Nghiên cứu khoa học

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: KH là gì?

 KH là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thức mới,… về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thức này tốt hơn và có thể thay thế dần những cái cũ không còn phù hợp

Vd: quan niệm thực vật là vật thể không có cảm giác, nay được thay thế bằng quan niệm thực vật có cảm nhận

KH bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật của vật chất, sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, XH, tư duy. Hệ thống chi tiết này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội. phân biệt ra 2 hệ thống tri thức gồm tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học

Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết được tích lũy qua hoạt động sống hàng ngày trong mối quan hệ giữa con người với con người và giữa con người với thiên nhiên. Quá trình này giúp con người hiểu biết về sự vật, về cách quản lý thiên nhiên và hình thành mối quan hệ giữa những con người trong xã hội. tri thức kinh nghiệm được con người không ngừng sử dụng và phát triển trong hoạt động thực tế

Tuy nhiên tri thức kinh nghiệm chưa thực sự đi sâu vào bản chất, chưa thấy được hết các thuộc tính của sự vật và mối quan hệ biện chứng giữa sự vật và con người. Vì vậy tri thức kinh ngiệm chỉ phát triển đến một hiểu biết giới hạn nhất định, nhưng tri thức kinh nghiệm là cơ sở cho sự hình thành tri thức khoa học

Tri thức khoa học: là nhứng hiểu biết đươc tích lũy một cách có hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học, các hoạt động này có mục đích xác định và sử dụng phương pháp khoa học. Không giống như tri thức kinh nghiệm, tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập được qua những thí nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên. Tri thức khoa học được tổ chức trong khuân khổ  các ngành và bộ môn khoa học như triết học, sử học, kinh tế học, toán học, sinh học.

Câu 2: Ngiên cứu khoa học là gì?

NCKH là hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra và thử nghiệm dựa trên số liệu, tài liệu, kiến thức,… đọc được từ các thí nghiện. NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật về thế giới tự nhiên, XH và để sáng tạo ra phương pháp, phượng tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con  người muốn làm nghiên cứu KH phải có kiến thức nhất định về  lĩnh vực nghiên cứu, phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ khi ngồi trên ghế nhà trường

Câu 3:Đề tài NCKH là gì? Nêu sự khác biệt giữa các hình thức NCKH

- KN đề tài: Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu KH do 1 người hoặc một nhóm người thực hiện một số hình thức tổ chức nghiên cứu khác không hoàn toàn mang tính chất NCKH, chẳng hạn như chương trình, dự án, đề án

- Sự khác biệt giữa các hình thức NCKH:

 + Đề tài thực hiện để trả lời những câu hỏi mang tính học thuật, có thể chưa để ý đến việc ứng dụng hoạt động

 + Dự án: có xác định cụ thể hiểu quả về kinh tế và xã hội. dự án có tính ứng dụng cao, nó ràng buộc về thời gian và nguồn lực

 + Đề án: là loại văn kiện được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn hoặc gửi cho 1 cơ quan tài trợ để xin thực hiện 1 công việc nào đó chẳng hạn như: thành lập một tổ chức, tài trợ cho một hoạt động xã hội,…sau khi đề án được phê duyệt sẽ hình thành những dự án, chương trình, đề tài theo chương trình của đề án.

 + Chương trình: là một nhóm đề tài hoặc dự án được tập hợp theo 1 mục đích xác định. Giữa chún có tính độc lập cao. Tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong chương trình không nhất thiết phải giống nhau, nhưng nội dung của chương trình phải đồng bộ

Câu 4: Đối tượng, phạm vi, mục đích và mục tiêu của ngiên cứu

Đối tượng NC: là bản chất của sự viêc hay hiện tượng cần xem xét và làm trõ trong nhiệm vụ nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu: Đối tượng NC được khảo sát trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và  lĩnh vực NC

Mục đích và mục tiêu NC: Khi viết đề cương nc, một điều rất quan trọng là làm sao thực hiện được mục tiêu và mục đích nc mà không có sự trùng lặp lẫn nhau. Vì vậy cần phải phân biệt sự khác nhau giữa mục đích và mục tiêu

Mục đích: Là hướng đến một điều gì đó hay công việc gì đó trong nghiên cứu mà người nghiên cứu mong muốn để hoàn thành, nhưng thường thì mục đích khó có thể đo lường. Nói một cách khác mục đích là sự xắp đặt công việc hay điều gì đó được đưa ra trong nghiên cứu. Mục đích trả lời câu hỏi “ nhằm vào việc gì” hoặc “để phục vụ diều gì” và mang ý nghĩa ngôn ngữ thực tiến của nghiên cứu nhắm đến đối tượng phục vụ, sản xuất, nghiên cứu

-  Mục tiêu nghiên cứu: Là trường hợp điều gì hoặc hành động nào đó cụ thể rõ ràn mà người nghiên cứu sẽ hoàn thành theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu Mục tiêu có thể đo lường hay định lượng được, nói cách khác mục tiêu là nền tảng hành động của đề tài và làm cơ sở cho việc đánh giá kế hoạch nghiên cứu đưa ra và là kết quả phải đạt được. Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm cái gì”

Câu 5: Phương pháp nghiên cứu khoa học

Bao gồm 6 bước:

1. Đặt vấn đề, mục đích hoặc câu hỏi nc: đặt vấn đề hay câu hỏi nghiên cứu là phần quan trọng nhất trong phương pháp nckh. Mỗi 1 phần dự án của ta được thực hiện để trả lời câu hỏi này. Các câu hỏi nc đôi khi được hình thành như 1 tuyên bố và được gọi là vấn đề hoặc báo cáo vấn đề, mục tiêu hay những ý tưởng ta đang cố gắng để kiểm chứng là gì? Câu hỏi khoa học mà ta đang cố gắng trả lời là gì

2. Những giả định: giả định là 1 dạng dự báo, được hình thành như một tuyên bố mà ta đề nghị để dẫn tới câu trả lời cho câu hỏi nc. Giải thích 1 cách thuyết phục các dự án mà ta sử dụng để chứng minh cho mục đích của mình. Chúng ta nên cố gắng trình bày kỹ về cách kết luận có được thông qua đo lượng, không phải lúc nào kết luận của ta cũng phù hợp với giả thiết của mình

3. Danh mục tài liệu: dsdl các vật tư thiết bị được sử dụng trong nc và thử nghiệm. ds các tài liệu bao gồm trình tự tất cả các thao tác

4. Trình tự: là mô tả chi tiết từng bước về cách chúng ta thực hiện thử nghiệm hay  mô tả chi tiết từng bước về cách chúng ta khống chế các biến số cũng như từng bước làm thế nào lấy được kết quả cuối cùng thông qua đo lường để chứng minh hay bác bỏ giả định của mình

Các tiến trình mà ta thực hiện nên được đúc kết theo một phương pháp mà theo đó người khác dễ dàng thực hiện lại. Hình ảnh mô tả các thao tác được hiện rõ trên bảng hiển thị

5. Tầm quan sát, kết quả, dữ liệu: các kết quả thường là dưới 1 hình thức 1 tuyên bố để giải thích hoặc diễn giải dữ liệu. kết quả thu được ở dạng dữ liệu thô, đồ thị, kết luận rút ra từ những dữ liệu ta có hình ảnh cũng có thể được sử dụng

6. Kết luận: là một bảng tóm tắt các nghiên cứu và các kết quả thử nghiệm đây là nơi trả lời các câu hỏi, các vấn đề chúng ta đưa ra1 nguyên tố cho dù dữ liệu của ta có hỗ trợ giả thiết của mình hay không.Ta phải có đủ dữ liệu chứng minh 1 phần hoặc phản bác toàn bộ giả thiết của mình. Ta phải có đủ dữ liệu để chứng minh trong trương hợp ta có thể giải thích tại sao có các kết quả khác nhau. Các phương pháp khoa học không phải là đúc bằng bê tong mà nó là một hoạt động minh bạch và khá dễ để học hỏi và sử dụng mà không nhà khoa học nào có thể xây dựng nso theo lợi ích riêng của họ

Có nhứng khám phá khoa học một cách tình cờ bởi nhận được kết quả tình cờ do nhà khoa học vô tình đặt câu hỏi ngoài lề. một ngày nào đó tôi sẽ thực hiện được những khám phá lịch sử

Câu 7: Quá trình NCKH gồm những bước sau:

1. Xác định đề tài nghiên cứu

  - Căn cứ để xác định đề tài

   + Do yêu cầu thực tiễn (yêu cầu nghiên cứu lý luận hoặc yêu cầu của thực tiễn sản xuất

   +Do năng lực của người nghiên cứu bao gồm: trình độ nghiên cứu, trang thiết bị, khả năng nguồn tài chính, điều kiện triển khai

 - Khi xác định đề tài nghiên cứu cần lưu ý

 +Tên đề tài cần phản ánh đúng nội dung cần nghiên cứu

 +Tên đề tài ngắn gọn nhưng phải chính xác và dễ hiểu

 +Tên đề tài phải hấp dẫn

2. Xây dựng đề cương nghiên cứu

Đề cương nghiên cứu là một bản kế hoạch chỉ rõ những vấn đề cơ bản cần giải quyết thuộc phạm vi đề tài nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu được xây dựng để trình cơ quan, tổ chức tài trợ, phê duyệt và để làm cơ sở làm việc trong nhóm nghiên cứu. Trong đề cương nghiên cứu cần thuyết minh những vấn đề sau:

 - Lý do chọn đề tài: phân tích được lịch sử nghiên cứu làm rõ mức độ nghiên cứu của các đồng nghiệp đi trước để chỉ rõ đề tài sẽ thừa kế những gì và tiếp tục nghiên cứu ra sao. Giải thích lý do chọn đề tài về lý thuyết cũng như về thực tiễn về tính cấp thiết cũng như năng lực nghiên cứu. Trình bày rõ mục tiêu nghiên cứu

  - Lưu ý: một số tài liệu chia mục tiêu nghiên cứu thành mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu chung được gọi là mục tiêu cấp 1, mục tiêu cụ thể được gọi là mục tiêu cấp hai. Cũng có thể mỗi mục tiêu lại bao gồm những mục tiêu chi tiết hơn. Như vậy sẽ hình thành nên cây mục tiêu, trong đó mục tiêu cấp dưới là công cụ để thực hiện mục tiêu cấp trên và là luận cứ để chứng minh hay bác bỏ giả thiết đặt ra ở mục tiêu cấp trên. Khi xây dựng mục tiêu nghiên cứu người ta thường nói đến tiêu chuẩn SMART: Mục tiêu tốt phải cụ thể (s), đo lường được (M), phải đạt được (A), phải thực tế (R) và đủ thời gian(T)

  - Xác định đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu thường bao gồm 2 phạm trù: khách thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát. Xác định khách thể nghiên cứu là chỉ rõ nghiên cứu cái gì, nội dung nghiên cứu tập chung vào vấn đề nào. Đối tượng khảo sát là thực thể và trên đó là điều tra khảo sát và thu thập tình hình, số liệu, đối tượng nghiên cứu là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.

  - Xác định phạm vi nghiên cứu: Phạn vi nghiên cứu là một phần của giới hạn của phạm vi nghiên cứu liên quan đến đối tượng khảo sát và nội dung nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu bao gồm những quan hệ về nội dung, không gian và thời gian của đối tượng khảo sát

  -  Lựa chọn phương pháp nghiên cứu: Ở đây chỉ cần chỉ rõ những phương pháp nào sẽ sử dụng trong nghiên cứu. có những phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài ở nhiều nội dung khác nhau, cũng có phương pháp nghiên cứu chỉ áp dụng để giải quyết một vài nội dung nghiên cứu của đề tài. Do đó khi xác định phương pháp nghiên cứu cần chỉ rõ phương pháp nghiên cứu đó được áp dụng để nghiên cứu nội dung nào.Cũng cần chứng tỏ được phương pháp nghiên cứu được áp dụng là đáng tin cậy, do đó các kết luận rút ra là có căn cứ khoa học

  - Xác định nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu được xác định căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu. việc xác định chính xác nội dung nghiên cứu không phải là việc dễ dàng. Nó đòi hỏi người xây dựng đề cương nghiên cứu cần hiểu biết khá sâu sắc về vấn đề đặc biệt là cơ sở lý luận thực tiến của đề tài. Để xác định được nội dung nghiên cứu điều quan trọng là phải nêu lên được đối tượng chính xác. Những giả thiết cần chứng minh hay bác bỏ trong quá trình nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu được chia ra các phần tùy theo đề tài nghiên cứu. Thông thường nội dung nghiên cứu được thống kê gồm các phần bao quát từ trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn đến phân tích tình hình thực trạng, tìm nguyên nhân, tìm định hướng và giải pháp. Mỗi phần có nội dung chi tiết phản ánh từng khía cạnh của phần

- Lập danh sách cộng tác viên: Danh sách cộng tác viên bao gồm: người chủ trì, người tham gia, trong số những người tham gia cần xác định người chủ trì từng bộ phận nếu cần thiết

- Xây dựng tiến độ đề tài: kế hoạch được xác định căn cứ yêu cầu của cơ quan ra đề

 - Dự toán kinh phí nghiên cứu

3. Tổ chức công tác nghiên cứu: quá trình nghiên cứu thường bao gồm các bước sau:

 - Thu thập thông tin: công việc này được tiến hành ngay từ khi ngiên cứu để xác định đề tài và sẽ chi tiết hơn khi xây dựng đề cương. Đặc biệt khi đã có đề cương nghiên cứu nhất là đề cương chi tiết thì thông tin cần thu thập càng chi tiết và tỉ mỉ hơn. Thông tin này gồm số liệu và tình hình từ nhiều nguồn khác nhau, chia ra thông tin thứ cấp tài liệu có sẵn và thông tin sơ cấp tài liệu điều tra, thông tin thu thập phải phù hợp với nội dung nghiên cứu, tránh thừa thãi và đặc biệt không được thiếu xót. Muốn đáp ứng được yêu cầu trên thì việc thu thập thông tin phải xuất phát từ đề cương chi tiết nghiên cứu đề tài

 -  Xử lý thông tin: Thông thường thông tin trong nghiên cứu khoa học được xử lý bằng máy vi tính. Ở đây cần xác định công cụ, phương tiện xử lý và phương pháp xử lý. Tài liệu sau khi được xử lý sẽ được phản ánh bằng các bản thống kê, các biểu đồ, đồ thị, các hàm toán học. Từ đó có thể phân tích và rút ra các kết luận khoa học

 - Viết báo cáo: Báo cáo khoa học là sản phẩm cuối cùng và là sản phẩm công bố đầu tiên trước cộng đồng nghiên cứu. Nó cũng là sản phẩm được trình bày trước cộng đồng đánh giá và nghiệm thu đề tài. Vì vậy báo cáo cần được trình bày một cách có cân nhắc không chỉ về nội dung mà cả về hình thức và bố cục.

Về cơ bản náo cáo chỉ được xây dựng theo yêu cầu đặt ra từ khi bắt tay vào nghiên cứu. Báo cáo phải được xây dựng theo đúng yêu cầu của từng loại đề tài nghiên cứu

4. Công bố kết quả nghiên cứu

 Công đoạn này cuối cùng của quá trình nghiên cứu khoa học là công bố kết quả nghiên cứu. Trừ những công trình liên quan đến bí mật quốc gia, các chương trình khoa học phải được công bố. một kết quả nghiên cứu khoa học được công bố mang nhiều ý nghĩa như:

-         Đóng góp một nhận thức mới trong hệ thống tri thức khoa học

-         Mở rộng sự trao đổi để phát triển luận văn nghiên cứu

-         Khẳng định về mặt sở hữu của người nghiên cứu đối với sản phẩm của đề tài nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu có thể được công bố trên tạp chí chuyên ngành, cũng có thể được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng trong các hội nghị khoa học, hội thảo, in thành sách

Câu 8: Khái niệm, phán đoán và suy luận

 a. Khái niệm: khái niệm là quá trình nhận thức hay tư duy của con người bắt đầu từ những tri giác hay những quan sát sự vật hiện tượng tác động vào giác quan.

-  KN có thể hiểu là hình thức tư duy của con người về những thuộc tính, bản chất của sự vật và mối liên hệ của những đặc tính đó. Người nghiên cứu hình thành những khái niệm để tìm hiểu mối quan hệ giữa các khái niệm , để phân biệt giữa sự vật này với sự vật khác. Để đo lường thuộc tính bản chất của sự việc hay hình thành khái niệm. Nhằm mục địch xây dựng cơ sở lý luận

 b. Phán đoán

Trong nghiên cứu người ta thường vận dụng  các khái niệm để phán đoán. Phán đoán là vận dụng các khái niệm để phân biệt, so sánh những đặc tính, bản chất cả sự vậ và tìm mối liên hệ giữa các đặc tính chung và đặc tính riêng của các sự việc đó

c. Suy luận: có 2 cách suy luận: suy luận suy diễn và suy luận quy nạp

  - Các suy luận suy diễn: theo Aristoll kiến thức muốn suy luận phải có tiền đề làm tiên đề, các tiên đề và tiền đề đó phải được chấp nhận. Vì vậy một tiền đề, một tiên đề đó phải được chấp nhận. Vì vậy tiên đề có mối quan hệ với kết luận rất rõ ràng, suy luận suy diễn là suy luận từ cái chung ra cái riêng, về mối quan hệ đặc biệt

 - Suy luận quy nạp: vào đầu những năm 1600 Franus Bacon đã đưa ra một phương pháp tiếp cận khác về kiến thức khác với Aristoll. Ông ta cho rằng để đạt được kiến thức mới phải đi từ thông tin riêng đến kết luận chung, phương pháp này gọi là phương pháp quy nạp. Phương pháp này cho phép ta dùng những tiền đề riêng là những kiến thức đã được chấp nhận như phương tiện để đạt được kiến thức mới

Ngày nay các nhà nghiên cứu đã kết hợp 2 phương pháp trên và gọi là phương pháp khoa học cần phải xác định tiền đề chính gọi là giả thiết và sau đó phân tích các kiến thức có được một cách logic để kết luận giả thiết

Câu 9: Cấu trúc của phương pháp luận nghiên cứu khoa học

 -  NCKH phải sử dụng phương pháp bao gồm: Chọn phương pháp thích hợp (luận chứng) để chứng minh mối quan hệ giữa các luận cứ. giữa toàn bộ luận cứ với luận đề, cách đặt giả thiết hay phán đoán sử dụng các luận cứ và phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin để xây dựng luận đề

 1. Luận đề: Trả lời câu hỏi cần chứng minh điều gì trong nghiên cứu. Luận đề là một phán đoán hay một giả thiết cần được chứng minh

2. Luận cứ: để chứng minh một luận đề thì nhà khao học cần đưa ra các bằng chứng hay luận cứ khoa học. Luận cứ bao gồm thu thập các thông tin, tài liệu tham khảo, quan sát và thực hiện. Luận cứ trả lời câu hỏi chứng minh bẳng cái gì, các nhà khoa học sử dụng luận cứ để làm cơ sở chứng minh  1 mệnh đề. Có 2 loại lận cứ được sử dụng trong NCKH

- Luận cứ lý thuyết: bao gồm các lý thuyết, luận điểm, tiên đề, định lý, định luật, quy luật đã được khoa học chứng minh và xác nhận là đúng. Luận cứ lý thuyết được xem là cơ sở lý luận

- Luận cứ ứng dụng: dựa trên cơ sở số liệu thu thập, quan sát và làm thí nghiệm

 3. Luận chứng:

Để chứng minh 1 luận đề, nkh phải đưa ra phương pháp để xác định mối liên hệ giữa các luận cứ và giữa luận cứ với luận đề. Luận chứng trả lời câu hỏi chứng minh bằng cách nào. Trong NCKH để chứng minh 1 mệnh đề, 1 giả thuyết hay 1 sự tiên đoán , nhà nghiên cứu sử dụng luận chứng chẳng hạn là sự kết hợp các phép suy luận giữa suy luận suy diễn, suy luận quy nạp và ngoại suy. Một các sử dụng luận chứng khác đó là phương pháp tiếp cận và suy luận trực tiếp làm luận cứ khoa học, thu thập số liệu thống kê trong thực nghiệm hay trong các loại nghiên cứu điều tra

Câu 10. Phương pháp khoa học

PPKH nói lên rằng những ngành nghiên cứu khoa học khác nhau có thể có những phương pháp khoa học khác nhau. Ngành kh tự nhiên như vật lý, hóa học, nông nghiệp thì sử dụng phương pháp khoa học thực nghiệm. tiến hành bố trí thí nghiệm để thu thập số liệu để giải thích và kết luận. Còn các ngành khxh như nhân chủng học, kinh tế, lịch sử, thì sử dụng phương pháp khoa học thu thập thông tin và quan sát, điều tra. Tuy nhiên phương pháp khoa học này có những bước chung quan sát, đặt vấn đề và lập giả thiết, thu thập số liệu và dựa trên số liệu để rút ra kết luận. Nhưng vẫn có sự khác nhau về quá trình xử lý và phân tích số liệu

B1: quan sát sự vật hiện tượng

B2: đặt vấn đề nghiên cứu

B3: đặt giả thiết hay sự tiên đoán

B4: thu thập thông tin hay số liệu thử nghiệm

B5: kết luận

Câu 11:Đề cương nghiên cứu khoa học

1. Tên đề tài:

Tên đề tài phải phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của đề tài khác tên  1 tác phẩm văn học. Tên tác phẩm văn học có thể mang 1 ý ẩn dụ sâu xa còn tên đề tài khoa học thì thì chỉ được mang một ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu khong được phép hiểu 2 hoặc nhiều nghĩa

Cấu trúc của một đề tài như sau:

-         Tên đề tài phải thể hiện được mục tiêu nghiên cứu

-         Ngoài mục tiêu nghiên cứu tên đề tài còn có thể chỉ rõ phương tiện thực hiện mục tiêu

-         Ngoài mục tiêu phương tiện trong tên đề tài có thể chỉ rõ môi trường chứa đựng mục tiêu và phương tiện

VD: thực hành chính sách đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp sau khi vn ra nhập wto

2. Lý do chọn đề tài:

Phần này yêu cầu người nghiên cứu phải trình bày rõ ràng tường minh những lý do nào khiến tác giả chọn đề tài để nghiên cứu, phải làm rõ những lý do này là cấp thiết đối với lý luận. là một đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống

Vd: nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực để tăng lợi thế cạnh trnah của VN trong thời kỳ hội nhập

3. Mục đích nghiên cứu

Mỗi đề tài tùy theo phạm vi nghiên cứu của mình phải xác định rõ ràng mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu sẽ hướng dẫn các bước đi chiến lược của công trình để đạt tới đích cuối cùng

Mục đích của nghiên cứu là luận án khoa học thường là sự tìm tòi làm rõ bản chất của 1 sự kiện mơi hay tìm 1 giải pháp nâng cao chất lượng 1 hoạt động thực tế nào đó

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Thế giới khách quan là đối tượng của nghiên cứu khoa học tuy nhiên thế giới vô cùng rộng lớn. Mỗi lĩnh vực khoa học phải chọn cho mình một bộ phận, 1 phần nào đó để tập chung, khám phá tìm tòi. Đó chính là thao tác xác định khách thể nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu là vật mang mục tiêu nghiên cứu, là nơi chứa đựng những câu hỏi mà người nghiên cứu cần trả lời

- Trong cả khách thể rộng lớn: Mỗi đề tài phải chọn 1 mặt thuộc tính, 1 mối quan hệ của khách thể để nghiên cứu và bộ phận đó là đối tượng nghiên cứu của đề tài

5. Giả thiết khoa học

Là mô hình giả định 1 dự án về bản chất của đối tượng nghiên cứu. 1 chương trình khoa học thực chất là chứng minh một giả thiết khoa học do đó xây dựng giả thiết là thao tác quan trọng của mỗi công trình khoa học giả thiết khoa học có chức năng tiên đoán bản chất của sự kiện, đồng thời là chức năng chỉ đường để khám phá đối tượng

6. Nhiệm vụ của nghiên cứu

- Xuất phát từ mục đích và giả thiết khoa học. Mỗi đề tài phải xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể và nhiệm vụ nghiên cứu mục tiêu cụ thể mà đề tài thực hiện

- Một luận văn thạc sĩ hay luận án tiến sĩ khoa học thường có:

  + Nhiệm vụ xây dựng cơ sở lý thuyêt

  + Nhiệm vụ phân tích làm rõ bản chất và quy luật đối tượng nghiên cứu

  + Nhiệm vụ đề xuất những giải pháp ứng dụng cải tạo thực hiện

7. Giới hạn đề tài

Là các thao tác logic xác định phạm vi về thời gian, không gian những chỉ số cần điều tra quan sát nghiên cứu, phát hiện hay nói cách khác giới hạn của đề tài là phạm vi mà đề tài phải thực hiện. Là thao tác quan trọng giúp cho việc nghiên cứu đi đúng trọng tâm không lệch hướng

8. Những quan điểm cần bảo vệ

Luận điểm bảo vệ là những luận điểm quan trọng những tư tưởng cốt lõi của đề tài. Nhờ có đó mà công trình khoa học có thể đứng vững và bảo vệ được. Luận điểm bảo vệ được trình bày khái quát chứa đựng thông tin quan trọng và cô đọng nhất của luận án

9. Cái mới của luận án

Cái mới của chương trình khoa học là những thông tin khoa học mà tác giả của chương trình là người đầu tiên tìm ra chúng chúng có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn

Cái mới của luận án tiến sĩ có thể là phát hiện mới góp phần bổ sung phát triển lý thuyết hiện có hoặc những giải pháp lý thuyết vào thực tiễn

10.Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

- Luận án được tiến hành nghiên cứu dựa vào những quan điểm tư tưởng nhất định. Nhờ có quan điểm nhất quán mà công trình đi tới chân lý khách quan

- Luận án khoa học phải trình bày đầy đủ rõ ràng, phương pháp tiếp cận đối tượng hay cơ sở phương pháp luận mà mình dựa vào để nghiên cứu

- Để tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học, tác giả phải sử dụng  kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, các phương pháp được sử dụng hợp lý phù hợp với đề tài sẽ đảm bảo cho chương trình đạt tới kết quả. Cho nên trong đề cương nghiên cứu tác giả phải trình bày các phương pháp dự kiến sử dụng, ý đồ và kỹ thuật sử dụng chúng

11. Dàn ý của nội dung chương trình

Đề cương nghiên cứu khoa học phải yêu cầu trình bày 1 dàn ý nội dung dự kiến của luận án. Để làm được việc này tác giả phải nghiên cứu công phu nhiều tài liệu tham khảo có khả năng tưởng tượng sáng tạo. Thiết kế mô hình cho luận án tương lai

12. Tài liệu tham khảo

- Tác giả phải trình bày rõ các tài liệu tham khảo đã đọc để xây dựng đề cương. Các tài liệu được liệt kê có chọn lọc phù hợp với phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Tài liệu tham khảo: Danh mục các tài liệu được xắp xếp theo thứ tự A, B,C, đầu tiên là tên tác giả, tên tác phẩm, nhà xuất bản, năm xuất bản.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro