ngu phap co ban 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Danh sách các thuật ngữ văn phạm cơ bản In E-mail

Một khi đã học tiếng Anh, bạn sẽ thường xuyên gặp những thuật ngữ này. Để học tốt văn phạm tiếng Anh, chúng ta cần phải hiểu được những khái niệm cơ bản này. Nếu bạn không thể nhớ hết một lần, hãy thường xuyên xem lại trang này để đảm bảo mình có cơ sở vững chắc trước khi tiến xa hơn. Danh sách này chỉ để bạn làm quen khái quát. Ở phần khác sẽ có những bài đề cập chi tiết về từng mục cụ thể.

Adjective (viết tắt: adj) = Tính từ - là từ chỉ tính chất, dùng để bổ nghĩa cho danh từ, đại từ. Thí dụ: cao, thấp, già, trẻ, mắc, rẻ...

Adverb (viết tắt: adv) = Trạng từ : dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc cả câu. Thí dụ: một cách nhanh chóng, hôm qua, ngày mai

Article = Mạo từ : Đứng trước danh từ. Trong tiếng Việt không có từ loại này nên bạn cần phải làm quen kỹ từ loại này vì chúng được dùng rất rất rất nhiều và đa số người học tiếng Anh không phải đều biết dùng đúng, ngay cả người học lâu năm. Mạo từ có hai loại: mạo từ xác định và mạo từ bất định.

1. Indefinite article = Mạo từ bất định: có 2 từ là A và AN

2. Definite article = Mạo từ xác định: có duy nhất 1 từ THE

A đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm.

Thí dụ: A CAR (một chiếc xe hơi)

AN đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm

Thí dụ: AN APPLE (một trái táo)

Nguyên âm: là âm bắt đầu với a, e, i, o, u

Phụ âm: là âm với chữ bắt đầu khác với những âm trên đây

Ngoại lệ: Có khi một chữ có chữ cái đứng đầu là phụ âm nhưng là phụ âm câm nên chữ đó vẫn được coi là bắt đầu với âm nguyên âm. Thí dụ: "Hour" có âm H câm đọc như "Our" vì vậy khi dùng mạo từ bất định phải là: AN HOUR

Auxiliary verb = Trợ động từ: là những động từ gồm BE, DO, HAVE, được dùng với một động từ chính để tạo ra những cấu trúc văn phạm như: thì, bị động cách, thể nghi vấn, thể phủ định. BE, DO, HAVE sẽ có thể thay đổi hình thức tùy theo chủ ngữ.

Clause = Mệnh đề : là tổ hợp có đủ chủ ngữ và vị ngữ nhưng phải đi kèm một mệnh đề khác phù hợp về nghĩa để tạo thành một câu có ý nghĩa.

Conditional clause = Mệnh đề điều kiện: là mệnh đề bắt đầu bằng từ NẾU, TRỪ KHI. Dùng để diễn đạt một sự kiện, tình trạng trong tường lai, hiện tại hoặc quá khứ, có thể có thật hoặc có thể không có thật.

Infinitive = Động từ nguyên mẫu . Động từ nguyên mẫu không có TO đằng trước gọi là BARE INFINITIVE, có TO đằng trước thì có khi gọi là TO INFINITIVE. Nếu bạn có trong tay Bảng Động Từ Bất Quy Tắc (mua ngoài nhà sách giá khoảng 5000đ), bạn sẽ thấy có 3 cột, đó là: Động từ nguyên mẫu không có TO, dạng QUÁ KHỨ của động từ đó, dạng QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH của động từ đó. Khi học xâu hơn, bạn sẽ hiểu về cột thứ 2 và 3. Mới bắt đầu, bạn chỉ cần học dạng nguyên mẫu của từng động từ trước, sau đó, chúng ta sẽ bàn về cách biến đổi động từ để đặt câu. Trong tiếng Việt, động từ không bao giờ thay đổi hình thức của nó. Trong tiếng Anh, tùy theo chủ ngữ, tùy theo thời gian, tùy theo cấu trúc...động từ phải thay đổi hình thức tương ứng. Tuy nhiên, tất cả đều có quy luật hệ thống, do đó, bạn đừng quá lo, chúng ta sẽ đi từng bước một.

Modal verb = Động từ khiếm khuyết: Gồm có tất cả là : CAN, COULD, MAY, MIGHT, MUST, OUGHT TO, SHALL, SHOULD, WILL, WOULD. Động từ khiếm khuyết luôn đứng trước động từ nguyên mẫu không có TO để diễn tả một dạng ý nghĩa nhất định, như: KHẢ NĂNG, CHO PHÉP/XIN PHÉP, BỔN PHẬN, KHẢ NĂNG hoặc TÍNH CHẮC CHẮN.

Noun = Danh từ: Từ chỉ tên gọi của sự vật, sự việc, tình trạng. Ta có danh từ cụ thể, danh từ trừu tượng, danh từ số ít, danh từ số nhiều. Cách xác định danh từ đếm được hay không trong tiếng Việt là ta hãy thêm số trước nó và xem nó nghe có đúng không. Ví dụ: "một người": đúng nhưng "một tiền": sai. Vậy "người" là danh từ đếm được và "tiền" là danh từ không đếm được. Trong tiếng Anh cũng có thể áp dụng cách này, trừ một số ngoại lệ sau này bạn sẽ biết.

Object = Tân ngữ: Là từ đi sau động từ, bổ nghĩa cho động từ. Một câu thường có đủ 3 phần: CHỦ NGỮ + ĐỘNG TỪ + TÂN NGỮ. Thí dụ: TÔI ĂN CƠM ("Tôi": chủ ngữ, "ăn": động từ và "cơm": tân ngữ).

Active voice = Thể Chủ Động: Là cấu trúc văn phạm ta dùng thông thường, khi chủ ngữ là tác nhân gây ra hành động. Thí dụ: Tôi cắn con chó.

Passive voice = Thể Bị Động : Là cấu trúc văn phạm khi chủ ngữ là đối tượng chịu ảnh hướng của hành động do tác nhân khác gây ra. Thí dụ: Tôi bị chó cắn.

Preposition = Giới từ: Là từ giới thiệu thông tin về nơi chốn, thời gian, phương hướng, kiểu cách. Thí dụ: trên, dưới, trong ngoài...Đôi khi giới từ đi sau động từ để tạo nên một nghĩa mới và trong trường hợp như vậy, ta phải học thuộc lòng vì không có quy tắc chung nào cả.

Pronoun = Đại từ: là từ có thể dùng để thay thế danh từ để không phải lập lại danh từ nào đó. Tuy nhiên có 2 đại từ không thay thế ai hết, đó là hai đại từ nhân xưng I và YOU. Đại từ có các loại: đại từ nhân xưng (tôi, anh, chị ấy, cô ấy...), đại từ sở hữu và đại từ chỉ định. Chỉ có hai loại đại từ sau cùng không có từ loại tương ứng trong tiếng Việt. Do đó, bạn cần để ý làm quen với chúng từ nay về sau.

Relative clause = Mệnh đề quan hệ: Là mệnh đề bắt đầu bằng WHO, WHERE, WHICH, WHOSE, hoặc THAT. Dùng để xác định hoặc để đưa thêm thông tin. Mệnh đề này có dạng tương ứng trong tiếng Việt nhưng không phải lúc nào cũng dùng được, trong khi ở tiếng Anh, dạng mệnh đề này dùng thường xuyên. Thí dụ: Anh ấy là một người đàn ông mà mọi cô gái đều muốn được lấy làm chồng. Mệnh đề "mà mọi cô gái đều muốn được lấy làm chồng" đưa thêm thông tin về người đàn ông.

Subject = Chủ ngữ : Thường đứng ở đầu câu, có thể là danh từ, đại từ hoặc cả một cụm từ. Chủ ngữ là trung tâm của sự chú ý trong một câu.

Tense = Thì: Là hình thức văn phạm không có trong tiếng Việt. Trong tiếng Anh, một hành động được xảy ra ở lúc nào sẽ được đặt câu với thì tương ứng. Hình thức của động từ không chỉ thay đổi tùy theo chủ ngữ mà còn thay đổi tùy theo thời gian hành động xảy ra. Đây là khái niệm xa lạ với tiếng Việt, do đó bạn cần chú ý. Ta có 9 thì:

1. Thì hiện tại đơn

2. Thì hiện tại tiếp diễn

3. Thì hiện tại hoàn thành

4. Thì quá khứ đơn

5. Thì quá khứ tiếp diễn

6. Thì quá khứ hoàn thành

7. Thì tương lai đơn

8. Thì tương lai tiếp diễn

9. Thì tương lai hoàn thành

Trong phần khác, từng thì sẽ được giải thích chi tiết.

Verb (viết tắt: V) = Động từ: Là từ chỉ hành động, hoặc tình trạng, hoặc quá trình. Có 2 loại: nội động từ và ngoại động từ

1. Transitive = Ngoại động từ: là động từ có tân ngữ đi theo sau

2. Intransitive = Nội động từ: là động từ không có tân ngữ đi theo sau

Để dễ nhớ, hãy nghĩ ngoại là bên ngoài, vậy ngoài động từ cần có một tân ngữ bên ngoài đi kèm theo sau. Từ đó có thể suy ra ngược lại cho nội động từ.

Đại từ nhân xưng In E-mail

Đại từ nhân xưng là những từ dùng để xưng hô trong giao tiếp. Ngôi thứ nhất thuộc về người nói, ngôi thứ hai thuộc về người nghe, ngôi thứ ba thuộc về người hoặc con vật hoặc đồ vật mà người nói và người nghe đề cập tới. Đại từ nhân xưng được làm chủ ngữ nên có thể gọi chúng là đại từ chủ ngữ.

NGÔI Tiếng Anh

Phiên âm quốc tế

Ngôi thứ nhất số ít: TÔI I

/ai/

Ngôi thứ nhất số nhiều :CHÚNG TÔI, CHÚNG TA

WE

/wi:/

Ngôi thứ hai số ít : ANH, CHỊ, BẠN, ÔNG, BÀ... YOU

/ju:/

Ngôi thứ hai số nhiều : CÁC ANH, CÁC CHỊ, CÁC BẠN... YOU

/ju:/

Ngôi thứ ba số ít: ANH ẤY HE

/hi:/

Ngôi thứ ba số ít: CHỊ ẤY SHE

/ʃi:/

Ngôi thứ ba số ít: NÓ IT /it/

Ngôi thứ ba số nhiều: HỌ, CHÚNG NÓ, TỤI NÓ... THEY

/ðei/

* Lưu ý:

- Khi muốn kêu người nào đó từ xa, ĐỪNG BAO GIỜ kêu "YOU, YOU" vì như vậy là rất rất bất lịch sự. Nếu người đó là nam, có thể kêu MR, nữ, có thể kêu MRS, hoặc MISS.

- "IT" chỉ dùng cho con vật, đồ vật, sự vật hoặc danh từ trừu tượng, không bao giờ dùng để chỉ người. Trong tiếng Việt, ta có thể dùng "NÓ" để chỉ người thứ ba nào đó. Trong trường hợp này, trong tiếng Anh, chỉ có thể dịch "NÓ" thành "HE' hoặc "SHE" tùy theo giới tính.

Tính từ sở hữu In E-mail

Một tính từ sở hữu là từ đứng trước danh từ để cho biết rằng danh từ đó là của ai. Để nhắc lại bài trước, trong bảng sau, ta sẽ có 3 cột: Đại từ nhân xưng, tính từ sở hữu tương ứng với từng đại từ nhân xưng và phiên âm quốc tế của tính từ nhân xưng đó:

Đại từ nhân xưng Tính Từ Sở Hữu Phiên Âm Quốc Tế

Tôi: I →

MY: của tôi /mai/

Chúng tôi WE → OUR: của chúng tôi, của chúng ta

/'auə/

Bạn: YOU → YOUR: của bạn /jɔ:/

Các bạn: YOU →

YOUR: của các bạn /jɔ:/

Anh ấy: HE → HIS: của anhấy /hiz/

Cô ấy: SHE → HER: của côấy /hə:/

Nó: IT → ITS: của nó /its/

Họ, chúng nó: THEY →

THEIR: của họ, của chúng /ðeə/

Thí dụ: "CAR" là "xe hơi", "MY CAR" là "xe hơi của tôi".

"HOUSE" là "nhà", "HIS HOUSE" là "nhà của anh ấy .

Đại từ sở hữu In E-mail

Một đại từ sở hữu rất hữu ích. Bạn biết tại sao không? Vì nó giúp người nói khỏi phải lặp lại một ngữ danh từ có tính chất sở hữu.

* Thí dụ: Nếu anh A nói: "Máy vi tính của tôi chạy chậm quá!" (MY COMPUTER IS SO SLOW.)

anh B đáp: "Máy vi tính của tôi còn chậm hơn máy vi tính của anh!". (MY COMPUTER IS EVEN SLOWER THAN YOUR COMPUTER)

thì như vậy anh B lặp lại cả một cụm từ dài.

* Trong tiếng Anh, chúng ta nên hạn chế việc dài dòng vô ích đó. Lúc này biết sử dụng đại từ sở hữu là rất cần thiết.

* Sẵn đây để ôn lại bài trước, sau đây là bảng gồm 4 cột : Đại từ nhân xưng, tính từ sở hữu tương ứng, đại từ sở hữu tương ứng:

Đại từ nhân xưng Tính Từ Sở Hữu Đại Từ Sở Hữu Phiên Âm Quốc Tế

Tôi: I MY: của tôi MINE /main/

Chúng tôi WE OUR: của chúng tôi/ta OURS /'auəz/

Bạn: YOU YOUR: của bạn YOURS /jɔ:z/

Các bạn: YOU YOUR: của các bạn YOURS /jɔ:z/

Anh ấy: HE HIS: của anh ấy HIS /hiz/

Cô ấy: SHE HER: của cô ấy HERS

/hə:z/

Nó: IT ITS: của nó ITS /its/

Họ: THEY THEIR: của họ, của chúng THEIRS /ðeəz/

Trong thí dụ đầu bài, nếu dùng đại từ sở hữu, thay vì nói "MY COMPUTER IS EVEN SLOWER THAN YOUR COMPUTER", ta sẽ nói gọn hơn như thế nào?

Đáp án: MINE IS EVEN SLOWER THAN YOURS. Danh từ, cách chuyển số ít sang số nhiều In E-mail

Phần này sẽ đi sâu hơn về danh từ trong tiếng Anh.

Danh từ là từ chỉ tên của người, con vật, sự vật, trạng thái, khái niệm...

Về thể loại, danh từ được chia thành nhiều loại. Ta có:

* Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ những gì có thể nhìn thấy được, sờ mó được. Thí dụ: Cái bàn =TABLE, cái ghế = CHAIR, con mèo = CAT, con chó = DOG, con sông = RIVER,...

* Danh từ trừu tượng: là danh từ chỉ những khái niệm, tình trạng mà ta chỉ có thể hình dung, cảm nhận. Thí dụ như: tình yêu = LOVE, cái đẹp = BEAUTY,...

* Danh từ riêng: là danh từ chỉ tên riêng của một người, sự vật, con vật, địa danh hoặc sự kiện. Chúng ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của danh từ riêng. Ví dụ: China = Trung Quốc, England = nước Anh, The Great Walls = Vạn Lý Trường Thành, Ha Long Bay = Vịnh Hạ Long, President Bill Clinton = Tổng thống Bill Clinton...

* Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm, một đoàn thể, một tập hợp của người, vật, con vật, sự vật...Thí dụ: một bầy cá = A SCHOOL OF FISH, một đàn chim = A FLOCK OF BIRDS, một nhóm người = A GROUP OF PEOPLE...

* Danh từ đếm được: là danh từ có thể thêm con số vào ngay trước nó. Thí dụ: ONE PIG = Một con heo, ONE TABLE = một cái bàn...

* Danh từ không đếm được: là danh từ mà ta không thể thêm con số vào ngay trước nó. ONE MONEY = một tiền? Không ổn, do đó, MONEY là danh từ không đếm được, ONE SALT = một muối? Không ổn, do đó, SALT là danh từ không đếm được

- Danh từ chung: có thể là danh từ cụ thể, trừu tượng, tập hợp nhưng không bao giờ là danh từ riêng (hiển nhiên rồi, đúng không bạn!)

- Danh từ cụ thể có thể bao hàm cả danh từ riêng. Thí dụ: "sông Hương" là danh từ riêng nhưng ta có thể nhìn thấy được sông Hương nên nó cũng là danh từ cụ thể.

Về hình thức, danh từ có 4 hình thức như sau:

Danh từ đơn: là danh từ cấu tạo bởi một từ duy nhất. Thí dụ: WOMAN = người đàn bà, COMPUTER = cái máy vi tính, MONEY = tiền...

Danh từ phức: là danh từ cấu tạo bởi hai danh từ đơn. Thí dụ: FIRE-FLY = con đom đóm (FIREFLY = FIRE (lửa) + FLY (con ruồi)), SEAT BELT = dây an tòan (SEAT BELT = SEAT (chỗ ngồi)+BELT(dây nịch))...

Danh từ số ít: là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.

Danh từ số nhiều: luôn luôn là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là hai hoặc nhiều hơn hai. Thí dụ: TWO APPLES = hai trái táo

Cách chuyển danh từ số ít sang số nhiều:

Về danh từ, rắc rối nhất cho người Việt chúng ta là cách chuyển hình thức số ít của danh từ sang hình thức số nhiều. Tại sao? Vì trong tiếng Việt, danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi (một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...), còn trong tiếng Anh thì hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số it sang số nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó nhớ những quy tắc sau đây, việc chuyển danh từ từ số ít sang số nhiều trong tiếng Anh cũng không đến nỗi phức tạp lắm.

THÊM "S" vào danh từ số ít để chuyển thành số nhiều. Thí dụ:

Số ít Số nhiều

BEE = con ong BEES (2 con ong trở lên)

COMPUTER = máy vi tính COMPUTERS (2 máy vi tính trở lên)

HEN = con gà mái HENS (2 con gà mái trở lên)

DUCK = con vịt DUCKS (2 con vịt trở lên)

APPLE = trái táo APPLES (2 trái táo trở lên)

MANGO = trái xoài MANGOS (2 trái xoài trở lên)

TABLE = cái bàn TABLES (2 cái bàn trở lên)

CHAIR = cái ghế CHAIRS

HOUSE = căn nhà HOUSES

STREET = con đường STREETS

RIVER = con sông RIVERS

BIRD = con chim BIRDS

CAR = xe hơi CARS

BICYCLE = xe đạp BICYCLES

THÊM "ES" vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X. Thí dụ:

Số ít Số nhiều

ONE FISH = 1 con cá TWO FISHES = 2 con cá

ONE BOX = 1 cái hộp TWO BOXES = 2 cái hộp

ONE BUS = 1 xe buýt TWO BUSES = 2 xe buýt

ONE WATCH = 1 cái đồng hồ đeo tay TWO WATCHES = 2 cái đồng hồ đeo tay

THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). Thí dụ:

ONE QUIZ = 1 câu trắc nghiệm TWO QUIZZES

ĐỘNG TỪ "TO BE" -THÌ HIỆN TẠI ĐƠN VỚI TO BE In E-mail

Đây là động từ cơ bản nhất trong tiếng Anh, nhưng lại là một động từ đặc biệt. Học xong động từ TO BE, bạn sẽ bắt đầu biết cách đặt ra vô số câu nói với những gì ta đã học từ đầu đến giờ như Đại Từ Nhân Xưng, Tính Từ Sở Hữu, Đại Từ Sở Hữu, Danh Từ Số Ít, Danh Từ Số Nhiều, Mạo Từ Bất Định A và AN cùng với một số tính từ cơ bản bạn sẽ được cung cấp ở cuối bài này.

Trong thì hiện tại đơn, động từ TO BE có tất cả 3 biến thể là AM, IS và ARE. Ta dùng các biến thể đó tương ứng với chủ ngữ nhất định , như sau:

* AM: Dùng cho chủ ngữ duy nhất là I

I AM... (viết tắt = I'M...)

* IS: Dùng cho chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, bao gồm HE, SHE, IT và bất cứ danh từ số ít nào

SHE IS... (viết tắt = SHE'S...)

HE IS...(viết tắt = HE'S...)

IT IS...(viết tắt = IT'S...)

THE DOG IS...

PETER IS...

THE TABLE IS ...

* ARE: Dùng cho chủ ngữ là YOU, WE, THEY, và bất cứ chủ ngữ số nhiều nào

YOU ARE... (viết tắt =YOU'RE...)

WE ARE...(viết tắt = WE'RE...)

THEY ARE...(viết tắt = THEY'RE...)

YOU AND I ARE...

HE AND I ARE ...

THE DOG AND THE CAT ARE...

* Khi nào ta phải dùng thì hiện tại đơn của động từ TO BE?

- Khi ta muốn giới thiệu tên hoặc địa điểm, hoặc tính chất, trạng thái của một người, con vật hoặc sự kiện trong hiện tại.

* Với Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE, ta có thể đặt được những câu như thế nào?

- Vốn từ càng nhiều, bạn càng đặt được nhiều câu. Về kiểu câu, bạn sẽ đặt được những câu như vài thí dụ sau:

Tôi là bác sĩ.

Cô ấy là sinh viên.

Bà tôi rất già.

Cái cây viết ở trên bàn.

Em mệt không?

Nó không thành thật

Con gái bạn rất đẹp.

*Công thức Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE:

Từ giờ trở đi bạn hãy nhớ, khi học công thức một thì nào, ta luôn học 3 thể của nó:

Thể khẳng định: là một câu nói xác định, không có chữ "KHÔNG" trong đó.

Chủ ngữ + AM / IS / ARE + Bổ ngữ

Thí dụ: I AM A TEACHER. (Tôi là giáo viên).

HE IS A STUDENT. (Anh ấy là sinh viên)

SHE IS A SINGER. (Cô ta là ca sĩ)

Thể phủ định: là một câu nói phủ nhận điều gì đó, có chữ "KHÔNG" ngay sau chủ ngữ.

Chủ ngữ + AM / IS / ARE + NOT + Bổ ngữ

+Cách viết tắt:

I AM NOT = I'M NOT

IS NOT = ISN'T

ARE NOT = AREN'T

Thí dụ: HE IS NOT HANDSOME. (Anhấy khôngđẹp trai)

YOU ARE NOT STUPID. (Bạn không có ngu)

Thể nghi vấn: là một câu hỏi :

AM / IS / ARE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ?

Thí dụ: IS HE HANDSOME = Anh ấy đẹp trai không?

AM I TOO FAT? = Tôi có quá mập không vậy?

IS SHE PRETTY? = Cô ấy đẹp không hả?

IS HE RICH? = Ông ta giàu không vậy?

ARE YOU OK? = Bạn có sao không vậy?

Lưu ý: Bổ ngữ có thể là một ngữ danh từ, có thể là một tính từ, có thể là một trạng ngữ.

Thí dụ: Bổ ngữ là danh từ: I AM A YOUNG TEACHER. = tôi là một giáo viên trẻ (A YOUNG TEACHER là một ngữ danh từ).

Bổ ngữ là tính từ: I AM YOUNG = tôi trẻ. (YOUNG là tính từ)

Bổ ngữ là trạng ngữ: I AM AT HOME = tôi đang ở nhà (AT HOME là trạng ngữ, chỉ nơi chốn)

Như vậy bạn đã học xong Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE rồi đó. Sau đây là một số từ cơ bản để bạn tập đặt câu:

AND = và

OR = hay, hoặc

BUT = nhưng

IN = ở trong

ON = ở trên

UNDER = ở dướiMạo từ xác định THE In E-mail

Là từ loại duy nhất trong tiếng Anh chỉ có 1 từ. Ngay cả nhiều người học tiếng Anh lâu năm cũng không phải lúc nào cũng dùng đúng mạo từ THE. Mạo từ xác định THE thường được dùng sai, hoặc không dùng khi cần dùng. Trong khi đó, đây là một từ không thể không biết vì tính quan trọng và cần thiết của nó. Một người bản xứ không thể mở miệng ra nói quá 10 câu tiếng Anh mà không dùng đến mạo từ THE nào.

Như vậy, ta phải dùng mạo từ xác định THE như thế nào và khi nào ?

*THE luôn đứng trước danh từ.

VD: THE SUN = mặt trời

THE MOON = mặt trăng

* Khi THE đứng trước một số tính từ, tính từ đó được biến thành một danh từ nói về một tầng lớp, một thể loại liên quan đến tính từ đó. (bạn không thể lấy bất cứ tính từ nào ráp vô, những tính từ được dùng theo kiểu này có hạn)

VD: THE RICH = những người giàu

THE POOR = những người nghèo

THE WEAK = những kẻ yếu

* Dùng THE trước bất cứ một danh từ nào khi người nói và người nghe đều biết về danh từ đang được nói tới hoặcđược xácđịnh rõ ràng:

PAY HIM BACK THE MONEY YOU BORROWED FROM HIM = Hãy trả lại cho nó số tiền anh đã mượn nó! (Người nói biết về số tiền này mới nói ra câu này và người nghe cũng biết đến số tiền này vì anh ta đã mượn của 1 người thứ 3)

PLEASE GIVE ME THE KEY TO MY CAR = Vui lòng đưa tôi chìa khóa xe hơi của tôi.

THE WOMAN IN BLACK IS HIS WIFE = Người đàn bà mặc đồ đen là vợ anh ta.

* Dùng THE trước những danh từ thông thường được xem là duy nhất, không có cái thứ hai.

VD: The sun = mặt trời, the moon = mặt trăng, the sea = biển, the sky = bầu trời...

* Dùng THE trước số thứ tự:

VD: I am the first person to come here today. (Hôm nay, tôi là người đầu tiên đến đây )

* Dùng THE để thành lập SO SÁNH NHẤT .

THIS IS THE BEST DICTIONARY I HAVE EVER HAD. = Đây là từ điển tốt nhất mà trước giờ tôi có được.

* Một số tên quốc gia phải có THE (đa số không có):

THE PHILIPPINES, THE USA, THE UNITED KING DOM...

* Trong một số thành ngữ, phải có THE (học thuộc lòng):

DONT' BEAT ABOUT THE BUSH! = Đừng có vòng vo tam quốc.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------

Như vậy, chúng ta KHÔNG dùng mạo từ THE khi nào?

* KHÔNG dùng THE khi danh từ được tiếp theo sau bằng một chữ số hoặc chữ cái.

VD: The Chicago train is about to depart from track 5.

Her flight leaves from gate 32.

He fell asleep on page 816 of "War and Peace".

She is staying in room 689.

* Không dùng THE khi có ngữ động từ đi trước một trong những danh từ bed (giường), church (nhà thờ), court (tòa án), hospital (bệnh viện), prison (nhà tù), school (trường học), college (trường đại học), university (trường đại học) nếu như chủ ngữ sử dụng những nơi đó đúng như chức năng của nó

VD: Nếu tôi đến trường học là để học, tức là đúng với chức năng của trường học, vậy tôi không cần dùng THE trước danh từ SCHOOL : I MUST GO TO SCHOOL NOW !(Bây giờ tôi phải đi học rồi!)

* Không dùng THE khi nói 3 bữa ăn: ăn sáng, ăn trưa, ăn tối

I NEVER HAVE BREAKFAST. = Tôi không bao giờ ăn sáng.

* Không dùng THE trong nhiều thành ngữ.

BIRDS OF THE SAME FEATHER FLOCK TOGETHER = Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.

Càng học chúng ta sẽ càng biết nhiều hơn về mạo từ THE này. Trước mắt bạn có thể an tâm sử dụng THE sau bài học này.

Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES". Thí dụ:

Số ít Số nhiều

ONE BUTTERFLY = 1 con bướm TWO BUTTERFLIES = 2 con bướm

ONE BABY = 1 em bé TWO BABIES = 2 em bé

ONE LADY = 1 người phụ nữ TWO LADIES = 2 người phụ nữ

Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp dụng quy tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS.

Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ:

Số ít Số nhiều

POTATO = củ khoai tây POTATOES

TOMATO = trái cà chua TOMATOES

* Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằm lòng, thí dụ như: PIANO ->PIANOS, PHOTO ->PHOTOS...

Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, BỎ F hoặc FE hoặc FF và THÊM VES. Thí dụ:

Số ít Số nhiều

ONE WOLF = 1 con sói TWO WOLVES = 2 con sói (BỎ F, THÊM VES)

ONE WIFE = 1 người vợ TWO WIVES (BỎ FE, THÊM VES)

NGOÀI NHỮNG DANH TỪ THEO QUY TẮC TRÊN, CÓ NHIỀU DANH TỪ KHÔNG THEO QUY TẮC NÀO CẢ KHI CHUYỂN SANG HÌNH THỨC SỐ NHIỀU. CHÚNG TA CHỈ CÓ CÁCH HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ NÀY. SAU ĐÂY LÀ DANH SÁCH MỘT SỐ NHỮNG DANH TỪ CÓ HÌNH THỨC SỐ NHIỀU BẤT QUY TẮC THƯỜNG GẶP:

Số ít Số nhiều

MOUSE = con chuột MICE

GOOSE = con ngỗng GEESE

LOUSE = con chí LICE

CHILD = đứa trẻ, đứa con CHILDREN

MAN = người, người đàn ông MEN

WOMAN = người đàn bà WOMEN

SHEEP = con cừu SHEEP (giống y như số ít)

TOOTHH = cái răng TWO TEETH = 2 cái răng

FOOT = bàn chân TWO FEET = 2 bàn chânMạo từ bất định "A" và "AN" In E-mail

Trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày dù đơn giản hay phức tạp, không thể thiếu được hai từ "A" và "AN" này.

Bài này giải thích chi tiết về mạo từ bất định "A" và "AN". Đây là loại từ tưởng chừng như đơn giản nhưng rất nhiều bạn học tiếng Anh lâu năm vẫn còn dùng sai hoặc khi cần dùng lại không dùng.

Mạo từ bất định "A" hoặc "AN" luôn đứng trước danh từ đếm được số ít. Do đó, có thể nói, về nghĩa thì "A" hoặc "AN" tương đương với ONE (nghĩa là "một"). Tuy nhiên, khi dùng ONE, ta có phần muốn nhấn mạnh số lượng hơn, trong khi mạo từ bất định chỉ để giới thiệu ra một danh từ được nhắc đến lần đầu tiên trong một cuộc nói đối thoại.

Thí dụ: A TEACHER = một giáo viên và ONE TEACHER cũng là "một giáo viên", nhưng bạn chỉ nói "I AM A TEACHER" (tôi là giáo viên) chứ không bao giờ nói "I AM ONE TEACHER" vì chẳng lẽ bạn có thể là HAI giáo viên hay sao mà cần phải nhấn mạnh ONE chứ không phải con số nào khác. Bạn hiểu rồi, đúng không? Vậy chúng ta hãy phân biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và khi nào dùng "AN" trước danh từ đếm được số ít:

Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta cần nhấn mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? Vì đa số chữ cái phụ âm đều có âm phụ âm, nhưng một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm lại được đọc như nguyên âm vì chữ cái đó là âm câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra là nguyên âm nhưng lại được người bản xứ đọc như một phụ âm.

Thí dụ: A BOY = một đứa con trai, A GIRL = 1 đứa con gái, A STREET = 1 con đường, A FAN = 1 cái quạt máy, A MOTORCYCLE = 1 chiếc xe gắn máy, A STUDENT = 1 học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A TABLE = 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 người chồng, A FAMILY = 1 gia đình, A MINUTE = 1 phút, A SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH = 1 tháng , A WEEK = 1 tuần, ...

Thí dụ trường hợp ngoại lệ: A UNIFORM = 1 bộ đồng phục (Bạn thấy không, UNIFORM bắt đầu bằng U, một nguyên âm nhưng UNIFORM được đọc như /DIU-NI-FO;RM/ thành ra U là ÂM PHỤ ÂM rồi.

Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu bằng ÂM NGUYÊN ÂM. Tương tự, ta nhấn mạnh ÂM NGUYÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm nhưng đọc như nguyên âm.

Thí dụ: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN UMBRELLA = 1 cái dù, AN OX = 1 con bò đực, AN ARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con mắt, AN EGG = 1 quả trứng

Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR ("HOUR" bắt đầu bằng H, 1 chữ cái phụ âm nhưng trong trường hợp này người bản xứ đọc "HOUR" y như "OUR" nên ta phải nói AN HOUR chứ KHÔNG thể nói A HOUR.)

Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một danh từ khác đứng trước nó, ta dựa vào âm bắt đầu của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định dùng A hay AN.

Thí dụ: ta có ENGLISH TEACHER= giáo viên tiếng Anh. Chữ ENGLISH đứng trước danh từ TEACHER bổ nghĩa cho TEACHER. Vậy ta thấy âm đầu tiếng của ENGLISH là nguyên âm nên ta dùng AN --> AN ENGLISH TEACHER.

Tương tự, ta có: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN = người đàn bà --> BEAUTIFUL WOMAN = người đàn bà đẹp. BEAUTIFUL bắt đầu bằng âm phụ âm (B) vậy ta nói A BEAUTIFUL WOMAN = 1 người đàn bà đẹp.

Trong bài sau, chúng ta sẽ học cách đặt câu với tất cả những gì chúng ta đã học.

Câu hỏi WH với TO BE In E-mail

Câu hỏi WH là câu hỏi bắt đầu bằng từ có W và H. Những từ này gồm có: WHAT, WHO, WHERE, WHEN, WHY và HOW. Trong bài này ta tạm gọi chúng là từ WH.

Học xong động từ TO BE rồi, giờ ta có thể áp dụng TO BE với những từ WH để đặt ra vô số câu hỏi.

* Nghĩa của các từ WH:

WHAT = cái gì

WHO = ai

WHERE = ởđâu

WHEN = khi nào

WHY = tại sao

HOW = như thế nào, bằng cách nào

* Công thức câu hỏi WH với động từ TO BE:

Từ WH + TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ?

-Lưu ý:

+ TO BE phải được chia đúng biến thể (AM hay IS hay ARE) tùy theo chủ ngữ.

+ Bổ ngữ có thể là danh từ, tính từ, trạng từ, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ thời gian. Có thể không có bổ ngữ.

- Ví dụ:

+ WHAT IS LOVE? = tình yêu là gì?

+ WHO AM I? = Tôi là ai?

+ WHO ARE YOU? = Bạn là ai?

+ WHERE IS MY KEY? = Chìa khóa của tôi ở đâu?

+ WHY AM I HERE? = Tại sao tôi lại ở đây?

+ HOW ARE YOU? = Bạn như thế nào? (Tức là "Bạn khỏe không?")

+ HOW IS IT MADE? = Nó được làm ra bằng cách nào?

* Trường hợp đặc biệt HOW:

- Với từ HOW, ta còn có công thức sau:

HOW + Tính từ + TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ (nếu có) ?

- VD:

+ HOW TALL ARE YOU? = Bạn cao bao nhiêu?

+ HOW MUCH IS IT? Nó bao nhiêu vậy? (Hỏi giá tiền)

+ HOW FAR IS IT FROM YOUR HOUSE TO SCHOOL? Từ nhà bạn đến trường bao xa?

Đại từ chỉ định THIS, THAT, THESE, THOSE In E-mail

Để có thêm công cụ để đặt câu, ta cần biết về những từ này.

* Nghĩa:

THIS = này, cái này, đây

THESE = số nhiều của THIS

THAT =đó, cái đó, điều đó

THOSE = số nhiều của THAT

* Cách dùng:

- Đại từ chỉ định luôn đứng trước danh từ

- Đại từ chỉ định có thể không cần danh từ, tự thân nó có thể làm chủ ngữ

* Ví dụ:

+ THIS CAR IS VERY FAST. = Chiếc xe hơi này rất nhanh.(chạy rất nhanh)

+ THIS IS A BASIC LESSON. = Đây là một bài học cơ bản.

+ THESE LESSONS ARE EASY TO UNDERSTAND. = Những bài học này dễ hiểu.

+ THESE ARE BASIC LESSONS = Những cái này là những bài học cơ bản.

+ THAT DOG IS VICIOUS. = Con chó đó dữ lắm.

+ THAT IS MY DAUGHTER. = Đó là con gái tôi.

+ THOSE PILLS ARE ASPIRINS. = Mấy viên thuốc đó là aspirin.

+ THOSE ARE MY CHILDREN = Mấy đứa đó là con của tôi.

Cấu trúc THERE IS.../THERE ARE... In E-mail

Cấu trúc này dùng để giới thiệu rằng có cái gì, ai đó, ở đâu trong hiện tại. Ở đây, ta lại cần áp dụng động từ TO BE đã học.

* Công thức thể xác định:

THERE IS + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có)

- Lưu ý:

+ Trước danh từ số ít đếm được, cần dùng A hoặc AN hoặc ONE (xem lại bài Mạo từ bất định A/AN nếu cần)

+ Trước danh từ số ít không đếm được không thêm A/AN nhưng có thể thêm NO (không), A LITTLE (một ít), LITTLE (ít) , MUCH (nhiều), A LOT OF (rất nhiều)

+ THERE IS có thể viết tắt là THERE'S

- VD:

+ THERE IS AN APPLE ON THE TABLE = Có 1 trái táo trên bàn.

+ THERE IS NO WATER IN THE TANK = Không có tí nước nào trong bồn.

+ THERE IS A LOT OF SUGAR IN VIETNAMESE WHITE COFFEE = Có rất nhiều đường trong cà phê sữa kiểu Việt Nam.

THERE ARE + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có).

- Lưu ý:

+ Trước danh từ số nhiều, thường có số từ từ hai trở lên (TWO, THREE, FOUR) hoặc không có số từ mà có MANY (nhiều), A FEW (một số), SOME (vài) A LOT OF (rất nhiều)

+ THERE ARE có thể viết tắt là THERE'RE

- VD:

+ THERE ARE TWENTY MEMBERS ONLINE NOW. = Có 20 thành viên đang trực tuyến hiện giờ.

+ THERE ARE GOOD PEOPLE AND BAD PEOPLE EVERYWHERE. = Có người tốt và người xấu ở mọi nơi (Ở đâu cũng có người tốt, kẻ xấu).

+ THERE ARE A LOT OF BEGGARS IN VIETNAM = Có rất nhiều người ăn xin ở Việt Nam.

* Công thức thể phủ định:

THERE IS NOT + ANY + Danh từ số ít + (nếu có).

THERE IS NOT viết tắt: THERE ISN'T

- Lưu ý:

+ Ở thể phủ định, dùng dạng viết tắt nhiều hơn.

- VD:

+ THERE IS NOT ANY FAT IN SKIM MILK. = Không có chất béo trong sữa không béo.

+ THERE ISN'T ANY MONEY IN MY WALLET = Trong bóp tiền của tôi, không có lấy 1 xu.

THERE ARE NOT + Danh từ số nhiều + (nếu có) .

THERE ARE NOT viết tắt: THERE AREN'T

- VD:

+ THERE AREN'T MANY XICH LOS IN DISTRICT 1. = Ở quận 1, không có nhiều xe xích lô.

* Công thức thể nghi vấn:

IS THERE ANY + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có) ?

- Có thể thay ANY bằng SOME (một ít)

- VD:

+ IS THERE ANY MILK IN THE FRIDGE? Trong tủ lạnh có sữa không?

+ IS THERE ANYONE HOME? = Có ai ở nhà không? (lưu ý là "anyone" giống như "anybody" viết liền nhau, không có khoảng trống giữa any và one)

+ IS THERE A WAY TO FIX THIS COMPUTER? = Có cách sửa máy vi tính này không?

ARE THERE ANY + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có) ?

+ ARE THERE ANY EGSS IN THE KITCHEN? = Trong bếp có trứng không?

Câu hỏi YES - NO với động từ TO BE In E-mail

Bài này củng cố thêm cách áp dụng động từ TO BE để đặt một loại câu hỏi đặc thù - câu hỏi Yes -No. Câu hỏi Yes- No với động từ TO BE bắt đầu bằng biến thể của động từ TO BE tương ứng với chủ ngữ sau nó. Người ta gọi đây là câu hỏi Yes - No vì để trả lời câu hỏi này, ta phải bắt đầu bằng YES hoặc NO.

* CÔNG THỨC YES-NO VỚI ĐỘNG TỪ TO BE:

TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ?

- Lưu ý:

+ TO BE phải là biến thể tương ứng với chủ ngữ đi liền sau nó (AM hay IS hay ARE)

+ Bổ ngữ có thể là tính từ, danh từ, ngữ danh từ, trạng ngữ

- VD:

+ ARE YOU TIRED? = Bạn có mệt không?

+ ARE YOU A DOCTOR? = Bạn có phải là bác sĩ không?

+ IS HE A FAMOUS SINGER? = Anh ấy có phải là một ca sĩ nổi tiếng không?

+ IS SHE HERE? = Cô ấy có ở đây không? (HERE là trạng từ)

+ IS IT ON THE TABLE? = Nó có phảiở trên bàn không?

* CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI YES-NO:

- Nếu trả lời YES thì trả lời theo công thức: YES, chủ ngữ + TO BE.

- Nếu trả lời NO, thì trả lời theo công thức: NO, chủ ngữ + TO BE + NOT

+ Bạn hãy nhớ là TO BE phải được chia đúng theo chủ ngữ.

- VD:

+ ARE YOU THIRSTY? = Bạn có khát nước không?

Trả lời YES: YES, I AM.

Trả lời NO: NO, I AM NOT.

+ IS SHE YOUR GIRLFRIEND? = Cổ là bạn gái của anh hả?

Trả lời YES: YES, SHE IS.

Trả lời NO: NO, SHE IS NOT. (viết tắt = NO, SHE ISN'T)

+ ARE THEY YOUR FRIENDS? = Họ là bạn của anh hả?

Trả lời YES: YES, THEY ARE

Trả lời NO: NO, THEY ARE NOT (viết tắt: NO, THEY AREN'T).

* Trong văn nói hàng ngày, ta thường dùng dạng viết tắt. Dạng đầy đủ thường để dành khi ta muốn nhấn mạnh ý muốn nói.

Câu hỏi OR với động từ TO BE In E-mail

Đây là câu hỏi cũng bắt đầu bằng động từ TO BE nhưng không thể trả lời bằng YES hay NO.

* CÔNG THỨC CÂU HỎI OR VỚI ĐỘNG TỪ TO BE:

TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ 1 + OR + Bổ ngữ 2 ?

- Lưu ý:

+ Bổ ngữ có thể là tính từ, danh từ, trạng từ, trạng ngữ

- VD:

+ ARE YOU HUNGRY OR ANGRY? = Bạn đang đói hay đang giận?

+ ARE YOU A DENTIST OR A DOCTOR? = Anh là nha sĩ hay là bác sĩ?

* CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI OR VỚI ĐỘNG TỪ TO BE:

Chủ ngữ + TO BE + Bổ ngữ 1 hoặc Bổ ngữ 2 (người trả lời phải chọn 1 trong 2)

-VD:

+ ARE YOU HUNGRY OR ANGRY?

Trả lời: I AM ANGRY. (nếuđang giận)

I AM HUNGRY. (nếu đang đói)

+ ARE YOU A DENTIST OR A DOCTOR?

Trả lời: I AM A DENTIST. (nếu là nha sĩ)

I AM A DOCTOR. (nếu là bác sĩ)

THÌ HIỆN TẠI ĐƠN VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG In E-mail

Đây là một trong những thì được dùng nhiều nhất trong cuộc sống hàng ngày. Khi học xong thì này, bạn sẽ có thêm kiến thức ngữ pháp để đặt câu. Để đặt được càng nhiều câu, bạn càng phải biết nhiều động từ. Bạn chỉ cần nhớ động từ ở dạng nguyên mẫu của nó. Khi chủ ngữ thay đổi, động từ sẽ phải thay đổi cho phù hợp và thay đổi như thế nào, bài này sẽ chỉ cho bạn các quy tắc cần biết. Động từ thường loại trừ động từ TO BE và động từ khiếm khuyết.

Một lần nữa, khi học thì nào ta luôn xem xét công thức của nó ở 3 thể: khẳngđịnh, phủ định và nghi vấn.

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + Động từ phù hợp + Bổ ngữ

-Lưu ý:

+ Động từ phù hợp phải ở dạng tương ứng với Chủ ngữ.

+ Khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc khi chủ ngữ là một danh từ, ngữ danh từ, ngữ đại từ số nhiều: TA DÙNG DẠNG NGUYÊN MẪU CỦA ĐỘNG TỪ.

+ Khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc là bất cứ danh từ số ít nào đó, TA THÊM S HOẶC ES NGAY SAU ĐỘNG TỪ.

+ Khi nào thêm S, khi nào thêm ES sau động từ? Ta có quy tắc rất dễ nhớ như sau:

+ ĐỘNG TỪ TẬN CÙNG LÀ CH, O, S, SH, X, Z THÌ TA THÊM ES. Ví dụ:

WATCH -->HE WATCHES...

GO --> SHE GOES...

DO --> HE DOES...

MISS -- SHE MISSES...

WASH --> HE WASHES...

MIX --> SHE MIXES...

DOZE --> HE DOZES...

+ KHI ĐỘNG TỪ TẬN CÙNG BẰNG Y, TA ĐỔI Y THÀNH I RỒI THÊM ES: FLY --> IT FLIES...

+ TẤT CẢ CÁC ĐỘNG TỪ CÒN LẠI, TA THÊM S.

- Thí dụ:

+ I LIKE ICE-CREAM = Tôi thích kem.

+ YOU ALWAYS GET UP LATE. = Bạn luôn luôn dậy trễ.

+ THEY SING KARAOKE EVERY SUNDAY. = Họ hát karaoke mỗi chủ nhật.

+ SHE LOVES DURIANS = Cô ấy mê món sầu riêng.

+ HE AND I SING VERY WELL. = Anh ta và tôi hát rất hay.

+ THAT DOG BARKS ALL DAY LONG. = Con chó đó sủa tối ngày.

+ SHE CRIES WHEN SHE MISSES HER HOMETOWN. = Cô ấy khóc khi nhớ nhà.

- Ngoại lệ:

HAVE --> HAS

I HAVE...

YOU HAVE..

SHE HAS...

* Công thức thể phủ định:

Chủ ngữ + DO hoặc DOES + NOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ

- Lưu ý:

+ Khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc khi chủ ngữ là danh từ, ngữ danh từ số nhiều, ta dùng DO.

+ Khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc bất cứ danh từ số ít nào, ta dùng DOES

+ DO NOT viết tắt là DON'T

+ DOES NOT viết tắt là DOESN'T

+ Thông thường, khi nói, ta dùng dạng viết tắt, dạng đầy đủ để dành khi muốn nhấn mạnh.

- Thí dụ:

+ I DON'T LIKE HIM = Tôi không thích anh ta.

+ YOU DON'T UNDERSTAND THE MATTER = Bạn không hiểu vấn ề ở đây.

+ SHE DOESN'T RESPECT OLD PEOPLE JUST PEOPLE THEY ARE OLD = Cô ta không kính trọng người lớn tuổi chỉ vì họ lớn tuổi.

+ THAT DOG BARKS ALL DAY LONG BECAUSE IT DOESN'T WANT TO BE CHAINED. = Con chó đó sủa suốt ngày bởi vì nó không muốn bị xích lại.

* Công thức thể nghi vấn:

DO hoặc DOES + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ ?

- Lưu ý:

+ Dùng DO khi chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc bất cứ danh từ, ngữ danh từ số nhiều nào.

+ Dùng DOES khi chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc bất cứ danh từ, ngữ danh từ số ít nào.

- Thí dụ:

+ DO YOU LIKE COFFEE? = Bạn có thích cà phê không?

+ DOES SHE LIKE ME? Cô ấy có thích tôi không?

+ DO THEY KNOW THEY DISTURB OTHER PEOPLE WHEN THEY SING KARAOKE TOO LOUD? = Khi họ hát karaoke quá lớn, họ có biết rằng họ làm phiền người khác không?

* Khi nào dùng thì hiện tại đơn:

- Khi cần diễn tả một hành động chung chung, thường lặp đi lặp lại trong hiện tại.

- Khi nói về một dữ kiện khoa học hoặc một chân lý luôn luôn đúng (mặt trời mọc ở hướng Đông)

- Khi đưa ra chỉ dẫn (Đến ngã tư, quẹo trái).

- Khi nói về một sự việc diễn ra theo thời khóa biểu nhất định

- Khi nói về một thói quen trong hiện tại

- VD:

+ The sun rises in the east and sets in the west. = Mặt trời mọc ở hướngĐông và lặn ở hướng Tây.

+ You walk down this street and turn left at the second crossroads. = Bạn đi đường này và rẽ trái ở ngã tư thứ hai.

+ The bus leaves at 8 o'clock. = Xe buýt khởi hành lúc 8 giờ

+ I always go to bed before 12. = Tôi luôn đi ngủ trước 12 giờ.

* Những trạng từ thường dùng trong thì hiện tại đơn:

NEVER = không bao giờ

SOMETIMES = thỉnh thoảng

OFTEN = thường

USUALLY = thường (mức độ thường cao hơn OFTEN)

ALWAYS = luôn luôn

EVERY DAY = mỗi ngày (có thể thay DAY bằng MONTH (tháng), WEEK (tuần), YEAR (năm)...)

* 3 Loại câu hỏi với thì hiện tại đơn của động từ thường:

- Câu hỏi YES - NO:

+ Cấu trúc : giống như thể nghi vấn trên đây.

+ Cách trả lời:

Nếu trả lời YES: YES, Chủ ngữ + DO hoặc DOES (tùy theo chủ ngữ, quy tắc ở trên có đề cập)

Nếu trả lời NO: NO, Chủ ngữ + DO NOT hoặc DOES NOT (tùy theo chủ ngữ, quy tắc ở trên có đề cập)

+ Thí dụ:

DO YOU UNDERSTAND WHAT I SAID? = Bạn có hiểu điều tôi vừa nói không?

Trả lời YES: ---> YES, I DO.

Trả lời NO: ---> NO, I DON'T.

- Câu hỏi OR:

+ Cấu trúc:

DO hoặc DOES + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ 1 + OR + Bổ ngữ 2 + Bổ ngữ 3 (nếu có)?

+ Cách trả lời:

Chủ ngữ + Động từ phù hợp + Bổ ngữ 1 hoặc 2 hoặc 3 (tùy theo người trả lời)

Lưu ý:

Động từ phù hợp là phải được chia tương ứng theo chủ ngữ, phần trên đây có giải thíc.

Ta có thể rút ngắn câu trả lời bằng cách bỏ chủ ngữ và động từ, chỉ trả lời với bổ ngữ 1 hoặc 2 hoặc 3...

+ Thí dụ:

Hỏi: DO YOU LIKE COFFE OR TEA? = Bạn thích cà phê hay trà?

Trả lời: I LIKE COFFEE. (nếu thích cà phê) --------> Cách trả lời gọn hơn: COFFEE.

Trả lời: I LIKE COFFEE (nếu thích trà) ---------------> Cách trả lời gọn hơn: TEA.

- Câu hỏi WH:

+ Cấu trúc:

Từ WH + DO hoặc DOES + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có) ?

+ Cách trả lời: theo nội dung câu hỏi, công thức giống như công thức thể khẳng định ở trên.

+ Thí dụ:

Hỏi: WHY DO YOU DISLIKE HIM? = Tại sao bạn ghét anh ta?

Trả lời: BECAUSE HE IS ARROGANT. =Tại vì anh ta kiêu căng.

Đại từ tân ngữ, đại từ phản thân In E-mail

Đại từ tân ngữ cũng là đại từ nhân xưng nhưng chúng không được làm chủ ngữ mà chỉ được làm tân ngữ hay bổ ngữ. Đại từ phản thân là đại từ đặc biệt phải dùng khi chủ ngữ và bổ ngữ là một.

Đại từ tân ngữ

Đại từ chủ ngữ Đại từ tân ngữ

I

ME

YOU YOU

WE US

THEY THEM

HE HIM

SHE HER

IT IT

* Thí dụ:

+ YOU KNOW ME. = Anh biết tôi. (YOU là chủ ngữ, ME là tân ngữ)

+ I DISLIKE HIM = Tôi không thích anh ta.

+ I LOVE HER = Tôi yêu cô ấy

Đại từ phản thân

Đại từ chủ ngữ Đại từ phản thân

I MYSELF

WE OURSELVES

YOU (số ít) YOURSELF

YOU (số nhiều) YOURSELVES

THEY THEMSELVES

HE HIMSELF

SHE HERSELF

IT ITSELF

* Thí dụ:

- I'LL DO IT MYSELF. = Tôi sẽ tự mình làm

- I CUT MYSELF WHEN I SHAVED THIS MORNING. = Tôi tự làm trầy da mặt mình khi cạo râu sáng nay.

- THAT MAN IS TALKING TO HIMSELF. IS HE INSANE? = Người đàn ông đó đang tự nói chuyện một mình. Ông ta có bị tâm thân không?

- HE SHOT HIMSELF. = Anh ấy tự bắn mình (để tự vẫn).

THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN In E-mail

Thì hiện tại tiếp diễn dùng diễn tả hành động đang diễn ra trong hiện tại. Ngoài ra nó còn được dùng để diễn tả những hành động mang tính tạm thời. Thì này là thì một trong những thì cơ bản.

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + TO BE + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có)

- Lưu ý:

+ TO BE phải được chia đúng theo chủ ngữ (AM hay IS hay ARE) -nếu cần, bạn xem lại bài "Động từ TO BE".

+ Động từ nguyên mẫu khi không nói gì khác được hiểu là động từ nguyên mẫu không có TO.

+ Khi thêm ING ngay đằng sau động từ nguyên mẫu, cần nhớ vài quy tắc sau:

Nếu động từ tận cùng bằng 1 chữ cái E, bỏ E đi rồi mới thêm ING ( RIDE --> RIDING)

Nếu động từ tận cùng bằng 2 chữ cái E, thêm ING bình thường, không bỏ E ( SEE --> SEEING)

Nếu động từ tận cùng bằng IE, đổi IE thành Y rồi mới thêm ING (DIE --> DYING)

Nếu động từ đơn âm tận cùng bằng 1 và chỉ 1 trong 5 nguyên âm (A, E, I, O, U) với một và chỉ một phụ âm, ta viết phụ âm đó thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ING. ( STOP --> STOPPING, WRAP --> WRAPPING, SHOP --> SHOPPING...)

Các động từ ngoài các quy tắc trên ta thêm ING bình thường.

- Thí dụ:

+ I AM TYPING A LESSON = Tôi đang đánh máy 1 bài học

+ YOU ARE READING THIS ARTICLE = Bạn đang đọc bài này.

+ HE IS SLEEPING = Anh ta đang ngủ

+ SHE IS SWIMMING = Cô ấy đang bơi.

+ THE DOG IS BARKING = Con chó đang sủa

* Công thức thể phủ định:

Chủ ngữ + TO BE + NOT + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có)

- Lưu ý:

+ TO BE phải được chia tương ứng với chủ ngữ. (AM hay IS hay ARE)

+ AM NOT không viết tắt nhưng có thể viết tắt I M = I'M

+ IS NOT viết tắt = ISN'T

+ ARE NOT viết tắt = AREN'T

- Thí dụ:

+ I'M NOT JOKING, I AM SERIOUS = Tôi không phải đang đùa đâu, tôi nói nghiêm chỉnh đấy!

+ SHE IS NOT DRINKING WATER, SHE IS DRINKING VODKA. = Cô ta không phải đang uống nước, cô ta đang uống rượu vodka.

* Công thức thể nghi vấn:

TO BE + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có) ?

- Lưu ý:

+ TO BE phải chia đúng theo chủ ngữ (AM hay IS hay ARE)

- Thí dụ:

+ ARE YOU KIDDING? = Mầy đang đùa hả?

+ IS SHE CRYING? Có phải cô ấy đang khóc

* Khi nào thì dùng thì hiện tại tiếp diễn:

- Khi diễn ta hành động đang xảy ra trong hiện tại ngay khi nói.

+ I AM TRYING TO EXPLAIN BASIC GRAMMAR TO YOU = Tôi đang cố giải thích ngữ pháp cơ bản cho bạn.

- Khi diễn tả hành động đang xảy ra trong hiện tại, nhưng không nhất thiết là trong lúc đang nói. Nói cách khác, tình huống này mô tả một hành động hiện trong quá trình thực hiện trong hiện tại:

+ I AM WORKING ON A WEBSITE = Tôi đang làm 1 website (Khi tôi nói câu này, tôi có thể đang uống cà phê với bạn, nhưng tôi đang trong quá trình thực hiện hành động làm website)

- Khi diễn ta hành động mà bình thường không xảy ra, hiện giờ chỉ xảy ra tạm thời thôi, vì một lý do nào đó.

+ I AM NOT WORKING TODAY BECAUSE I HAVE A BAD FEVER .= Hôm nay tôi không làm việc vì tôi bị sốt cao (Bình thường tôi làm việc, tạm thời hôm nay không làm việc vì bị sốt)

- Khi diễn tả một hành động sẽ xảy ra trong tương lai rất gần, đã có kế hoạch sẵn, phải nêu rõ trạng ngữ chỉ thời gian trong câu.

+ I AM SEEING MY DENTIST TOMORROW = Ngày mai tôi đi gặp nha sĩ của tôi. (đã có hẹn sẵn với nha sĩ)

+ ARE YOU DOING ANYTHING TONIGHT? = Tối nay em có làm gì không? (hỏi xem người ta có lên kế hoạch gì cho tối nay hay chưa)

* Câu hỏi WH với thì hiện tại tiếp diễn:

- Công thức câu hỏi: thêm từ WH trước công thức thể nghi vấn của thì hiện tại tiếp diễn.

- Thí dụ:

+ WHAT ARE YOU DOING ? Anh đang làm gì vậy?

+ WHEN ARE YOU COMING HOME ? Khi nào anh về nhà?

* Cần biết thêm:

- Vì tính chất của thì hiện tại tiếp diễn là diễn tả hành động đang xảy ra nên ta thường dùng các trạng từ sau với thì này:

NOW = bây giờ

RIGHT NOW = ngay bây giờ

AT THE MOMENT = hiện thời

FOR THE TIME BEING = trong thời điểm hiện tại

- Một số động từ với bản chất ngữ nghĩa của chúng không thể dùng với thì tiếp diễn được, như:

KNOW = biết

BELIEVE = tin

UNDERSTAND = hiểu

HATE = ghét

LOVE = yêu

LIKE = thích

SOUND = nghe có vẻ

NEED = cần (tiếng Việt có thể nói "Tôi đang cần" nhưng tiếng Anh không thể dùng thì hiện tại tiếp diễn với động từ này, nếu muốn nói "Tôi đang cần..." bạn phải nói "I AM IN NEED OF..." hoặc chỉ là " I NEED...")

APPEAR = trông có vẻ

SEEM = có vẻ

OWN = sở hữu (tiếng Việt có thể nói " Tôi đang có..." nhưng tiếng Anh không dùng tiếp diễn với OWN mà chỉ cần nói " I OWN..." = Tôi sở hữu..

THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH In E-mail

Nhu cầu diễn đạt của chúng ta rất lớn và nếu chỉ với những bài học trước, chúng ta sẽ không thể diễn đạt một số ý như: nói ai đó vừa mới làm gì, kể lại trải nghiệm của ta, thông báo ta đã bắt đầu làm và vẫn còn đang làm một việc gì đó,vv...Nhưng không sao, học xong bài này, bạn sẽ đặt được những câu như vậy.

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + HAVE hoặc HAS + Động từ ở dạng quá khứ phân từ.

- Giải thích:

+ Nếu chủ ngữ là I, WE, YOU, THEY hoặc là danh từ, ngữ danh từ số nhiều ta dùng HAVE

+ Nếu chủ ngữ là HE, SHE, IT hoặc là danh từ, ngữ danh từ số ít, ta dùng HAS

+ Dạng quá khứ hoàn thành của một động từ đa số được tạo ra bằng cách thêm ED đằng sau dạng nguyên mẫu của động từ đó.

WANTED --> WANTED

NEEDED --> NEEDED

Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết:

1. Động từ tận cùng bằng E và có 1 phụ âm đứng trước E, ta chỉ cần thêm D ( DATE --> DATED, LIVE --> LIVED...)

2. Động từ tận cùng bằng Y phải đổi Y thành I rồi mới thêm ED (TRY --> TRIED, CRY --> CRIED...)

3. Động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm ngoài W và Y, ta viết phụ âm cuối đó thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ED (STOP --> STOPPED, TAP -->TAPPED, COMMIT --> COMMITTED...)

4. Tất cả những động từ khác không rơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình thường.

+ CHÚ Ý: Có một số động từ có dạng quá khứ hoàn thành BẤT QUY TẮC, tức là chúng ta phải học thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên mẫu sang dạng quá khứ hoàn thành không theo quy tắc nào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng Động Từ Bất Quy Tắc, dạng quá khứ hoàn thành của một động từ nằm ở cột thứ 3 (cột thứ 1 là dạng nguyên mẫu, cột thứ 2 là dạng quá khứ - ta sẽ học thì quá khứ ở bài sau- và cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất quy tắc:

DO --> DID

GO --> GONE

SPEAK --> SPOKEN

WRITE --> WRITTEN

Cuối bài này, ta sẽ có danh sách các động từ bất quy tắc.

- Thí dụ:

+ I HAVE FINISHED DINNER. = Tôi mới ăn tối xong.

+ SHE HAS JUST COME BACK. = Cô ấy vừa mới quay lại.

* Công thức thể phủ định:

Chủ ngữ + HAVE hoặc HAS + NOT + Động từ ở dạng quá khứ phân từ.

- Cách viết tắt:

+ HAVE NOT viết tắt = HAVEN'T

+ HAS NOT viết tắt = HASN'T

- Lưu ý:

+ Nếu ta thay NOT trong công thức trên bằng NEVER, ý nghĩa phủ định sẽ mạnh hơn (từ CHƯA thành CHƯA BAO GIỜ)

- Thí dụ:

YOU HAVEN'T ANSWERED MY QUESTION. = Anh vẫn chưa trả lời câu hỏi của tôi.

HE HASN'T BEEN HERE BEFORE. = Trước giờ anh ta chưa đến đây.

* Công thức thể nghi vấn:

HAVE hoặc HAS + Chủ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ phân từ ?

- Thí dụ:

+ HAVE YOU EVER FELT LONELY IN A CROWD? = Bạn có bao giờ cảm thấy cô đơn trong đám đông?

+ HAS SHE REPLIED TO YOUR EMAIL? = Cô ấy trả lời email bạn chưa?

* Khi nào ta dùng thì hiện tại hoàn thành:

- Nói về sự trải nghiệm đã trải qua rồi hay chưa.

+ HAVE YOU EVER EATEN SUSHI? = Trước giờ bạn ăn món sushi chưa?

+ I HAVE NEVER BEEN TO SINGAPORE. = Tôi chưa bao giờ đi Singapore.

- Diễn tả một hành động đã bắt đầu trong qua khứ và vẫn còn tiếp tục đến hiện tại

+ I HAVE BEEN A TEACHER FOR FIVE YEARS. = Tôi đã làm giáo viên được 5 năm (đã bắt đầu làm giáo viên và vẫn còn làm giáo viên)

+ SHE HASN'T COME HERE FOR A LONG TIME - Lâu rồi cô ấy chưa đến đây. (đã bắt đầu ngưng đến đây và vẫn chưa đến đây)

- Diễn tả một hành động đã xảy ra trong hiện tại và có để lại kết quả hay hậu quả trong hiện tại.

+ I HAVE HAD DINNER = Tôi đã ăn tối xong (giờ tôi còn no).

+ HE HAS LOST HIS WALLET = Anh ấy đã bị mất bóp tiền (giờ anh ấy không có bóp tiền)

- Chú ý phân biệt 2 câu sau:

+ HE HAS GONE TO SINGAPORE = Anh ấy đã đi Singapore rồi (Ý nói anh ta không có ở đây đâu, anh ta đi Singapore chưa về).

+ HE HAS BEEN TO SINGAPORE = Anh ấy đã đi Singapore rồi (Ý nói anh ta đã được dịp đi Singapre trước đây, hiện tại anh ta không nhất thiết phải đang ở Singapre)

* Danh sách một số động từ bất quy tắc thông dụng:

Dạng nguyên mẫu

Dạng quá khứ

Dạng quá khứ phân từ

awake = đánh thức awoke awoken

be (xem bài độngừ TO BE)

was, were been

beat =đánh, thắng beat beaten

become = trở thành became become

begin = bắt đầu began begun

bend = bẻ cong

bent bent

bet = cá, đánh cuộc bet bet

bid =đấu giá bid bid

bite = cắn bit bitten

blow = thổi blew blown

break = làm vỡ broke broken

bring =đem lại brought brought

broadcast = truyền hình, truyền thanh

broadcast broadcast

build = xây dựng built built

burn = làm bỏng, đốt cháy burned/burnt burned/burnt

buy = mua

bought bought

catch = bắt lấy caught caught

choose = chọn chose chosen

come =đến came come

cost = tốn cost cost

cut = cắt cut cut

dig =đào (đào lổ) dug dug

do = làm did done

draw = rút ra

drew drawn

dream = mơ, mơ ước dreamed/dreamt dreamed/dreamt

drive = lái xe 4 bánh trở lên drove driven

drink = uống drank drunk

eat = ăn ate eaten

fall = rơi fell fallen

feel = cảm thấy felt felt

fight = chiến đấu fought fought

find = tìm thấy, thấy cái gì đó như thế nào found found

fly = bay

flew flown

forget = quên forgot forgotten

forgive = tha thứ forgave forgiven

freeze =đông lạnh, đông thành đá froze frozen

get = lấy (tra từ điển thêm) got gotten

give = cho

gave given

go =đi went gone

grow = trưởng thành, trồng grew grown

hang = treo

hung hung

have = có had had

hear = nghe

heard heard

hide = giấu, trốn hid hidden

hit =đánh hit hit

hold = nắm, cầm, giữ held held

hurt = làm tổn thương hurt hurt

keep = giữ kept kept

know = biết knew known

lay =đặt, để, sắp đặt (tra từ điển thêm) laid laid

lead = dẫn đầu, lãnh đạo led led

learn = học, học được learned/learnt learned/learnt

leave = rời khỏi left left

lend = cho mượn lent lent

let =để (để cho ai làm gì đó) let let

lie = nói dối lay lain

lose = mất, đánh mất, thua cuộc lost lost

make = làm ra

made made

mean = muốn nói, có nghĩa là meant meant

meet = gặp mặt met met

pay = trả giá, trả tiền paid paid

put = đặt,để (tra từ điển thêm) put put

read =đọc read read

ride = cưỡi, chạy xe 2 bánh rode ridden

ring = reo, gọi điện thoại rang rung

rise = mọc, lên cao

rose risen

run = chạy ran run

say = nói said said

see = thấy saw seen

sell = bán sold sold

send = gửi sent sent

show = cho xem

showed showed/shown

shut =đóng shut shut

sing = hát sang sung

sit = ngồi sat sat

sleep = ngủ slept slept

speak = nói spoke spoken

spend = xài, trải qua (kỳ nghỉ, quảng thời gian)

spent spent

stand =đứng stood stood

swim = bơi, lội swam swum

take = lấy, nhận (tra từ điển thêm) took taken

teach= dạy taught taught

tear = xé tore torn

tell = cho ai biết

told told

think = nghĩ, suy nghĩ thought thought

throw = quăng, vứt threw thrown

understand = hiểu understood understood

wake = thức dậy woke woken

wear = mặc(quần áo),đội(nón), xức (nước hoa)

wore worn

win = chiến thắng won won

write = viết wrote written

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN In E-mail

Thì này lại là một thì rất cơ bản và rất dễ hiểu. Trong bài này, ta sẽ học thì quá khứ đơn với động từ TO BE và thì quá khứ đơn với động từ thường.

QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI TO BE

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + WAS hoặc WERE + Bổ ngữ nếu có.

* Lưu ý:

+ Nếu chủ ngữ là I, HE, SHE. IT hoặc là ngôi thứ 3 số ít nói chung, ta dùng WAS.

- I WAS DISAPPOINTED TO KNOW MY SCORE.

- SHE WAS HAPPY TO SEE ME.

+ Nếu chủ ngữ là YOU, WE, THEY hoặc là số nhiều nói chung, ta dùng WERE.

* Công thức thể phủ định: thêm NOT sau WAS hoặc WERE

* Lưu ý:

+ WAS NOT viết tắt = WASN'T

+ WERE NOT viết tắt = WEREN'T

+ Công thức thể nghi vấn: đem WAS hoặc WERE ra trước chủ ngữ

- WERE YOU DRUNK LAST NIGHT? = Tối qua anh đã say rượu phải không?

QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ + Bổ ngữ (nếu có).

- Giải thích:

+ Xét theo đa số, dạng quá khứ của một động từ được tạo ra bằng cách thêm ED đằng sau dạng nguyên mẫu của động từ đó.

WANTED --> WANTED

NEEDED --> NEEDED

Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết:

1. Động từ tận cùng bằng E và có 1 phụ âm đứng trước E, ta chỉ cần thêm D ( DATE --> DATED, LIVE --> LIVED...)

2. Động từ tận cùng bằng Y phải đổi Y thành I rồi mới thêm ED (TRY --> TRIED, CRY --> CRIED...)

3. Động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm ngoài W và Y, ta viết phụ âm cuối đó thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ED (STOP --> STOPPED, TAP -->TAPPED, COMMIT --> COMMITTED...)

4. Tất cả những động từ khác không rơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình thường.

+ CHÚ Ý: Có một số động từ có dạng quá khứ BẤT QUY TẮC, tức là chúng ta phải học thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên mẫu sang dạng quá khứ không theo quy tắc nào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng Động Từ Bất Quy Tắc, dạng quá khứ của một động từ nằm ở cột thứ 2 (cột thứ 1 là dạng nguyên mẫu, cột thứ 2 là dạng quá khứ và cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất quy tắc:

DO -->DID

GO -->WENT

SPEAK --> SPOKE

WRITE --> WROTE

Cuối bài này, ta sẽ có danh sách các động từ bất quy tắc.

- Thí dụ:

+ I SAW PETER LAST WEEK. = Tuần trước tôi có nhìn thấy Peter.

+ SHE LEFT WITHOUT SAYING A WORD. = Cô ấy bỏ đi không nói một lời nào.

* Công thức thể phủ định:

Chủ ngữ + DID + NOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)

- Lưu ý:

+ Chủ ngữ có thể là bất kỳ chủ ngữ nào, số ít hay số nhiều không cần quan tâm.

- Viết tắt:

+ DID NOT viết tắt là DIDN'T (chỉ trong văn viết trang trọng hoặc khi nhấn mạnh mới dùng dạng đầy đủ, bình thường khi nói ta dùng dạng ngắn gọn)

+ Ta có thể thay DID NOT trong công thức trên bằng NEVER để nhấn mạnh ý phủ định (mạnh hơn cả khi nói ở dạng đầy đủ)

- Thí dụ:

+ HE DIDN'T UNDERSTAND WHAT YOU SAID = Anh ấy đã không hiểu những gì bạn nói.

+ I NEVER PROMISED YOU ANYTHING. = Anh chưa bao giờ hứa với em điều gì cả.

+ Công thức thể nghi vấn:

DID + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có) ?

- Lưu ý:

+ Cách trả lời câu hỏi YES - NO thì quá khứ đơn:

Trả lời YES: YES, Chủ ngữ + DID

Trả lời NO: NO, Chủ ngữ + DIDN'T

+ Có thể thêm từ WH trước công thức trên để có câu hỏi WH với thì quá khứ đơn.

- Thí dụ:

+ DID YOU DO THAT ? Có phải bạn đã làm điều đó? (Trả lời: YES, I DID hoặc NO, I DIDN'T)

+ WHAT DID YOU DO ? = Bạn đã làm gì?

* Khi nào chúng ta sử dụng Thì Quá Khứ Đơn?

- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong quá khứ.

+ I LAST SAW HER AT HER HOUSE TWO MONTHS AGO = Lần cuối cùng tôi đã nhìn thấy cô ta ở nhà cô ta là cách đây 2 tháng)

- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong một giai đoạn nào đó trong quá khứ.

+ I LIVED IN CHINA FOR 6 MONTHS = Tôi đã sống ở Trung Quốc 6 tháng (đó là chuyện quá khứ, giờ tôi không sống ở TQ)

* Trạng từ thường dùng cho Thì Quá Khứ Đơn:

YESTERDAY = hôm qua

LAST NIGHT = tối hôm qua

LAST WEEK = tuần trước (có thể thay WEEK bằng MONTH (tháng), YEAR(năm), DECADE(thập niên), CENTURY...)

TWO DAYS AGO = cách đây 2 ngày (có thể thay TWO DAYS bằng một ngữ danh từ về thời gian nào khác : AN HOUR AGO = Cách đây 1 tiếngđồng hồ, 300 YEARS AGO = cách đây 300 năm...)

* Các động từ bất quy tắc thông dụng:

Dạng nguyên mẫu

Dạng quá khứ

Dạng quá khứ hoàn thành

awake = đánh thức awoke awoken

be (xem bài độngừ TO BE)

was, were been

beat =đánh, thắng beat beaten

become = trở thành became become

begin = bắt đầu began begun

bend = bẻ cong

bent bent

bet = cá, đánh cuộc bet bet

bid =đấu giá bid bid

bite = cắn bit bitten

blow = thổi blew blown

break = làm vỡ broke broken

bring =đem lại brought brought

broadcast = truyền hình, truyền thanh

broadcast broadcast

build = xây dựng built built

burn = làm bỏng, đốt cháy burned/burnt burned/burnt

buy = mua

bought bought

catch = bắt lấy caught caught

choose = chọn chose chosen

come =đến came come

cost = tốn cost cost

cut = cắt cut cut

dig =đào (đào lổ) dug dug

do = làm did done

draw = rút ra

drew drawn

dream = mơ, mơ ước dreamed/dreamt dreamed/dreamt

drive = lái xe 4 bánh trở lên drove driven

drink = uống drank drunk

eat = ăn ate eaten

fall = rơi fell fallen

feel = cảm thấy felt felt

fight = chiến đấu fought fought

find = tìm thấy, thấy cái gì đó như thế nào found found

fly = bay

flew flown

forget = quên forgot forgotten

forgive = tha thứ forgave forgiven

freeze =đông lạnh, đông thành đá froze frozen

get = lấy (tra từ điển thêm) got gotten

give = cho

gave given

go =đi went gone

grow = trưởng thành, trồng grew grown

hang = treo

hung hung

have = có had had

hear = nghe

heard heard

hide = giấu, trốn hid hidden

hit =đánh hit hit

hold = nắm, cầm, giữ held held

hurt = làm tổn thương hurt hurt

keep = giữ kept kept

know = biết knew known

lay =đặt, để, sắp đặt (tra từ điển thêm) laid laid

lead = dẫn đầu, lãnh đạo led led

learn = học, học được learned/learnt learned/learnt

leave = rời khỏi left left

lend = cho mượn lent lent

let =để (để cho ai làm gì đó) let let

lie = nói dối lay lain

lose = mất, đánh mất, thua cuộc lost lost

make = làm ra

made made

mean = muốn nói, có nghĩa là meant meant

meet = gặp mặt met met

pay = trả giá, trả tiền paid paid

put = đặt,để (tra từ điển thêm) put put

read =đọc read read

ride = cưỡi, chạy xe 2 bánh rode ridden

ring = reo, gọi điện thoại rang rung

rise = mọc, lên cao

rose risen

run = chạy ran run

say = nói said said

see = thấy saw seen

sell = bán sold sold

send = gửi sent sent

show = cho xem

showed showed/shown

shut =đóng shut shut

sing = hát sang sung

sit = ngồi sat sat

sleep = ngủ slept slept

speak = nói spoke spoken

spend = xài, trải qua (kỳ nghỉ, quảng thời gian)

spent spent

stand =đứng stood stood

swim = bơi, lội swam swum

take = lấy, nhận (tra từ điển thêm) took taken

teach= dạy taught taught

tear = xé tore torn

tell = cho ai biết

told told

think = nghĩ, suy nghĩ thought thought

throw = quăng, vứt threw thrown

understand = hiểu understood understood

wake = thức dậy woke woken

wear = mặc(quần áo),đội(nón), xức (nước hoa)

wore worn

win = chiến thắng won won

write = viết wrote written THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN In E-mail

Thì này lại là một thì rất cơ bản và rất dễ hiểu. Trong bài này, ta sẽ học thì quá khứ đơn với động từ TO BE và thì quá khứ đơn với động từ thường.

QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI TO BE

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + WAS hoặc WERE + Bổ ngữ nếu có.

* Lưu ý:

+ Nếu chủ ngữ là I, HE, SHE. IT hoặc là ngôi thứ 3 số ít nói chung, ta dùng WAS.

- I WAS DISAPPOINTED TO KNOW MY SCORE.

- SHE WAS HAPPY TO SEE ME.

+ Nếu chủ ngữ là YOU, WE, THEY hoặc là số nhiều nói chung, ta dùng WERE.

* Công thức thể phủ định: thêm NOT sau WAS hoặc WERE

* Lưu ý:

+ WAS NOT viết tắt = WASN'T

+ WERE NOT viết tắt = WEREN'T

+ Công thức thể nghi vấn: đem WAS hoặc WERE ra trước chủ ngữ

- WERE YOU DRUNK LAST NIGHT? = Tối qua anh đã say rượu phải không?

QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ + Bổ ngữ (nếu có).

- Giải thích:

+ Xét theo đa số, dạng quá khứ của một động từ được tạo ra bằng cách thêm ED đằng sau dạng nguyên mẫu của động từ đó.

WANTED --> WANTED

NEEDED --> NEEDED

Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết:

1. Động từ tận cùng bằng E và có 1 phụ âm đứng trước E, ta chỉ cần thêm D ( DATE --> DATED, LIVE --> LIVED...)

2. Động từ tận cùng bằng Y phải đổi Y thành I rồi mới thêm ED (TRY --> TRIED, CRY --> CRIED...)

3. Động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm ngoài W và Y, ta viết phụ âm cuối đó thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ED (STOP --> STOPPED, TAP -->TAPPED, COMMIT --> COMMITTED...)

4. Tất cả những động từ khác không rơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình thường.

+ CHÚ Ý: Có một số động từ có dạng quá khứ BẤT QUY TẮC, tức là chúng ta phải học thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên mẫu sang dạng quá khứ không theo quy tắc nào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng Động Từ Bất Quy Tắc, dạng quá khứ của một động từ nằm ở cột thứ 2 (cột thứ 1 là dạng nguyên mẫu, cột thứ 2 là dạng quá khứ và cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất quy tắc:

DO -->DID

GO -->WENT

SPEAK --> SPOKE

WRITE --> WROTE

Cuối bài này, ta sẽ có danh sách các động từ bất quy tắc.

- Thí dụ:

+ I SAW PETER LAST WEEK. = Tuần trước tôi có nhìn thấy Peter.

+ SHE LEFT WITHOUT SAYING A WORD. = Cô ấy bỏ đi không nói một lời nào.

* Công thức thể phủ định:

Chủ ngữ + DID + NOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)

- Lưu ý:

+ Chủ ngữ có thể là bất kỳ chủ ngữ nào, số ít hay số nhiều không cần quan tâm.

- Viết tắt:

+ DID NOT viết tắt là DIDN'T (chỉ trong văn viết trang trọng hoặc khi nhấn mạnh mới dùng dạng đầy đủ, bình thường khi nói ta dùng dạng ngắn gọn)

+ Ta có thể thay DID NOT trong công thức trên bằng NEVER để nhấn mạnh ý phủ định (mạnh hơn cả khi nói ở dạng đầy đủ)

- Thí dụ:

+ HE DIDN'T UNDERSTAND WHAT YOU SAID = Anh ấy đã không hiểu những gì bạn nói.

+ I NEVER PROMISED YOU ANYTHING. = Anh chưa bao giờ hứa với em điều gì cả.

+ Công thức thể nghi vấn:

DID + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có) ?

- Lưu ý:

+ Cách trả lời câu hỏi YES - NO thì quá khứ đơn:

Trả lời YES: YES, Chủ ngữ + DID

Trả lời NO: NO, Chủ ngữ + DIDN'T

+ Có thể thêm từ WH trước công thức trên để có câu hỏi WH với thì quá khứ đơn.

- Thí dụ:

+ DID YOU DO THAT ? Có phải bạn đã làm điều đó? (Trả lời: YES, I DID hoặc NO, I DIDN'T)

+ WHAT DID YOU DO ? = Bạn đã làm gì?

* Khi nào chúng ta sử dụng Thì Quá Khứ Đơn?

- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong quá khứ.

+ I LAST SAW HER AT HER HOUSE TWO MONTHS AGO = Lần cuối cùng tôi đã nhìn thấy cô ta ở nhà cô ta là cách đây 2 tháng)

- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong một giai đoạn nào đó trong quá khứ.

+ I LIVED IN CHINA FOR 6 MONTHS = Tôi đã sống ở Trung Quốc 6 tháng (đó là chuyện quá khứ, giờ tôi không sống ở TQ)

* Trạng từ thường dùng cho Thì Quá Khứ Đơn:

YESTERDAY = hôm qua

LAST NIGHT = tối hôm qua

LAST WEEK = tuần trước (có thể thay WEEK bằng MONTH (tháng), YEAR(năm), DECADE(thập niên), CENTURY...)

TWO DAYS AGO = cách đây 2 ngày (có thể thay TWO DAYS bằng một ngữ danh từ về thời gian nào khác : AN HOUR AGO = Cách đây 1 tiếngđồng hồ, 300 YEARS AGO = cách đây 300 năm...)

* Các động từ bất quy tắc thông dụng:

Dạng nguyên mẫu

Dạng quá khứ

Dạng quá khứ hoàn thành

awake = đánh thức awoke awoken

be (xem bài độngừ TO BE)

was, were been

beat =đánh, thắng beat beaten

become = trở thành became become

begin = bắt đầu began begun

bend = bẻ cong

bent bent

bet = cá, đánh cuộc bet bet

bid =đấu giá bid bid

bite = cắn bit bitten

blow = thổi blew blown

break = làm vỡ broke broken

bring =đem lại brought brought

broadcast = truyền hình, truyền thanh

broadcast broadcast

build = xây dựng built built

burn = làm bỏng, đốt cháy burned/burnt burned/burnt

buy = mua

bought bought

catch = bắt lấy caught caught

choose = chọn chose chosen

come =đến came come

cost = tốn cost cost

cut = cắt cut cut

dig =đào (đào lổ) dug dug

do = làm did done

draw = rút ra

drew drawn

dream = mơ, mơ ước dreamed/dreamt dreamed/dreamt

drive = lái xe 4 bánh trở lên drove driven

drink = uống drank drunk

eat = ăn ate eaten

fall = rơi fell fallen

feel = cảm thấy felt felt

fight = chiến đấu fought fought

find = tìm thấy, thấy cái gì đó như thế nào found found

fly = bay

flew flown

forget = quên forgot forgotten

forgive = tha thứ forgave forgiven

freeze =đông lạnh, đông thành đá froze frozen

get = lấy (tra từ điển thêm) got gotten

give = cho

gave given

go =đi went gone

grow = trưởng thành, trồng grew grown

hang = treo

hung hung

have = có had had

hear = nghe

heard heard

hide = giấu, trốn hid hidden

hit =đánh hit hit

hold = nắm, cầm, giữ held held

hurt = làm tổn thương hurt hurt

keep = giữ kept kept

know = biết knew known

lay =đặt, để, sắp đặt (tra từ điển thêm) laid laid

lead = dẫn đầu, lãnh đạo led led

learn = học, học được learned/learnt learned/learnt

leave = rời khỏi left left

lend = cho mượn lent lent

let =để (để cho ai làm gì đó) let let

lie = nói dối lay lain

lose = mất, đánh mất, thua cuộc lost lost

make = làm ra

made made

mean = muốn nói, có nghĩa là meant meant

meet = gặp mặt met met

pay = trả giá, trả tiền paid paid

put = đặt,để (tra từ điển thêm) put put

read =đọc read read

ride = cưỡi, chạy xe 2 bánh rode ridden

ring = reo, gọi điện thoại rang rung

rise = mọc, lên cao

rose risen

run = chạy ran run

say = nói said said

see = thấy saw seen

sell = bán sold sold

send = gửi sent sent

show = cho xem

showed showed/shown

shut =đóng shut shut

sing = hát sang sung

sit = ngồi sat sat

sleep = ngủ slept slept

speak = nói spoke spoken

spend = xài, trải qua (kỳ nghỉ, quảng thời gian)

spent spent

stand =đứng stood stood

swim = bơi, lội swam swum

take = lấy, nhận (tra từ điển thêm) took taken

teach= dạy taught taught

tear = xé tore torn

tell = cho ai biết

told told

think = nghĩ, suy nghĩ thought thought

throw = quăng, vứt threw thrown

understand = hiểu understood understood

wake = thức dậy woke woken

wear = mặc(quần áo),đội(nón), xức (nước hoa)

wore worn

win = chiến thắng won won

write = viết wrote written

THÌ TƯƠNG LAI ĐƠN In E-mail

Thì tương lai đơn có lẽ là thì đơn giản và dễ hiểu nhất trong tiếng Anh.

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + WILL + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.

- Viết tắt "Chủ ngữ + WILL":

+ I WILL = I'LL

+ WE WILL = WE'LL

+ YOU WILL = YOU'LL

+ THEY WILL = THEY'LL

+ HE WILL = HE'LL

+ SHE WILL = SHE'LL

+ IT WILL = IT'LL

- Thí dụ:

+ I WILL HELP YOU. = Tôi sẽ giúp bạn.

+ SHE WILL CALL YOU WHEN SHE ARRIVES. (Cô ấy sẽ gọi điện cho bạn khi cô ấy đến nơi).

* Công thức thể phủ định:

Chủ ngữ + WILL + NOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.

- Viết tắt

+ WILL NOT = WON'T

- Nhấn mạnh phủ định:

+ Ta có thể thay NOT bằng NEVER để nhấn mạnh ý phủ định.

- Thí dụ:

+ I WILL NOT HELP HIM AGAIN.= Tôi sẽ không giúp nó nữa.

+ I WILL NEVER HELP HIM AGAIN. = Tôi sẽ không bao giờ giúp nó nữa.

* Công thức thể nghi vấn:

WILL + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ ?

- Thí dụ:

+ WILL YOU BE AT THE PARTY TONIGHT? = Tối nay bạn sẽ có mặt ở buổi tiệc hay không?

- Câu hỏi WH:

+ Ta chỉ cần thêm ừ WH trước công thức trên để đặt câu hỏi WH.

WHEN WILL YOU GO BACK TO YOUR COUNTRY? = Khi nào bạn sẽ trở về nước?

* Khi nào dùng thì tương lai đơn ?

- Khi muốn diễn tả một hành động mà người nói quyết định thực hiện ngay khi nói.

+ I AM SO HUNGRY. I WILL MAKE MYSELF A SANDWICH. = Tôi đói bụng quá. Tôi sẽ tự đi làm cho mình cái bánh mì sandwich.

- Khi muốn diễn tả một lời hứa

+ (I PROMISE) I WILL NOT TELL ANYONE ELSE ABOUT YOUR SECRET. = (Tôi hứa) tôi sẽ không nói cho ai biết về bí mật của bạn.

- Khi muốn diễn tả một dự đoán về tương lai.

+ IT WILL RAIN TOMORROW. = Ngày mai trời sẽ mưa.

* Lưu ý:

- Trong một câu, nếu có mệnh đề phụ chỉ thời gian tương lai, mệnh đề phụ đó KHÔNG dùng thì tương lai đơn, chỉ dùng thì hiện tại đơn; trong mệnh đề chính ta mới có thể dùng thì tương lai đơn.

+ WHEN YOU COME HERE TOMORROW, WE WILL DISCUSS IT FURTHER. = Ngày mai khi bạn đến đây, chúng ta sẽ bàn thêm. ("Ngày mai khi bạn đến đây" là mệnh đề phụ chỉ thời gian, ta dùng thì hiện tại đơn, "chúng ta sẽ bàn thêm" là mệnh đề chính, ta dùng thì tương lai đơn)

- Ngày xưa, khi học thì tương lai đơn, giáo viên sẽ dạy bạn về từ SHALL, rằng SHALL được dùng thay cho WILL khi chủ ngữ là I hoặc WE. Tuy nhiên, ngày nay, tất cả chủ ngữ đều dùng WILL. SHALL chỉ còn được dùng trong văn bản trang trọng như văn bản luật và các hợp đồng. Thậm chí, người ta còn đang muốn thay thế SHALL bằng WILL trong những văn bản trang trọng đó. Bạn chỉ cần nhớ một trường hợp duy nhất mà SHALL còn được dùng trong thực tế là:

+ SHALL WE GO NOW? = Bây giờ chúng ta đi chứ?

Các cách diễn đạt quan hệ sở hữu In E-mail

Để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta đã học tính từ sở hữu và đại từ sở hữu. Tuy nhiên, nhiều khi quan hệ sở hữu không đơn giản chỉ là giữa các đại từ nhân xưng và danh từ mà nó còn có thể là giữa ngữ danh từ và danh từ. Bài này sẽ chỉ cho bạn thêm các cách còn lại để diễn đạt quan hệ sở hữu.

Ngoài cách dùng tính từ sở hữu để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta còn có các cách sau:

* Cách thứ nhất: DÙNG OF

- OF có nghĩa là CỦA khi được dùng để diễn đạt quan hệ sở hữu. (trong tiếng Việt, có thể không cần viết CỦA cũng có thể hiểu được, nhưng trong tiếng Anh phải có OF)

- Khi dùng OF thì danh từ "bị" sở hữu đứng đầu rồi đến OF rồi mới đến danh từ chủ sở hữu

- Ta thường dùng OF để diễn đạt quan hệ sở hữu khi danh từ "bị" sở hữu là danh từ trừu tượng

- Thí dụ:

+ THE BEGINNING OF THE MOVIE = phần đầu của bộ phim (phần đầu bộ phim)

+ THE SIZE OF THE PORTRAIT = Kích thước của tấm chân dung.

* Cách thứ hai: không cần dùng gì cả, chỉ cần sắp xếp hai danh từ cạnh nhau

- Ta dùng cách sắp xếp hai danh từ cạnh nhau để diễn đạt quan hệ sở hữu khi cả hai danh từ này đều là danh từ cụ thể.

- Để diễn đạt quan hệ sở hữu theo cách này thì thứ tự sắp xếp danh từ rất quan trọng: DANH TỪ CHỦ SỞ HỮU ĐỨNG TRƯỚC DANH TỪ "BỊ" SỞ HỮU.

- Thí dụ:

+ THE CAR RADIO = Máy radio của xe hơi

+ THE TREE TRUNK = Thân của cây (thân cây)

* Cách thứ ba: dùng Sở Hữu Cách với 'S

- Ta đã biết 'S có thể là viết tắt của IS hoặc HAS. Giờ đây ta cần biết thêm 'S ngay sau một danh từ có khi không phải là dạng viết tắt của ai mà nó là một phương cách để diễn đạt quan hệ sở hữu giữa hai (ngữ) danh từ.

- Cách dùng 'S để diễn đạt quan hệ sở hữu:

+ Thông thường, ta chọn cách dùng 'S để diễn đạt quan hệ sở hữu khi hai (ngữ) danh từ nói về người hoặc con vật. Tuy nhiên, 'S có thể dùng cho sự vật khi nó được nhân cách hóa (ta coi nó như con người) hoặc cho các đơn vị thời gian hoặc trong những câu thành ngữ.

+ Thí dụ:

THE BOY'S HAT = cái nón cùa thằng nhỏ

PETER'S CAR = Xe hơi của Peter

THE EARTH'S SURFACE = Bề mặt của trái đất

A DAY'S WORK = Công việc của một ngày

- Vài điều cần lưu ý:

+ Khi dùng 'S, ta phải theo thứ tự sau:

Danh từ làm chủ sở hữu'S + Danh từ bị sở hữu

+ Nếu danh từ làm chủ sở hữu là một ngữ danh từ dài cũng không sao, cứ thêm 'S ngay sau chữ cuối cùng trong ngữ danh từ đó, ví dụ:

MY SISTER-IN-LAW'S CHILDREN = Những người con của chị dâu tôi (hoặc em dâu tôi vì sister có thể là chị gái hoặc em gái, brother có thể là anh trai hoặc em trai)

+ Nếu bản thân danh từ làm chủ sở hữu tận cùng bằng S rồi thì ta chỉ cần thêm ' đằng sau nó thôi, khỏi thêm S.

THE STUDENTS' BOOKS = những cuốn sách của các sinh viên/học sinh

THE SMITHS' HOUSE = Căn nhà của gia đình họ SMITH.

DICKENS' NOVELS = Những cuốn tiểu thuyết của ông DICKENS (tên ông ta có S đằng sau)

Tương lai với GOING TO In E-mail

Để diễn đạt hành động trong tương lai, ta đã học thì tương lai đơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, ta cần dùng cấu trúc TO BE + GOING TO. Trong bài này, ta sẽ học công thức và cách dùng cấu trúc rất phổ biến này.

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + TO BE + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.

- Lưu ý:

+ TO BE phải được chia tương ứng với chủ ngữ (AM hay IS hay ARE)

+ GOING TO trong văn nói được rút gọn thành GONNA

- Thí dụ:

+ I AM GOING TO SEE HER TONIGHT. = Tối nay tôi sẽ gặp cô ấy.

+ SHE IS GOING TO MAD AT ME. = Cô ta sẽ rất giận tôi.

+ IT IS GOING TO RAIN. = Trời sẽ mưa đây.

+ Cần phân biệt TO + GOING TO + Động từ nguyên mẫu với thì hiện tại tiếp diễn TO BE + Động từ nguyên mẫu thêm ING.

I AM GOING TO GO TO SCHOOL = Tôi sẽ đi học.( Tương lai với GOING TO)

I AM GOING TO SCHOOL = Tôi đang đi học (Thì hiện tại tiếp diễn)

* Công thức thể phủ định:

Chủ ngữ + TO BE + NOT + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ.

- Lưu ý:

+ TO BE phải chia đúng theo chủ ngữ.

+ TO BE + NOT có thể viết tắt (xem lại bài về động từ TO BE nếu cần)

+ GOING TO có thể rút gọn thành GONNA trong văn nói.

- Thí dụ:

+ I AM NOT GOING TO HELP HIM = Tôi sẽ không giúp nó.

+ THEY ARE NOT GOING TO LISTEN TO ME. = Họ sẽ không nghe tôi nói đâu.

* Công thức thể nghi vấn:

TO BE + Chủ ngữ + GOING TO + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ ?

- Lưu ý:

+ TO BE chia tương ứng với chủ ngữ.

+ GOING TO có thể rút gọn thành GONNA trong văn nói.

+ Có thể thêm từ WH trước TO BE trong công thức trên để tạo ra câu hỏi WH.

- Thí dụ:

+ ARE YOU GOING TO BE BACK BEFORE 10pm? = Bạn có về trước 10 giờ tối không?

+ WHAT ARE YOU GOING TO DO TONIGHT? = Tối nay bạn sẽ làm gì?

* Khi nào ta dùng cấu trúc GOING TO:

- Khi muốn diễn đạt kế hoạch, dự định cho tương lai mà ta đã có sẵn rồi. (Ở thì tương lai đơn với WILL, người nói ra quyết định sẽ làm ngay khi nói)

+ WE ARE GOING TO CELEBRATE HIS BIRTHDAY THIS WEEKEND. = Chúng ta sẽ tổ chức ăn mừng sinh nhật của cậu ấy vào cuối tuần này.

- Khi muốn tiên đoán một hành động sẽ xảy ra dựa trên bằng chứng trong hiện tại (Thì tương lai đơn dự đoán mang tính chủ quan hơn, không dựa vào bằng chứng cụ thể, chắc chắn như Tương lai với GOING TO)

+ LOOK AT THOSE CLOUDS! IT IS GOING TO RAIN. = Nhìn những đám mây đó kìa. Trời sẽ mưa đây.

SO SÁNH HƠN In E-mail

Trong bài này, chúng ta sẽ học cách so sánh hơn (A...hơn B).

* Thế nào là so sánh hơn?

- So sánh hơn là cấu trúc so sánh giữa hai chủ thể.

- Khi trong một câu nói có hàm ý so sánh, miễn có chữ "HƠN' thì đó là so sánh hơn, dù ý nghĩa so sánh có thể là thua, kém.

+ HE HAS LESS MONEY THAN I. = Anh ấy có ít tiền hơn tôi.

+ SHE IS LESS ATTRACTIVE THAN MY WIFE. = Cô ấy kém quyến rũ hơn so với vợ tôi.

* Công thức cấu trúc so sánh hơn: khi so sánh, ta thường đem tính từ hoặc trạng từ ra làm đối tượng xem xét.

** Công thức với tính từ/trạng từ ngắn: tính từ/trạng từ ngắn là tính từ/trạng từ có một âm. Tính từ/trạng từ có hai âm tiết nhưng tận cùng bằng Y cũng được xem là tính từ /trạng từ ngắn.

TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ NGẮN THÊM ER + THAN

- Thí dụ:

+ VIETNAM IS RICHER THAN CAMBODIA. = Việt Nam giàu hơn Campuchia.

+ I AM TALLER THAN HE. = Tôi cao hơn anh ta.

+ I RUN FASTER THAN HE.

- Lưu ý:

+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng Y, đổi Y thành I rồi mới thêm ER: HAPPY --> HAPPIER

+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng E, ta chỉ cần thêm R thôi. LATE -> LATER

+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng 1 PHỤ ÂM + 1 NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM, ta viết PHỤ ÂM CUỐI thêm 1 lần rồi mới thêm ER. BIG --> BIGGER,

** Công thức với tính từ/trạng từ dài: tính từ/trạng từ dài là tính từ có ba âm tiết trở lên hoặc tính từ /trạng từ có hai âm tiết không tận cùng bằng Y.

MORE + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ DÀI + THAN

- Thí dụ:

+ SHE IS MORE ATTRACTIVE THAN HIS WIFE. = Cô ấy có sức cuốn hút hơn vợ anh ta.

+ I AM NOT MORE INTELLIGENT THAN YOU ARE. I JUST WORK HARDER THAN YOU. = Tôi không có thông minh hơn bạn. Tôi chỉ siêng năng hơn bạn thôi.

** Ngoại lệ:

- GOOD --> BETTER

- WELL --> BETTER

- BAD --> WORSE

- MANY --> MORE

- MUCH --> MORE

- LITTLE --> LESS

- FAR --> FARTHER/FURTHER (FARTHER dùng khi nói về khoảng cách cụ thể, FURTHER dùng để nói về khoảng cách trừu tượng)

- QUIET --> QUIETER hoặc MORE QUIETđều được

- CLEVER --> CLEVERER hoặc MORE CLEVER đều được

- NARROW --> NARROWER hoặc MORE NARROW đều được

- SIMPLE --> SIMPLER hoặc MORE SIMPLE đều được

** Khi đối tượng đem ra so sánh là danh từ, ta có công thức :

MORE hoặc LESS + DANH TỪ + THAN

- Dùng MORE khi muốn nói nhiều...hơn

- Dùng LESS khi muốn nói ít...hơn

- Nếu danh từ là danh từ đếm được, nó phải ở dạng số nhiều.

- Thí dụ:

+ I HAVE MORE MONEY THAN YOU. = Tôi có nhiều tiền hơn anh.

+ YOU HAVE LESS MONEY THAN I.

+ SHE HAS MORE CHILDREN THAN I. = Cô ta có nhiều con hơn tôi.

** Khi ý nghĩa so sánh là "A kém... hơn B, ta chỉ việc thay MORE bằng LESS, ta có:

LESS + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ + THAN

- Thí dụ:

+ I EAT LESS THAN HE DOES. = Tôi ăn ít hơn nó.

+ SILVER IS LESS EXPENSIVE THAN GOLD. = Bạc thì ít đắt tiền hơn vàng.

** Lưu ý:

- Ở tất cả mọi trường hợp, đại từ nhân xưng liền sau THAN phải là đại từ chủ ngữ. Trong văn nói, ta có thể dùng đại từ tân ngữ ngay sau THAN nhưng tốt hơn vẫn nên dùng đại từ chủ ngữ.

+ HE IS RICHER THAN I. (có thể nói HE IS RICHER THAN ME trong văn nói)

- Ở vế liền sau THAN, ta không bao giờ lập lại vị ngữ có ở vế trước THAN, Nếu muốn rõ nghĩa, ta chỉ cần dùng TRỢ ĐỘNG TỪ tương ứng. Với động từ TO BE, vế sau THAN có thể lập lại TO BE tương ứng, nhưng điều này cũng không bắt buộc.

- Thí dụ:

+ HE IS RICHER THAN I. (ta có thể lập lại TO BE sao cho tương ứng: HE IS RICHER THAN I AM)

+ I WORK HARDER THAN YOU. (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: I WORK HARDER THAN YOU DO.)

+ SHE RUNS FASTER THAN HE (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: SHE RUNS FASTER THAN HE DOES).

+ HE MADE MORE MONEY THAN I. = Anh ấy đã kiếm được nhiều tiền hơn tôi (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: HE MADE MORE MONEY THAN I DID, tuyệt đối không bao giờ nói HE MADE MORE MONEY THAN I MADE MONEY)

SO SÁNH BẰNG In E-mail

Cấu trúc so sánh bằng được dùng để thể hiện sự giống nhau hoặc không giống nhau về mặt nào đó khi đem hai chủ thể ra so sánh.

* Cấu trúc so sánh bằng với tính từ hoặc trạng từ:

AS + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ + AS

- Thí dụ:

+ YOUR HANDS ARE AS COLD AS ICE. = Hai tay của bạn lạnh như nước đá vậy!

+ HE IS AS TALL AS HIS FATHER. = Anh ta cao bằng bố anh ta.

+ HE DOESN'T RUN AS FAST AS I DO. = Nó chạy không nhanh bằng tôi.

- Lưu ý:

+ Để diễn đạt thêm các mức độ khác nhau của sự so sánh, ta có thể thêm một trạng từ trước từ AS đầu tiên, thí dụ:

JUST = vừa (bằng), chính xác

NEARLY = gần như

HALF = phân nửa

TWICE = gấpđôi

THREE TIMES = ba lần

...

* Khi muốn so sánh bằng với danh từ, ta dùng AS MANY...AS hoặc AS MUCH...AS

- ...AS MANY + DANH TỪ ĐẾM ĐƯỢC + AS...

- Thí dụ:

+ I WORK AS MANY HOURS AS HE DOES. = Tôi làm việc số giờ bằng với anh ta.

- ... AS MUCH + DANH TỪ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC + AS...

- Thí dụ:

+ I DON'T MAKE AS MUCH MONEY AS HE DOES. = Tôi không kiếm được nhiều tiền bằng anh ta.

SO SÁNH NHẤT In E-mail

So sánh nhất là cấu trúc ta dùng khi cần so sánh một chủ thể với toàn bộ nhóm, tập thể mà chủ thể có trong đó.

* Cấu trúc so sánh nhất với tính từ/trạng từ ngắn: Tính từ hoặc trạng từ ngắn là tính từ/trạng từ có một âm tiết. Tính từ/trạng từ hai âm tiết tận cùng bằng Y cũng được xem là tính từ/trạng từ ngắn trong cấu trúc này.

THE + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ NGẮN THÊM EST.

- Thí dụ:

+ HE IS THE SMARTEST IN HIS CLASS. = Anh ấy thông minh nhất lớp.

+ THIS BOOK IS THE CHEAPEST I CAN FIND. = Cuốn sách này là cuốn rẻ nhất mà tôi có thể tìm thấy.

+ HE RUNS THE FASTEST. = Anh ta chạy nhanh nhất.

- Lưu ý:

+ Khi tính từ ngắn tận cùng bằng Y, ta đổi Y thành I rồi mới thêm EST

HAPPY -->THE HAPPIEST

CRAZY --> THE CRAZIEST

FUNNY --> THE FUNNIEST

+ Khi tính từ ngắn tận cùng bằng 1 PHỤ ÂM + 1 NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM: ta viết phụ âm cuối cùng thêm 1 lần rồi mời thêm EST

BIG --> THE BIGGEST

HOT --> THE HOTTEST

SMALL --> THE SMALLEST

* Cấu trúc so sánh nhất với tính từ/trạng từ dài: Tính từ/trạng từ dài là tính từ/trạng từ có hai âm tiết trở lên.

THE + MOST + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ DÀI

+ YOU ARE THE MOST BEAUTIFUL LADY I HAVE EVER MET. = Em là người phụ nữ đẹp nhất mà anh từng gặp từ trước đến nay.

+ LONDON IS THE MOST EXPENSIVE CITY IN ENGLAND. = Luân Đôn là thành phố đắt đỏ nhất nước Anh.

* Ngoại lệ: một số tính từ/trạng từ khi sử dụng trong cấu trúc so sánh nhất có dạng đặc biệt, không theo công thức trên đây, bắt buộc ta phải nhớ nằm lòng:

TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ DẠNG SO SÁNH NHẤT

BAD THE WORST

GOOD THE BEST

WELL THE BEST

MANY THE MOST

MUCH THE MOST

- Thí dụ:

+ IT WAS THE WORST DAY IN MY LIFE. = Ngày đó là cái ngày tồi tệ nhất trong đời tôi.

+ HE IS THE BEST TEACHER I HAVE EVER HAD. = Ông ấy là người thầy tốt nhất mà tôi từng có.

+ THESE PANTS FIT ME THE BEST. = Quần này vừa vặn với tôi nhất.

+ WHO HAS THE MOST MONEY IN THE WORLD? = Ai có nhiều tiền nhất trên thế giới?

CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 0 In E-mail

Cấu trúc câu điều kiện loại 0 dùng để diễn đạt những sự thật tổng quan, những dữ kiện khoa học luôn luôn xảy ra với một điều kiện nhất định. Ta còn có thể gọi câu điều kiện loại 0 là câu điều kiện hiện tại luôn có thật. Trong một câu điều kiện luôn có hai mệnh đề: mệnh đề NẾU và mệnh đề chính.

* Công thức câu điều kiện loại 0:

IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì hiện tại đơn +Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + Động từ chia ở thì hiện tại đơn + Bổ ngữ (nếu có).

- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 0, cả hai mệnh đề IF (NẾU) và mệnh đề chính đều sử dụng thì hiện tại đơn.

- Chủ ngữ 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau.

- Bổ ngữ có thể không có, tùy ý nghĩa của câu.

- Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được.

- Thí dụ:

+ IF YOU EXPOSE PHOSPORUS TO AIR, IT BURNS. = Nếu bạn để phốt-pho ra ngoài không khí, nó sẽ cháy.

+ PHOSPHORUS BURNS IF YOU EXPOSE IT TO AIR. = Phốt-pho sẽ cháy nếu bạn để nó ra ngoài không khí.

+ IF YOU HEAT ICE, IT MELTS. = Nếu bạn làm nóng nước đá, nó sẽ tan ra.

CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 1 In E-mail

Câu điều kiện loại 1 còn có thể được gọi là câu điều kiện hiện tại có thể có thật.

Ta sử dụng câu điều kiện loại 1để đặt ra một điều kiện có thể thực hiện được trong hiện tại và nêu kết quả có thể xảy ra.

* Công thức câu điều kiện loại 1:

IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì hiện tại đơn + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + WILL + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có).

- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 1, mệnh đề IF dùng thì hiện tại đơn, mệnh đề chính dùng thì tương lai đơn.

- Chủ ngữ 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau.

- Bổ ngữ có thể không có, tùy ý nghĩa của câu.

- Mệnh đề IF và mệnh đề chính có thể đứng trước hay sau đều được.

- Thí dụ:

+ IF I HAVE THE MONEY, I WILL BUY THAT LCD MONITOR. = Nếu tôi cóđủ tiền, tôi sẽ mua cái màn hình LCD đó.

+ I WILL BE SAD IF YOU LEAVE. = Anh sẽ buồn nếu em bỏ đi.

CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 2 In E-mail

Câu điều kiện loại 2 là cấu trúc dùng để đặt ra một điều kiện không có thật trong hiện tại và nêu kết quả của nó. Đương nhiên, kết quả xảy ra theo một điều kiện không có thật cũng chỉ là một kết quả tưởng tượng. Ta còn có thể gọi câu điều kiện loại 2 là câu điều kiện hiện tại không thật.

* Công thức câu điều kiện loại 2:

IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì quá khứ đơn + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + WOULD/ COULD + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ

- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 2, mệnh đề IF dùng thì quá khứ đơn, mệnh đề chính dùng động từ khiếm khuyết WOULD hoặc COULD.

* Lưu ý:

+ Ở mệnh đề IF, nếu động từ là TO BE thì ta dùng WERE cho tất cả các chủ ngữ.

+ WOULD = sẽ (dạng quá khứ của WILL)

+ COULD = có thể (dạng quá khứ của CAN)

- Thí dụ:

+ IF I WERE YOU, I WOULD GET A DIVORCE. = Nếu tôi là bạn, tôi sẽ nộp đơn ly dị.

+ IF DOGS HAD WINGS, THEY WOULD BE ABLE TO FLY. = Nếu chó có cánh, chúng sẽ biết bay.

CÂU ĐIỀU KIỆN LOẠI 3 In E-mail

Câu điều kiện loại 3 còn có thể được gọi là câu điều kiện quá khứ không thật.

Cấu trúc này được dùng khi ta muốn đặt một giả thiết ngược lại với điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ.

* Công thức câu điều kiện loại 3:

IF + Chủ ngữ 1 + Động từ chia ở thì quá khứ hoàn thành + Bổ ngữ, Chủ ngữ 2 + WOULD/COULD HAVE + PP.

- Nói cách khác, ở câu điều kiện loại 3, mệnh đề IF dùng thì quá khứ hoàn thành, mệnh đề chính dùng công thức WOULD hoặc COULD + HAVE + PP.

* Lưu ý:

- PP là dạng quá khứ hoàn thành của động từ. Ở động từ bất quy tắc, đó chính là cột thứ 3 trong bảng động từ bất quy tắc. Ở động từ có quy tắc, đó chính là động từ nguyên mẫu thêm ED.

- Bổ ngữ có thể không có, tùyý nghĩa của câu.

- Chủ ngử 1 và chủ ngữ 2 có thể trùng nhau.

- Mệnh đề IF có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính.

THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH In E-mail

Đây là thì tương đối khó và đòi hỏi bạn bạn học thuộc lòng càng nhiều từ càng tốt trong bảng động từ bất quy tắc. Nói thì này khó vì khái niệm của nó xa lạ với người Việt Nam chúng ta. Thật ra ta có thể hiểu thì quá khứ hoàn thành một cách rất đơn giản như sau:

* Thì quá khứ hoàn thành dùng để diễn tả một hành động xảy ra trước một hành động khác và cả hai hành động này đều đã xảy ra trong quá khứ. Hành động nào xảy ra trước thì dùng thì quá khứ hoàn thành. Hành động xảy ra sau thì dùng thì quá khứ đơn.

* Công thức thì quá khứ hoàn thành:

** Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + HAD + Dạng quá khứ hoàn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có).

- Lưu ý:

+ Dạng quá khứ hoàn thành của động từ thông thường là động từ nguyên mẫu thêm ED. Đối với động từ bất quy tắc thì ta phải dùng cột 3 của bảng động từ bất quy tắc.

- Thí dụ:

+ I HAD EATEN BEFORE I CAME HERE. = Tôi đã ăn trước khi đến đây.

** Công thức thể phủ định:

Chủ ngữ + HAD + NOT + Dạng quá khứ hoàn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có).

- Lưu ý:

+ HAD NOT có thể viết tắt là HADN'T

- Thí dụ:

+ SHE HADN'T PREPARED FOR THE EXAM BUT SHE STILL PASSED. = Cô ta đã không có chuẩn bị cho kỳ thi nhưng cô ta vẫn đậu.

** Công thức thể nghi vấn:

HAD + Chủ ngữ + Dạng quá khứ hoàn thành của động từ + Bổ ngữ (nếu có) ?

- Thí dụ:

+ HAD YOU LOCKED THE DOOR BEFORE YOU LEFT THE HOUSE? = Bạn đã khóa cửa trước khi rời khỏi nhà chứ?

THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN In E-mail

Tên gọi của thì này có lẽ cũng gợi ý cho bạn cách dùng của nó. Thì này được dùng để diễn tả một hành động đang diễn ra tại một thời điểm nhất định trong quá khứ.

* Công thức thể khẳng định:

Chủ ngữ + TO BE Ở DẠNG QUÁ KHỨ + Động từ nguyên mẫu thêm ING + Bổ ngữ (nếu có).

- Lưu ý:

+ TO BE ở dạng quá khứ chỉ có 2 biến thể WAS và WERE, tùy theo chủ ngữ mà dùng WAS hay WERE.

+ WAS được dùng cho chủ ngữ là I, HE, SHE, IT hoặc bất cứ chủ ngữ số ít nào

+ WERE được dùng cho chủ ngữ là WE, YOU, THEY hoặc bất cứ chủ ngữ số nhiều nào.

- Thí dụ:

+ I WAS WATCHING TV WHEN YOU CALLED. = Lúc bạn gọi điện thoại đến, tôi đang xem Tivi.

+ WHEN THEY WERE PLAYING SOCCER, IT STARTED TO RAIN. = Họ đang đá bóng thì trời bắt đầu mưa.

* Công thức thể phủ định: THÊM NOT sau TO BE ở công thức thể khẳng định.

- Viết tắt:

+ WAS NOT = WASN'T

+ WERE NOT = WEREN'T

- Thí dụ:

+ I WAS NOT SLEEPING. I WAS HAVING MY EYES CLOSE TO RELAX. = Lúc đó tôi đâu có ngủ, tôi nhắm mắt để thư giãn.

* Công thức thể nghi vấn: Đem TO BE ra trước chủ ngữ.

- Có thể thêm từ WH trước TO BE để tạo ra câu hỏi WH.

- Thí dụ:

+ WHAT WERE YOU DOING AT 10 O'CLOCK LAST NIGHT? = Tối qua lúc 10 giờ anh đang làm gì?

* Khi nào ta dùng thì quá khứ tiếp diễn?

- Để diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ.

+ SHE WAS TAKING A SHOWER WHEN THE BUGLAR BROKE IN. = Lúc tên trộm đột nhập vào nhà, bà ta đang tắm.

- Khi diễn tả hai hoặc nhiều hơn hai hành động đang xảy ra cùng lúc trong quá khứ.

+ THE BOY WAS DOING HIS HOMEWORK WHILE HIS PARENTS WERE WATCHING TV. = Cậu bé đang làm bài tập trong khi bố mẹ cậu ta đang xem Tivi.

- Khi muốn diễn tả một hành động đang xảy ra thì có hành động khác xảy đến. hành động đang xảy ra dùng thì quá khứ tiếp diễn, hành động xảy đến có thể cắt ngang hành động đang xảy ra được chia ở thì quá khứ đơn.

+ HE STOOD UP AND LEFT THE ROOM WHEN THE PROFESSOR WAS GIVING A LECTURE. = Lúc giáo sư đang giảng bài thì anh ta đứng dậy và rời khỏi phòng.

Cấu trúc HAVE SOMEONE DO SOMETHING In E-mail

Đây là một cấu trúc đơn giản, hữu dụng và rất thường dùng để diễn đạt ý "Ai nhờ ai làm việc gì".

Bạn cần lưu ý là trong tiếng Việt, có rất nhiều việc ta nhờ người khác làm nhưng ta không nói chính xác như vậy, thí dụ:

Ngày mai tôi đi hớt tóc. (Bạn không tự hớt tóc mà bạn nhờ thợ hớt tóc cho mình, đúng không?)

Xe anh dơ rồi, anh đi rửa xe đi! (Người nói thật sự có ý bảo bạn đi ra tiệm rửa xe, nhờ thợ rửa xe rửa giùm, không phải bảo bạn tự rửa).

Tóm lại, với những trường hợp giống như trên, ta cần dùng cấu trúc được giới thiệu ở bài này.

* Công thức cấu trúc:

Chủ ngữ + HAVE + Đại từ tân ngữ hoặc danh từ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ .

- Lưu ý:

+ Tùy hoàn cảnh nói, HAVE phải được chia theo đúng thì. Nếu cần, bạn xem lại bài học về tất cả các thì trong tiếng Anh.

+ Đại từ tân ngữ: bạn xem lại bài Đại từ tân ngữ nếu cần.

+ Danh từ: nếu không dùng đại từ tân ngữ, bạn có thể thay danh từ riêng chỉ tên người vào chỗ này (Peter, Tom, John...) hoặc ngữ danh từ chỉ nghề nghiệp (my lawyer, my doctor...)

+ Động từ nguyên mẫu: là động từ chỉ hành động được nhờ làm trong câu nói này.

* Ta dùng công thức này khi ta cần nói rõ người được nhờ làm là ai.

- Thí dụ:

+ I HAD MY ASSISTANT TYPE THE REPORT. = Tôi đã nhờ trợ lý riêng đánh máy bản báo cáo.

+ I'LL HAVE MY LAWYER LOOK INTO IT. = Tôi sẽ nhờ luật sư của tôi xem xét vấn đề này.

+ MY COMPUTER BROKE DOWN. MY BROTHER IS A COMPUTER TECHNICIAN. I'LL HAVE HIM FIX IT. = Máy vi tính tôi đã bị hư. Em trai tôi là kỹ thuật viên máy tính. Tôi sẽ nhờ nó sửa giùm.

* Công thức cấu trúc ở thể bị động:

Chủ ngữ + HAVE + Bổ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành.

- Lưu ý:

+ HAVE phải được chia đúng thì

+ Bổ ngữ là cái được làm, cái được xử lý

+ Động từ ở dạng quá khứ hoàn thành là động từ nguyên mẫu thêm ED đối với động từ có quy tắc, đối với động từ bất quy tắc, dạng quá khứ hoàn thành chính là dạng ở cột thứ ba trong bảng động từ bất quy tắc.

* Ta thường dùng cấu trúc thể bị động này hơn vì thường thì người được nhờ làm không cần được nhắc tới người nghe cũng hiểu ( thí dụ: đi hớt tóc thì dĩ nhiên người được bạn nhờ hớt tóc phải là người thợ hớt tóc)

- Thí dụ:

+ I HAD MY HAIR CUT YESTERDAY. = Hôm qua tôi đã đi hớt tóc. (động từ CUT ở ba dạng- nguyên mẫu, quá khứ, quá khứ hoàn thành- đều như nhau CUT - CUT - CUT)

+ I'M GOING TO HAVE MY CAR FIXED TOMORROW. = Ngày mai tôi sẽ đem xe hơi đi sửa.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro