ngu phap thong dung 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Trước các tước hiệu.

Ví dụ:

- President Roosevelt (Tổng thống Roosevelt)

- King Louis XIV of France (Vua Louis XIV của Pháp)

7/ Trong các trường hợp sau đây:

- Women are always fond of music (Phụ nữ luôn thích âm nhạc)

- Come by car/by bus (Đến bằng xe ôtô/xe búyt)

- In spring/in autumn (Vào mùa xuân/mùa thu), last night (đêm qua), next year  (năm tới), from beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái sang phải).

- To play golf/chess/cards (chơi gôn/ đánh cờ/đánh bài)

Lưu ý 

·    Nature  mang nghĩa "Tự nhiên , thiên nhiên " thì không dùng the.

Ví dụ:

- According to the laws of nature  (Theo quy luật tự nhiên)

- They couldn't tolerate city life anymore and went back to nature  (Họ không chịu nổi đời sống thành thị nữa và trở về với thiên nhiên)

·    He listened to the radio  (Anh ta nghe rađiô), nhưng He watched  television  (Anh ta xem TV) ; hoặc He heard it on the radio  (Anh ta nghe được việc đó trên rađiô), nhưng He saw it on TV   (Anh ta thấy việc đó trên TV).

·    Go home/get home (Đi về nhà), be at home (™ nhà), nhưng They  returned to the bridegroom's home  (Họ trở lại nhà chú rể).    Go to bed/hospital/church/school/ work/prison (Đi ngủ/đi nằm bệnh viện/đi lễ/đi học/đi làm/ đi tù), nhưng They went to the school to see their children's teacher  (Họ đến trường để gặp thầy của con họ) & The  priest goes to the jail to  pray for the two dying prisoners  (Linh mục đến nhà tù để cầu nguyện cho hai người tù đang hấp hối) & She will get a bus at the church (Cô ta sẽ đón xe búyt ở chỗ nhà thờ).  Nói chung, không thể thiếu  The nếu đến trường không phải để học, đến nhà tù không phải để ở tù hoặc đến nhà thờ không phải để dự lễ.

DANH TU

1/ Tiếng Anh có 4 loại danh từ :

·    Danh từ chung  (Common nouns)  : Bird (chim), Policeman (cảnh sát viên), Pen (bút).

·     Danh từ riêng  (Proper nouns)  : Vietnam (Việt Nam), London (Luân Đôn), Mrs Hoa (Bà Hoa), Peter (Peter).

·    Danh từ trừu tượng  (Abstract nouns)  : Talent (tài năng), Mercy (lòng nhân ái), Joy (niềm vui), Sadness (nỗi buồn).

·    Danh từ tập hợp  (Collective nouns)  : Crowd (đám đông), Flock (đàn, bầy), Group (nhóm), Swarm (bầy, đàn), Team (đội) ...

2/ Chức năng của danh từ:

·    Chủ từ của một động từ :  Peter arrived (Tom đã đến)

·    Bổ túc từ  (complement) của động từ  Be , Become  (trở nên), Seem  (dường như): Peter becomes a soldier (Peter trở thành người lính)

·    Túc từ  (object) của một động từ  :  Last week, I saw Peter in this street (Tuần rồi, tôi gặp Peter trên con đường này)

·    Túc từ của một giới từ  (preposition)  :  I spoke to his parents (Tôi đã nói chuyện với bố mẹ anh ta)

Lưu ý Danh từ cũng có thể ở trong sở hữu cách : Peter's wallet (Cái ví của Peter)

GIỐNG CỦA DANH TỪ

1/  Các giống:

·    Giống đực chỉ đàn ông, con trai và những con thú đực (đại từ nhân xưng tương ứng là He/They)

·    Giống cái chỉ phụ nữ, các cô gái và những con thú cái (đại từ nhân xưng tương ứng là She/They)

·    Trung tính  chỉ những vật vô sinh, những động vật mà ta không biết giống, kể cả  những đứa trẻ mà ta chưa rõ trai hay gái (đại từ It/They)

2/  Sau đây là những danh từ có hình thức giống đực và giống cái như nhau:

Artist (nghệ sĩ), cook (đầu bếp), driver (tài xế), guide (hướng dẫn viên), catholic (tín đồ Thiên chúa), scientist (nhà khoa học), tourist (du khách), passenger (hành khách)...

3/  Sau đây là những danh từ có hình thức giống đực và giống cái khác nhau:       

3.1

Boy (con trai), girl (con gái)

Bachelor (người chưa vợ), spinster (người chưa chồng)

Bridegroom (chú rể), bride (cô dâu)

Father (cha), mother (mẹ)

Gentleman (quý ông), lady (quý bà)

Husband (chồng), wife (vợ)

Uncle (chú, bác, cậu), aunt (dì, cô, mợ)

Nephew (cháu trai), niece (cháu gái)

Widower (người goá vợ), widow (người goá chồng)

Son (con trai), daughter (con gái)

Man (đàn ông), woman (đàn bà)

Salesman,saleswoman (nam, nữ bán hàng) ...

 3.2

Duke (công tước), duchess (nữ công tước)

Prince (hoàng tử), princess (công chúa)

Actor, actress (nam, nữ diễn viên)

Host, hostess (nam, nữ chủ nhân)

Conductor, conductress (nam, nữ soát vé)

Hero, heroine (anh hùng/anh thư)

Steward, stewardess (nam, nữ tiếp viên)

Waiter, waitress (nam, nữ phục vụ)

Heir, heiress (nam, nữ thừa kế)

Manager, manageress (nam, nữ giám đốc)

King (vua), queen (hoàng hậu)

Earl (bá tước), countess (nữ bá tước)

Lord (lãnh chúa), lady (nữ lãnh chúa) ...

4/  Trường hợp đặc biệt

Bull,cow (bò đực, bò cái)

Duck, drake (vịt trống, vịt mái)

Cock, hen (gà trống, gà mái)

Gander, goose (ngỗng đực, ngỗng cái)

Stag, doe (hươu đực, hươu cái)

Tiger, tigress (cọp đực, cọp cái)

Lion, lioness (sư tử đực, sư tử cái)

Dog, bitch (chó đực, chó cái)

SO NHIEU CUA DT

A   Số nhiều của danh từ

1/   Chỉ riêng danh từ đếm được mới có số nhiều.

2/   Thường thì số nhiều của danh từ hình thành bằng cách thêm S vào số ít.

Ví dụ:

Hilltop, hilltops (đỉnh đồi)

Book, books (sách)

Seat, seats (ghế)

Roof, roofs (mái nhà)

Rose, roses (hoa hồng)

Image, images (hình ảnh) 

Armed forces (lực lượng vũ trang)       

Window, windows (cửa sổ) ....

- S đọc là /s/ sau âm p, k, f, t. Sau những âm khác thì s đọc là /z/.

- S theo sau ce, ge, se hoặc ze thì đọc thêm một vần phụ là /iz/

3/  Số nhiều của danh từ tận cùng bằng s, ss, sh, ss, ch hoặc x và một vài danh từ tận cùng bằng o hình thành bằng cách thêm es  (es theo sau s, ch, sh,  ss hoặc x sẽ đọc là /iz/ )

Ví dụ:  Tomato, tomatoes (cà chua)

            Bus, buses (xe búyt)

            Brush, brushes (bàn chải)

            Kiss, kisses (nụ hôn)

            Box, boxes (hộp)

            Church, churches (nhà thờ).

- Tuy nhiên, danh từ gốc nước ngoài hoặc danh từ tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s:

Ví dụ:

Dynamo, dynamos (máy phát điện)            

Piano, pianos (đàn pianô)

Kilo, kilos (kí lô)

Photo, photos (tấm ảnh)

Radio, radios (rađiô)....

4/  Danh từ tận cùng bằng phụ âm +  ythì bỏ y và thêm ies

Ví dụ:

Baby, babies (đứa bé)

Country, countries (quốc gia)

Fly, flies (con ruồi)

Lady, ladies (quý bà)

Entry, entries (mục từ trong tự điển)

5/   Danh từ tận cùng bằngnguyên âm +  y thì thêm S như bình thường.

Ví dụ: 

Boy, boys (con trai)

Day, days (ngày)

Donkey, donkeys (con lừa)

Monkey, monkeys (con khỉ)

Valley, valleys (thung lũng)

6/   Mười hai danh từ tận cùng bằng f hoặc fe thì bỏ f hoặc fe rồi thêm ves

Calf  (con bê), half  (nửa, rưỡi), knife  (con dao), leaf  (lá), life  (cuộc đời), loaf  (ổ bánh mì), self  (cái tôi), sheaf  (bó, thếp), shelf  (cái kệ), thief  (kẻ cắp), wife  (vợ), wolf  (con cáo).

Lưu ý      

- Số nhiều của hoof  (móng guốc), scarf  (khăn quàng) và wharf  (bến tàu)

hình thành bằng cả hai cách (thêm s hoặc ves).

- Ngoài ra, các danh từ khác tận cùng là f hay fe chỉ thêm s như bình thường. Chẳng hạn, Cliff - cliffs (vách đá), Handkerchief - handkerchiefs (khăn tay), Safe, safes (két sắt), Still life (Bức tranh tĩnh vật) - still lifes ...

7/   Một số danh từ có số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm

Ví dụ: 

Foot, feet (bàn chân)

Tooth, teeth (răng)

Goose, geese (con ngỗng)

Man, men (đàn ông)

Woman, women (phụ nữ)

Louse, lice (con rận)

Mouse, mice (con chuột)

 - Số nhiều của Child  (đứa trẻ) và Ox  (con bò đực) là Children  và Oxen

8/  Các danh từ sau đây luôn là số nhiều và dùng với động từ ở số nhiều:

- Clothes (quần áo), police (cảnh sát), outskirts (vùng ngoại ô), cattle (gia súc), spectacles (mắt kính), glasses (mắt kính), binoculars (ống nhòm), scissors (cái kéo), pliers (cái kềm), shears (kéo cắt cây), arms (vũ khí), goods/wares (của cải), damages (tiền bồi thường), greens (rau quả), earnings (tiền kiếm được), grounds (đất đai, vườn tược), particulars (bản chi tiết), premises/quarters (nhà cửa,vườn tược), riches (sự giàu có), savings (tiền tiết kiệm); spirits (rượu mạnh), stairs (cầu thang); surroundings (vùng phụ cận), valuables (đồ quý giá).

- Một vài danh từ tận cùng bằng ics như  Acoustics (âm học), athletics (điền kinh), ethics (đạo đức), hysterics (cơn kích động), mathematics (toán học), physics (vật lý), linguistics (ngôn ngữ học), phonetics (ngữ âm học), logistics (ngành hậu cần), technics (thuật ngữ kỹ thuật), politics (chính trị) .... luôn có hình thức số nhiều và  dùng với động từ số nhiều. Tuy nhiên, đôi khi tên gọi của các môn khoa học được xem như số ít.  Chẳng hạn, Mathematics is the science  of pure quantity  (Toán học là khoa học về lượng thuần túy).

9/  Các danh từ sau đây có hình thức số nhiều, nhưng lại mang nghĩa số ít:

News (tin tức), mumps (bệnh quai bị), measles (bệnh sởi), rickets (bệnh còi xương), shingles (bệnh zona), billiards (bi-da), darts (môn ném phi tiêu), draughts (môn cờ vua), bowls (môn ném bóng gỗ),

dominoes (đôminô), the United States (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ).  Chẳng hạn, The news is bad  (Tin tức chẳng lành) hoặc The United States  is a very big country  (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ là một nước rất lớn).

10/   Các danh từ sau đây không thay đổi khi ở số nhiều:

Fish (cá), sheep (cừu), deer (nai), salmon (cá hồi), cod (cá thu), carp (cá chép), plaice (cá bơn sao), squid (cá mực), turbot (cá bơn), aircraft (máy bay), series (chuỗi, dãy), species (loài), offspring (con cái).

11/   Các danh từ tập hợp như Group (nhóm), team (đội), gang (băng đảng), band (toán, tốp), pack (bầy), staff (tập thể nhân viên), community (cộng đồng), committee (ủy ban), crowd (đám đông), crew (thủy thủ đoàn), family (gia đình)  .... có thể dùng động từ ở số ít hay số nhiều. Chẳng hạn, The government has made up its mind / have made up their minds  (Chính phủ đã quyết định dứt khoát), hoặc Do / does your family still live there?  (Gia đình bạn vẫn sống ở đó chứ?)

12/  Một vài danh từ gốc Hy Lạp hoặc La Tinh vẫn có số nhiều theo quy luật của tiếng Hy Lạp hay La Tinh, chẳng hạn như Crisis, crises (sự khủng hoảng); analysis, analyses (sự phân tích); thesis, theses (luận cương); oasis, oases (ốc đảo); basis, bases (nền tảng); axis, axes (trục); appendix, appendices (phần phụ lục); genesis, geneses (cội nguồn); erratum, errata (lỗi in); memorandum, memoranda (bản ghi nhớ); phenomenon, phenomena (hiện tượng); radius, radii (bán kính); terminus, termini (ga cuối). Nhưng cũng có trường hợp theo quy luật tiếng Anh, chẳng hạn như Dogma, dogmas (giáo điều); gymnasium, gymnasiums (phòng tập thể dục); formula, formulas (thể thức) (cũng có thể dùngformulae ). Đặc biệt, số nhiều của Maximum có thể là Maximums hoặc Maxima, của Minimum có thể là Minimums hoặc Minima, của Medium có thể là Mediums hoặc Media.

Lưu ý  Khi danh từ chỉ thời khoảng, số tiền và khoảng cách theo sau một số đếm, động từ sẽ ở ngôi thứ ba số ít. Chẳng hạn, Three  weeks  is a long time for a holiday  (Ba tuần là một thời gian dài đối với một kỳ nghỉ), Five miles is  too far to walk (Năm dặm thì quá xa nếu đi bộ) hoặc Three quarters of the theatre was  full (Ba phần tư rạp đã đầy khách).

B   Số nhiều của danh từ kép

1/   Cấu tạo của danh từ kép

·    Danh từ + danh từ

Ví dụ:   Balance sheet (Bảng quyết toán)

             Business card (Danh thiếp)

             Street market (Chợ trời)

             Winter clothes (quần áo mùa đông)

             Police station (Đồn công an)

             Notice board (Bảng thông báo)

             Football ground (sân đá bóng) 

·    Danh từ + danh động từ (gerund)

Ví dụ:   Weight-lifting (Cử tạ)

Baby-sitting (Công việc giữ trẻ)

Coal-mining (Sự khai mỏ than)

Surf-riding (Môn lướt ván)

Horse-trading (Sự nhạy bén sắc sảo)

·    Danh động từ + danh từ

Ví dụ:  Living-room (Phòng khách)

Waiting-woman (Người hầu gái)

Diving-rod  (Que dò mạch nước)

Landing craft (Xuồng đổ bộ)

Driving-test (cuộc thi lấy bằng lái xe)                     

Swimming-match (cuộc bơi thi)

Phân biệt    

A coffee  cup (Tách dùng để đựng cà phê) và a cup of coffee  (tách cà phê, tách đang đựng cà phê)

2/   Thường thì số nhiều của danh từ kép hình thành bằng cách thêm s vào từ sau cùng:

Boy-friends (bạn trai); grown-ups (người đã trưởng thành); Easter eggs (trứng Phục sinh); express trains (tàu hoả tốc hành). Đặc biệt,

Men  drivers  (tài xế nam); women drivers (tài xế nữ); women doctors (nữ bác sĩ); menservants (đầy tớ trai).

3/   Nếu cấu tạo của danh từ kép là danh từ + phó từ, danh từ + giới từ + danh từ, chúng ta sẽ thêm s vào từ đứng đầu, chẳng hạn như hangers-on (kẻ bợ đít), lookers-on (khán giả), runners-up (người đoạt hạng nhì), passers-by (khách qua đường), ladies-in-waiting (tì nữ), fathers-in-law (bố vợ, bố chồng), sisters-in-law (chị em dâu, chị em vợ, chị em chồng), commanders-in-chief (tổng tư lệnh), ambassadors-at-large (đại sứ lưu động).

·    Số nhiều của chữ viết tắt:

OAPs (Old Age Pensioners) (người già hưu trí)

MPs (Members of Parliament) (nghị sĩ)

VIPs (Very Important Persons) (yếu nhân)

UFOs (Unidentified Flying Objects) (vật thể bay không xác định)

DT DEM DUOC VA KHONG DEM DUOC

Tổng quan:

1/ Đặc điểm của danh từ đếm được:

·    Chỉ những gì đếm được, chẳng hạn như a sandwich (một cái bánh xăng-  uych), two sandwiches (hai cái bánh xăng-uych), a dog (một con chó), three  dogs (ba con chó),  a friend (một người bạn), ten friends (mười người bạn), a cup of tea (một tách trà), four cups of tea (bốn tách trà).

·    Có thể ở số nhiều, chẳng hạn như a day, many days.

·    Có thể theo sau một số đếm, a/an hoặc some (một vài).

2/ Đặc điểm của danh từ không đếm được:

·    Chỉ những gì không đếm được hoặc những gì có tính cách trừu tượng, chẳng hạn như Money (tiền bạc), weather (thời tiết), nature (thiên nhiên)......

·    Không thể ở số nhiều.

·    Có thể theo sau some (nào đó), chứ không thể theo sau a/an hoặc một số đếm.

Nói thêm về danh từ không đếm được:

1/ Danh từ không đếm được thường gặp:

Bread (bánh mì), cream (kem), gold (vàng), paper (giấy), tea (trà), beer (bia), dust (bụi), ice (nước đá), sand (cát), water (nước), cloth (vải), gin (rượu gin), jam (mứt), soap (xà bông), wine (rượu nho), coffee (cà phê), glass (thủy tinh), oil (dầu lửa), stone (đá), wood (gỗ), baggage (hành lý), damage (sự thiệt hại),  luggage (hành lý), camping (sự cắm trại), furniture (đồ đạc), parking (sự đậu xe), shopping (việc mua sắm), weather (thời tiết)...

2/ Danh từ trừu tượng

Ví dụ:  Advice (lời khuyên), experience (kinh nghiệm), horror (khủng khiếp), beauty (đẹp), fear (sợ hãi), information (thông tin), courage (lòng can đảm), help (sự giúp đỡ), knowledge (kiến thức), death (cái chết), hope (niềm hy vọng), mercy (lòng nhân từ), pity (sự tội nghiệp), relief (sự gồ lên), suspicion (sự hồ nghi), work (công việc) ...

3/ Danh từ không đếm được luôn ở số ít và không theo sau a/an

Ví dụ:  Those students don't want (any) help. They only want (some) knowledge.

        (Các sinh viên ấy không cần sự giúp đỡ. Họ cần kiến thức mà thôi)

        I have no experience in this field.

        (Tôi chẳng có kinh nghiệm về lĩnh vực này)

4/ Danh từ không đếm được thường theo sau some, any, no, a little .. .., hoặc theo sau bit, piece, slice, gallon...

Ví dụ:  A bit  of news (một mẩu tin), a grain  of sand (một hạt cát), a pot  of jam (một hủ mứt), a slice  of bread (một lát bánh mì), a bowl  of soup (một bát súp), a cake  of soap (một bánh xà bông), a gallon  of petrol (một galon xăng), a pane  of glass (một ô kính), a sheet  of paper (một tờ giấy), a glass  of beer (một ly bia), a drop  of oil (một giọt dầu), a group  of people (một nhóm người), a piece  of advice (một lời khuyên)...

 5/ Một vài danh từ trừu tượng cũng theo sau a/an, nhưng với ý nghĩa đặc biệt và ở số ít  mà thôi.

- To have a wide knowledge of literature, we need read much(Để có một kiến thức rộng rãi về văn học, chúng ta phải đọc sách nhiều).

- This micro-computer is a great help to our study (Cái máy vi tính này rất có ích cho việc học của chúng tôi)

- Do you think these prisoners have a love of music/a hatred of dishonesty? (Bạn có nghĩ rằng các tù nhân này yêu âm nhạc/căm ghét sự bất lương hay không?)

- It's a pity you forgot to do it (Tiếc là bạn quên làm điều đó)

- It's a shame he offended against my teacher (Thật là hổ thẹn khi anh ta xúc phạm đến thầy tôi)

Lưu ý

·    He raises chickens  in his garden  (Anh ta nuôi gà trong vườn nhà mình), nhưng I like to eat chicken  (Tôi thích ăn thịt gà).

·    My house has six rooms (Nhà tôi có sáu phòng), nhưng There's  no room in the car for the dog  (Xe ô tô không có chỗ nào cho chó ngồi).

·    We've been to France five times  (Chúng tôi đã sang Pháp năm lần), nhưngTime is a great healer  1(thời gian là thuốc chữa lành mọi vết thương).

SO HUU CACH

Sở hũu cách

·    's  dùng cho danh từ số ít, danh từ số nhiều không tận cùng bằng 's, từ sau cùng trong danh từ kép, hoặc sau từ viết tắt:

Ví dụ:

The chemist's (shop) (cửa hàng dược phẩm)

Children's toys (đồ chơi của trẻ em)

My sister's friend (bạn của chị tôi)

Peter's suitcase (va li của Peter)

Her father-in-law's house (nhà của bố chồng cô ta)

The PM's bodyguards (vệ sĩ của thủ tướng)

The VIP's briefcase (cặp tài liệu của  yếu nhân)

·    ' dùng cho danh từ số nhiều tận cùng bằng s, kể cả danh từ số ít tận cùng bằng s

Ví dụ:

My sisters' friend (bạn của các chị tôi)

The workers' wages (lương của các công nhân)

Socrates' philosophy (triết lý của Socrates)

Lưu ý

Khi sử dụng sở hữu cách,  phải bỏ mạo từ đứng trước người hoặc vật sở hữu.

Ví dụ:

- The villa of the senator = The senator's villa (Biệt thự của thượng nghị sĩ)

- The wife of the shoemaker = The shoemaker's wife (Vợ của người thợ giày)

- The toys of Jack = Jack's toys

Khi nào dùng sở hũu cách?

Sở hữu cách (possessive case) chủ yếu dùng cho người, quốc gia  hoặc động vật.  Đôi khi người ta cũng dùng sở hữu cách trong các trường hợp sau đây:

The tree's branches (các cành cây) = The branches of the tree

The yacht's mast (cột thuyền buồm) = The mast of the yacht

The company's profits (Lợi nhuận của công ty) = The profits of the company

A week's holiday (kỳ nghỉ một tuần)

Today's paper (báo ra ngày hôm nay)

Twenty minutes' break (nghỉ giải lao 20 phút) = a twenty-minute break

Yesterday's news (tin tức hôm qua)

Two days' delay (chậm trễ hai ngày) = a two-day delay

For heaven's sake (vì Thượng Đế)

The baker's (tiệm bánh mì)

The butcher's (tiệm bán thịt)

The dentist's (phòng khám của nha sĩ)

Tomorrow, we'll have a birthday party at Hoa's (Ngày mai, chúng ta sẽ ăn mừng sinh nhật tại nhà Hoa)

Khi nào dùng Of + danh từ  để diễn đạt sự sở hữu?

·    Khi có một cụm từ (phrase) hoặc mệnh đề (clause) theo sau "sở hữu chủ".

Ví dụ: 

- I want to know the house of the girl in uniform (Tôi muốn biết nhà của cô gái mặc đồng phục)

- They are speaking to the father of the young man they met at the airport (Họ đang nói chuyện với cha của người thanh niên mà họ đã gặp ở sân bay)

·    Khuynh hướng chung là dùng Of + danh từ, khi "sở hữu chủ" là vật chứ không phải người.

Ví dụ:

- The gate of the villa (cổng của biệt thự)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro