Xưng hô văn cổ trang(2)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CẤP BẬC TRONG CUNG GIỜ GIẤC

1-/ Hoàng hậu
2-/ Hoàng quý phi
3-/ Quý phi
4-/ nhất phẩm: huệ phi Thục phi Đức Phi hiền phi Thần phi trang phi
5-/ Từ nhất phẩm: phu nhân
6- /Thứ nhất phẩm: phi
7-/ nhị phẩm: Quý Cơ
8-/ Từ nhị phẩm: chiêu nghi chiêu viện chiêu dung Chiêu Hoa
9-/ Thứ nhị phẩm: thục nghi Thục Viện thục dung Thục Hoa
10-/ tam phẩm: tu nghi tu viện tu Dung tu Hoa
11-/ Từ tam phẩm: Quý tần
12-/ Thứ tam phẩm: Tiệp dư
13-/ tứ phẩm: Quý Nghi
14-/ Từ tứ phẩm: Thuận Nghi Thuận viện Thuận Dung Thuận Hoa
15-/ Thứ tứ phẩm: sung Nghi sung viện sung Dung sung Hoa
16-/ ngũ phẩm: Cơ
17-/ Từ ngũ phẩm: Dung Hoa uyển chuyển Dung
18-/ Thứ ngũ phẩm: uyển nghi phương nghi phân Nghi đức nghi hiền Nghi vi Nghi
19-/ lục phẩm: tần
20-/ Từ lục phẩm: lương viện lương đễ
21-/ Thứ lục phẩm: Tiểu Nghi Tiểu viện
22-/ thất phẩm: quý nhân
23-/ Từ thất phẩm: mỹ nhân tài tử phu quân
24-/ Thứ thất phẩm: thường tại
25-/ bát phẩm: tuyển thị
26-/ Từ bát phẩm: nương tử khiêu vũ suối
27-/ Thứ bát phẩm: Pauline ngu linh
28-/ cửu phẩm: phương uyển chuyển Nhu uyển chuyển
29-/ Từ cửu phẩm: thuận thường Thuận Thành
30-/ Thứ cửu phẩm: Thừa huy nhóm Vinh
31-/ thập phẩm: Ngự nữ thái nữ
32-/ Từ thập phẩm: đáp ứng
33-/ Thứ thập phẩm: sung y Thừa quần áo đao người thay quần áo

giờ Tý nửa đêm, lại có tên là nửa đêm, trung dạ: mười hai canh giờ thứ nhất canh giờ. ( giờ Bắc kinh 23 lúc tới 01 lúc ).
Ban đêm 11 chút tới ngày kế rạng sáng 1 điểm, chúc tử : giờ Tý, chính là Lão Thử thừa dịp lúc ban đêm sâu người Tĩnh, tần phồn hoạt động lúc, cố xưng"Tử Thử".
giờ sửu gà gáy, lại có tên là hoang Kê: mười hai canh giờ người thứ hai canh giờ. ( giờ Bắc kinh 01 lúc tới 03 lúc ).
Rạng sáng 1 chút tới 3 điểm, chúc giờ sửu. Bò thói quen ban đêm ăn cỏ, nhà nông thường tại đêm khuya đứng lên khêu đèn uy bò, cố xưng"Sửu Ngưu" .
giờ dần rạng sáng, vừa xưng Lê Minh, sáng sớm, ngày sáng chờ: lúc ban đêm cùng ngày giao thế hết sức. ( giờ Bắc kinh 03 lúc tới 05 lúc ).
Rạng sáng 3 chút tới 5 điểm, chúc giờ dần. Lúc này ban ngày phục dạ hành con cọp hung mãnh nhất, cổ nhân hội nghị thường kỳ vào lúc này nghe được tiếng hổ gầm, cố xưng"Dần Hổ" .
giờ Mẹo mặt trời mọc, lại có tên là ngày mới, tảng sáng, Húc Nhật chờ: chỉ mặt trời mới vừa ló mặt, mềm rủ xuống mới lên cái kia đoạn thời gian. ( giờ Bắc kinh 05 lúc tới 07 lúc ).
Sáng sớm 5 chút tới 7 điểm, chúc giờ Mẹo. Trời vừa sáng, thỏ ra Oa, thích ăn có chứa Thần Lộ cỏ xanh, cố xưng"Mão Thỏ" .
giờ Thìn thực , lại có tên là sớm thực chờ: cổ nhân"Bữa sáng" lúc cũng chính là ăn điểm tâm thời gian, ( giờ Bắc kinh 07 lúc tới 09 lúc ).
Sáng sớm 7 chút tới 9 điểm, chúc giờ Thìn. Lúc này loại dễ dàng sương mù bay, truyền thuyết Long hỉ đằng vân giá vũ, vừa trị giá Húc nhật đông thăng, phát triển ngừng, cố xưng"Thìn Long" .
giờ Tỵ góc ở bên trong, lại có tên là ngày ngu chờ: gần tới buổi trưa xưng là góc trung. ( giờ Bắc kinh 09 lúc tới 11 lúc ).
Buổi sáng 9 chút tới 11 , chúc giờ Tỵ. Đại Vụ tản , diễm dương Cao theo, xà loại xuất động kiếm ăn, cố xưng"Tị Xà" .
buổi trưa buổi trưa, lại có tên là ngày , buổi trưa chờ: ( giờ Bắc kinh 11 lúc tới 13 lúc ).
Buổi trưa 11 chút tới sau giờ ngọ 1 điểm, chúc buổi trưa. Thời cổ ngựa hoang bị loài người thuần phục, mỗi khi buổi trưa, chung quanh chạy trốn tê minh, cố xưng"Ngọ Mã" .
giờ Mùi ngày điệt, lại có tên là ngày ngã, ngày ương chờ: mặt trời ngã về tây vì ngày ngã. ( giờ Bắc kinh 13 lúc tới 15h).
Sau giờ ngọ 1 chút tới 3 điểm, chúc giờ Mùi. Có địa phương : chỗ quản lúc này vì"Dê ra sườn núi" , ý là chăn dê là tốt lúc, cố xưng"Vị Dương" .
giờ Thân mớm , lại có tên là ngày cửa hàng, Tịch thực chờ: ( giờ Bắc kinh 15 thực tới 17 lúc ).
Xế chiều 3 chút tới 5 điểm, chúc giờ Thân. Mặt trời ngã về tây rồi, Hầu Tử hỉ vào lúc này gáy gọi, cố xưng"Thân Hầu" .
giờ Dậu ngày vào, lại có tên là mặt trời lặn, ngày chìm, ban đêm: Ý vì thái dương lạc sơn thời điểm. ( giờ Bắc kinh 17 là tới 19 lúc ).
5h chiều tới 7 điểm, chúc giờ Dậu. Thái dương lạc sơn rồi, Kê ở Oa trước đảo quanh, cố xưng"Dậu Kê" .
giờ Tuất hoàng hôn, lại có tên là ngày đêm, hoàng hôn, ngày Vãn chờ: lúc này mặt trời lặn, trời nhá nhem tối. Thiên địa hoàng hôn, vạn vật mông lung, cố xưng hoàng hôn. ( giờ Bắc kinh 19 lúc tới 21 lúc ).
Ban đêm 7 chút tới 9 điểm, chúc giờ Tuất. Người lao lực ngày, cài then cửa chuẩn bị nghỉ ngơi. Chó nằm trước cửa thủ hộ, vừa có động tĩnh, tựu Uông Uông kêu to, cố xưng"Tuất Cẩu" .
giờ hợi người định, lại có tên là định bất tỉnh chờ: lúc này bóng đêm càng thâm, mọi người cũng dừng lại hoạt động, an giấc giấc ngủ liễu. Người định cũng chính là người Tĩnh. ( giờ Bắc kinh 21 lúc tới 23 lúc ).
Ban đêm 9 chút tới 11 điểm, chúc giờ hợi. Đêm khuya yên tĩnh, có thể nghe thấy heo củng cái rãnh thanh , cố xưng"Hợi Trư" .
Thiên can địa chi tên gọi tắt"Can chi" , mười ngày sỉ nhục: giáp (jiǎ), hai (yǐ), bính (bǐng), đinh (dīng), mậu (wù), mình (jǐ), canh (gēng), Tân (xīn), nhâm (rén), quý (guǐ); mười hai địa
Chi: Tử (zǐ), xấu (chǒu), dần (yín), mão (mǎo), Thần (chén), tị (sì), buổi trưa (wǔ), (wèi), thân (shēn), dậu (yǒu), tuất (xū), hợi (hài)( chú thích: mười hai địa chi

Ở Trung Quốc thời xưa có rất nhiều triều đại có thái giám tham gia chính , có khi còn được đảm nhiệm cả chức Tể tướng, nhất là ở thời Minh, thái giám có chức vị cao nhất, đến thời Thanh bị hạn chế lại chỉ ở Tứ phẩm trở xuống, các thái giám chỉ lo việc quét dọn và phục vụ phi tần hầu như chỉ từ thất đến cửu phẩm, các phẩm hàm cao thuộc thái giám làm trong Nội vụ phủ,
Thái giám được chia ra làm các cấp:
Tổng thái giám(hàm Chánh tam phẩm)
Đô thái giám(Tòng tam phẩm)
• Thái giám (Chánh tứ phẩm)
Thiếu thái giám(Tòng tứ phẩm)
Đồng trị giám (Chánh ngũ phẩm)
Tả hữu thiếu giám(Tòng ngũ phẩm).

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro