạng các phương thức huy động vốn như các NHTM trên thị trường hiện nay. Nguồn vốn huy động qua việc phát hành trái phiếu chính phủ rất có ý nghĩa với VDB nhưng lại không ổn định do phụ thuộc vào tình hình kinh tế vĩ mô và năng lực tài chính pháp lý của ngân hàng. Ngoài huy động vốn bằng phát hành TPCP thì VDB chưa triển khai phát hành loại giấy tờ có giá nào khác.

VDB cũng chưa khai thác được các nguồn vốn bằng ngoại tệ (trừ ODA) Khả năng tiếp cận với các nguồn kiều hối, đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đầu tư gián tiếp còn hạn chế. Ngoài ra VDB cũng không thể cạnh tranh với các NHTM khác về lãi suất, cung cấp dịch vụ thanh toán, chương trình khuyến mãi nên hầu hết VDB chỉ nhận được các khoản tiền gửi ngắn hạn của các tổ chức kinh tế trong nước.

Chất lượng thẩm định thấp

Bộ máy tổ chức thẩm định của VBD còn thiếu chuyên nghiệp, chưa có bộ phận hướng dẫn tư vấn khách hàng thủ tục vay vốn nên các dự án vay vốn gửi đến ngân hàng thường quá sơ sài, thiếu hồ sơ pháp lý, nội dung còn mang tính chủ quan, các chỉ tiêu tài chính không hợp lý và mâu thuẫn với nhau. Thêm nữa, trong ngân hàng thiếu hệ thống thông tin bổ trợ bên cạnh những thông tin do khách hàng cung cấp dẫn đến thời gian thẩm định kéo dài, nội dung thẩm định không được đảm bảo do không đủ thông tin.

Các nội dung thẩm định như chỉ tiêu hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội, tài sản đảm bảo tiền vay, rủi ro của dự án không được thực hiện theo đúng các chuẩn mực. Nhiều nội dung thẩm định thiếu tài liệu hướng dẫn chính xác từ đó khiến cán bộ thẩm định gặp nhiều khó khăn khi thẩm định các dự án lớn.

Năng lực quản lý rủi ro thấp

VDB chưa có đầy đủ những đánh giá về các loại rủi ro mà một ngân hàng có thể gặp phải mà chỉ tập trung vào nghiên cứu và quản lý rủi ro tín dụng. Không chỉ vậy các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số an toàn vốn tối thiểu… chưa được tính toán theo chuẩn mực chung của các TCTD mà chỉ theo quy định riêng của ngân hàng nên các số liệu chưa phản ánh chính xác tình hình của ngân hàng.

VDB chưa có bộ phận riêng biệt quản lý rủi ro, việc phân loại nợ chỉ căn cứ vào thời gian quá hạn mà chưa xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Quy trình thực hiện xử lý rủi ro còn rườm rà, phức tạp tốn nhiều công sức. VDb cũng không được chủ động hoàn toàn trong việc ra quyết định xử lý rủi ro tín dụng.

Chất lượng cán bộ của VDB chưa đáp ứng được nhu cầu công việc

Rủi ro đạo đức gây không ít nợ quá hạn, nợ xấu cho VDB nguyên nhân là do cơ chế tác nghiệp và công tác đào tạo tuyển dụng của VDB. Cán bộ thiếu kính nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, chuyên môn trình độ nghiệp vụ thực tế còn ít không đáp ứng được nhu cầu công việc ngày một gia tăng tại VDB.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VDB

-

Hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

Chính phủ cần hoàn thiện các nội dung về lãi suất cho vay, đối tượng được cấp tín dụng nhà nước nhằm dễ dàng áp dụng chính sách vào thực tiễn và nâng cao hoạt ddoognj cảu ngân hàng phát triển.

-

Nâng cao năng lực huy động vốn của ngân hàng:

Hoạt động huy động vốn của VDB cần tập  trung vào cải thiện uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính (minh bạch thông tin, tăng tiềm lực tài chính bằng cách tăng quy mô vốn điều lệ, nâng cao hiệu quả tín dụng, xử lý nợ tồn đọng là sạch BCĐKT), đa dạng hóa các hình thức huy động vốn (mở rộng phát hành trái phiếu, quản lý và sử dụng tốt vốn ODA để có thể tự thu hút vốn ODA mà không cần thông qua sự điều phối của chính phủ, mở tài khoản thanh toán cho các khách hàng, dự án nhận tài trợ từ ngân hàng…)

-

Cải thiện chất lượng thẩm định của ngân hàng

VDB cần tổ chức các ban phòng thẩm định hoạt động theo một quy trình chuẩn mực, xây dựng hệ thống các nội dung thẩm định cho từng lĩnh vực tài trợ cụ thể, hoàn thiện nội dung thẩm định hiệu quả tài chính theo thông lệ quốc tế, bổ sung hướng dẫn cụ thể nội dung thẩm định hiểu quả kinh tế xã hội của dự án, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định, nghiên cứu áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro dự án hiện đại…

-

Cải thiện năng lực quản lý rủi ro

VDB cần nhanh chóng cơ cấu lại bộ phận quản lý rủi ro trong đó thực hiện được các hoạt động: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, điều tiết rủi ro, giám sát rủi ro. Bên cạnh đó cần hoàn thiện và bổ sung các nội dung quản lý rủi ro bằng việc xây dựng hệ thống văn bản quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng thống nhất rõ ràng trong toàn hệ thống; hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo căn cứ chất lượng, mức độ rủi ro của khoản vay và tình hình tài chính của khách hàng…

-

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng

Cán bộ của VDB cần được đào tạo bài bản chuyên môn một cách chính quy, hoặc tuyển dụng những người được đào tạo phù hợp với công việc được giao. Thường xuyên nâng cao chuyên môn vào đạo đức cho đội ngũ cán bộ ngân hàng. Xây dựng và coogn khai quy định xử lý trách nhiệm đối với các đối tượng nhằm nghiêm khắc xử lý các đơn vị, cá nhân gây thiệt hại cho ngân hàng. Đồng thời xây dựng chính sách lương bổng phù hợp với năng lực và công việc để thu hút nhân tài đén làm việc tại ngân hàng

5.

Kết luận

Ngân hàng phát triển Việt Nam- VDB là một định chế tài chính đóng vai trò quan trọng trong tín dụng đầu tư phát triển cho nền kinh tế. VDB ra đời là một tất yếu của nền kinh tế, xuất phát từ nhu cầu “ Cần có một tổ chức tài trợ trung và dài hạn cho các DAPT”, Cần có một tổ chức tài trợ có ưu đãi cho một đối tượng đặc biệt trong nền kinh tế, tổ chức tài trợ cần là ngân hàng để vốn được bảo toàn, quay vòng và sinh lời. Ngoài những lí do trên VDB ra đời còn xuất phát từ nhu cầu hiệu quả hoạt động so với Quỹ hỗ trợ phát triển trước đây để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ và vai trò của định chế tài chính đối với tín dụng nhà nước. Là một ngân hàng, nhưng Ngân hàng phát triển Việt Nam bao gồm các hoạt động: hoạt động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng. Tuy nhiên, mang đặc thù trong tín dụng đầu tư phát triến, ngân hàng phát triển có thêm hoạt động hỗ trợ sau đầu tư là một trong những hoạt động chính… Ngân hàng phát triển mang những đặc điểm và mô hình tổ chức riêng và cần có những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình.

 Hiện nay, trải qua 7 năm hoạt động, Ngân hàng phát triển đã đạt được những thành tựu đáng nể như:  hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, cho vay lại vốn ODA, hỗ trợ sau đầu tư đạt mức kế hoạch chính phủ giao, VDB đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút các nguồn vốn khác trong xã hội tham gia đầu tư các dự án phát triển, Vốn tài trợ của VDB góp phần tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy xuất khẩu, thực hiện mục tiêu chuyển dịch vơ cấu kinh tế, Góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội, phát triển vùng miền, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên VDB cũng còn những hạn chế trong hoạt động như: Giải ngân tín dụng đầu tư chậm,Số dự án thành công trên tổng số dự án được tài trợ thấp, khả năng tự chủ tài chính thấp. Qua tìm hiểu thì những hạn chế trên do một số nguyên nhân: Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, Năng lực huy động vốn của VDB còn nhiều hạn chế, Chất lượng thẩm định thấp, Năng lực quản lý rủi ro thấp, Chất lượng cán bộ của VDB chưa đáp ứng được nhu cầu công việc. Từ đó, nhóm xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động bao gồm:

-

Hoàn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

-

Nâng cao năng lực huy động vốn của ngân hàng:

-

Cải thiện chất lượng thẩm định của ngân hàng

-

Cải thiện năng lực quản lý rủi ro

-

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng

Hy vọng phần tìm hiểu trên đã mang lại cái nhìn tổng quan nhất về Ngân hàng phát triển Việt Nam và hiệu quả hoạt động của VDB.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro