Ngữ pháp căn bản

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Unit 01. Từ loại

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Có 8 từ loại trong tiếng Anh:

1. Danh từ (Nouns): Là từ gọi tên người, đồ vật, sự việc hay nơi chốn.

Ex:

 teacher

, desk, sweetness, city

2. Đại từ (Pronouns): Là từ dùng thay cho danh từ để không phải dùng lại danh từ ấy nhiều lần.

Ex: I, you, them, who, that, himself, someone.

3. Tính từ (Adjectives): Là từ cung cấp tính chất cho danh từ, làm cho danh từ rõ nghĩa hơn, chính xác và đầy đủ hơn.

Ex: a dirty hand, a new dress, the car is new.

4. Động từ (Verbs): Là từ diễn tả một hành động, một tình trạng hay một cảm xúc. Nó xác định chủ từ làm hay chịu đựng một điều gì.

Ex:

 The boy 

played

 football

. He is hungry. The cake was cut.

5. Trạng từ (Adverbs): Là từ bổ sung ý nghĩa cho một động từ, một tính từ hay một trạng từ khác. Tương tự như tính từ, nó làm cho các từ mà nó bổ nghĩa rõ ràng, đầy đủ và chính xác hơn.

Ex: He ran

 quickly

. I saw him yesterday. It is very large.

6. Giới từ (Prepositions): Là từ thường dùng với danh từ và đại từ hay chỉ mối tương quan giữa các từ này với những từ khác, thường là nhằm diễn tả mối tương quan về hoàn cảnh, thời gian hay vị trí.

Ex: It went by air mail. The desk was near

 the window

.

7. Liên từ (Conjunctions): Là từ nối các từ (words), ngữ (phrases) hay câu (sentences) lại với nhau.

Ex: Peter and Bill are

 students

. He worked hard because he wanted to succeed.

8. Thán từ (Interjections): Là từ diễn tả tình cảm hay cảm xúc đột ngột, không ngờ. Các từ loại này không can thiệp vào cú pháp của câu.

Ex: Hello! Oh! Ah!

Có một điều quan trọng mà người học tiếng Anh cần biết là cách xếp loại trên đây căn cứ vào chức năng ngữ pháp mà một từ đảm nhiệm trong câu. Vì thế, có rất nhiều từ đảm nhiệm nhiều loại chức năng khác nhau và do đó, có thể được xếp vào nhiều từ loại khác nhau.

Xét các câu dưới đây:

(1) He came by a very fast

 train

.

Anh ta đến bằng một chuyến xe lửa cực nhanh.

(2) Bill ran very fast.

Bill chạy rất nhanh.

(3) They are going to fast for three days; during that time they won’t eat anything.

Họ sắp nhịn ăn trong ba ngày; trong thời gian ấy họ sẽ không ăn gì cả.

(4) At the end of his three-day fast he will have a very

 light 

meal.

Vào cuối đợt ăn chay dài ba ngày của anh ta, anh ta sẽ dùng một bữa ăn thật nhẹ.

Trong câu (1) fast là một tính từ (adjective).

Trong câu (2) fast là một trạng từ (adverb).

Trong câu (3) fast là một động từ (verb).

Trong câu (4) fast là một danh từ (noun).

Unit 02. Nouns and Ariticles (Danh từ và mạo từ )

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

NOUNS AND ARTICLES

Danh từ (Nouns)

Bất kỳ ngôn ngữ nào khi phân tích văn phạm của nó đều phải nắm được các từ loại của nó và các biến thể của từ loại này. Trước hết chúng ta tìm hiểu về danh từ là từ loại quen thuộc nhất và đơn giản nhất trong tất cả các ngôn ngữ.

I. Định nghĩa và phân loại

Trong tiếng Anh danh từ gọi là Noun.

Danh từ là từ để gọi tên một người, một vật, một sự việc, một tình trạng hay một cảm xúc.

Danh từ có thể được chia thành hai loại chính:

Danh từ cụ thể (concrete nouns): chia làm hai loại chính:

Danh từ chung (common nouns): là danh từ dùng làm tên chung cho một loại như:

table (

cái bàn

), man (

người đàn ông

), wall (

bức tường

)…

Danh từ riêng (proper nouns): là tên riêng như:

Peter, Jack, England…

Danh từ trừu tượng (abstract nouns):

happiness (

sự hạnh phúc

), beauty (

vẻ đẹp

), health (

sức khỏe

)…

II. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable nouns)

Danh từ đếm được (Countable nouns): Một danh từ được xếp vào loại đếm được khi chúng ta có thể đếm trực tiếp người hay vật ấy. Phần lớn danh từ cụ thể đều thuộc vào loại đếm được.

Ví dụ: boy (

cậu bé

), apple (

quả

táo

), book (

quyển sách

), tree (

cây

)…

Danh từ không đếm được (Uncountable nouns): Một danh từ được xếp vào loại không đếm được khi chúng ta không đếm trực tiếp người hay vật ấy. Muốn đếm, ta phải thông qua một đơn vị đo lường thích hợp. Phần lớn danh từ trừu tượng đều thuộc vào loại không đếm được.

Ví dụ: meat (

thịt

), ink (

mực

), chalk (

phấn

), water (

nước

)…

Số nhiều của danh từ

Một được xem là số ít (singular). Từ hai trở lên được xem là số nhiều (plural). Danh từ thay đổi theo số ít và số nhiều

I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều

1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.

Ví dụ: chair - chairs ; girl - girls ; dog - dogs

2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.

Ví dụ: potato - potatoes ; box - boxes ; bus - buses ; buzz - buzzes ; watch - watches ; dish - dishes

Ngoại lệ:

a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios

b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

Ví dụ: pianos,

 photos

, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos

3. Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.

Ví dụ: lady - ladies ; story - stories

4. Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều.

Ví dụ: leaf - leaves, knife - knives

Ngoại lệ:

a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều:

roofs

: mái nhà

gulfs

: vịnh

cliffs

: bờ đá dốc

reefs

: đá ngầm

proofs

: bằng chứng

chiefs

: thủ lãnh

turfs

: lớp đất mặt

safes

: tủ sắt

dwarfs

: người lùn

griefs

: nỗi đau khổ

beliefs

: niềm tin

b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:

scarfs,

 scarves 

: khăn quàng

wharfs, wharves

: cầu tàu gỗ

staffs, staves

: cán bộ

hoofs, hooves

: móng guốc

II. Cách phát âm S tận cùng

S tận cùng (ending S) được phát âm như sau:

1. Được phát âm là /z/: khi đi sau các nguyên âm và các phụ âm tỏ (voiced consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /b/, /d/, /g/, /v/, /T/, /m/, /n/, /N/, /l/, /r/.

Ví dụ: boys, lies, ways, pubs, words, pigs, loves, bathes, rooms, turns, things, walls, cars.

2. Được phát âm là /s/: khi đi sau các phụ âm điếc (voiceless consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /f/, /k/, /p/, /t/ và /H/.

Ví dụ: laughs, walks, cups, cats, tenths.

3. Được phát âm là /iz/: khi đi sau một phụ âm rít (hissing consonants), cụ thể là các phụ âm sau: /z/, /s/, /dZ/, /tS/, /S/, /Z/.

Ví dụ: refuses, passes, judges,

 churches

,

 garages

, wishes.

III. Các trường hợp đặc biệt

1. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:

man - men

: đàn ông

woman - women

: phụ nữ

child -

 children 

: trẻ con

tooth - teeth

: cái răng

foot - feet

: bàn chân

mouse - mice

: chuột nhắt

goose - geese

: con ngỗng

louse - lice

: con rận

2. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:

deer

: con nai

sheep

: con cừu

swine

: con heo

Mạo từ (Article)

Trong tiếng Việt ta vẫn thường nói như: cái nón, chiếc nón, trong tiếng Anh những từ có ý nghĩa tương tự như cái và chiếc đó gọi là mạo từ (Article).

Tiếng Anh có các mạo từ: the /Tə/, a /ən/, an /ân/

Các danh từ thường có các mạo từ đi trước.

Ví dụ: the hat (cái nón), the house (cái nhà), a boy (một cậu bé)…

The gọi là mạo từ xác định (Definite Article), the đọc thành /Ti/ khi đứng trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc (phụ âm h thường là một phụ âm câm như hour (giờ) không đọc là /hau/ mà là /auə/).

Ví dụ:

the hat /hæt/

nhưng

the end /Ti

end/

the house /Tə

haus/

the hour /Ti

auə/

A gọi là mạo từ không xác định hay bất định (Indefinite Article). A được đổi thành an khi đi trước một danh từ bắt đầu bằng một nguyên âm hay phụ âm điếc. Ví dụ:

a hat (một cái nón)

nhưng

an event (một sự kiện)

a boy (một cậu bé)

nhưng

an hour (một giờ đồng hồ)

a unit không phải an unit vì âm u được phát âm là /ju/ (đọc giống như /zu/).

Mạo từ bất định a được đọc là [ə] ở các âm yếu; đọc là [ei] trong các âm mạnh.

a/an đặt trước một danh từ số ít đếm được và được dùng trong những trường hợp sau đây:

1. Với ý nghĩa một người, một vật. một cái bất kỳ.

I have a sister and two

 brothers

.

(Tôi có một người chị và hai người anh)

2. Trong các thành ngữ chỉ một sự đo lường.

He works forty-four

hours

a week.

(Anh ấy làm việc 44 giờ một tuần)

3. Trước các chữ dozen (chục), hundred (trăm), thousand (ngàn), million (triệu).

There are a dozen eggs in the fridge.

(Có một chục trứng trong tủ lạnh)

4. Trước các bổ ngữ từ (complement) số ít đếm được chỉ nghề nghiệp, thương mại, tôn giáo, giai cấp v…v..

George is an

 engineer

.

(George là một kỹ sư)

The King made him a Lord.

(Nhà Vua phong cho ông ta làm Huân tước)

5. Trước một danh từ riêng khi đề cập đến nhân vật ấy như một cái tên bình thường.

A Mr. Johnson called to see you when you were out.

(Một Ô. Johnson nào đó đã gọi để gặp bạn khi bạn ra ngoài)

6. Với ý nghĩa cùng, giống (same) trong các câu tục ngữ, thành ngữ.

They were much of a size.

(Chúng cùng cở)

Birds of a feather flock together.

(Chim cùng loại lông hợp đàn với nhau - Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã)

7. Trước một ngữ đồng vị (appositive) khi từ này diễn tả một ý nghĩa không quen thuộc lắm.

He was born in Lowton, a small town in Lancashire.

(Ông ấy sinh tại Lowton, một thành phố nhỏ ở Lancashire)

8. Trong các câu cảm thán (exclamatory sentences) bắt đầu bằng ‘What’ và theo sau là một danh từ số ít đếm được.

What a boy!

(Một chàng trai tuyệt làm sao!)

9. Trong các thành ngữ sau (và các cấu trúc tương tự):

It’s a pity that…

: Thật tiếc rằng…

to keep it a secret

: giữ bí mật

as a rule

: như một nguyên tắc

to be in a hurry

: vội vã

to be in a good/bad temper

: bình tĩnh/cáu kỉnh

all of a sudden

: bất thình lình

to take an interest in

: lấy làm hứng thú trong

to make a fool of oneself

: xử sự một cách ngốc nghếch

to have a headache

: nhức đầu

to have an

 opportunity 

to

: có cơ hội

at a discount

: giảm giá

on an average

: tính trung bình

a short time ago

: cách đây ít lâu

10. Trong các cấu trúc such a; quite a; many a; rather a.

I have had such a busy day.

II. Không sử dụng Mạo từ bất định

Mạo từ bất định không được sử dụng trong các trường hợp sau:

1. Trước một danh từ chỉ một tước hiệu, cấp bậc hay một chức danh chỉ có thể giữ bởi một người trong một thời điểm nào đó.

They made him King.

(Họ lập ông ta làm vua)

As Chairman of the Society, I call on Mr. Brown to speak.

(Trong tư cách là Chủ tịch Hiệp hội, tôi mời Ô.Brown đến nói chuyện)

2. Trước những danh từ không đếm được (uncountable nouns) nói chung.

He has bread and butter for breakfast.

(Anh ấy ăn sáng với bánh mì và bơ)

She bought beef and ham.

(Cô ấy mua thit bò và thịt heo)

3. Trước các danh từ chỉ các bữa ăn nói chung.

They often have lunch at 1 o’clock.

(Họ thường ăn trưa lúc một giờ)

Dinner will be served at 5 o’clock.

(Bữa ăn tối sẽ được dọn lúc 5 giờ)

4. Trước các danh từ chỉ một nơi công cộng để diễn tả những hành động thường được thực hiện tại nơi ấy.

He does to school in the morning.

(Anh ta đi học vào buổi sáng)

They go to market every day.

(Họ đi chợ mỗi ngày)

5. Trước các danh từ chỉ ngày, tháng, mùa.

Sunday is a holiday.

(Chủ nhật là một ngày lễ)

They often go there in

 summer

.

(Họ thường đến đó vào mùa hè)

6. Sau động từ turn với nghĩa trở nên, trở thành.

He used to be a teacher till he turned writer.

(Ông ấy là một giáo viên trước khi trở thành nhà văn)

The được phát âm là [T] khi đi trước các nguyên âm, là [Ti] trước các nguyên âm, là [Ti:] khi được nhấn mạnh.

Mạo từ xác định the được dùng trước danh từ số ít lẫn số nhiều, cả đếm được cũng như không đếm được.

The thường được sử dụng trong các trường hợp sau đây:

1. Khi đi trước một danh từ chỉ người hay vật độc nhất.

The sun rises in the east.

2. Với ý nghĩa “người hay vật mà chúng ta vừa đề cập đến”

Once upon a time there was a little boy who lived in a cottage. The cottage was in the country and the boy had lived there all his life.

3. Trước tên các quốc gia ở dạng số nhiều hoặc các quốc gia là sự liên kết các đơn vị nhỏ.

The United States; The Netherlands

4. Trước các địa danh mà danh từ chung đã được hiểu ngầm.

The Sahara (desert); The Crimea (peninsula)

5. Trước danh từ riêng chỉ quần đảo, sông, rặng núi, đại dương.

The Thames; The Atlantic; The Bahamas

6. Trước một danh từ số ít đếm được dùng với ý nghĩa tổng quát để chỉ cả một chủng loại.

The horse is being replaced by the tractor.

7. Trước một danh từ chung có danh từ riêng theo sau xác định.

the planet Mars; the play ‘King LearÚ

8. Trước một tước hiệu gọi theo số thứ tự.

Queen Elizabeth II (Queen Elizabeth the Second)

9. Trong dạng so sánh nhất (superlatives) và trong dạng so sánh kép (double comparative)

This is the youngest student in my class.

The harder you work, the more you will be paid.

10. Trước một danh từ được một ngữ giới từ (prepositional phrase) bổ nghĩa.

the road to London; the battle of Trafalgar

11. Trước một danh từ được bổ nghĩa bằng một một mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).

The man who helped you yesterday is not here.

12. Trước một tính từ để tạo thành một danh từ tập hợp (collective noun).

The rich should help the poor.

II. Không dùng mạo từ xác định “The”

The không được dùng trong các trường hợp sau đây:

1. Trước những danh từ trừu tượng dùng theo nghĩa tổng quát.

Life is very hard for some people (not: The life)

2. Trước các danh từ chỉ chất liệu dùng theo nghĩa tổng quát.

Butter is made from cream (not: The butter)

3. Trước tên các bữa ăn dùng theo nghĩa tổng quát.

Dinner is served at 6:00 (not: The dinner)

4. Trước các danh từ số nhiều dùng theo nghĩa tổng quát.

Books are my best friends. (not: The books)

5. Trước hầu hết các danh từ riêng.

He lived in London (not: The London)

6. Trước các từ Lake, Cape, Mount.

Lake Superior, Cape Cod, Mount Everest

7. Trước các tước hiệu có danh từ riêng theo sau.

King George, Professor Russell

8. Trước các danh từ chỉ ngôn ngữ.

Russian is more difficult than English. (not: The Russian)

9. Trước tên các mùa và các ngày lễ.

Winter came late that year (not: The winter)

10. Trước các danh từ chung chỉ một nơi công cộng nhằm diễn đạt ý nghĩa làm hành động thường xảy ra ở nơi ấy.

He goes to school in the morning (not: the school)

Nhưng: He goes to the school to meet his old teacher.

Unit 03. Verbs and sentences (Động từ và câu)

Posted 

in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Động từ (Verb)

Động từ trong tiếng Anh gọi là Verb.

Động từ là từ dùng để chỉ hoạt động.

Động từ là từ loại có rất nhiều biến thể. Động từ chưa biến thể gọi là động từ nguyên thể (Infinitive), các động từ nguyên thể thường được viết có to đi trước.

Ví dụ to go

(đi),

to work (

làm việc),…

Động từ TO BE

Động từ to be có nghĩa là thì, là, ở.

Đi với chủ từ số ít to be biến thể thành is /iz/

Đi với chủ từ số nhiều to be biến thể thành are /a:/

To be còn là một trợ động từ (Auxiliary Verb). Các trợ động từ là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ.Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt.

I. Động từ được chia và không được chia (Finites and Non-finites)

1. Những hình thức nào của động từ có thể giúp hình thành một vị ngữ (predicate) thì gọi là hình thức được chia (finites).

He walked slowly in

 the yard

.

Các hình thức được chia của động từ đều nằm trong các thì (tense).

Khi hình thành thì quá khứ đơn (simple past) và quá khứ phân từ (past participle) tất cả các động từ đều được xếp vào hai nhóm: nhóm động từ có qui tắc (regular verbs) và nhóm động từ bất qui tắc (irregular verbs).

2. Động từ không được chia gồm có các dạng nguyên mẫu (infinitive), V+ing (present participle và gerund) và quá khứ phân từ (past participle).

II. Thêm -ED và thêm -ING

1. Các trường hợp thêm -ED:

Những cách thức thêm -ED sau đây được dùng để thành lập thì Quá khứ đơn (Simple Past) và Quá khứ phân từ (Past Participle).

a) Thông thường: Thêm ED vào động từ nguyên mẫu.

to walk - They walked home.

b) Động từ tận cùng bằng E - chỉ thêm D.

to live - They lived in

 Paris 

for three years.

c) Động từ tận cùng bằng phụ âm + Y - Đổi Y thành IED.

to

 study 

- He studied in the lab at

 weekends

.

d) Động từ một vần tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở vần cuối (Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ED.

to stop - She stopped to buy some food.

to control (controlled

e) Một số động từ 2 vần, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở vần thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ED.

to travel - They travelled a lot.

Tương tự: to kidnap - kidnapped; to worship - worshipped.

2. Cách phát âm -ED tận cùng

-ED tận cùng được phát âm theo 3 cách khác nhau:

/ id /

: sau các âm /t/ và /d/

to want - wanted; to decide - decided

/t/

: sau các phụ âm điếc (voiceless consonant sounds)

to ask - asked; to finish - finished

/d/

: sau các nguyên âm (vowel sounds) và phụ âm tỏ (voiced consonant sounds)

to

 answer 

- answered; to open - opened

3. Các trường hợp thêm ING

V.ing được hình thành để tạo nên hiện tại phân từ (present participle), trong các thì tiếp diễn (Continuous Tenses) và để tạo thành động danh từ (Gerund). Có 6 trường hợp thêm ING:

a) Thông thường: thêm -ING và cuối động từ nguyên mẫu.

to walk - walking; to do - doing

b) Động từ tận cùng bằng E - bỏ E trước khi thêm -ING

to live - living; to love - loving

c) Động từ tận cùng bằng -IE - đổi thành -Y trước khi thêm ING.

to die - dying; to lie - lying

d) Động từ một vần tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở vần cuối - Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ING.

to run - running; to cut - cutting

e) Một số động từ 2 vần, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở vần thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ING.

to travel - travelling

f) Một số động từ có các thêm -ING đặc biệt để tránh nhầm lẫn:

to singe (cháy xém) - singeing

khác với to sing (hát) - singing

to dye (nhuộm) - dyeing

khác với to die (chết) - dying

III. Trợ động từ (Auxiliary verbs) và Động từ thường (Ordinary verbs)

1. Trợ động từ (auxiliary verbs) là những động từ giúp tạo thành các dạng khác nhau của động từ. Khi giữ vai trò trợ động từ, những động từ này không mang ý nghĩa rõ rệt. Tự bản thân các trợ động từ cũng có thể là những động từ chính (main verb) trong câu. Khi là động từ chính, nó có ý nghĩa riêng.

2. Có hai nhóm trợ động từ:

a) Trợ động từ cơ bản (primary auxiliary verbs)

Gồm có be, have, do.

b) Trợ động từ khuyết thiếu (modal auxiliary verbs)

Gồm có will, would, can, could, may, might, shall, should, must, ought to, used to, dare, need.

IV. Ngoại động từ (Transitive) và Nội động từ (Intransitive)

1. Ngoại động từ (Transitive verbs) là những động từ diễn tả một hành động tác động lên một túc từ nào đó. Nói tóm tắt, ngoại động từ luôn đòi hỏi phải có một túc từ.

I hit the ball.

He killed the lion.

2. Nội động từ (Intransitive verbs) là những động từ không chuyển hành động đến một túc từ nào. Nó không có túc từ. Túc từ duy nhất mà nội động từ có thể có là loại túc từ cùng gốc (cognate objects).

The sun rises.

He sings a song. She lived a happy life.

3. Một số động từ có thể được sử dụng vừa như một nội động từ vừa như một ngoại động từ. Khi ấy, có thể có một thay đổi chút ít trong ý nghĩa. Ví dụ:

intransitive

The bell rings.

The fire lit

 quickly

transitive

The waiter rings the bell.

He lit the fire

V. Động từ khuyết thiếu (Defective verbs)

Động từ khuyết thiếu (defective verbs còn được gọi là model verbs) là những động từ có chung một tính chất thiếu một số hình thức (forms) và có chung một số cách sử dụng khác biệt với các động từ còn lại.

VI. Động từ liên kết (linking verbs)

Động từ liên kết (linking verbs) là những động từ nối chủ từ (subject) với các thành phần khác của mệnh đề (clause). Những thành phần này mô tả một tính chất nào đó của chủ từ.

The soldiers stayed perfectly still.

Những động từ liên kết (linking verbs) chính là: be, appear, become, end (up), feel, get, go, grow, keep, look, prove, remain, seem, smell, sound, stay, taste, turn (out)…

Câu (Sentence)

Câu có thể có rất nhiều dạng, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng chúng ta có thể quy về ba dạng cơ bản sau:

Thể xác định (Affirmative)

Thể phủ định (Negative)

Thể nghi vấn (Interrogative)

Trước hết chúng ta xét mẫu câu đơn giản nhất sau đây:

This is a book

(Đây là một quyển sách )

Trong câu này ta thấy:

This có nghĩa là đây, cái này, đóng vai trò chủ từ trong câu.

Is là động từ to be dùng với số ít (vì ta đang nói đến một cái bàn) và có nghĩa là là.

A book: một quyển sách.

Đây là một câu xác định vì nó xác định cái ta đang nói đến là một quyển sách.

Vậy cấu trúc một câu xác định cơ bản là:

Subject

+

Verb + Complement

(Chủ từ)

(Động từ)

(Bổ ngữ)

Khi viết câu ở thể phủ định ta viết:

This is not a book

(Đây không phải là một quyển sách)

Câu này chỉ khác câu trên ở chỗ có thêm chữ not sau is.

Vậy cấu trúc của câu phủ định là:

Subject

+ Aux. Verb

+ not

+ Complement

(Chủ từ)

(Trợ động từ)

(Bổ ngữ)

is not

còn được viết tắt thành

isn’t /’iznt/

are not

aren’t /a:nt/

Khi viết câu này ở thể nghi vấn ta viết:

Is this a book?

(Đây có phải là một quyển sách không?)

Trong câu này vẫn không thêm chữ nào khác mà ta thấy chữ is được mang lên đầu câu.

Vậy qui tắc chung để chuyển thành câu nghi vấn là chuyển trợ động từ lên đầu câu.

Cấu trúc:

Aux. Verb

+

Subject

+ Complement

Đây là dạng câu hỏi chỉ đòi hỏi trả lời Phải hay Không phải. Vì vậy để trả lời cho câu hỏi này chúng ta có thể dùng mẫu trả lời ngắn sau:

Yes, this is

(

Vâng phải)

No, this isn’t

(

Không, không phải)

Cấu trúc:

Yes,

+

Subject

+

Auxiliary Verb

No,

+

Subject

+

Auxiliary Verb

+

not.

This, That

This có nghĩa là đây, cái này

That có nghĩa là đó, kia, cái đó, cái kia

Khi dùng với số nhiều this, that được chuyển thành these, those.

Ví dụ:

Those are tables

(Đó là những cái bàn)

Those aren’t tables

(Đó không phải là những cái bàn)

Are those tables?

(Có phải đó là những cái bàn không?)

Yes, those are.

(Vâng, phải)

No, those aren’t.

(Không, không phải)

Vocabulary

and, or , but

Đây là các liên từ dùng để nối các từ hay các mệnh đề trong câu.

and có nghĩa là và

or có nghĩa là hoặc, hay là

but có nghĩa là nhưng, mà

Ví dụ:

This is a table and that is a chair.

(Đây là một cái bàn và kia là một cái ghế)

Is that a pen or a pencil?

(Đó là một cây bút mực hay bút chì?)

This is a pen but that’s a pencil?

(Đây là cây viết mực nhưng kia là cây viết chì)

Unit 04. Pronouns ( Đại từ)

Posted 

in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

I. Các loại đại từ

Đại từ (pronoun) là từ dùng thay cho một danh từ. Đại từ có thể được chia thành 8 loại:

1.

Đại từ nhân xưng (

personal pronouns

)

2.

Đại từ sở hữu (possessive

 pronouns

)

3.

Đại từ phản thân (

reflexive 

pronouns)

4.

Đại từ chỉ định (demonstrative

pronouns)

5.

Đại từ nghi vấn (interrogative

pronouns)

6.

Đại từ bất định (indefinite

pronouns)

7.

Đại từ

 quan 

hệ (relative

pronouns)

8.

Đại từ phân biệt (

distributive 

pronouns)

II. Đại từ nhân xưng (Personal Pronouns)

Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu trước hết về các đại từ nhân xưng.

Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô khi nói chuyện với nhau. Trong tiếng Việt có nhiều đại từ và cách sử dụng chúng cũng rất phong phú. Nhưng trong tiếng Anh cũng như hầu hết các ngoại ngữ chỉ có một số các đại từ cơ bản.

Các đại từ nhân xưng (Personal Pronouns) được chia làm 3 ngôi:

Ngôi thứ nhất: dùng cho người nói tự xưng hô (tôi, chúng tôi,…)

Ngôi thứ hai: dùng để gọi người đang tiếp xúc với mình (anh, bạn, mày,…)

Ngôi thứ ba: dùng để chỉ một đối tượng khác ngoài hai đối tượng đang tiếp xúc với nhau (anh ta, bà ta, hắn, nó,…)

Mỗi ngôi lại được phân thành số ít và số nhiều.

Số ít để chỉ một đối tượng.

Số nhiều để chỉ nhiều đối tượng.

Các pronoun trong tiếng Anh bao gồm:

Ngôi I

Ngôi II

Ngôi III

Số ít

I

You

He, She, It

Số nhiều

We

You

They

I /ai/

: tôi, tao,…

You /ju/

: anh, bạn, các anh, các bạn.

Khi dùng ở số nhiều hay số ít đều viết là you.

He /hi/

: anh ta, ông ta, nó,…

She /Si/

: cô ta, bà ta, chị ta, nó,…

It /it/

: nó.

It thường chỉ dùng để chỉ đồ vật

We /wi/

: chúng tôi, chúng ta,…

They /Tei/

: họ, chúng nó,…

Các động từ trong câu luôn luôn phải phù hợp với các đại từ của nó. Cách sử dụng động từ cho hòa hợp với chủ từ gọi là chia động từ.

Trước hết ta tìm hiểu cách chia động từ TO BE.

TO BE (thì, là, ở)

I am

You are

He is

She is

It is

We are

They are

Như vậy ta thấy to be có ba biến thể : am, is và are.

Người ta cũng sử dụng cách viết tắt sau:

I am

I’m

You are

You’re

He is

He’s

She is

She’s

It is

It’s

We are

We’re

They are

They’re

Unit 05. Simple present tense (Thì hiện tại đơn giản)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Khi nói và viết tiếng Anh còn phải quan tâm đến các thì (tense) của nó. Động từ là yếu tố chủ yếu trong câu quyết định thì của câu, tức là nó cho biết thời điểm xảy ra hành động.

Simple Present Tense

Simple Present là thì hiện tại đơn.

Các câu và cách chia động từ TO BE chúng ta đã học trong các bài trước đều được viết ở thì hiện tại đơn.

Sau đây là cách chia động từ TO WORK (làm việc) ở thì hiện tại đơn:

I work

You work

He works

She works

We work

They work

Nhận xét: động từ không biến thể trong tất cả các ngôi ngoại trừ ngôi thứ ba số ít có thêm s ở cuối.

Động từ to work là một động từ thường.

Chúng ta đã biết để viết câu ở thể phủ định ta thêm not sau trợ động từ, để viết câu ở thể nghi vấn ta đưa trợ động từ lên đầu câu. Nhưng chúng ta không thêm not sau động từ thường hay chuyển động từ thường lên đầu câu. Để viết thể phủ định và nghi vấn của câu không có trợ động từ ta dùng thêm trợ động từ TO DO. Do được viết thành Does đối với ngôi thứ ba số ít. Khi dùng thêm to do động từ chuyển về dạng nguyên thể của nó.

Ví dụ:

I work

I do

 not work 

Do I work?

Yes, I do

He works

He does

not work

Does work?

No, he doesn’t.

You work

You don’t work

Do you work?

No, you don’t.

Do not được viết tắt thành don’t.

Does not được viết tắt thành doesn’t.

Phương pháp thêm s sau động từ cũng giống như danh từ.

Bản thân trợ động từ to do không có nghĩa gì hết. Nhưng to do còn là một động từ thường có nghĩa là làm

Ví dụ:

I do

exercises

(Tôi làm bài tập)

I don’t do

 exercises

.

Do I do

exercises?

He does

exercises.

He doesn’t do

exercises.

Does he do

exercises?

Thì Simple Present được dùng trong các trường hợp sau:

Khi nói về một điều mà lúc nào cũng vậy, một điều lặp đi lặp lại hàng ngày trong hiện tại hoặc một điều được coi là chân lý. Ví dụ:

The earth goes round

 the sun

.

(Trát đất đi xung quanh mặt trời)

The sun

rises in the east.

(Mặt trời mọc ở hướng đông)

We get up every morning.

(Chúng ta thức dậy vào mỗi buổi sáng)

I work in a

 bank

.

(Tôi làm việc ở ngân hàng).

Vocabulary

morning

: buổi sáng

afternoon

: buổi chiều

(ở đây là giấc quá trưa)

noon

: buổi trưa

evening

: buổi chiều

(chiều tối)

night

: buổi tối

every

: mỗi

every morning

: mỗi buổi sáng.

every night

: mỗi buổi tối

Bạn để ý danh từ theo sau every không có mạo từ the

on

: ở trên

in

: ở trong

at

: ở tại

on the table

: ở trên bàn

in the moring

: vào buổi sáng

at

 office 

: ở cơ quan

Unit 06. Adjectives (Tính từ)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

ADJECTIVES

Tính từ trong tiếng Anh gọi là Adjective.

Tính từ là từ dùng để chỉ tính chất, màu sắc, trạng thái,…

Tính từ được dùng để mô tả tính chất hay cung cấp thêm thông tin cho danh từ.

Để nói : Quyển sách màu đỏ

ta nói

 The book 

is red.

Trong câu này nhận xét:

red là tính từ chỉ màu sắc.

Động từ chính trong câu là động từ to be. Chúng ta không thể nói The book red mà phải có mặt động từ to be. To be ở đây không cần dịch nghĩa. Nếu dịch sát nghĩa có thể dịch Quyển sách thì đẹp. Thiếu động từ không thể làm thành câu được.

Cũng vậy, ta không thể nói ‘The book

on the table’ mà phải nói ‘The book

is on the table’ (Quyển sách (thì) ở trên bàn).

Tính từ còn có thể đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh từ.

Xét câu này:

This is a

red book

(Đây là một quyển sách màu đỏ).

Trong câu này:

This đóng vai trò chủ từ

is là động từ chính trong câu.

a

 red book 

là một danh từ. Đây được gọi là một danh từ kép (

Compound 

Noun).

Danh từ kép này gồm có: a là mạo từ của book, red là tính từ đi kèm để mô tả thêm về danh từ (book), book là danh từ chính.

Trong tiếng Anh từ bổ nghĩa cho danh từ luôn đi trước danh từ và sau mạo từ của danh từ đó. Ví dụ:

The

red book

is on the table.

(Quyển sách màu đỏ ở trên bàn)

That’s a pretty book.

(Đó là một quyển sách đẹp)

Một danh từ có thể có nhiều bổ nghĩa. Ví dụ:

He holds a red

 beautiful 

book.

(Anh ta cầm một quyển sách đẹp màu đỏ)

Chữ very thường được dùng với tính từ để chỉ mức độ nhiều của tính chất. Very có nghĩa là rất.

Mary is very pretty.

(Mary rất đẹp)

Computer is very wonderful.

(Máy tính rất tuyệt vời)

This, that còn được dùng như tính từ với nghĩa này, kia. Ví dụ:

This book is very bad.

(Quyển sách này rất tệ)

That red flower isn’t

beautiful

(Bông hoa đỏ đó không đẹp)

Khi danh từ là số nhiều this, that viết thành these, those.

Vocabulary

nice

:đẹp, dễ thương

pretty

:đẹp

beautiful

:đẹp

handsome

:đẹp, bảnh trai

Cả bốn từ này trong tiếng Anh đều có nghĩa là đẹp, nhưng mức độ và đối tượng khác nhau

nice dùng để chỉ một vẻ đẹp có tính dễ thương

pretty chỉ vẻ đẹp bình dị có thể dùng để nói cái đẹp của người lẫn đồ vật

beautiful

nói đến vẻ đẹp sắc sảo, thường được dùng cho giới nữ

handsome vẻ đẹp cho phái nam

Có nhiều cách phân loại tính từ. Ở trình độ căn bản chúng tôi tạm thời phân ra các loại như sau:

Tính từ chỉ tính chất (qualificative

adjectives).

Tính từ sở hữu (possessive

adjectives).

Tính từ chỉ số lượng (adjectives

of quantity).

Tính từ phân biệt (distributive

adjectives).

Tính từ nghi vấn (interrogative

adjectives).

Tính từ chỉ định (demonstrative

adjectives).

Ngoài tính từ chỉ tính chất và tính từ sở hữu các tính từ còn lại cũng có thể làm đại từ (pronoun).

Vì thế những loại tính từ này sẽ được phân tích trong phần Đại từ (pronouns)

II. Hình thức của tính từ chỉ tính chất

Một từ có thể tự nó là một tính từ chỉ tính chất, ví dụ như blue, big, large… Tuy nhiên người ta cũng có thể hình thành tính từ chỉ tính chất theo các nguyên tắc sau:

noun + Y

: storm - stormy

noun + LY

: friend

- friendly

noun + FUL

: harm

- harmful

noun + LESS

: care

- careless

noun + EN

: wood

- wooden

noun + OUS

: danger

- dangerous

noun + ABLE

: honour

- honourable

noun + SOME

: trouble

- troublesome

noun + IC

: atom

- atomic

noun + ED

: talent

- talented

noun + LIKE

: child

- childlike

noun + AL

: education

-

 educational

noun + AN

: republic

-

 republican

noun + CAL

: histoty

- historical

noun + ISH

: child

- childish

III. Vị trí và tính chất bổ nghĩa của một Tính từ

Khi bổ nghĩa cho một danh từ, tính từ có hai vị trí đứng, và như thế có hai chức năng ngữ pháp khác nhau:

Tính từ đứng ngay trước danh từ mà nó bổ nghĩa. Người ta gọi trường hợp này tính từ thuộc tính (attributive adjective).

Henry is an honest boy.

He has just bought a new, powerful and very expensive car.

Tính từ đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa. Khi đứng sau, nó được nối với danh từ ấy bằng động từ liên kết (linking verbs). Người ta gọi trường hợp này là tính từ vị ngữ (predicative adjective).

That house is new.

She looks tired and thirsty.

Phần lớn các tính từ chỉ tính chất đều có thể dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjective) hay tính từ vị ngữ (predicative adjective).

That house is blue.

That blue house is mine.

Tuy nhiên có một số tính từ chỉ có thể dùng một cách mà thôi.

Chỉ dùng như tính từ thuộc tính (attributive adjective): former, latter, inner, outer…

Chỉ dùng như tính từ vị ngữ (predicative adjective): asleep, afraid, alone, alive, afloat, ashamed, content, unable….

IV. Phân từ (Participle) dùng như một Tính từ

Hiện tại phân từ (present participle) và quá khứ phân từ (past participle) đều có thể dùng như một tính từ. Khi được dùng như một tính từ nó có đầy đủ đặc tính của một tính từ như làm tính từ thuộc tính hay tính từ vị ngữ, cách thành lập thể so sánh hơn với more, thể so sánh cực cấp với most…

Khi dùng làm tính từ, hiện tại phân từ mang ý nghĩa chủ động (active) trong khi quá khứ phân từ mang ý nghĩa thụ động (passive). Hãy so sánh hai phân từ sau đây của động từ ‘to exciteÚ có nghĩa là “kích động, kích thích”:

(1)

 Football 

is an exciting game.

(Bóng đá là một môn chơi kích động)

(2) The excited fans ran out in the streets.

(Các cổ động viên kích động chạy ra đường)

Trong thí dụ (1) game giữ ý nghĩa chủ động, kích thích người khác. Trong thí dụ (2) fans mang ý nghĩa bị động, bị kích thích.

Unit 07. Numbers (Số)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Có hai loại số trong tiếng Anh: số đếm (cardinal numbers) và số thứ tự (ordinal numbers).

I. Số đếm (Cardinal Numbers)

Số đếm (Cardinal Numbers) la số dùng để đếm người, vật, hay sự việc. Có 30 số đếm cơ bản trong tiếng Anh:

1

: one

16

: sixteen

2

: two

17

:

 seventeen

3

: three

18

: eighteen

4

: four

19

: nineteen

5

: five

20

: twenty

6

: six

30

: thirty

7

: seven

40

: forty

8

: eight

50

: fifty

9

: nine

60

: sixty

10

: ten

70

: seventy

11

:

 eleven 

80

: eighty

12

: twelve

90

: ninety

13

: thirteen

trăm

: hundred

14

: fourteen

ngàn

:

thousand

15

: fifteeen

triệu

: million

Từ 30 số căn bản này người ta hình thành các số đếm theo nguyên tắc sau:

Giữa số hàng chục và số hàng đơn vị có gạch nối khi viết.

Ví dụ: (38) thirty-eight; (76) seventy-six

Sau hundred có and.

Ví dụ: (254) two hundred and fifty four; (401) four hundred and one.

Các từ hundred, thousand, million không có số nhiều

Ví dụ: (3,214) three

thousand, two hundred and fourteen.

A thường dùng với hundred, thousand và million hơn là one.

Ví dụ: (105) a hundred and six.

Không dùng mạo từ (article) khi đã dùng số đếm trước một danh từ.

Ví dụ: The cars - Twenty cars

II. Số thứ tự (Ordinal Numbers)

Số thứ tự (Ordinal Numbers) là số để chỉ thứ tự của một người, một vật hay một sự việc trong một chuỗi những người, vật hay sự việc. Số thứ tự hình thành dựa trên căn bản là số đếm với một số nguyên tắc:

first (thứ nhất), second (thứ hai), third (thứ ba) tương ứng với các số đếm 1, 2, 3.

Các số đếm tận cùng bằng TY đổi thành TIETH

Ví dụ: twenty - twentieth

FIVE đổi thành FIFTH; TWEVE đổi thành TWELFTH

Từ 21 trở đi chỉ có số đơn vị thay đổi.

Ví dụ: forty-six - forty-sixth; eighty-one - eighty-first

Các số còn lại thêm TH vào số đếm.

Ví dụ: ten - tenth ; nine - ninth

III. Dozen, hundred, thousand, million

Dozen (chục),

hundred (trăm),

thousand

(ngàn), million (triệu)

không có số nhiều dù trước đó có số đếm ở số nhiều.

Ví dụ: Fifty

thousand

people…, Several dozen flowers… .

Khi Dozen, hundred, thousand, million ở số nhiều theo sau phải có OF và một danh từ.

Khi ấy nó có nghĩa là hằng chục, hằng trăm, hằng ngàn, hằng triệu.

Ví dụ:

 Hundreds of 

people;

 millions 

and

millions

of ants.

Billion có nghĩa là “tỉ” (một ngàn triệu) trong tiếng Mỹ (American English). Trong tiếng Anh (British English) billion có nghĩa là “một triệu triệu”.

IV. Từ loại của số

Số (numbers) giữ nhiều chức năng ngữ pháp trong câu:

Một số (number) có thể bổ nghĩa cho danh từ như một tính từ (adjective) và đứng trước danh từ nó bổ nghĩa.

The zoo contains five

 elephants 

and four tigers.

(Sở thú gồm có năm con voi và bốn con hổ)

I’ve got five elder sisters.

(Tôi có năm người chị)

Một số (number) có thể là một đại từ (pronoun).

How many people were competing in the race?

(Có bao nhiêu người tranh tài trong cuộc đua?)

About two hundred and fifty. Five of them finished the race, though.

(Khoảng hai trăm năm chục người. Dù vậy, năm người trong số học về đến đích).

Một số (number) cũng có thể là một danh từ (noun).

Seven is a lucky number.

(Bảy là con số may mắn)

He’s in his late fifties.

V. Phân số (Fractions)

1. Thông thường:

Tử số (numerator) được viết bằng số đếm; mẫu số (denominator) được viết bằng số thứ tự.

Ví dụ: 1/10 one-tenth ; 1/5 one-fifth

Nếu tử số là số nhiều mẫu số cũng phải có hình thức số nhiều.

Ví dụ: 5/8 five-eighths ; 2/7 two-sevenths

Nếu phân số có một số nguyên trước nó ta thêm and trước khi viết phân số

Ví dụ: 3 8/5 three and five-eighths

2. Một số phân số đặc biệt

1/2

a half

1/4

a quarter, a fourth

3/4

three quarters

3. Một số cách dùng đặc biệt

This cake is only half as big as that one.

(Cái bánh này chỉ lớn bằng nửa cái kia)

My house is three-quarters the height of the tree.

(Nhà tôi chỉ cao bằng 3/4 cái cây)

The glass is a third full

 of water

.

(Cái ly đầy 1/3 nước)

I couldn’t

 finish 

the race. I ran only two-thirds of the distance.

(Tôi không thể chạy đến cùng cuộc đua. Tôi chỉ chạy nổi 2/3 đoạn đường).

VI. Cách đọc một vài loại số

Số không (0) có các cách đọc sau:

Đọc là zero /’ziərou/ trong toán học, trong nhiệt độ.

Đọc là nought /nò:t/ trong toán học tại Anh.

Đọc là O /ò/ trong những số dài.

Số điện thoại được đọc từng số một.

Ví dụ: 954-730-8299 nine five four, seven three O, eight two double nine.

Số năm được đọc từ hai số.

1825 eighteen twenty-five; 1975 nineteen seventy-five

2001 two

thousand and one

; 1700

seventeen

hundred

Unit 08. Possessive Case ( Sở hữu cách)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Sở hữu cách (possessive case) là một hình thức chỉ quyền sở hữu của một người đối với một người hay một vật khác. “Quyền sở hữu” trong trường hợp này được hiểu với ý nghĩa rất rộng rãi. Khi nói cha của John không có nghĩa là John “sở hữu” cha của anh ấy. Cũng vậy, cái chết của Shakespear không hề có nghĩa là Shakespeare “sở hữu” cái chết.

Do đó, Sở hữu cách chỉ được hình thành khi sở hữu chủ (possessor) là một danh từ chỉ người. Một đôi khi người ta cũng dùng Sở hữu cách cho những con vật thân cận hay yêu mến. Trong tiếng Anh, chữ of có nghĩa là của. Nhưng để nói chẳng hạn Quyển sách của thầy giáo người ta không nói the book of 

the teacher

, mà viết theo các nguyên tắc sau:

1. Thêm ‘s vào sau Sở hữu chủ khi đó là một danh từ số ít. Danh từ theo sau ‘s không có mạo từ:

The book

of


the teacher 

- The teacher’s book

The room of

 the boy 

-

The boy’s room

(Căn phòng của cậu bé)

2. Đối với một số tên riêng, nhất là các tên riêng cổ điển, ta chỉ thêm ‘ (apostrophe):

Moses’ laws, Hercules’ labours

3. Với những danh từ số nhiều tận cùng bằng S, ta chỉ thêm ‘.

The room of

 the boys 

-

The boys’ room.

4. Với những danh từ số nhiều không tận cùng bằng S, ta thêm ‘s như với trường hợp danh từ số ít.

The room of

 the men 

-

The men’s room

5. Khi sở hữu chủ gồm có nhiều từ:

a) Chỉ thành lập sở hữu cách ở danh từ sau chót khi sở hữu vật thuộc về tất cả các sở hữu chủ ấy.

The father of

 Daisy 

and Peter -

Daisy

and Peter’s father

(Daisy

và Peter là anh chị em)

b) Tất cả các từ đều có hình thức sở hữu cách khi mỗi sở hữu chủ có quyền sở hữu trên người hay vật khác nhau.

Daisy’s and Peter’s fathers

(Cha của

Daisy

và cha của Peter)

6. Người ta có thể dùng Sở hữu cách cho những danh từ chỉ sự đo lường, thời gian, khoảng cách hay số lượng.

a week’s holiday, an hour’s time, yesterday’s news, a stone’s throw, a pound’s worth.

7. Trong một số thành ngữ:

at his wits’ end; out of harm’s way; to your heart’s content; in my mind’s eye; to get one’s money’s worth.

8. Sở hữu cách kép (double possessive) là hình thức sở hữu cách đi kèm với cấu trúc of.

He is a

 friend 

of Henry’s.

(Anh ta là một người bạn của Henry)

Sở hữu cách kép đặc biệt quan trọng để phân biệt ý nghĩa như trong hai cụm từ sau đây:

A

 portrait 

of Rembrandt - Someone portrayed him

Bức chân dung của Rembrandt (do ai đó vẽ)

A

portrait

of Rembrandt’s - Someone was painted by him

Một tác phẩm chân dung của Rembrandt (bức chân dung ai đó do Rembrandt vẽ)

Sở hữu cách kép cũng giúp phân biệt hai tình trạng sau:

A

friend

of Henry’s

Một người bạn của Henry (Có thể là anh ta chỉ có một người bạn)

One of Henry’s

 friends

Một trong những người bạn của Henry (Có thể anh ta có nhiều bạn)

Unit 09. Possessive Adjectives (Tính từ sở hữu)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Khi bạn muốn nói Mẹ của tôi, bạn không thể nói I’s mother hay the mother of I. Trong trường hợp này, sở hữu chủ là một đại từ nhân xưng, vì vậy chúng ta phải sử dụng một tính từ sở hữu (possessive adjective).

Các tính từ sở hữu cùng với các đại từ nhân xưng (personal pronouns) tương quan như sau:

Ngôi

Đại từ

nhân xưng

Tính từ sở hữu

1 số ít

I

my

2 số ít

you

your

3 số ít

he

his

she

her

one

one’s

1 số nhiều

we

our

2 số nhiều

you

your

3 số nhiều

they

their

Cái tính từ sở hữu luôn đi trước danh từ mà nó sở hữu và các danh từ này không có mạo từ đi theo. Ví dụ:

my mother

(Mẹ của tôi)

his work

(công việc của anh ta)

our

 office 

(cơ quan của chúng tôi)

your good

 friend 

(người bạn tốt của anh)

Cách gọi tính từ sở hữu (possessive adjectives) cũng không được một số tác giả nhất trí.

Xét theo vị trí và từ mà nó bổ nghĩa thì đây là một tính từ vì nó đứng trước và bổ nghĩa cho một danh từ.

Nhưng xét theo nhiệm vụ và ý nghĩa thì đây là một đại từ.

Khi ta nói ‘his house’ thì his phải chỉ một người nào đó đã nói trước đấy.

Và như vậy his thay cho một danh từ. Mà chức năng thay cho danh từ là chức năng của một đại từ (pronoun).

Trong tài liệu này chúng tôi giữ cách gọi quen thuộc là tính từ sở hữu.

Tính từ sở hữu được dùng để chỉ một người hay vật thuộc về một ngôi nào đó.

Khái niệm “thuộc về” ở đây phải được hiểu với nghĩa rất rộng.

Khi nói ‘my car’ ta có thể hiểu chiếc xe thuộc về tôi, nhưng khi nói ‘my uncle’ thì không thể hiểu một cách cứng nhắc rằng ông chú ấy thuộc về tôi.

Tính từ sở hữu trong tiếng Anh lệ thuộc vào người làm chủ chứ không thay đổi theo số lượng của vật bị sở hữu. Ví dụ:

He sees his grandmother.

(Anh ta thăm bà)

He sees his

 grandparents

.

(Anh ta thăm ông bà)

Người Anh có thói quen sử dụng tính từ sở hữu trong nhiều trường hợp mà người Việt Nam không dùng. Ví dụ:

He has lost his dog.

(Anh ta lạc mất con chó)

He put on his hat and left the room.

(Anh ta đội nón lên và rời phòng)

I have had my

 hair cut

.

(Tôi đi hớt tóc)

She changed her mind.

(Cô ta đổi ý)

Tuy nhiên, trong một số thành ngữ, người ta lại thường dùng mạo từ xác định the hơn là tính từ sở hữu, nhất là những thành ngữ với in. Ví dụ:

I have a cold in the head.

(Tôi bị cảm)

She was shot in the leg.

(Cô ta bị bắn vào chân)

He got red in the face.

(Anh ấy đỏ mặt)

She took me by the hand.

(Cố ấy nắm lấy tay tôi)

The ball struck him in

 the back

.

(Quả bóng đập vào lưng anh ta)

Unit 10. Possessive pronouns (Đại từ sở hữu)

Posted 

in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Xét ví dụ này:

a

 friend 

of John’s: một người bạn của John.

Chúng ta đã biết cách dùng này trong bài Sở hữu cách.

Giả sử bạn muốn nói một người bạn của tôi, bạn không thể viết a friendof my, mà phải dùng một đại từ sở hữu (possessive pronoun).

Tính từ sở hữu (possessive adjectives) phải dùng với một danh từ. Ngược lại đại từ sở hữu (possessive pronouns) có thể dùng một mình. Sau đây là bảng so sánh về ngôi, số của hai loại này:

Tính từ sở hữu

Đại từ sở hữu

This is my book.

This book is mine.

This is your book.

This book is yours.

This is his book.

This book is his.

This is her book.

This book is hers.

This is our book.

This book is ours.

This is their book.

This book is theirs.

Tính theo nguồn gốc ta có đại từ sở hữu ITS tương ứng với tính từ sở hữu ITS. Tuy nhiên đã nhiều năm người ta không thấy loại đại từ này được sử dụng trong thực tế.

Vì thế nhiều tác giả đã loại trừ ITS ra khỏi danh sách các đại từ sở hữu.

Đại từ sở hữu (possessive pronouns) được dùng trong những trường hợp sau:

1. Dùng thay cho một Tính từ sở hữu (possessive adjectives) và một danh từ đã nói phía trước. Ví dụ:

I gave it

to my

 friends

and to yours. (=

 your friends

)

Her shirt is white, and mine is blue. (= my shirt)

Áo cô ta màu trắng còn của tôi màu xanh

2. Dùng trong dạng câu sở hữu kép (double possessive). Ví dụ:

He is a

friend

of mine. (Anh ta là một người bạn của tôi)

It was

 no fault 

of yours that we mistook the way.

Chúng tôi lầm đường đâu có phải là lỗi của anh

3. Dùng ở cuối các lá thư như một qui ước. Trường hợp này người ta chỉ dùng ngôi thứ hai. Ví dụ:

Yours sincerely,

Yours

 faithfully

,

Unit 11. There is, there are, how many, how much, to have

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

There is, there are

Xét câu: There is a book on the table.

Câu này được dịch là : Có một quyển sách ở trên bàn.

Trong tiếng Anh thành ngữ:

There + to be được dịch là có

Khi dùng với danh từ số nhiều viết là there are

Ở đây there đóng vai trò như một chủ từ. Vậy khi viết ở dạng phủ định và nghi vấn ta làm như với câu có chủ từ + to be.

Người ta thường dùng các từ sau với cấu trúc there + to be:

many/much

:nhiều

some

:một vài

any

:bất cứ, cái nào

many dùng với danh từ đếm được

much dùng với danh từ không đếm được

Ví dụ:

There are many

 books on the 

table.

(Có nhiều sách ở trên bàn)

nhưng

There are much milk in the bottle.

(Có nhiều sữa ở trong chai)

Chúng ta dùng some trong câu xác định và any trong câu phủ định và nghi vấn.

Ví dụ:

There are some pens on the table.

(Có vài cây bút ở trên bàn)

There isn’t any pen on the table.

(Không có cây bút nào ở trên bàn)

Is there any pen on the table? Yes, there’re some.

(Có cây bút nào ở trên bàn không? Vâng, có vài cây).

Khi đứng riêng một mình there còn có nghĩa là ở đó. Từ có ý nghĩa tương tự như there là here (ở đây).

The book 

is there

(Quyển sách ở đó)

I go there

(Tôi đi đến đó)

My house 

is here

(Nhà tôi ở đây)

How many, 


How much

How many và 


How much là từ hỏi được dùng với cấu trúc there + to be, có nghĩa là bao nhiêu.

Cách thành lập câu hỏi với How many, 


How much là

How many + Danh từ đếm được + be + there + …

hoặc


How much 

+ Danh từ không đếm được +

be + there +…

Ví dụ:

How

 many books 

are there on the table?

(Có bao nhiêu quyển sách ở trên bàn?)


How much 

milk are there in this bottle?

(Có bao nhiêu sữa trong cái chai này?)

Have

To have là một trợ động từ (Auxiliary Verb) có nghĩa là có.

Khi sử dụng nghĩa có với một chủ từ ta dùng have chứ không phải there + be.

Have được viết thành has khi dùng với chủ từ ngôi thứ ba số ít.

Ví dụ:

I have

many books

(Tôi có nhiều sách)

He has a house

(Anh ta có một căn nhà)

Để lập thành câu phủ định và nghi vấn ta cũng thêm not sau have hoặc chuyển have lên đầu câu. Ví dụ:

I haven’t any book.

(Tôi không có quyển sách nào)

Have you 

any book?

(Anh có quyển sách nào không?)

Khi dùng trong câu phủ định với một danh từ đếm được người ta có khuynh hướng dùng have no hơn là have not.

Ví dụ:

I have no

 money 

(Tôi không có tiền)

(Để ý trong câu này không có mạo từ)

Các cách viết tắt với have

have not được viết tắt thành haven’t

has not

hasn’t

I have

I’ve

You have

You’ve

He has

He’s

She has

She’s…

Vocabulary

Khi muốn nói: Tôi rất thích công việc này, người ta không nói

I very like this work

mà thường nói

I like this work very much

Hay

I like this work a lot.

Như vậy chúng ta không dùng very ở trước động từ trong trường hợp đó, và ở đây phải dùng very much chứ không phải very many vì sự thích là một đại lượng không đếm được.

a lot: cũng có nghĩa là nhiều

Ví dụ:

I do a lot of works this morning

(Tôi làm nhiều việc sáng nay)

over there: ở đằng kia

My house

is over there

(Nhà tôi ở đằng kia)

She stands over there

(Cô ta đứng ở đằng kia)

at home: ở nhà

Unit 12. Infinitive (Dạng nguyên thể)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Chúng ta đã sử dụng câu với các động từ thường, các động từ này diễn tả hành động xảy ra trong câu và phải được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu. Nhưng nhiều khi cần dùng nhiều động từ trong câu để làm rõ thêm hành động, các động từ sau sẽ bổ sung thêm ý nghĩa cho động từ trước.

Khi sử dụng câu có nhiều hơn một động từ, chỉ có động từ chính được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu, còn các động từ sau được viết ở dạng nguyên thể (infinitive) có to đi kèm. To là một giới từ, nó không có nghĩa nhất định. Trong trường hợp này có thể dịch to với các nghĩa tới, để,.. hoặc không dịch.

Ví dụ:

I want to learn English

(Tôi muốn học tiếng Anh).

Trong câu này want là động từ chính diễn tả ý muốn của chủ từ, vì vậy được chia phù hợp với chủ từ; to learn là động từ đi theo bổ sung thêm ý nghĩa cho want (muốn gì).

Chữ to ở đây không cần dịch nghĩa.

He comes to see John.

(Anh ta đến (để) thăm John)

I don’t want to see you.

(Tôi không muốn gặp anh)

Do you like to go to the

 cinema

?

(Anh có muốn đi xem phim không?)

Vocabulary

to

 go to bed

: đi ngủ

to go to

 school

: đi học

again: lại, nữa

Ví dụ:

I don’t want to see you again

(Tôi không muốn gặp anh nữa)

He

 learns English 

again

(Anh ấy lại học tiếng Anh)

meal

n. bữa ăn

breakfast 

n. bữa điểm tâm

lunch

n. bữa ăn trưa

dinner

n. bữa ăn tối

Người ta dùng to have để nói về các bữa ăn

Ví dụ:

I have a beakfast.

(Tôi có một bữa ăn sáng = Tôi ăn sáng)

He has a lunch

(Anh ấy ăn trưa)

Unit 13. Object (Túc từ)

Posted 

in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Khi ta nói: Tôi thích bạn thì

Tôi là chủ từ, kẻ phát sinh ra hành động

thích là động từ diễn tả hành động của chủ từ

bạn là kẻ chịu tác động của hành động do chủ từ gây ra.

Chữ bạn ở đây là một túc từ. Tiếng Anh gọi túc từ là Object.

Vậy túc từ là từ chỉ đối tượng chịu tác động của một hành động nào đó.

Đối với hầu hết các danh từ khi đứng ở vị trí túc từ không có gì thay đổi nhưng khi là các đại từ nhân xưng thì cần có biến thể.

Ví dụ khi nói Tôi thích anh ta ta không thể nói I like he. He ở đây là một túc từ vì vậy ta phải viết nó ở dạng túc từ.

Các túc từ đó bao gồm:

Đại từ Túc từ

(Subject)

(Object)

I

me

You

you

He

him

She

her

It

it

We

us

They

them

Ví dụ:

I like

him

(Tôi thích anh ta)

Mr. Smith teaches us

(Ông Smith dạy chúng tôi)

Khi sử dụng túc từ ta cũng cần phân biệt giữa túc từ trực tiếp (directobject) và túc từ gián tiếp (indirect object).

Xét câu này: Tôi viết một bức thư cho mẹ tôi.

Ở đây có đến hai đối tượng chịu tác động của hành động viết là bức thư và mẹ tôi.

Trong trường hợp này bức thư là túc từ trực tiếp, mẹ tôi là túc từ gián tiếp. Thông thường các túc từ gián tiếp có to đi trước. Câu trên sẽ được viết trong tiếng Anh như sau:

I

 write a letter 

to

 my mother

.

Nói chung, khi túc từ gián tiếp không đi ngay sau động từ thì phải có to dẫn trước.

Ngược lại không cần phải thêm to. Câu trên có thể viết theo cách khác như sau:

I write

my mother

 a letter

.

Vocabulary

to look

to look: trông, có vẻ

He

looks

tired.

(Anh ta trông có vẻ mệt mỏi)

This house

 looks 

cool.

(Căn nhà này trông mát mẻ)

to look at: nhìn

She

looks

at me

(Cô ta nhìn tôi)

We

looks

at our books.

(Chúng tôi nhìn vào sách)

to look for: tìm

He

looks

for his key.

(Hắn tìm chìa khóa của hắn).

I

looks

 for my 

pen.

(Tôi tìm cây viết của tôi)

Unit 14. Adverbs (Trạng từ)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

ADVERBS

Trạng từ (hay còn gọi là phó từ) trong tiếng Anh gọi là adverb.

Trạng từ là những từ dùng để bổ nghĩa cho động từ, tính từ, một trạng từ khác hay cho cả câu.

Trạng từ thường đứng trước từ hay mệnh đề mà nó cần bổ nghĩa. Nhưng cũng tùy trường hợp câu nói mà ngưới ta có thể đặt nó đứng sau hay cuối câu.

Trạng từ có nhiều hình thức:

Những chữ đơn thuần như: very (rất, lắm), too (quá), almost (hầu như), then (sau đó, lúc đó),…

Trạng từ cũng có thể thành lập bằng cách thêm -ly vào cuối một tính từ. Ví dụ:

slow (chậm)

slowly (một cách chậm chạp)

quick (nhanh)

 quickly 

(một cách nhanh nhẹn)

clear (sáng sủa)

clearly (một cách sáng sủa)

Là những từ kép như:

everywhere (khắp nơi)

sometimes (đôi khi)

anyhow (dù sao đi nữa)

Một thành ngữ (thành ngữ là một cụm từ gồm nhiều từ hợp nhau để tạo thành một nghĩa khác).

next week (tuần tới)

this morning (sáng nay)

at the side (ở bên)

with

 pleasure 

(vui lòng)

at first (trước tiên)

Ví dụ:

He walks slowly

(Anh ta đi (một cách) chậm chạp)

We work hard

(Chúng tôi làm việc vất vả)

I don’t go to my

 office 

this morning.

(Tôi không đến cơ quan sáng nay)

Có thể phân loại trạng từ theo nghĩa như sau:

Trạng từ chỉ cách thức: hầu hết các trạng từ này được thành lập bằng cách thêm -ly ở cuối tính từ và thường được dịch là một cách.

bold (táo bạo)

boldly (một cách táo bạo)

calm (êm ả)

calmly (một cách êm ả)

sincere (chân thật)

sincerely (một cách chân thật)

Nhưng một số tính từ khi dùng như trạng từ vẫn không thêm -ly ở cuối:

Ví dụ: fast (nhanh). Khi nói Ông ta đi nhanh, ta viết

He walks fast.

vì fast ở đây vừa là tính từ vừa là trạng từ nên không thêm -ly

Trạng từ chỉ thời gian: sau đây là một số trạng từ chỉ thời gian mà ta thường gặp nhất:

after (sau đó, sau khi), before (trước khi), immediately (tức khắc), lately (mới đây),

once (một khi), presently (lúc này), soon (chẳng bao lâu), still (vẫn còn), today (hôm nay),

tomorow (ngày mai), tonight (tối nay), yesterday (hôm qua), last night (tối hôm qua),

whenever (bất cứ khi nào), instantly (tức thời), shortly (chẳng mấy lúc sau đó).

Các trạng từ chỉ thời gian còn có các trạng từ chỉ tần số lặp lại của hành động như:

always (luôn luôn), often (thường hay), frequently (thường hay), sometimes (đôi khi),

now and 

then (thỉnh thoảng), everyday (mỗi ngày, mọi ngày), continually (lúc nào cũng),

generally 

(thông thường), occasionally (thỉnh thoảng), rarely (ít khi), scarcely (hiếm khi),

never (không bao giờ), regularly (đều đều), ussually (thường thường).

Ví dụ:

She always works well.

(Cô ta luôn luôn làm việc tốt).

I rarely come here

(Tôi ít khi đến đây).

I ussually get up at 5 o’clock

(Tôi thường dậy lúc 5 giờ).

Trạng từ chỉ địa điểm:

above (bên trên), below (bên dưới), along (dọc theo), around (xung quanh), away (đi xa, khỏi, mất), back (đi lại), somewhere (đâu đó), through (xuyên qua).

Ví dụ: They

 walk through 

a field (Họ đi xuyên qua một cánh đồng)

Trạng từ chỉ mức độ, để cho biết hành động diễn ra đến mức độ nào, thường các trạng từ này được dùng với tính từ hay một trạng từ khác hơn là dùng với động từ.

too (quá), absolutely (tuyệt đối),

 completely 

(hoàn toàn), entirely (hết thảy), greatly (rất là),

exactly (quả thật), extremely (vô cùng), perfectly (hoàn toàn), slightly (hơi), quite (hoàn toàn), rather (có phần).

Ví dụ:

The tea is too hot.

(Trà quá nóng).

I’m very pleased with your

 success

(Tôi rất hài lòng với thành quả của anh)

Các trạng từ khẳng định, phủ định, phỏng đoán:

certainly (chắc chắn), perhaps (có lẽ), maybe (có lẽ), surely (chắc chắn), of

course 

(dĩ nhiên), willingly (sẵn lòng), very well (được rồi).

Các trạng từ dùng để mở đầu câu:

fortunately (may thay), unfortunately (rủi thay), luckily (may mắn thay), suddenly (đột nhiên),…

Unit 15. Can, May, Be able to

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Can

Can là một động từ khuyết thiếu, nó có nghĩa là có thể. Can luôn luôn được theo sau bởi một động từ nguyên thể không có to (bare infinitive).

Can không biến thể trong tất cả các ngôi.

Khi dùng trong câu phủ định thêm not sau can và chuyển can lên đầu câu khi dùng với câu nghi vấn.

(Lưu ý: chúng ta có thể nói động từ to be, to do, to have nhưng không bao giờ nói to can).

Ví dụ:

I can speak English

(Tôi có thể nói tiếng Anh=Tôi biết nói tiếng Anh)

She can’t

 study computer

(Cô ta không thể học máy tính được)

Cannot viết tắt thành can’t

Can được dùng để chỉ một khả năng hiện tại và tương lai.

Đôi khi can được dùng trong câu hỏi với ngụ ý xin phép như:

Can I help 

you?

(Tôi có thể giúp bạn được không?)

Can I go out ?

(Tôi có thể ra ngoài được không?)

May

May cũng có nghĩa là có thể nhưng với ý nghĩa là một dự đoán trong hiện tại hay tương lai hoặc một sự được phép trong hiện tại hay tương lai.

Ví dụ:

It may rain tonight

(Trời có thể mưa đêm nay)

May I use this?

(Tôi được phép dùng cái này không?)

May được dùng ở thể nghi vấn bao hàm một sự xin phép.

Để dùng may ở thể phủ định hay nghi vấn ta làm như với can.

maynot viết tắt thành mayn’t

Câu phủ định dùng với may bao hàm một ý nghĩa không cho phép gần như cấm đoán.

Ví dụ:

You may not go out

(Mày không được ra ngoài)

Be able to

Thành ngữ to be able to cũng có nghĩa là có thể, có khả năng.

Nhưng khi nói có thể ta phân biệt giữa khả năng và tiềm năng.

Tiềm năng là điều tự mình có thể làm hoặc vì năng khiếu, hiểu biết, nghề nghiệp, quyền hành hay địa vị.

Khả năng là điều có thể xảy ra do một năng lực ngoài mình như một dự đoán.

Tuy rằng chúng ta có thể sử dụng can và be able to đều được nhưng be able to dùng để nhấn mạnh về tiềm năng hơn.

Ví dụ:

I can speak English

=

 I am 

able to speak English.

Vocabulary

because: bởi vì

I don’t

 want to see 

him because I don’t like him.

(Tôi không muốn gặp anh ta vì tôi không thích anh ta)

so: vì thế

I’m very tired so I can’t come to your house.

(Tôi rất mệt vì vậy tôi không đến nhà anh được)

for: cho, đối với

Can you 

make this for me?

(Anh có thể làm việc này cho tôi không?)

For me, he’s very handsome.

(Đối với tôi, anh ta rất đẹp trai).

Unit 16. Present continuous tense (Hiện tại tiếp diễn)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Thì Present Continuous là thì hiện tại tiếp diễn, nó được dùng để chỉ sự việc đang tiếp diễn trong hiện tại.

Cách thành lập Present Continuous:

To be + Verb -ing

Có nghĩa là trong câu luôn có động từ to be được chia phù hợp với chủ từ theo sau là một động từ có thêm -ing ở cuối.

Ví dụ:

I am working

(Tôi đang làm việc)

He is doing his exercises.

(Anh ta đang làm bài tập)

Trong các câu này các động từ to work, to do là các động từ chính để diễn tả hành động trong câu còn am, is và -ing được dùng để diễn tả sự tiếp diễn, lúc này am, is không có nghĩa bình thường là thì, là, ở.

Trong trường hợp câu có động từ chính là to be (để diễn tả nghĩa thì, là, ở) khi viết ở thì hiện tại tiếp diễn ta vẫn phải thêm động từ to be và thêm -ing ở động từ chính bằng cách viết thành being.

Ví dụ:

My book is on the table.

(Quyển sách của tôi trên bàn)

-

My book is being on the table

(Quyển sách của tôi đang ở trên bàn)

He is at his

 office

.

(Anh ta ở cơ quan)

-

He is being at his

office.

(Anh ta đang ở cơ quan)

Đối với can khi dùng ở thì Present Continuous không thể thêm ing cho can mà phải đổi can thành be able to rồi mới thêm ing.

Ví dụ:

He can do this

-

He is being able to do this

Các trạng từ sau thường hay dùng với thì Present Continuous:

at

 the moment 

: lúc này, bây giờ

now

: bây giờ

presently

: hiện thời, hiện nay

at

present

: hiện nay

today

: hôm nay

Chúng ta cũng dễ đoán rằng khi dùng ở thể phủ định sẽ thêm not sau động từ to be và thể nghi vấn chuyển to be lên đầu câu.

Ví dụ:

I’m not working

(Tôi không đang làm việc)

Are you being busy?

(Anh có đang bận không?)

Thì Present Continuous được dùng trong các trường hợp:

Khi nói về một điều đang xảy ra vào lúc nói:

I wish you to be quiet. I’m studying.

(Tôi mong anh giữ im lặng. Tôi đang học)

Khi nói về một điều gì đó xảy ra quanh hiện tại nhưng không nhất thiết phải đúng ngay thời điểm đang nói.

Ta xét các tình huống sau:

Tom and Ann are talking and drinking in a cafe. Tom say: ‘I’m

 reading 

an interesting book at

the moment’.

(Tom và Ann trò chuyện và uống nước trong một quán cà phê. Tom nói: ‘Lúc này tôi đang đọc một quyển sách hay’…)

Rõ ràng Tom không phải đang đọc vào lúc nói câu ấy, nhưng thì hiện tại tiếp diễn ở đây chỉ rằng anh ta đã bắt đầu đọc quyển sách đó và cho đến bây giờ vẫn chưa xong.

Silvia is

 learning English 

at

the moment.

(Hiện giờ Silvia đang học tiếng Anh)

He’s building his house.

(Anh ta đang xây nhà)

Người ta cũng dùng thì Present Continuous để nói về một giai đoạn gần hiện tại như:

today (hôm nay), this

 season 

(mùa này),…

‘You’re working today?’ ‘Yes, I have a lot to do’.

(Hôm nay anh có làm việc không? Có, tôi có nhiều việc để làm)

Tom isn’t playing

 football 

this

season

(Tom không chơi đá banh mùa này)

Thì Present Continuous còn được dùng để nói về một tình thế đang thay đổi:

The

population of the world

is rising very fast.

(Dân số thế giới đang tăng rất nhanh)

The number of people without jobs is rising at

the moment.

(Lúc này số người thất nghiệp đang tăng)

The economic situation is becoming very bad.

(Tình hình kinh tế đang trở nên tồi tệ)

Thì Present Continuous còn được dùng để diễn tả một hành động tương lai nhất là với các động từ có nghĩa di chuyển như:

to go (đi), to come (đến), to leave (rời bỏ),…

We are going to

 Paris 

on Friday.

(Chúng tôi định đi

 Pari 

vào thứ sáu)

I’m going to see you tonigh.

(Tôi định gặp anh tối nay)

I’m going

 to smoke

.

(Tôi định hút thuốc).

Phương pháp thêm ing sau động từ

Với hầu hết các động từ cứ đơn giản thêm ing ở cuối.

Các động từ tận cùng bằng e và trước e là một phụ âm thì bỏ e trước khi thêm ing.

rise

rising

write

writing

Các động từ kết thúc bằng một phụ âm, trước phụ âm đó là một nguyên âm và trước nguyên âm lại là một phụ âm thì gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ing.

get

getting

Vocabulary

to be afraid : e rằng, sợ rằng

I’m afraid he can’t come tonight.

(Tôi e rằng tối nay anh ấy không đến được).

I’m afraid it’s too late.

(Tôi e rằng đã quá trễ rồi).

other : khác

I don’t want to have these books. I want want to have others.

(Tôi không muốn có những quyển sách này. Tôi muốn có những cuốn khác kia.)

one

Chúng ta đã biết one có nghĩa là một, nhưng one còn được dùng để thay thế bất kỳ một người và vật nào. Thường dùng one để tránh lặp lại một danh từ nào đó.

Ví dụ:

This book is bad, I want to have an other one.

(Quyển sách này dở, tôi muốn một quyển khác.)

I see one’s pen.

(Tôi trông thấy cây viết của ai đó).

Unit 17. Questions (Câu hỏi)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Chúng ta đã biết để làm thành câu hỏi ta đặt trợ động từ lên đầu câu hay nói chính xác hơn là đảo trợ động từ lên trước chủ từ.

Đối với câu chỉ có động từ thường ở thì Simple Present ta dùng thêm do hoặc does.

Tất cả các câu nghi vấn đã viết trong các bài trước gọi là những câu hỏi dạng Yes-No Questions tức Câu hỏi Yes-No, bởi vì với dạng câu hỏi này chỉ đòi hỏi trả lời Yes hoặc No.

Khi chúng ta cần hỏi rõ ràng hơn và có câu trả lời cụ thể hơn ta dùng câu hỏi với các từ hỏi.

Một trong các từ hỏi chúng ta đã biết rồi là từ hỏi How many/How much.

Trong tiếng Anh còn một loạt từ hỏi nữa và các từ hỏi này đều bắt đầu bằng chữ Wh.

Vì vậy câu hỏi dùng với các từ hỏi này còn gọi là Wh-Questions.

Các từ hỏi Wh bao gồm:

What

:gì, cái gì

Which

:nào, cái nào

Who

:ai

Whom

: ai

Whose

:của ai

Why

:tại sao, vì sao

Where

:đâu, ở đâu

When

:khi nào, bao giờ

Để viết câu hỏi với từ hỏi ta chỉ cần nhớ đơn giản rằng:

Đã là câu hỏi dĩ nhiên sẽ có sự đảo giữa chủ từ và trợ động từ, nếu trong câu không có trợ động từ ta dùng thêm do

Từ hỏi luôn luôn đứng đầu câu hỏi.

Như vậy cấu trúc một câu hỏi có từ hỏi là:

Từ hỏi + Aux. Verb + Subject + …

Ví dụ:

What is this?

(Cái gì đây?

hoặc Đây là cái gì?)

Where do you live?

(Anh sống ở đâu?)

When do you see him?

(Anh gặp hắn khi nào?)

What are you doing?

(Anh đang làm gì thế?)

Why does she like him?

(Tại sao cô ta thích hắn?)

Câu hỏi với WHO - WHOM- WHOSE

Who và Whom đều dùng để hỏi ai, người nào, nhưng Who dùng thay cho người, giữ nhiệm vụ chủ từ trong câu, còn Whom giữ nhiệm vụ túc từ của động từ theo sau. Ví dụ:

Who can answer that question? (Who là chủ từ của can)

Ai có thể trả lời câu hỏi đó?

Whom do you meet this morning? (Whom là túc từ của meet)

Anh gặp ai sáng nay?

Lưu ý rằng:

Trong văn nói người ta có thể dùng who trong cả hai trường hợp chủ từ và túc từ. Ví dụ:

Who(m) do they help this morning?

Họ giúp ai sáng nay?

Động từ trong câu hỏi với who ở dạng xác định. Ngược lại động từ trong câu hỏi với whom phải ở dạng nghi vấn:

Who is 

going to London with

 Daisy

?

Ai đang đi London cùng với

Daisy

vậy?

With whom is she going to London?

(= Who(m) did she go to London with?)

Cô ta đang đi London cùng với ai vậy?

Whose là hình thức sở hữu của who. Nó được dùng để hỏi “của ai”.

‘Whose is this umbrella?’ ‘It’s mine.’

“Cái ô này của ai?” “Của tôi.”

Whose có thể được dùng như một tính từ nghi vấn. Khi ấy theo sau whose phải có một danh từ.

Whose pen are you using?

(Bạn đang dùng cây bút của ai đấy?)

Whose books are they reading?

(Bạn đang đọc quyển sách của ai?)

Câu hỏi với WHAT - WHICH

What và Which đều có nghĩa chung là “cái gì, cái nào”. Tuy vậy which có một số giới hạn.

Người nghe phải chọn trong giới hạn ấy để trả lời. Câu hỏi với what thì không có giới hạn. Người nghe có quyền trả lời theo ý thích của mình. Ví dụ:

What do you often have for

 breakfast

?

Bạn thường ăn điểm tâm bằng gì?

Which will you have, tea or coffee?

Anh muốn dùng gì, trà hay cà phê?

What và which còn có thể là một tính từ nghi vấn. Khi sử dụng tính từ nghi vấn phải dùng với một danh từ. Cách dùng giống như trường hợp whose nêu trên.

What colour do you like?

(Bạn thích màu gì?)

Which way to the station, please?

(Cho hỏi đường nào đi đến ga ạ?)

Which có thể dùng để nói về người. Khi ấy nó có nghĩa “người nào, ai”

Which of you can’t do this

 exercise

?

Em nào (trong số các em) không làm được bài tập này?

Which boys can answered all the questions?

Những cậu nào có thể trả lời tất cả các câu hỏi?

Lưu ý rằng trong văn nói có một số mẫu câu khó phân biệt trong tiếng Việt:

‘Who is

that man?’ - ‘He’s Mr. John Barnes.’ (Hỏi về tên)

‘What is he?’ - ‘He’s a teacher.’ (Hỏi về nghề nghiệp)

‘What is he like?’ - ‘He’s tall, dark, and handsome.’ (Hỏi về dáng dấp)

‘What’s he like as a

 pianist

?’ - ‘Oh, he’s not very good.’ (Hỏi về công việc làm)

I don’t know who or what he is; and I don’t care.

(Tôi chẳng biết ông ta là ai hay ông ta làm nghề gì và tôi cũng chẳng cần biết)

Câu hỏi với WHY

Đối với câu hỏi Why ta có thể dùng because (vì, bởi vì) để trả lời.

Ví dụ:

Why do you like

 computer

? Because it’s very wonderful.

(Tại sao anh thích máy tính? Bởi vì nó rất tuyệt vời)

Why does he go to his

 office 

late? Because he gets up late.

(Tạo sao anh ta đến cơ quan trễ? Vì anh ta dậy trễ.)

Negative Questions

Negative Question là câu hỏi phủ định, có nghĩa là câu hỏi có động từ viết ở thể phủ định tức có thêm not sau trợ động từ.

Chúng ta dùng Negative Question đặc biệt trong các trường hợp:

Để chỉ sự ngạc nhiên:

Aren’t you crazy? Why do you do that?

(Anh có điên không? Sao anh làm điều đó?)

Là một lời cảm thán:

Doesn’t that dress look nice!

(Cái áo này đẹp quá !)

Như vậy bản thân câu này không phải là câu hỏi nhưng được viết dưới dạng câu hỏi.

Khi trông chờ người nghe đồng ý với mình.

Trong các câu hỏi này chữ not chỉ được dùng để diễn tả ý nghĩa câu, đừng dịch nó là không.

Người ta còn dùng Why với Negative Question để nói lên một lời đề nghị hay một lời

khuyên.

Why don’t you lock

the door

?

(Sao anh không khóa cửa?)

Why don’t we go out for a meal?

(Sao chúng ta không đi ăn một bữa nhỉ?)

Why don’t you

go to bed

early?

(Sao anh không đi ngủ sớm?)

Vocabulary

something

:điều gì đó

someone

:ai đó, một vài người

somebody

:ai đó, người nào đó, một vài người

anything

:bất cứ điều gì

anyone,

anybody

:bất cứ ai, người nào

Someone is

in my room

.

(Ai đó đang ở trong phòng tôi)

I don’t like anything

(Tôi không thích gì cả)

nothing

:không có gì

noone, nobody

:không ai

Người Anh thường dùng các từ này hơi khác người Việt một chút.

Chẳng hạn muốn nói Anh ta không nói gì cả người Anh thường nói ‘He says nothing’ chứ không phải ‘He don’t say anything’.

There’re nobody


in my room

.

(Không có ai trong phòng tôi cả)

everything

:mọi điều

everyone,

everybody

:mọi người

Everyone like

 football

.

(Mọi người đều thích bóng đá)

day

:ngày

every day

:mỗi ngày, hằng ngày

these days

:ngày nay

We eat and work everyday.

(Chúng ta ăn và làm việc hằng ngày)

Unit 18. Imperative mood (Mệnh lệnh cách)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Thể Mệnh Lệnh hay Mệnh Lệnh cách là một thể sai khiến, ra lệnh, hay yêu cầu người khác làm một điều gì.

Vì thế Mệnh Lệnh cách chỉ có ngôi 1 số nhiều và ngôi 2 số ít hay số nhiều.

Đơn giản chỉ vì ta không bao giờ ra lệnh cho chính bản thân ta (ngôi 1 số ít) hay cho một người vắng mặt (ngôi 3).

Có hai trường hợp sử dụng:

I. Mệnh Lệnh Cách xác định

Ngôi 1 số nhiều :

Dùng LET US + V hay LET’S + V

Ngôi 2 số ít hay số nhiều:

Dùng V (bare infinitive). Đừng quên dùng thêm please để bày tỏ sự lịch sự.

Ví dụ:

Let us go down town

 with him

.

(Chúng ta hãy xuống phố với anh ấy)

Put this book on the table, please.

(làm ơn để quyển sách này lên bàn)

II. Mệnh Lệnh Cách phủ định

Dùng yêu cầu ai đừng làm một điều gì.

Ngôi 1 số nhiều: LET US NOT + V hay LET’S NOT + V

Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng DO NOT + V (bare infinitive) hay DON’T + V (bare

infinitive) và please để diễn tả sự lịch sự.

Let’s not tell him about that.

(Chúng ta đừng nói với anh ấy về chuyện đó)

Please don’t open that window.

(Làm ơn đừng mở cửa sổ ấy)

Must, Have to

Must và Have to đều có nghĩa là phải.

Nói chung chúng ta có thể dùng Must và Have to đều như nhau.

I must go now.

I have to go now.

(Bây giờ tôi phải đi)

Nhưng cũng có vài điểm khác nhau giữa hai cách dùng này:

Dùng Must để đưa ra những cảm nghĩ riêng của mình, điều mình nghĩ cần phải làm.

Ví dụ:

I must write to my friend.

(Tôi phải viết thư cho bạn tôi)

The

 government 

really must do something about unemployments.

(Thật ra chính phủ phải làm cái gì đó cho những người thất nghiệp)

Dùng Have to không phải nói về cảm nghĩ của mình mà nói về một thực tế đã phải như vậy. Ví dụ:

Mr.Brown has to

 wear 

his

glasses for reading

.

(Ông Brown phải mang kính để đọc)

I can’t go to the

 cinema

, I have to work.

(Tôi không đi xem phim được, tôi phải làm việc.)

Must chỉ có thể dùng để nói về hiện tại và tương lai trong khi have to có thể dùng với tất cả các thì.

Khi dùng ở thể phủ định hai từ này mang ý nghĩa khác nhau. Khi dùng have to ta chỉ muốn nói không cần phải làm như vậy, nhưng với must bao hàm một ý nghĩa cấm đoán. Ví dụ:

You don’t have to go out.

(Anh không phải ra ngoài)

You mustn’t go out (Anh không được ra ngoài)

Lưu ý: khi dùng have to ở thể phủ định hay nghi vấn ta dùng trợ động từ do chứ không phải thêm not sau have hay chuyển have lên trước chủ từ. Ví dụ:

Why do you have to go to

 hospital

?

(không phải Why

 have you 

to go…)

(Tại sao anh phải đến bệnh viện?)

He doesn’t have to work on Sunday?

(không phải He hasn’t to…)

(Anh ta không phải làm việc ngày chủ nhật)

Một số câu lịch sự (polite requests)

Would you please + V:

Would you please put this bag on the shelf ?

Would you mind + V. ing:

Would you mind putting this bag on the shelf ?

I wonder if you’d be kind enough to + V:

I wonder if you’d be kind enough to put this bag on the shelf ?

May I + V:

May I turn on the

lights

?

Do you mind if I + V:

Do you mind if I turn on the

 lights 

?

Một số cách cần phải được dùng cẩn thận vì rất khách sáo, thiếu tính thân mật.

Unit 19. Future Tense (Thì tương lai)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Future Tense là thì tương lai.

Chúng ta dùng will hoặc shall để thành lập thì tương lai.

Dùng will với tất cả các ngôi

Riêng ngôi thứ nhất có thể dùng will hay shall đều được, đặc biệt phải dùng shall với câu hỏi.

will và shall được dịch là sẽ

Khi viết ở thể phủ định thêm not sau will hoặc shall.

Khi viết ở thể nghi vấn chuyển will/shall lên trước chủ từ.

will/shall thường được viết tắt thành ‘ll.

will not được viết tắt thành won’t.

shall not được viết tắt thành shan’t.

Ví dụ:

I’ll help you to do it.

(Tôi sẽ giúp anh làm điều đó).

Don’t

 your car 

start? I’ll

 repaire 

it.

(Xe anh không nổ máy được à? Tôi sẽ sửa nó.)

Cách dùng:

Chúng ta dùng will/shall khi quyết định làm điều gì vào thời điểm nói hoặc thường dùng trong các tình huống tỏ ý muốn làm điều gì, đồng ý hay từ chối làm điều gì, hoặc hứa hẹn điều gì. Ví dụ:

That bag looks heavy. I’ll help you with it.

(Cái bị đó trông nặng đấy. Tôi sẽ giúp anh )

I’ll

 lend 

you

 my book

.

(Tôi sẽ cho anh mượn quyển sách của tôi )

Câu hỏi với will/shall thường ngụ ý yêu cầu điều gì đó.

Will you shut

 the door

, please?

(Anh làm ơn đóng dùm cánh cửa được không?)

Will you please be quiet? I’m

 studying

.

(Anh có vui lòng im lặng không? Tôi đang học.)

What shall I do?

(Tôi sẽ làm gì đây?)

Where shall we go this

 evening

?

(Chiều nay chúng ta sẽ đi đâu?)

Vocabulary

not to

Xét câu này:

Tôi muốn anh đừng quên điều đó.

Phân tích câu này ta thấy:

Câu có hai động từ muốn và quên,

Động từ chính là muốn,

Động từ thứ hai dùng ở thể phủ định.

Ta đã biết trong câu có hai động từ chỉ có động từ chính được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu còn các động từ theo sau được viết ở dạng nguyên thể có to.

Nhưng trong trường hợp này động từ thứ hai lại dùng ở thể phủ định, ở đây ta không dùng donot để viết mà dùng not to. Câu trên được viết bằng tiếng Anh như sau:

I want you not to forget that.

Unit 20. Date and time (Ngày tháng và thời gian)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Date

Date là ngày tháng, nhật kỳ.

Các thứ trong tuần tiếng Anh được viết:

Monday

:Thứ Hai

Tuesday

:Thứ Ba

Wednesday 

:Thứ Tư

Thursday

:Thứ Năm

Friday 

:Thứ Sáu

Saturday

:Thứ Bảy

Sunday

:Chủ Nhật

Người ta thường viết tắt bằng cách viết ba chữ đầu tiên của các từ này.

Ví dụ: Mon. = Monday, Tue. = Tuesday,…

Các tháng bao gồm:

January

:Tháng Giêng

February

:Tháng Hai

March

:Tháng Ba

April

:Tháng Tư

May

:Tháng Năm

June

:Tháng Sáu

July

:Tháng Bảy

August

:Tháng Tám

September

:Tháng Chín

October

:Tháng Mười

November

:Tháng Mười Một

December

:Tháng Mười Hai

Để viết ngày người Anh viết theo dạng:

Thứ

+

,

+

Tháng + Ngày (Số thứ tự)

+

,

+

Năm

Ví dụ:

Monday, November 21st, 1992

(Thứ Hai ngày 21 tháng Mười Một năm 1992)

Để đọc số ghi năm không đọc theo cách đọc số bình thường mà bốn chữ số được chia đôi để đọc. Ví dụ:

1992 = 19 và 92 =

 nineteen 

ninety two

1880 = 18 và 80 =

 eighteen 

eighty

Các từ sau được dùng để nói về ngày tháng:

day

:ngày

week

:tuần

month

:tháng

day of week

:ngày trong tuần, thứ

year

:năm

yesterday

:hôm qua

today

:hôm nay

tomorrow

:ngày mai

Để hỏi về ngày tháng ta dùng câu hỏi:

What’s date today?

(Hôm nay ngày mấy?)

Khi nói về ngày ta dùng kèm với các giới từ, khi dùng các giới từ này để ý cách sử dụng khác nhau.

Ví dụ nói vào ngày thứ hai, vào tháng giêng hay vào năm 1992,.. ta nói on Monday, in January, in 1992,…

Khi nói về ngày trong tuần ta dùng giới từ on

Khi nói về tháng, năm ta dùng giới từ in.

Time

Time là thời gian.

Để hỏi về thời gian ta dùng câu hỏi:

What time is it

?

(Mấy giờ rồi?)

hay hiện nay người ta cũng thường dùng câu hỏi này:

What’s the time?

(Mấy giờ rồi?)

Để nói về thời gian ta dùng các cách nói sau:

Người ta dùng it để nói đến giờ giấc.

Nếu chỉ nói đến giờ không có phút ta dùng o’clock hoặc có thể chỉ cần viết số.

Ví dụ:

It’s five o’clock

(5 giờ rồi)

He ussually gets up at five

(Anh ấy thường dậy lúc năm giờ)

Nếu nói đến giờ lẫn phút ta dùng:

past nếu muốn nói phút hơn

to nếu muốn nói kém

Ví dụ:

It’s five past two now.

(Bây giờ là hai giờ năm phút)

It’s five to two now

(Bây giờ là hai giờ kém năm).

Các từ sau được dùng để nói về thời gian

hour

:giờ

minute

:phút

second 

:giây

Vocabulary

the day before yesterday

:ngày hôm kia

the day after tomorrow

:ngày mốt

Người ta thường dùng it để nói đến ngày tháng, giờ giấc và thời tiết.

Ví dụ:

It’s lovely today. (không phải Today is lovely)

(Hôm nay trời đẹp)

It’s December now

(Bây giờ là tháng Mười Hai)

Unit 21. Past simple (Thì quá khứ đơn)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Simple Past là thì quá khứ đơn.

Để viết câu ở thì Simple Past ta chia động từ ở dạng past của nó.

Hầu hết các động từ khi chia ở thì quá khứ đều thêm -ed ở cuối động từ.

Ví dụ: work, worked; like, liked;… Các động từ có thể thêm -ed để tạo thành thì quá khứ được gọi là các động từ có qui tắc (

Regular 

Verbs).

Một số động từ khi đổi sang dạng quá khứ sẽ thay đổi luôn cả từ. Các động từ này được gọi là các động từ bất qui tắc (Irregular Verbs).

Để biết cách chia các động từ này dĩ nhiên ta phải học thuộc lòng. (Tham khảo bảng động từ bất qui tắc).

Sau đây là quá khứ của một số động từ bất qui tắc mà ta đã biết.

to be

:was (số ít), were (số nhiều)

to do

:did

to have 

:had

can

:could

may

:might

will

:would

shall

:should

to go

:went

to see

:saw

to write

:wrote

to speak

:spoke

to say

:said

to tell

:told

to get

:got

to come

:came

to feel

:felt

to know

:knew

to let

:let

to lend

:lent

to hear

:heard

to

 hold 

:held

to meet

:met

to stand

:stood

to mean

:meant

to read /rid/

:read /red/

to sit

:sat

to take

:took

to think

:thought

* Chúng ta dùng thì Simple Past để chỉ một sự việc đã xảy ra và đã kết thúc tại một thời điểm xác định trong quá khứ. Các câu này thường có một trạng từ chỉ thời gian đi cùng.

Ví dụ:

I went to

 cinema 

yesterday.

(Hôm qua tôi đi xem phim)

They worked hard last night.

(Tối qua họ làm việc vất vả)

* Để viết câu ở dạng phủ định hay nghi vấn ta cũng dùng do ở dạng quá khứ tức did, lúc này động từ trở về dạng nguyên thể của nó.

Ví dụ:

I wasn’t able to come to your house last night.

(Tối qua tôi không đến nhà anh được)

What did you do yesterday?

(Hôm qua anh làm gì?)

When did he come here?

(Anh ta đến khi nào?)

Did you

 travel 

last? Yes, I did.

(Năm ngoái anh có đi du lịch không? Có, tôi có đi)

REFLEXIVE PRONOUNS

Reflexive Pronoun là phản thân đại danh từ.

Chúng ta dùng phản thân đại danh từ khi chủ từ và túc từ cùng chỉ một đối tượng. Có thể dịch các phản thân đại danh từ với nghĩa mình, tự mình, chính mình.

Các phản thân đại danh từ trong tiếng Anh được viết như sau:

Pronoun

Reflexive Pronoun

Số ít

I

myself

You

yourself

He

himself

She

herself

It

itself

Số nhiều

We

ourselves

You

yourselves

They

themselves

Ví dụ:

Tom is shaving and he cuts himself.

(không phải he cuts him)

(Tom đang cạo râu và anh ta cắt phải mình).

The old man is talking to himself.

(Ông già đang trò chuyện với chính mình)

Người ta cũng dùng các phản thân đại danh từ để nhấn mạnh.

Ví dụ:

‘Who repaired your

 bicycle 

for you?’

‘Nobody. I repaired it myself.’

(Ai đã sửa xe đạp cho bạn vậy?Chẳng có ai cả. Chính tôi tự sửa lấy.)

The film itself wasn’t very good but I liked

 the music

.

(Bản thân bộ phim thì không hay lắm nhưng tôi thích phần nhạc)

I don’t think Tom will

 get the job

. Tom himself doesn’t think he’ll get it.

(Tôi không nghĩ Tom sẽ tìm được việc làm. Chính Tom còn không nghĩ anh ta sẽ tìm được nữa là.)

He himself strike me.

(Chính hắn

đánh tôi).

Unit 22. My own (Của riêng tôi)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Dùng own để chỉ cái gì đó của riêng mình, không chia sẻ và không vay mượn của ai, như:

my own house (ngôi nhà của riêng tôi)

his own 

car (chiếc xe của riêng anh ấy)

her own room (phòng riêng của cô ấy)…

Own luôn đi trước danh từ và sau đại tính từ sở hữu. Và do ý nghĩa của nó ta chỉ có thể nói my own…, his own…, your own…,… chứ không nói an own…

Ví dụ:

Many people 

in

 England 

have their own house.

(không nói an own house)

(Nhiều người ở nước Anh có nhà riêng).

I don’t want to

 share 

with anyone. I want my own room.

(Tôi không muốn chia sẻ với ai hết. Tôi muốn căn phòng của riêng tôi)

Why do you want to

 borrow 

my car? Why can’t you use

your own

car?

(Sao anh lại muốn mượn xe tôi? Sao anh không dùng xe của mình?)

Chúng ta cũng có thể dùng own để nói tự mình làm điều gì đó thay vì người khác làm cho mình. Ví dụ:

Ann always cut her own hair.

(Ann luôn luôn tự cắt tóc cho mình)

Do you

grow your own vegetables

?

(Tự anh trồng rau lấy à?)

ON MY OWN, BY MYSELF

Các thành ngữ on+tính từ sở hữu+own như on my own, on your own, onhis own,… và by+reflexive pronoun như by myself, by yourself, by himself,… đều có nghĩa là một mình.

Ví dụ:

I like to live on my own

I like to live by myself

(Tôi muốn sống một mình)

He’s sitting on

his own

in a cafe

He’s sitting in a cafe by himself.

(Anh ta ngồi một mình trong quán cà phê)

She went to church on her own.

She went to church by herself.

(Cô ta đi nhà thờ một mình)

Unit 23. Prepositions (Giới từ)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Giới từ trong tiếng Anh gọi là preposition.

Giới từ là những từ đi với danh từ hay một giả danh từ để chỉ sự liên hệ giữa các danh từ ấy với một chữ nào khác trong câu.

Các giới từ ta đã biết như: on, in, at, out, for, to,…

Trong tiếng Anh các giới từ không nhiều lắm nhưng cách sử dụng chúng thì rất phức tạp và hầu như không theo một quy luật nào. Các giới từ không có một nghĩa cố định mà tùy thuộc vào các chữ trong câu và văn cảnh câu nói mà ta dịch nghĩa sao cho phù hợp.

Xét các ví dụ:

He works in the room

(in = trong)

(Anh ta làm việc trong phòng)

The

children play

in the

 garden

.

(in = ngoài)

(Bọn trẻ chơi ngoài vườn)

We live in

 VietNam

.

(in = ở)

(Chúng ta sống ở Việt Nam)

They swim in the

 river

.

(in = dưới)

(Họ bơi dưói sông)

He lay

in

 the bed

.

(in = trên)

(Anh nằm trên giường)

I get up in the morning.

(in = vào)

(Tôi thức dậy vào buổi sáng)

He speaks in English.

(in = bằng)

(Anh ta nói bằng tiếng Anh)

Một điều khó khăn nữa là có một số câu với tiếng Việt ta không cần dùng giới từ nhưng tiếng Anh thì lại có giới từ đi theo. Ví dụ:

He is angry with me.

(Anh ấy giận tôi)

Vì vậy để sử dụng giới tự cho đúng ta chỉ có cách tra tự điển rồi học thuộc lòng.

Nói chung, khi nói đến một người hay vật nào đó người Việt thường lấy chính mình làm trung tâm điểm, trái lại người Anh thường lấy người hay vật đó làm trung tâm điểm.

Ví dụ:

The


children play 


in the garden

.

(Bọn trẻ chơi ngoài vườn)

Người Việt nói ngoài vườn vì đối với người đang nói thì họ đứng ngoài khu vườn.

Người Anh nói trong (in) vì đối với các đứa trẻ thì chúng ở trong khu vườn chứ không phải ngoài khu vườn.

Quan sát thêm các câu sau đây để nhận ra sự khác nhau giữa tiếng Anh và tiếng Việt.

The light hangs under the ceiling

(Cái đèn treo dưới trần nhà)

The pen falls on the ground.

(Cây viết rơi xuống đất)

The boy lay on the ground.

(Thằng bé nằm trên đất).

Một số động từ khi theo sau bởi một giới tự lại có nghĩa hoàn toàn khác. Một trường hợp ta đã gặp là động từ to look.

to look

:trông, có vẻ

to look at

:nhìn

to look for

:tìm

to look after

:chăm sóc

Đối với các động từ này chúng ta bắt buộc phải thuộc cách sử dụng chúng với từng giới từ riêng biệt.

Vocabulary

between, among

Cả hai giới từ này đều có nghĩa là ở giữa.

Chúng ta dùng between khi muốn nói ở giữa hai cái.

Ví dụ:

The teacher is standing between Tom and Ann.

(Thầy giáo đang đứng giữa Tom và Ann).

among :ở giữa, trong số, được dùng khi muốn nói giữa nhiều cái.

Ví dụ:

He is standing among the crowd.

(Anh ta đang đứng giữa đám đông).

across, through

Hai giới từ này đều có nghĩa là ngang qua.

Dùng through khi nói đến đường đi quanh co hơn.

Ví dụ:

He walks across the road.

(Anh ta băng qua đường)

We

 walk through 

the woods.

(Chúng đi xuyên qua rừng)

(Đi qua rừng thì quanh co hơn đi qua đường).

to give

to give

:cho

to give up

:ngưng, thôi

Ví dụ:

She gives me a book.

(Cô ta cho tôi một quyển sách).

He’s given up smoking.

(Anh ta đã ngưng hút thuốc).

with

with có nghĩa là với, cùng với

Ví dụ:

I go to

 cinema 

with Mary.

(Tôi đi xem phim cùng với Mary)

Khi nói làm một hành động nào đó bằng một bộ phận của thân thể ta cũng dùng with. Ví dụ:

We watch with our eyes.

(Chúng ta xem bằng mắt)

He holds it with his hand.

(Anh cầm nó bằng tay).

Lưu ý: khi nói đến một bộ phận của thân thể đừng để thiếu tính từ sở hữu. Ví dụ:

Chúng ta phải nói:

We eat with our mouth.

(Chúng ta ăn bằng miệng của chúng ta)

Chứ không nói: We eat with

 the mouth

.

Unit 24. Comparison of Adjectives and adverbs (So sánh của tính từ và trạng từ)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

COMPARISON 

OF

ADJECTIVES AND ADVERBS

Ghi chú: Các cách so sánh của tính từ đều áp dụng được cho trạng từ (adverbs). Để tiện lợi hơn, trong phần này chúng tôi gọi chung là tính từ.

Khi đưa vào so sánh tính từ có ba mức độ: mức độ nguyên thể (positive degree), mức độ so sánh (comparative degree) và mức độ cực cấp (superlative degree). Các hình thức so sánh hơn, bằng, kém, đều dựa trên các mức độ này.

Người Việt Nam khi học tiếng Anh quen gọi là thể so sánh hơn, so sánh bằng, so sánh kém và so sánh nhất. Cách gọi này có khi không thích hợp vì không thể so sánh một người hay vật ở tình trạng “nhất” được. Tuy nhiên cách gọi này đã quá quen thuộc nên chúng tôi cũng tạm thời sắp xếp theo các cách gọi ấy.

Trong các dạng so sánh ta còn có khái niệm tính từ dài và tính từ ngắn. Tính từ ngắn (short adjectives) là tính từ một vần (syllable) và những tính từ hai vần nhưng tận cùng bằng phụ âm + Y. Tính từ dài (long adjectives) là những tính từ hai vần còn lại và các tính từ từ ba vần trở lên.

I. Thay đổi hình thức khi thêm ER hay EST

1. Tính từ tận cùng bằng phụ âm + Y: Chuyển Y thành I trước khi thêm ER/EST.

Ví dụ:

happy - happier/happiest;

dirty - dirtier/dirtiest

nhưng

grey - greyer/greyest;

gay - gayer/gayest

2. Tính từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm: Gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm ER/EST. Ví dụ:

thin - thinner/thinnest;

big - bigger/biggest

nhưng

green - greener/greenest

3. Tính từ tận cùng bằng E: Bỏ E trước khi thêm ER/EST:

ripe - riper/ripest ;

white - whiter/whitest.

II. Thể so sánh hơn (Comparison of Superiority)

Tính từ ngắn: adj. + ER (than)

Tính từ dài: more adj. (than)

long - longer ;

 beautiful 

- more

beautiful

Harry is older than William.

Alice is more careful than her

 brother

.

III. Thể so sánh bằng (Comparison of Equality)

Bằng: as adjective as

Không bằng: not so (as) adjective as

This

 garden 

is as large as ours.

(Khu vườn này lớn bằng khu vuờn của chúng tôi.)

She is as careful as her sister.

(Cô ấy cẩn thận hơn chị cô ấy)

It is not so (as) hot as it was yesterday.

(Trời không nóng bằng ngày hôm qua)

David is not so (as) careful as Kathy.

(David không cẩn thận bằng Kathy.)

IV. Thể so sánh kém (Comparison of Inferiority)

less adjective (than)

It is less cold today than it was yesterday.

Ngày hôm nay ít lạnh hơn ngày hôm qua.

Tuy nhiên, trong tiếng Anh người ta thường ít sử dụng cấu trúc so sánh kém này.

Thay vào đó, người ta dùng cấu trúc so sánh bằng. Ví dụ:

Thay vì nói:

This table is less long than that one.

Người ta nói:

This table is not so (as) long as that one.

V. Thể so sánh cực cấp (Superlative)

Tính từ ngắn: the adj.+ EST

Tính từ dài: the most adjective

clear - the clearest;

sweet - the sweetest

interesting 

- the most

interesting;

splendid - the most splendid

VI. Các tính từ (trạng từ) đặc biệt

Positive

Comparative

Superlative

good/well

better

best

bad/ill

worse

worst

little

less (lesser)

least

near

nearer

nearest (next)

many/much

more

most

far

farther (further)

farthest (furthest)

late

later (latter)

latest (last)

old

older (elder)

oldest (eldest)

(out)

outer (utter)

outmost (utmost) -

outermost (uttermost)

(up)

upper

uppermost

(in)

inner

inmost, innermost

(fore)

former

foremost, first

VII. Thể so sánh kép (Double Comparative)

Khi cần diễn tả những ý nghĩ như “càng…. càng…” người ta dùng thể so sánh kép (double comparative). Thể so sánh kép được tạo thành tùy theo số lượng ý mà ta muốn diễn đạt.

Nếu chỉ có một ý ta dùng:

Đối với tính từ ngắn: (adjective) and (adjective)

It is getting hotter and hotter.

(Trời càng ngày càng nóng)

His voice became weaker and weaker.

(Giọng nói của anh ta càng ngày càng yếu)

Đối với tính từ dài: more and more adjective

The storm 

became more and more violent.

(Cơn bão càng ngày càng dũ dội)

The

 lessons 

are getting more and more difficult.

(Bài học càng ngày càng khó)

Nếu có hai ý ta dùng The (adjective)…, the (adjective)…. cho cả tính từ ngắn lẫn tính từ dài. (Lưu ý rằng trong các cấu trúc trên (adjective) có nghĩa là tính từ ở thể so sánh hơn).

The sooner this is done, the better it is.

(Chuyện này làm càng sớm càng tốt)

The older

 the boy 

is, the wiser he is.

(Thằng bé càng lớn càng thông thái)

VIII. Ghi chú về các thể so sánh của tính từ

1. Well là một trạng từ (adverb). Tuy vậy nó lại là một tính từ vị ngữ (predicative adjective) trong các thành ngữ như: I am very well, He looks/feels well.

2. In, up, out là những trạng từ (adverbs). Tuy thế dạng so sánh hơn và so sánh cực cấp của các từ này lại là các tính từ. Vì thế trong ngữ pháp hiện đại các dạng này được xem như có liên quan rất ít đến từ gốc của nó.

3. Lesser là dạng so sánh hơn đã cổ, chỉ thấy trong thi ca.

4. Nearest đề cập đến khoảng cách trong khi next nói đến thứ tự trước sau.

5. Farther/farthest đề cập đến khoảng cách không gian trong khi further/furthest - dù có thể dùng thay cho farther/farthest - cũng có nghĩa là “hơn nữa, thêm vào”.

6. Older/oldest có thể dùng cả cho người lẫn cho vật. Elder và eldest chỉ dùng cho các thành viên trong một gia đình và chỉ dùng như một tính từ thuộc tính (attributive adjectives).

My elder

brother

is three years older than me.

7. Latter có nghĩa là “cái / vật / người thứ hai trong hai người/vật”. Nó phản nghĩa với former.

He studied French and German. The former

 language 

he speaks very well, but the

latter one only imperfectly.

Last có nghĩa là “sau chót, sau cùng”.

He’s the last

 student 

that came this morning.

Latest có nghĩa là “gần đây nhất, cái sau cùng tính đến hiện tại”.

The latest news.

8. Khi có hai người hay hai vật được đưa ra so sánh, ta dùng thể so sánh hơn. Dù vậy, trong một số trường hợp văn nói người ta cũng dùng thể so sánh nhất cho hai người hay vật.

Unit 25. Perfect Tenses (Thì hoàn thành)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

I. Cách thành lập:

Các thì hoàn thành (perfect) có chung một cách thành lập:

(have) + past participle

Past Participle là quá khứ phân từ. Các động từ trong tiếng Anh có hai dạng quá khứ là quá khứ thường (Past) và quá khứ phân từ (Past Participle). Đối với các động có quy tắc quá khứ phân từ cũng được thành lập bằng cách thêm đuôi -ed như quá khứ thường, riêng các động từ bất quy tắc được viết khác.

Ví dụ, sau đây là quá khứ và quá khứ phân từ của một số động từ bất quy tắc:

Verb

Past

Past participle

to be

was (số ít),

been

were (số nhiều)

been

to do

did

done

to have 

had

had

can

could

may

might

will

would

shall

should

to go

went

gone

to see

saw

seen

to write

wrote

written

to speak

spoke

spoken

to say

said

said

Tùy theo thì của (have) mà ta có 3 thì hoàn thành khác nhau: hiện tại hoàn thành (

present perfect

), quá khứ hoàn thành (past perfect) và tương lai hoàn thành (

future perfect

).

Ví dụ:

to open -


present perfect 

: You have opened

past perfect

: She had opened


future perfect 

: They will have opened

to do -


present perfect 

: You have done

past perfect

: She had done


future perfect 

: They will have done

II. Sử dụng thì Hiện tại hoàn thành (


Present Perfect)

1. Để diễn tả một hành động đã xảy ra nhưng không xác định thời gian. Ví dụ:

I have seen

this film

before.

(Tôi đã xem phim này trước đây)

So sánh với: I saw

 this film 

last month.

(Tôi đã xem phim này tháng vừa rồi)

2. Để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng chưa kết thúc, còn kéo dài đến hiện tại.

I have learned English for two years (và bây giờ vẫn còn học)

Tôi đã học tiếng Anh được hai năm.

So sánh với: I learned English for two years. (nhưng giờ không còn học nữa)

3. Thường dùng với một số từ hoặc ngữ: since, for, already, yet, ever, never, so far, up to now, lately…

I have already explained that.

Tôi đã giải thích chuyện ấy rồi.

III. Sử dụng thì Quá khứ hoàn thành (Past Perfect)

Thì Quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động hoàn tất trong quá khứ nhưng

trước một hành động quá khứ khác, hay

trước một thời điểm quá khứ khác.

Vì thế, thì này còn được gọi là thì tiền quá khứ. Thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc ‘by the time (that)’

By the time I left, I had taught that

 class 

for ten years.

He had never visited London before his

 retirement

.

IV. Sử dụng thì Tương lai hoàn thành (


Future Perfect)

Thì Tương lai hoàn thành (


Future Perfect) diễn tả một hành động sẽ xảy ra trong tương lai nhưng:

trước một hành động tương lai khác, hay

trước một thời điểm ở tương lai.

Cũng như thì Quá khứ hoàn thành (Past perfect), thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc ‘by the time (that)’.

The taxi

will have arrived by the time you

 finish 

dressing.

Vào lúc anh mặc đồ xong thì hẳn taxi đã đến rồi.

In another year or so, you will have forgotten all about him.

Đâu chừng một năm nữa là anh hẳn đã quên hết về anh ta.

Unit 25. Perfect Tenses (Thì hoàn thành)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

I. Cách thành lập:

Các thì hoàn thành (perfect) có chung một cách thành lập:

(have) + past participle

Past Participle là quá khứ phân từ. Các động từ trong tiếng Anh có hai dạng quá khứ là quá khứ thường (Past) và quá khứ phân từ (Past Participle). Đối với các động có quy tắc quá khứ phân từ cũng được thành lập bằng cách thêm đuôi -ed như quá khứ thường, riêng các động từ bất quy tắc được viết khác.

Ví dụ, sau đây là quá khứ và quá khứ phân từ của một số động từ bất quy tắc:

Verb

Past

Past participle

to be

was (số ít),

been

were (số nhiều)

been

to do

did

done

to have 

had

had

can

could

may

might

will

would

shall

should

to go

went

gone

to see

saw

seen

to write

wrote

written

to speak

spoke

spoken

to say

said

said

Tùy theo thì của (have) mà ta có 3 thì hoàn thành khác nhau: hiện tại hoàn thành (

present perfect

), quá khứ hoàn thành (past perfect) và tương lai hoàn thành (

future perfect

).

Ví dụ:

to open -


present perfect 

: You have opened

past perfect

: She had opened


future perfect 

: They will have opened

to do -


present perfect 

: You have done

past perfect

: She had done


future perfect 

: They will have done

II. Sử dụng thì Hiện tại hoàn thành (


Present Perfect)

1. Để diễn tả một hành động đã xảy ra nhưng không xác định thời gian. Ví dụ:

I have seen

this film

before.

(Tôi đã xem phim này trước đây)

So sánh với: I saw

 this film 

last month.

(Tôi đã xem phim này tháng vừa rồi)

2. Để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng chưa kết thúc, còn kéo dài đến hiện tại.

I have learned English for two years (và bây giờ vẫn còn học)

Tôi đã học tiếng Anh được hai năm.

So sánh với: I learned English for two years. (nhưng giờ không còn học nữa)

3. Thường dùng với một số từ hoặc ngữ: since, for, already, yet, ever, never, so far, up to now, lately…

I have already explained that.

Tôi đã giải thích chuyện ấy rồi.

III. Sử dụng thì Quá khứ hoàn thành (Past Perfect)

Thì Quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động hoàn tất trong quá khứ nhưng

trước một hành động quá khứ khác, hay

trước một thời điểm quá khứ khác.

Vì thế, thì này còn được gọi là thì tiền quá khứ. Thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc ‘by the time (that)’

By the time I left, I had taught that

 class 

for ten years.

He had never visited London before his

 retirement

.

IV. Sử dụng thì Tương lai hoàn thành (


Future Perfect)

Thì Tương lai hoàn thành (


Future Perfect) diễn tả một hành động sẽ xảy ra trong tương lai nhưng:

trước một hành động tương lai khác, hay

trước một thời điểm ở tương lai.

Cũng như thì Quá khứ hoàn thành (Past perfect), thì này thường dùng với giới từ BY và cấu trúc ‘by the time (that)’.

The taxi

will have arrived by the time you

 finish 

dressing.

Vào lúc anh mặc đồ xong thì hẳn taxi đã đến rồi.

In another year or so, you will have forgotten all about him.

Đâu chừng một năm nữa là anh hẳn đã quên hết về anh ta.

Unit 26. Question tags (Câu hỏi đuôi)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Xét câu sau:

It was a good

film

, wasn’t it?

(Đó là một bộ phim hay, phải không?)

Câu này gồm có hai phần được ngăn cách nhau bằng dấu phẩy. Phần thứ nhất được viết ở thể xác định (Positive). Phần thứ hai ở thể nghi vấn phủ định. Phần nghi vấn này được thành lập bằng chủ từ của phần thứ nhất và trợ động từ của phần thứ nhất.

Dạng câu hỏi này được gọi là câu hỏi đuôi (Question Tag).

Phần câu hỏi này có thể dịch là phải không, phải không nào hay cách khác tùy thuộc vào câu nói.

Câu hỏi có dạng nghi vấn phủ định nếu phần thứ nhất là xác định.

Câu hỏi có dạng nghi vấn nếu phần thứ nhất là phủ định.

Xem kỹ các ví dụ sau:

Tom won’t be late, will he?

(Tom sẽ không bị trễ, phải không?)

They don’t

 like us

, do they?

(Họ không thích chúng tôi, phải không?)

Ann will be here soon, won’t she?

(Chẳng bao lâu nữa Ann sẽ có mặt ở đây, phải không?)

They were very

 angry

, weren’t they?

(Họ giận lắm phải không?)

Ý nghĩa của câu hỏi đuôi còn tùy thuộc vào cách chúng ta nói. Nếu đọc xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự chúng ta không muốn hỏi mà là chúng ta đang trông chờ người ta đồng ý với điều mình nói. Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì mới là một câu hỏi thật sự.

Chúng ta cũng cần để ý ý nghĩa của câu trả lời Yes hoặc No đối với câu hỏi đuôi. Xét trường hợp này:

You’re not going to work today,

 are you

?

(Hôm nay bạn không có làm việc à?)

Yes. (=I am

going) (Có)

No. (= I’m not going) (Không)

Đối với các câu mệnh lệnh câu hỏi đuôi dùng trợ động từ will hoặc shall. Ví dụ:

Let’s go out, shall we?

(Chúng ta đi ra ngoài đi, được không?)

Open

 the door

, will you?

(Mở cửa ra đi, được không?)

Don’t be late, will you?

(Đừng trễ, nhé?)

Lưu ý: trong câu hỏi đuôi ta dùng aren’t I chứ không phải am I not?. Ví dụ:

I’m late, aren’t I?

(Tôi đến trễ, phải không?)

Unit 27. Passive Voice ( Thể bị động)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Passive Voice là thể bị động hay bị động cách.

Tất cả các câu mà chúng ta đã viết là ở thể chủ động (Active Voice). Trong thể chủ động chủ từ là kẻ phát sinh ra hành động, ở thể bị động chủ từ là kẻ chịu tác động của hành động đó, hành động này có thể do một đối tượng nào đó gây ra. Trong tiếng Việt ta dùng thể bị động bằng các từ được hoặc bị.

Xét ví dụ sau:

Active

- The teacher punish the pupils.

(Thầy giáo phạt các học sinh)

Passive

- The pupils are punished.

(Các học sinh bị phạt.)


Passive Voice được thành lập theo cấu trúc:

to be + Past Participle

Động từ to be phải được chia phù hợp với chủ từ và thì của câu.

Nếu chúng ta muốn nói rõ hơn đối tượng nào gây ra hành động ta dùng by. Ví dụ:

The pupils are punished by teacher.

(Các học sinh bị phạt bởi thầy giáo)

Sau các động từ như will, can, must,… và have to, be going to,… ta dùng to be ở dạng nguyên thể của nó.

Xem kỹ các ví dụ sau:

The new hotel will be opened next year.

(Khách sạn mới sẽ được mở vào năm tới.)

The music

 at the party 

was very loud and could be heard from far away.

(Nhạc ở buổi tiệc mở rất lớn và có thể nghe từ xa)

This room is going to be painted next week.

(Căn phòng này sắp được sơn vào tuần tới.)

Nhớ rằng với 


Passive Voice thì của câu thường được xác định bởi động từ to be.

Xem cách dùng 


Passive Voice ở các thì như sau:

Simple Present

Somebody cleans this room

- This room is cleaned.

Present Continuous

Somebody is cleaning this room.

- This room is being cleaned.

Simple Past

Somebody cleaned this room.

- This room was cleaned.

Present Perfect

Somebody has cleaned this room.

- This room has been cleaned.

Simple Future

Somebody will clean this room

- This room will be cleaned.

Get

Đôi khi người ta dùng get thay cho be trong 


Passive Voice.

Ví dụ:

This room get cleaned often.

(Căn phòng này thường được lau.)

Dùng get trong 


Passive Voice để nói điều gì xảy ra với ai hay với cái gì, thường thì hành động không được dự định trước mà xảy ra tình cờ, như:

The dog 

got run over

 by a car

.

(Con chó bị một chiếc xe hơi cán phải.)

Nhưng không phải lúc nào cũng có thể thay be bằng get. Ví dụ:

George is liked by everyone.

(George được thích bởi mọi người)

(=Mọi người đều thích Goerge.)

Trong câu này ta không được thay be bằng get.

It is said that…, He is said to…

Trong tiếng Anh người ta thường dùng 


Passive Voice trong các trường hợp mà người Việt không hề dùng.

Chúng ta xét ở đây hai mẫu đặc biệt của cách dùng này:

It is said that…

có thể dịch

: người ta nói rằng…

He is said to…

: người ta nói rằng anh ta…

Ví dụ:

It is said that you’ve just built a large house.

- You’re said to have built a large house.

(Người ta nói anh mới vừa xây một căn nhà rộng lắm.)

It is said that he’s very old.

- He’s said to be very old.

(Người ta nói ông ta già lắm rồi.)

Vocabulary

from

from có nghĩa là từ

Ví dụ:

We went from

 Paris 

to London.

(Chúng tôi đi từ

 Pari 

tới Luân đôn)

from thường được dùng với một số tính từ chỉ khoảng cách. Để ý khi dùng với far.

Để nói Nhà tôi cách xa cơ quan ta không nói My house is far my

 office 

mà phải nói My house is far from my

office.

Xét thêm trường hợp này:

Muốn nói Nhà tôi cách cơ quan 3 cây số ta nói:

It’s 3 kilomettres from my

 house to 

my

office.

hoặc

My

office

is 3 kilomettres far from my house.

into

into là một giới từ có thể dịch nôm na là vào, thành

Ví dụ:

He walk into his school.

(Anh ta đi bộ vào trường)

You can change this into a book.

(Anh có thể chuyển cái này thành một quyển sách.)

Translate this into

 Vietnamese

.

(Hãy dịch cái này sang tiếng Việt.)

Unit 28. Relative Clauses (Mệnh đề quan hệ)

Posted in March 3rd, 2009

by

admin

in

Basic Grammar

Relative Clause là mệnh đề quan hệ.

Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu.

Chúng ta đã biết tính từ là từ thường được dùng để bổ sung thêm tính chất cho một danh từ nào đó trong câu. Nhưng thường khi để giải thích rõ hơn về danh từ này ta không thể chỉ dùng một từ mà phải là cả một mệnh đề. Mệnh đề liên hệ được dùng trong những trường hợp như vậy. Vậy có thể nói mệnh đề liên hệ dùng để bảo chúng ta rõ hơn về một đối tượng mà người nói muốn nói tới.

Xét ví dụ sau:

The man who

is standing over there is

my friend

.

Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau the man và dùng để xác định danh từ the man đó.

Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh:

The man is


my friend

.

Nhưng câu này không cho chúng ta biết cụ thể the man nào.

Trong câu có mệnh đề liên hệ:


The man who 

is standing over there is


my friend

(Người đàn ông mà đang đứng ở đằng kia là bạn tôi.)

Mệnh đề liên hệ xác định cụ thể the man nào, 


the man who is standing over there.

Nhìn vào mệnh đề liên hệ ta thấy có mặt từ who, nhưng who ở đây không phải là một từ hỏi mà nó đóng vai trò một đại từ quan hệ.

Tất cả các từ hỏi Wh đều có thể được dùng làm đại từ quan hệ với các nghĩa như sau:

Who

:người, người mà

What

:điều, điều mà

Which

:cái mà

Whose

:của

When

:khi

Whom

:người mà

Who

Chúng ta dùng who trong relative clause khi nói về người.

Ví dụ:

What’s the name of


the man who 

lent you the money?

(Tên người đàn ông cho anh mượn tiền là gì?)

The girl

 who is 

singing is my lover.

(Cô gái đang hát là người yêu của tôi.)

An architect is someone who

 designs 

buildings.

(Một kiến trúc sư là người mà thiết kế nhà cửa.)

Chúng ta cũng có thể thay who bằng that trong relative clause.

Ví dụ:

The man that is standing over there is


my friend

.

That, Which

Chúng ta dùng that khi muốn nói đến điều gì hoặc vật gì.

Ví dụ:

I don’t like

 stories 

that have an unhappy endings.

(Tôi không thích những câu chuyện có kết cục buồn thảm.)

Everything that happened was my fault.

(Mọi điều xảy ra là do lỗi của tôi.)

The

 window 

that was broken has now been repaired.

(Cái cửa sổ bị gãy bây giờ đã được sửa lại.)

Cũng có thể dùng which khi nói đến đồ vật.

The book 

which is on the table is mine.

(Quyển sách đang ở trên bàn là của tôi.)

Nhưng người ta thường dùng that hơn là which.

Quan sát các câu trên ta thấy who/that đóng vai trò chủ từ trong mệnh đề quan hệ, trong trường hợp này ta không được phép lược bỏ who/that. Khi who/that đóng vai trò túc từ (object) trong mệnh đề quan hệ có thể lược bỏ who/that đi.

Trong các ví dụ sau who/that đóng vai trò object trong relative clause.


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro