Ngữ pháp tiếng anh ++

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Much, many, a lot of và lots of – trong một số trường hợp khác

22.1 Much & many 

Many hoặc much thường đứng trước danh từ. Many đi với danh từ đếm được và much đi với danh từ không đếm được: 

She didn’t eat much breakfast.

(Cô ta không ăn sáng nhiều)

There aren’t many large glasses left.

(Không còn lại nhiều cốc lớn)

Tuy nhiên much of có thể đi với tên người và tên địa danh: 

I have seen too much of Howard recently.

(Gần đây tôi hay gặp Howard)

Not much of Denmark is hilly.

(Đan mạch không có mấy đồi núi)

Many/much of + determiner (a, the, this, my... ) + noun

You can’t see much of a country in a week.

(Anh không thể biết nhiều về một nước trong vòng một tuần đâu.)

I won’t pass the exam. I have missed many of my lessons.

(Tôi sẽ không thoát được kỳ thi này mất, tôi bỏ quá nhiều bài.)

Many và much dùng nhiều trong câu phủ định và câu nghi vấn, trong câu khẳng định có thể dùng các loại từ khác nhưplenty of, a lot, lots of... để thay thế. 

How much money have you got? I’ve got plenty.

He got lots of men friends, but he doesn’t know many women.

Tuy vậy trong tiếng Anh, much và many vẫn được dùng bình thường trong câu khẳng định.

Much has been written about the causes of unemployment in the opinion of many economists.

Much dùng như một phó từ (much đứng trước động từ nhưng đứng sau very và sau cấu trúc phủ định của câu): 

I don’t travel much these days. (much = very often)

I much appreciate your help. (much=highly)

We very much prefer the country to the town.

Janet much enjoyed her stay with your family.

Much too much / many so many (để nhấn mạnh) dùng độc lập sau mệnh đề chính, trước danh từ mà nó bổ ngữ. 

The cost of a thirty-second commercial advertisement on a television show is $300,000, much too much for most business.

Many a + singular noun + singular verb: Biết bao nhiêu. 

Many a strong man has disheartened before such a challenge.

(Biết bao chàng trai tráng kiện đã nản lòng trước một thử thách như vậy)

I have been to the top of the Effeil tower many a time.

Many’s the + {smt that / sbody who} + singular verb 

Many’s the student who couldn’t follow the post-graduate courses at universities and colleges under the pressure of money.

(Biết bao nhiêu sinh viên đã không thể theo học các trường ĐH và CĐ do thiếu tiền)

Many’s the promise that has been broken.

(Biết bao nhiêu lời hứa đã bị phản bội)

22.2 Phân biệt alot/ lots of/ plenty/ a great deal với many/ much

Các thành ngữ trên đều có nghĩa tương đương với much/ many (nhiều) và most (đa phần). A lot of/ lots of (informal) = a great deal/ a large number of/ much/ many (formal).  

Không có khác nhau gì mấy giữa a lot of và lots of. Chủ ngữ chính sau hai thành ngữ này sẽ quyết định việc chia động từ.

a lot of

lots of

|   uncountable noun + singular verb 

|   plural noun + plural verb

A lot of time is needed to learn a language.

Lots of us think it’s time for an election.

Plenty of được dùng phổ biến trong informal English. 

        Don’t rush, there’s plenty of time.

        Plenty of shops take checks.

A large a mount of = a great deal of + non-count noun (formal English) 

        I have thrown a large amount of old clothing.

        Mr Lucas has spent a great deal of time in the Far East.

A lot và a great deal có thể được dùng làm phó từ và vị trí của nó là ở cuối câu. 

        On holiday we walk and swim a lot.

        The gorvernment seems to change its mind a great deal.

22.3 More & most

More + noun/noun phrase: dùng như một định ngữ 

        We need more time.

        More university students are having to borrow money these day.

More + of + personal/geographic names 

        It would be nice to see more of Ray and Barbara.

        (Rất hay khi được gặp Ray và Barbara thường xuyên hơn.)

        Five hundred years ago, much more of Britain was covered with trees.

        (500 năm trước đây, đa phần nước Anh phủ nhiều rừng hơn bây giờ nhiều)

More of + determiner/pronoun (a/ the/ my/ this/ him/ them...) 

        He is more of a fool than I thought. 

        (Nó là một thằng ngu hơn tôi tưởng nhiều)

        Three more of the missing climbers have been found. 

        Could I have some more of that smoked fish.

        I don’t think any more of them want to come.

One more/ two more... + noun/ noun phrase 

        There is just one more river to cross.

Nhưng phải dùng cardinal number (số đếm) + noun + more (Five dollars more) nếu more mang nghĩa thêm nữa. 

        He has contributed $50, and now he wants to contribute $50 more.

Most + noun = Đa phần, đa số 

        Most cheese is made from cow’s milk.

        Most Swiss people understand French.

Most + determiner/ pronoun (a, the, this, my, him...) = Hầu hết... 

        He has eaten 2 pizzas and most of a cold chicken.

        Most of my friends live abroad.

        She has eaten most of that cake.

        Most of us thought he was wrong.

Most cũng được dùng thay cho một danh từ, nếu ở trên, danh từ hoặc chủ ngữ đó đã được nhắc đến. 

        Some people had difficulty with the lecture, but most understood.

        Ann and Robby found a lot of blackberries, but Susan found the most.

Most + adjective khi mang nghĩa very (không phổ biến) 

That is most kind of you.

Thank you for a most interesting afternoon.

22.4 Long & (for) a long time

Long được dùng trong câu hỏi và câu phủ định

        Have you been waiting long?

        It does not take long to get to her house.

        She seldom stays long.

(for) a long time dùng trong câu khẳng định 

        I waited for a long time, but she didn’t arrive.

        It takes a long time to get to her house.

Long cũng được dùng trong câu khẳng định khi đi với: too, enough, as, so 

        The meeting went on much too long.

        I have been working here long enough. It’s time to get a new job.

        You can stay as long as you want.

        Sorry! I took so long.

Long before (lâu trước khi)/ long after (mãi sau khi)/ long ago (cách đây đã lâu) 

        We used to live in Paris, but that was long before you were born.

        Long after the accident he used to dream that he was dying.

        Long ago, in a distant country, there lived a beautiful princess.

Long mang vai trò phó từ phải đặt sau trợ động từ, trước động từ chính: 

        This is a problem that has long been recognized.

All (day/ night/ week/ year) long = suốt cả... 

        She sits dreaming all day long

        (Cô ta ngồi mơ mộng suốt cả ngày).

Before + long = Ngay bây giờ, chẳng bao lâu nữa 

        I will be back before long 

        (Tôi sẽ quay lại ngay bây giờ).

Trong câu phủ định for a long time (đã lâu, trong một thời gian dài) khác với for long (ngắn, không dài, chốc lát) 

        She didn’t speak for long. 

        (She only spoke for a short time)

        She didn’t speak for a long time. 

        (She was silent for a long time)

25. Một số cấu trúc cầu khiến (causative)

25.1 To have sb do sth = to get sb to do sth = Sai ai, khiến ai, bảo ai làm gì

I’ll have Peter fix my car.

I’ll get Peter to fix my car.

25.2 To have/to get sth done = làm một việc gì bằng cách thuê người khác

I have my hair cut. (Tôi đi cắt tóc - chứ không phải tôi tự cắt)

I have my car washed. (Tôi mang xe đi rửa ngoài dịch vụ - không phải tự rửa)

Theo khuynh hướng này động từ to want và would like cũng có thể dùng với mẫu câu như vậy: To want/ would like Sth done. (Ít dùng)

        I want/ would like my car washed. 

Câu hỏi dùng cho loại mẫu câu này là: What do you want done to Sth?

        What do you want done to your car?

25.3 To make sb do sth = to force sb to do sth = Bắt buộc ai phải làm gì

The bank robbers made the manager give them all the money.

The bank robbers forced the manager to give them all the money.

Đằng sau tân ngữ của make còn có thể dùng 1 tính từ: To make sb/sth + adj

Wearing flowers made her more beautiful.

Chemical treatment will make this wood more durable

25.4.1 To make sb + P2 = làm cho ai bị làm sao

Working all night on Friday made me tired on Saturday.

25.4.2 To cause sth + P2 = làm cho cái gì bị làm sao

The big thunder storm caused many waterfront houses damaged.

Nếu tân ngữ của make là một động từ nguyên thể thì phải đặt it giữa make và tính từ, đặt động từ ra phía đằng sau:make it + adj + V as object.

        The wire service made it possible to collect and distribute news faster and cheaper.

Tuy nhiên nếu tân ngữ của make là 1 danh từ hay 1 ngữ danh từ thì không được đặt it giữa make và tính từ: Make + adj + noun/ noun phrase.

        The wire service made possible much speedier collection and distribution of news.

25.5 To let sb do sth = to permit/allow sb to do sth = để cho ai, cho phép ai làm gì

I let me go.

At first, she didn’t allow me to kiss her but...

25.6 To help sb to do sth/do sth = Giúp ai làm gì

Please help me to throw this table away.

She helps me open the door.

Nếu tân ngữ của help là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta thì không cần phải nhắc đến tân ngữ đó và bỏ luôn cả to của động từ đằng sau.

This wonder drug will help (people to) recover more quickly.

Nếu tân ngữ của help và tân ngữ của động từ sau nó trùng hợp với nhau, người ta sẽ bỏ tân ngữ sau help và bỏ luôn cảto của động từ đằng sau.

The body fat of the bear will help (him to) keep him alive during hibernation.

25.7 Ba động từ đặc biệt: see, watch, hear

Đó là những động từ mà ngữ nghĩa của chúng sẽ thay đổi đôi chút khi động từ sau tân ngữ của chúng ở các dạng khác nhau.

To see/to watch/ to hear sb/sth do sth (hành động được chứng kiến từ đầu đến cuối) 

        I heard the telephone ring and then John answered it.

To see/to watch/ to hear sb/sth doing sth (hành động không được chứng kiến trọn vẹn mà chỉ ở một thời điểm) 

        I heard her singing at the time I came home.

38. One và You

Cả hai đại từ này trong một số trường hợp đều mang nghĩa "một người" hoặc "anh ta", "chị ta", tuy nhiên ngữ pháp sử dụng có khác nhau. 

38.1 One

Nếu ở đầu câu đã sử dụng đại từ one thì các đại từ tương ứng tiếp theo ở mệnh đề dưới phải là one, one's, he, his.

If one takes this exam without studying, one is likely to fail.

(Nếu một người không học bài mà đi thi thì anh ta rất dễ bị trượt)

If one takes this exam without studying, he is likely to fail. 

One should always do one's homework.

One should always do his homework.

Lưu ý một số người do cẩn thận muốn tránh phân biệt nam/ nữ đã dùng he or shehis or her nhưng điều đó là không cần thiết. Các đại từ đó chỉ được sử dụng khi nào ở phía trên có những danh từ chung chung như the side, the party.

The judge will ask the defendant party (bên bị cáo- danh từ chung) if he or she admits the allegations.

38.2 You

Nếu đại từ ở đầu câu là you thì các đại từ tương ứng tiếp theo ở dưới sẽ là you hoặc your.

If you take this exam without studying, you are likely to fail.

You should always do your homework.

Tuyệt đối không dùng lẫn one và you trong cùng một câu hoặc dùng they thay thế cho hai đại từ này.

42. Thông tin thừa (redundancy)

Khi thông tin trong câu bị lặp đi lặp lại không cần thiết thì nó bị gọi là thông tin thừa, cần phải loại bỏ phần thừa đó. Ví dụ: Người Anh không dùng the time when mà chỉ dùng một trong hai.

        It is (the time/ when) I got home.

Người Anh không dùng the place where mà chỉ dùng một trong hai.

        It is (the place/ where) I was born.

Không dùng song song cả 2 từ dưới đây trong cùng một câu:

advance forward

proceed forward

progress forward

Cả 3 từ advance, proceed, progress đều có nghĩa tiến lên, tiến về phía trước: "to move in a forward direction". Vì vậy forward là thừa.

return back

revert back

Cả 2 từ return, revert đều có nghĩa: "to go back, to send back". Vì vậy back là thừa.

sufficient enought

Hai từ này nghĩa như nhau

compete together

compete = đua tranh, cạnh tranh với nhau "to take part in a contest against others"

reason... because

Hai từ này có nghĩa như nhau. Mẫu đúng phải là "reason... that"

join together

join có nghĩa "to bring together", "to put together", "to become a part or a member of..."

repeat again

repeat có nghĩa "to say again"

new innovation

innovation có nghĩa là một ý tưởng mới "a new idea"

matinee performance

matinee = buổi biểu diễn chiều

same identical

hai từ này nghĩa giống nhau

two twins

twins = two brothers or sisters

the time / when

Hai từ này nghĩa giống nhau

the place / where

Hai từ này nghĩa giống nhau

43. Cấu trúc song song trong câu

Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng liệt kê thì các thành phần được liệt kê phải tương ứng với nhau về mặt từ loại (noun - noun, adjective - adjective, ...). Ví dụ:

SAI

ĐÚNG

Mr. Henry is a lawyer, a politician, and he teaches.

Mr. Henry is a lawyer, a politician, and a teacher.

Peter is rich, handsome, and many people like him.

Peter is rich, handsome, and popular.

The cat approached the mouse slowly and silent.

The cat approached the mouse slowly and silently.

She like to fish, swim and surfing.

She like to fish, to swim and to surf.

She like fishing, swimming and surfing.

When teenagers finish highschool, they have several choices: going to college, getting a job, or the army.

When teenagers finish highschool, they have several choices: going to college, getting a job, or joining the army.

Tim entered the room, sat down, and is opening his book.

Tim entered the room, sat down, and opened his book.

Tuy nhiên nếu thời gian trong các mệnh đề khác nhau của câu là khác nhau thì động từ cũng phải tuân theo qui luật thời gian. Lúc đó cấu trúc câu song song về thời của các động từ (như ví dụ ở dòng cuối bảng trên) không được áp dụng. Ví dụ:

        She is a senior, studies every day, and will graduate a semester early.

46. Khi phó từ đứng đầu câu để nhấn mạnh, phải đảo cấu trúc câu

Trong một số trường hợp các phó từ không đứng ở vị trí bình thường của nó mà đảo lên đứng ở đầu câu nhằm nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ. Trong trường hợp đó ngữ pháp sẽ thay đổi, đằng sau phó từ đứng đầu câu là trợ động từ rồi mới đến chủ ngữ và động từ chính:

John hardly remembers the accident that took his sister's life.

Hardly does John remember the accident that took his sister's life. 

Never have so many people been unemployed as today.

    (So many people have never been unemployed as today)

Hardly had he fallen asleep when he began to dream of far-way lands.

    (He had hardly fallen asleep when he began to dream of far-way lands.)

Rarely have we seen such an effective actor as he has proven himself to be.

    (We have rarely seen such an effective actor as he has proven himself to be.)

Seldom does class let out early.

    (Class seldom lets out early.)

Only by hard work will we be able to accomplish this great task.

    (We will be able to accomplish this great task only by hard work.)

Một số các trạng từ đặc biệt khác cũng thường đứng ở đầu câu, phải đảo cấu trúc câu như trên:

In/ Under no circumstances: Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không.

    Under no circumstances should you lend him the money.

On no account: Dù bất cứ lý do gì cũng không

    On no accout must this switch be touched.

Only in this way: Chỉ bằng cách này

    Only in this way could the problem be solved

In no way: Không sao có thể 

    In no way could I agree with you.

By no means: Hoàn toàn không

    By no means does he intend to criticize your idea.

Negative ..., nor + auxiliary + S + V

    He had no money, nor did he know anybody from whom he could borrow.

Khi một mệnh đề mở đầu bằng các thành ngữ chỉ nơi chốn hoặc trật tự thì động từ chính có thể đảo lên chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong trường hợp này.

Clause of place/ order + main verb + S (no auxiliary)

        In front of the museum is a statue.

        First came the ambulance, then came the police.

        ( Thoạt đầu là xe cứu thương chạy đến, tiếp sau là cảnh sát.)

Khi một ngữ giới từ làm phó từ chỉ địa điểm hoặc phương hướng đứng ở đầu câu, các nội động từ đặt lên trước chủ ngữ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ trong loại câu này. Nó rất phổ biến trong văn mô tả khi muốn diễn đạt một chủ ngữ không xác định:

        Under the tree was lying one of the biggest men I had ever seen.

        Directly in front of them stood a great castle.

        On the grass sat an enormous frog.

        Along the road came a strange procession.

Tính từ cũng có thể đảo lên trên đầu câu để nhấn mạnh và sau đó là liên từ nhưng tuyệt đối không được sử dụng trợ động từ.

        So determined was she to take the university course that she taught school and gave music lesson for her tuition fees.

Trong một số trường hợp người ta cũng có thể đảo toàn bộ động từ chính lên trên chủ ngữ để nhấn mạnh, những động từ được đảo lên trên trong trường hợp này phần lớn đều mang sắc thái bị động nhưng hoàn toàn không có nghĩa bị động.

        Lost, however, are the secrets of the Mayan astronomers and the Inca builders as well as many medicinal practices.

        (Mất đi vĩnh viễn, tuy vậy, lại là những bí mật của những nhà thiên văn thuộc nền văn minh Mayan, ...)

Các phó từ away ( = off ), down, in, off, out, over, round, up... có thể theo sau là một động từ chuyển động và sau đó là một danh từ làm chủ ngữ:

+ Away/down/in/off/out/over/round/up...+ motion verb + noun/noun phrase as a subject.

        Away went the runners/ Down fell a dozen of apples...

+ Nhưng nếu một đại từ nhân xưng làm chủ ngữ thì động từ phải để sau chủ ngữ:

        Away they went/ Round and round it flew.

+ Trong tiếng Anh viết (written English) các ngữ giới từ mở đầu bằng các giới từ down, from, in, on, over, out of, round, up... có thể được theo sau ngay bởi động từ chỉ vị trí (crouch, hang, lie, sit, stand...) hoặc các dạng động từ chỉ chuyển động, các động từ như be born/ die/ live và một số dạng động từ khác.

        From the rafters hung strings of onions.

        In the doorway stood a man with a gun.

        On a perch beside him sat a blue parrot.

        Over the wall came a shower of stones.

*Lưu ý: 3 ví dụ đầu của các ví dụ trên có thể diễn đạt bằng một VERB-ING mở đầu cho câu và động từ BE đảo lên trên chủ ngữ:

        Hanging from the rafters were strings of onion.

        Standing in the doorway was a man with a gun.

        Sitting on a perch beside him was a blue parrot.

Hiện tượng này còn xảy ra khi chủ ngữ sau các phó từ so sánh as/than quá dài:

        She was very religious, as were most of her friends.

        City dwellers have a higher death rate than do country people.

Tân ngữ mang tính nhấn mạnh cũng có thể đảo lên đầu câu:

        Not a single word did he say.

Here/There hoặc một số các phó từ đi kết hợp với động từ đứng đầu câu cũng phải đảo động từ lên trên chủ ngữ là một danh từ, nhưng nếu chủ ngữ là một đại từ thì không được đảo động từ:

        Here comes Freddy.

Incorrect: Here comes he

        Off we go

Incorrect: Off go we

        There goes your brother

        I stopped the car, and up walked a policeman.

44. Chuyển đổi vị trí tân ngữ trực tiếp và gián tiếp

Có hai cách sử dụng tân ngữ của một ngoại động từ mà ý nghĩa của câu không thay đổi. Tân ngữ gián tiếp (indirect object) là tân ngữ chỉ đồ vật hoặc người mà hành động xảy ra đối với (hoặc dành cho) đồ vật hoặc người đó. Tân ngữ trực tiếp (direct object) là người hoặc vật đầu tiên nhận tác động của hành động. Tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân ngữ trực tiếp, ngăn cách bởi một giới từ hoặc cũng có thể đứng trước tân ngữ trực tiếp (mà không có giới từ). Giới từ thường dùng ở đây là for và to. Ví dụ:

        I gave the book to Jim.

The book là tân ngữ trực tiếp và hành động đầu tiên là hành động cầm lấy quyển sách trong tay và hành động thứ hai (gián tiếp) là đưa nó cho Jim.

Khi muốn đổi vị trí giữa tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp, ta sử dụng một trong hai công thức sau:

Subject + verb + direct object + [for / to] + indirect object

I gave the book to Jim.

The little boy brought some flowers for his grandmother.

He lent his car to his brother

Subject + verb + indirect object + direct object

I gave Jim the book.

The little boy brought his grandmother some flowers.

He lent his brother his car.

Không phải động từ nào cũng cho phép đổi vị trí tân ngữ trực tiếp và gián tiếp. Bảng sau là một số động từ cho phép đổi:

build

buy

cut

draw

feed

find

give

hand

leave

lend

make

offer

own

paint

pass

pay

read

sell

send

show

teach

tell

write

Một số trong các từ trên có thể dùng được cả với for và to, một số khác chỉ dùng với một trong 2 giới từ. Chú ý rằng trong công thức thứ hai nêu trên, khi tân ngữ gián tiếp đứng trước tân ngữ trực tiếp thì không dùng giới từ giữa chúng:

Đúng:     The director's secretary sent them the menuscript last night.

Sai:        The director's secretary sent to them the menuscript last night.

Nếu cả tân ngữ trực tiếp và gián tiếp đều là đại từ thì chỉ được dùng công thức thứ nhất, không dùng công thức 2:

Đúng:     They gave it to us.

Sai:        They gave us it.

Chú ý: Hai động từ introduce (giới thiệu ai với ai) và mention (đề cập đến cái gì trước mặt ai) luôn dùng cùng với giới từ tonên chúng không cho phép chuyển đổi vị trí hai tân ngữ trực tiếp và gián tiếp.

I introduce John to Dr. Tim.

I introduce Dr. Tim to John.

He mentions the party to me.

39. Đi trước đại từ phải có một danh từ tương ứng với nó

Trong một câu tiếng Anh có 2 mệnh đề, nếu mệnh đề thứ hai có dùng đến đại từ nhân xưng thì ở mệnh đề đầu phải có một danh từ để đại từ đó đại diện. Danh từ đi trước, giới thiệu đại từ phải tương đương với đại từ đó về giống và số.

Incorrect

    Henry was denied admission to graduate school because they did not believe that he could handle the work load.

(Đại từ they không có danh từ nào đi trước nó để nó làm đại diện. "graduate school" là một đơn vị số ít nên không thể được đại diện bởi they.)

Correct

1. The members of the admissions committee denied Henry admission to graduate school because they did not believe that he could handle the work load.

2. Henry was denied admission to graduate school because the members of the admissions committee did not believe that he could handle the work load.

Incorrect:

    George dislikes politics because he believes that they are corrupt. 

    George không thích chính trị bởi vì anh cho rằng họ tham nhũng. Đại từ they cũng không có danh từ tương ứng đi trước. Politics là một danh từ số ít nên không thể được đại diện bởi they

Correct:

1. George dislikes politicians because he believes that they are corrupt. (các chính khách)

2. George dislikes politics because he believes that politicians are corrupt. 

Ngược lại với việc thiếu danh từ đi trước đại từ, nếu có quá nhiều (từ hai trở lên) danh từ cùng tương ứng với một đại từ thì cũng sẽ gây nhầm lẫn. Xem ví dụ sau:

Incorrect 1: 

    Mr. Brown told Mr. Adams that he would have to work all night in order to finish the report.

    (Không rõ đại từ he đại diện cho Mr. Brown hay Mr. Adams)

Correct 1: 

1.     According to Mr. Brown, Mr. Adams will have to work all night in order to finish the report.

2.     Mr. Brown said that, in order to finish the report, Mr. Adams would have to work all night. 

Incorrect 2: 

    Janet visited her friend every day while she was on vacation.

    (Không rõ đại từ she đại diện cho Janet hay her friend)

Correct 2: 

    While Janet was on vacation, she visited her friend every day.

29. Những cách sử dụng khác của that

Ngoài việc sử dụng trong mệnh đề quan hệ, that còn được dùng trong một số trường hợp khác như dùng làm liên từ, dùng trong mệnh đề that.

29.1 That dùng với tư cách là một liên từ (rằng)

29.1.1 Trường hợp không bắt buộc phải có that

Đằng sau 4 động từ say, tell, think, believe thì that có thể bỏ đi được.

        John said (that) he was leaving next week.

29.1.2 Trường hợp bắt buộc phải có that.

Đằng sau 4 động từ mention, declare, report, state thì that bắt buộc phải có mặt.

        George mentioned that he was going to France next year.

That vẫn bắt buộc phải có mặt ở mệnh đề thứ 3 trong câu nếu mệnh đề chính sử dụng một trong 4 động từ trên.

        The Major declared that on June the first he would announce the result of the search and that he would never overlook the crime punishment.

29.2 Mệnh đề that

Là loại mệnh đề có chứa that.

29.2.1 Dùng với chủ ngữ giả it và tính từ.

It + to be + adj + That + S + V = That + S + V ... to be + adj

It is well known that many residents of third world countries are dying.

That many residents of third world countries are dying is well known.

29.2.2 Dùng với động từ tạo thành một mệnh đề độc lập.

It + verb + complement + That + S + V = That + S + V + ... +V + complement

It surprises me that John would do such a thing 

That John would do such a thing surprises me.

Người ta dùng chủ ngữ giả it trong văn nói để dễ nhận biết và that làm chủ ngữ thật trong văn viết. Trong một số trường hợp người ta đảo ngữ giới từ lên đầu câu, liên từ hoặc động từ tĩnh đảo lên trên THAT và sau đó mới là chủ ngữ thật. Công thức sử dụng như sau:

Prepositional phrase + link verb/stative verb + THAT + sentence as real subject, and THAT + sentence as real subject.

Among the surprising discoveries were that T.rex was a far sleeker but more powerful carnivore than previously thought, perhaps weighing less than 6.5 tons - no more than a bull elephant, and that T.rex habitat was forest, not swamp or plain as previously believed.

(Một trong số những phát hiện ngạc nhiên là ở chỗ loài khủng long bạo chúa là một loại ăn thịt có thân hình thon nhỏ hơn nhiều, song dũng mãnh hơn người ta đã từng nghĩ trước đây, có lẽ cân nặng chưa đến 6 tấn rưỡi - tức là không lớn hơn một con voi đực, và rằng môi trường sống của loài khủng long này là rừng chứ không phải là đầm lầy hay đồng bằng như người ta vẫn tưởng.)

The fact that + sentence

The fact remains that + sentence

The fact of the matter is that + sentence

The fact that Simon had not been home for 3 days didn’t seem to worry anybody.

13. Câu điều kiện

Các trợ động từ hình thái như will, would, can, could thường xuất hiện trong các câu điều kiện. Các câu điều kiện thường chứa từ if (nếu). Có hai loại câu điều kiện là điều kiện có thực và điều kiện không có thực.

13.1 Điều kiện có thể thực hiện được (điều kiện có thực hay điều kiện dạng I)

Câu điều kiện có thực là câu mà người nói dùng để diễn đạt một hành động hoặc một tình huống thường xảy ra (thói quen) hoặc sẽ xảy ra (trong tương lai) nếu điều kiện ở mệnh đều chính được thoả mãn. Nếu nói về tương lai, dạng câu này được sử dụng khi nói đến một điều kiện có thể thực hiện được hoặc có thể xảy ra.

TƯƠNG LAI (FUTURE ACTION)

If he tries much more, he will improve his English.

If I have money, I will buy a new car.

THÓI QUEN (HABITUAL)

if + S + simple present tense ... + simple present tense ...

If the doctor has morning office hours, he visits every patiens in the affternoon.

I usually walk to school if I have enough time.

MỆNH LỆNH (COMMAND)

If + S + simple present tense ... + command form of verb + ...

If you go to the Post Office, mail this letter for me.

Please call me if you hear anything from Jane.

13.2 Điều kiện không thể thực hiện được (điều kiện không có thực hay điều kiện dạng II, III)

Câu điều kiện không có thực dùng để diễn tả một hành động hoặc một trạng thái sẽ xảy ra hoặc đã có thể xảy ra nếu như tình huống được đặt ra trong câu khác với thực tế đang xảy ra hoặc đã xảy ra. Câu điều kiện không có thực thường gây nhầm lẫn vì sự thực về sự kiện mà câu thể hiện lại trái ngược với cách thể hiện của câu: nếu động từ của câu là khẳng định thì ý nghĩa thực của câu lại là phủ định và ngược lại.

If I were rich, I would travel around the world.

(I am not rich) (I’m not going to travel around the world)

If I hadn’t been in a hurry, I wouldn’t have had an accident.

(I was in a hurry) (I had an accident)

13.2.1 Điều kiện không có thực ở hiện tại (dạng II)

PRESENT OR FUTURE TIME

If I had enough money now, I would buy a tourist trip to the moon.

He would tell you about it if he were here.

If he didn’t speak so quickly, you could understand him.

(He speaks very quicky) (You can’t understand him)

Động từ to be phải chia là were ở tất cả các ngôi.

If I were you, I wouldn't go to that movie.

13.2.2 Điều kiện không có thực trong quá khứ (dạng III)

PAST TIME

If we had known that you were there, we would have written you a letter.

(We didn’t know ...) (We didn’t write you a letter)

If we hadn’t lost our way, we would have arrived sooner.

If he had studied harder for that test, he would have passed it.

Chú ý rằng cũng có thể thể hiện một điều kiện không có thực mà không dùng if. Trong trường hợp đó, trợ động từ hadđược đưa lên đầu câu, đứng trước chủ ngữ. Mệnh đề điều kiện sẽ đứng trước mệnh đề chính.

Had we known that you were there, we would have written you a letter.

Had he studied harder for the test, he would have passed it.

Lưu ý: Câu điều kiện không phải lúc nào cũng tuân theo qui luật trên. Trong một số trường hợp đặc biệt, một vế của điều kiện là quá khứ nhưng vế còn lại có thể ở hiện tại (do thời gian qui định).

        If she had caught the train, she would be here by now.

13.3 Cách sử dụng will, would, could, should trong một số trường hợp khác

Thông thường các trợ động từ này không được sử dụng với if trong mệnh đề điều kiện của câu điều kiện, tuy nhiên vẫn có một số ngoại lệ như sau:

If you (will/would): Nếu ..... vui lòng. Thường được dùng trong các yêu cầu lịch sự. Would lịch sự hơn will.

        If you will/would wait for a moment, I will go and see if Mr Conner is here.

If + Subject + Will/Would: Nếu ..... chịu. Để diễn đạt ý tự nguyện.

        If he will listen to me, I can help him.

Will còn được dùng theo mẫu câu này để diễn đạt sự ngoan cố: Nếu ..... nhất định, Nếu ..... cứ.

        If you will turn on the music loudly so late tonight, no wonder why your neighbours complain.

If you could: Xin vui lòng. Diễn đạt lịch sự 1 yêu cầu mà người nói cho rằng người kia sẽ đồng ý như là một lẽ đương nhiên.

        If you could open your book, please.

If + Subject + should + ..... + command: Ví phỏng như. Diễn đạt một tình huống dù có thể xảy ra được song rất khó.

        If you should find any difficulty in using that TV, please call me.

Có thể đảo should lên trên chủ ngữ và bỏ if

        Should you find any difficulty in using that TV, please call me.

13.4 Cách sử dụng if trong một số trường hợp khác

If... then: Nếu... thì

        If she can’t come to us, then we will have to go and see her.

If dùng trong dạng câu suy diễn logic (không phải câu điều kiện): Động từ ở các mệnh đề diễn biến bình thường theo thời gian của chính nó.

        If you want to learn a musical instrument, you have to practice.

        If you did not do much maths at school, you will find economics difficult to understand.

        If that was Marry, why didn’t she stop and say hello.

If... should = If... happen to... = If... should happen to... diễn đạt sự không chắc chắn (Xem thêm phần sử dụng should ở trên)

        If you should happen to pass a supermarket, perhaps you could get some eggs. 

        (Ngộ nhỡ mà anh có tình cờ ghé qua chợ có lẽ mua cho em ít trứng)

If.. was/were to... Diễn đạt điều kiện không có thật hoặc tưởng tượng. Nó gần giống câu điều kiện không có thật ở hiện tại.

        If our boss was/were to come in now (= if the boss came in now), we would be in real trouble.

        What would we do if I was/were to lose my job.

Hoặc có thể diễn đạt một ý lịch sự khi đưa ra đề nghị

        If you were to move your chair a bit, we could all sit down.

        (Nếu anh vui lòng dịch ghế của anh ra một chút thì chúng ta có thể cùng ngồi được)

Note: Cấu trúc này tuyệt đối không được dùng với các động từ tĩnh tại hoặc chỉ trạng thái tư duy

        Correct: If I knew her name, I would tell you.

        Incorrect: If I was/were to know...

If it + to be + not + for: Nếu không vì, nếu không nhờ vào.

Thời hiện tại:

        If it wasn’t/weren’t for the children, that couple wouldn’t have any thing to talk about. 

        (Nếu không vì những đứa con thì vợ chồng nhà ấy chả có chuyện gì mà nói)

Thời quá khứ:

        If it hadn’t been for your help, I don’t know what to do.

        (Nếu không nhờ vào sự giúp đỡ của anh thì tôi cũng không biết phải làm gì đây). 

Có thể đảo lại:

        Had it not been for your help, I don’t know what to to.

Not đôi khi được thêm vào những động từ sau if để bày tỏ sự nghi ngờ, không chắc chắn. (Có nên ... Hay không ...)

        I wonder if we shouldn’t ask the doctor to look at Mary.

It would... if + subject + would... (sẽ là... nếu – không được dùng trong văn viết)

        It would be better if they would tell every body in advance.

        (Sẽ là tốt hơn nếu họ kể cho mọi người từ trước)

        How would we feel if this would happen to our family.

        (Ta sẽ cảm thấy thế nào nếu điều này xảy ra đối với gia đình chúng ta.)

If...’d have...’d have: Dùng trong văn nói, không dùng trong văn viết, diễn đạt điều kiện không thể xảy ra ở quá khứ

        If I’d have known, I’d have told you.

        If she’d have recognized him it would have been funny.

If + preposition + noun/verb... (subject + be bị lược bỏ)

        If in doubt, ask for help. (= If you are in doubt, ...)

        If about to go on a long journey, try to have a good nights sleep. (= If you are about to go on... )

If dùng với một số từ như any/anything/ever/not để diễn đạt phủ định

        There is little if any good evidence for flying saucers.

        (There is little evidence, if there is any at all, for flying saucers)

        (Có rất ít bằng chứng về đĩa bay, nếu quả là có thực)

        I’m not angry. If anything, I feel a little surprised.

        (Tôi không giận dữ đâu. Mà có chăng tôi cảm thấy hơi ngạc nhiên)

Cách nói này còn diễn đạt ý kiến ướm thử: Nếu có...

        I’d say he was more like a father, if anything

        (Tôi xin nói rằng ông ấy còn hơn cả một người cha, nếu có thể nói thế.)

        He seldom if ever travel abroad.

        (Anh ta chả mấy khi đi ra nước ngoài)

        Usually, if not always, we write “cannot” as one word

        (Thông thường, nhưng không phải là luôn luôn... )

If + Adjective = although (cho dù là 

Nghĩa không mạnh bằng although - Dùng để diễn đạt quan điểm riêng hoặc vấn đề gì đó không quan trọng.

        His style, if simple, is pleasant to read.

        (Văn phong của ông ta, cho dù là đơn giản, thì đọc cũng thú

        The profits, if little lower than last year’s, are still extremely wealthy

        (Lợi nhuận, cho dù là có thấp hơn năm qua một chút, thì vẫn là rất lớn.)

Cấu trúc này có thể thay bằng may..., but

        His style may be simple, but it is pleasant to read.

13.5 Cách sử dụng Hope và Wish.

Hai động từ này tuy cùng nghĩa nhưng khác nhau về cách sử dụng và ngữ pháp. Hope dùng để diễn đạt một hành động hoặc tình huống có thể sẽ xảy ra hoặc có thể đã xảy ra, còn wish dùng để diễn đạt một điều chắc chắn sẽ không xảy ra hoặc chắc chắn đã không xảy ra. Thời của mệnh đề sau hope (hi vọng rằng) có thể là bất kỳ thời nào. Thời của mệnh đề sau wish bắt buộc không được ở thời hiện tại.

We hope that they will come. (We don’t know if they are coming or not)

We wish that they could come. (We know they can’t come)

We hope that he came there yesterday. (We don’t know if he came there or not.)

We wish that he had come there yesterday. (He didn’t come)

13.5.1 Wish ở tương lai:

That là tuỳ chọn (có hoặc không có. Hai chủ ngữ (S) có thể giống nhau hoặc khác nhau.

        We wish that you could come to the party tonight. (We known you can't come)

13.5.2 Wish ở hiện tại

S + wish + (that) + S + simple past tense ...

Động từ ở mệnh đề sau wish sẽ chia ở Simple pastto be phải chia là were ở tất cả các ngôi.

        I wish that I had enough time to finish my homework.

13.5.3 Wish ở quá khứ

Động từ ở mệnh đề wish sẽ chia ở Past perfect hoặc could have + P2.

I wish that I had washed the clothes yesterday.

She wishes that she could have been there.

Lưu ý 1: Động từ ở mệnh đề sau wish bắt buộc phải ở dạng điều kiện không thể thực hiện được nhưng điều kiện ấy ở thời nào lại phụ thuộc vào chính thời gian của bản thân mệnh đề chứ không phụ thuộc vào thời của wish.

She wishes that she could have gone earlier yesterday.(Past)

He wished that he would come to visit me next week.(Future)

The photographer wished we stood clother than we are standing now. (Present).

Lưu ý 2: Cần phân biệt wish (ước gì/ mong gì với wish mang nghĩa "chúc" trong mẫu câu: to wish sb smt

        I wish you a happy birthday.

Lưu ý 3: và phân biệt với wish mang nghĩa "muốn":

wish to do smt (Muốn làm gì

        Why do you wish to see the manager

        I wish to make a complaint.

To wish smb to do smt (Muốn ai làm gì 

        The government does not wish Dr.Jekyll Hyde to accept a professorship at a foreign university.

13.6 Cách sử dụng as if, as though (cứ như là, như thể là

Mệnh đề đằng sau hai thành ngữ này luôn ở dạng điều kiện không thể thực hiện được. Có hai trường hợp:

13.6.1 Ở thời hiện tại: 

Nếu động từ ở mệnh đề trước chia ở thời hiện tại đơn giản thì động từ ở mệnh đề sau chia ở quá khứ đơn giản. To be phải chia là were ở tất cả các ngôi.

The old lady dresses as if it were winter even in the summer. (Bà cụ ăn mặc cứ như bây giờ là mùa đông)

(It is not winter now)

He acts as though he were rich. (Anh ta cứ làm như thể là anh ta giàu có lắm)

(He is not rich infact)

He talks as if he knew everything in the world.

13.6.2 Thời quá khứ: 

Nếu động từ ở mệnh đề trước chia ở quá khứ đơn giản thì động từ ở mệnh đề sau chia ở quá khứ hoàn thành.

Jeff looked as though he had seen a ghost. (Trông Jeff như thể anh ta vừa gặp ma)

(He didn't see a ghost)

She talked about the contest as if she had won the grand prize.

Lưu ý: Mệnh đề sau as if, as though không phải lúc nào cũng tuân theo qui luật trên. Trong một số trường hợp, nếu điều kiện trong câu là có thật hoặc theo quan niệm của người nói, người viết là có thật thì hai công thức trên không được sử dụng. Động từ ở mệnh đề sau chúng diễn biến bình thường theo mối quan hệ với động từ ở mệnh đề chính.

        He looks as if he has finished the test.

13.7 Cách sử dụng used to, (to be/get) used to

13.7.1 Used to + Verb: 

Chỉ một thói quen, một hành động thường xuyên xảy ra trong quá khứ.

S + used to + [verb in simple form] ....

        When David was young, he used to swim once a day. 

- Nghi vấn: Did + S + use to + verb in simple form

        Did David use to swim once a day when he was young?

- Phủ định: S + didn't + use to + verb in simple form

        David didn’t use to swim once a day when he was young.

13.7.2 To be/ to get used to + V-ing/ Noun: Trở nên quen với.

He is used to swimming every day.

He got used to American food.

Lưu ý 1Used to luôn luôn ở dạng như vậy, không thay đổi theo số, theo ngôi của chủ ngữ. Không được thay thế nó bằng use to.

Lưu ý 2: Có sự khác nhau về nghĩa giữa used to, be used to và get used to.

used to: chỉ một thói quen, một hành động thường xuyên trong quá khứ (past time habit):

    The program director used to write his own letter.

be used to: quen với việc ... (be accustomed to)

    I am used to eating at 7:00 PM

get used to: trở nên quen với việc ... (become accustomed to)

    We got used to cooking our own food when we had to live alone.

Lưu ý 3: Có thể dùng would thay thế cho used to mà ý nghĩa và ngữ pháp không đổi.

        When David was young, he would swim once a day.

13.8 Cách sử dụng would rather

would rather .... than cũng có nghĩa giống như prefer .... to (thích hơn) nhưng ngữ pháp lại không giống. Đằng sau would rather bắt buộc phải là một động từ nguyên thể không có to nhưng sau prefer là một V-ing hoặc một danh từ. Khi so sánh hai vế, would rather dùng với than còn prefer dùng với to.

We would rather die in freedom than live in slavery.

I would rather drink Coca than Pepsi.

I prefer drinking Coca to drinking Pepsi.

I prefer Coca to Pepsi.

Cách sử dụng would rather phụ thuộc vào số lượng chủ ngữ của câu cũng như thời của câu.

13.8.1 Loại câu có một chủ ngữ

Loại câu này dùng would rather ... (than) là loại câu diễn tả sự mong muốn hay ước muốn của một người và chia làm 2 thời:

13.8.1.1 Thời hiện tại: 

Sau would rather là nguyên thể bỏ to. Nếu muốn thành lập thể phủ định đặt not trước nguyên thể và bỏ to.

S + would rather + [verb in simple form] ...

Jim would rather go to class tomorrow than today.

Jim would rather not go to class tomorrow.

13.8.1.2 Thời quá khứ: 

Động từ sau would rather phải là have + P2, nếu muốn thành lập thể phủ định đặt not trước have.

S + would rather + have + [verb in past participle]

Jim would rather have gone to class yesterday than today.

Jim would rather not have gone to the class yesterday.

13.8.2 Loại câu có hai chủ ngữ

Loại câu này dùng would rather that (ước gì, mong gì và dùng trong một số trường hợp sau:

13.8.2.1 Câu cầu kiến ở hiện tại (present subjunctive):

Là loại câu người thứ nhất muốn người thứ hai làm việc gì (nhưng làm hay không còn phụ thuộc vào người thứ hai). Xem thêm về câu cầu khiến ở phần sau. Trong trường hợp này động từ ở mệng đề hai để ở dạng nguyên thể bỏ to. Nếu muốn thành lập thể phủ định đặt not trước nguyên thể bỏ to.

S1 + would rather that + S2 + [verb in simple form] ...

I would rather that you call me tomorrow. 

He would rather that I not take this train.

Ngữ pháp nói ngày nay đặc biệt là ngữ pháp Mỹ cho phép bỏ that trong cấu trúc này mà vẫn giữ nguyên hình thức giả định.

13.8.2.2 Câu giả định đối lập với thực tế ở hiện tại

Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở simple pastto be phải chia là were ở tất cả các ngôi.

S1 + would rather that + S2 + [verb in simple past tense] ...

Henry would rather that his girlfriend worked in the same department as he does. 

(His girlfriend does not work in the same department)

Jane would rather that it were winter now. (Infact, it is not winter now)

Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng didn't + verb hoặc were not sau chủ ngữ hai.

Henry would rather that his girlfriend didn’t work in the same department as he does.

Jane would rather that it were not winter now.

13.8.2.3 Câu giả định trái ngược với thực tế ở quá khứ

Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở dạng past perfect. Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng hadn't + P2.

S1 + would rather that + S2 + past perfect ...

Bob would rather that Jill had gone to class yesterday. 

(Jill did not go to class yesterday)

Bill would rather that his wife hadn’t divorced him.

Lưu ý: Trong văn nói bình thường hàng ngày người ta dùng wish thay cho would rather that.

10. Câu phủ định (negation)

Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be . Nếu không có trợ động từ hoặc động từ be thì dùng dạng thức thích hợp của do, does hoặc did để thay thế.

John is rich => John is not rich.

Mark has seen Bill => Mark has not seen Bill

Mary can swim => Mary cannot swim.

I went to the store yesterday => I did not go to the store yesterday.

Mark likes spinach => Mark doesn’t like spinach.

I want to leave now => I don’t want to leave now.

10.1 Some/any:

Đặt any đằng trước danh từ làm vị ngữ sẽ nhấn mạnh câu phủ định. Cũng có thể nhấn mạnh một câu phủ định bằng cách dùng no + danh từ hoặc a single + danh từ số ít

        John has some money => John doesn’t have any money.

        He sold some magazines yesterday => He didn't sell a single magazine yesterday. 

        = He sold no magazine yesterday.

10.2 Một số các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa khác (không dùng dấu ?):

- Nhấn mạnh cho sự khẳng định của người nói.

        Shouldn 't you put on your hat, too! : Thế thì anh cũng đội luôn mũ vào đi.

        Didn't you say that you would come to the party tonight: Thế anh đã chẳng nói là anh đi dự tiệc tối nay hay sao.

- Dùng để tán dương

        Wasn 't the weather wonderful yesterday: Thời tiết hôm qua đẹp tuyệt vời.

        Wouldn't it be nice if we didn't have to work on Friday.

        Thật là tuyệt vời khi chúng ta không phải làm việc ngày thứ 6.

10.3 Hai lần phủ định

Negative + Negative = Positive (Mang ý nghĩa nhấn mạnh) 

        It's unbelieveable he is not rich. (Chẳng ai có thể tin được là anh ta lại không giàu có.)

10.4 Phủ định kết hợp với so sánh

Negative + comparative (more/ less) = superlative (Mang nghĩa so sánh tuyệt đối)

        I couldn't agree with you less = I absolutely agree with you.

        You couldn't have gone to the beach on a better day = It's the best day to go to the beach.

Nhưng phải hết sức cẩn thận vì :

        He couldn't have been more unfriendly when I met him first. = the most unfriendly

        The surgery couldn't have been more unnecessary. = absolutely unnecessary

10.5 Cấu trúc phủ định song song

Negative... even/still less/much less + noun/ verb in simple form: không ... mà lại càng không. 

        These students don't like reading novel, much less textbook.

        Những sinh viên này chẳng thích đọc tiểu thuyết, chứ chưa nói đến sách giáo khoa.

        It's unbelieveable how he could have survived such a freefall, much less live to tell about it on television.

        Thật không thể tin được anh ta lại có thể sống sót sau cú rơi tự do đó, chứ đừng nói đến chuyện lên TV kể về nó.

10.6 Phủ định không dùng thể phủ định của động từ

Một số các phó từ trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định (negative adverb), khi đã dùng nó thì trong câu không dùng cấu tạo phủ định của động từ nữa: 

        Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = hầu như không.

        Hardly ever, seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ.

subject + negative adverb + positive verb

subject + to be + negative adverb

John rarely comes to class on time. (John chẳng mấy khi đến lớp đúng giờ)

Tom hardly studied lastnight. (Tôm chẳng học gì tối qua)

She scarcely remembers the accident. (Cô ấy khó mà nhớ được vụ tai nạn)

We seldom see photos of these animals. (Chúng tôi hiếm khi thấy ảnh của những động vật này)

*Lưu ý rằng các phó từ này không mang nghĩa phủ định hoàn toàn mà mang nghĩa gần như phủ định. Đặc biệt là những từ như barely và scarcely khi đi với những từ như enough và only hoặc những thành ngữ chỉ sự chính xác.

            - Do you have enough money for the tution fee? 

            - Only barely. Vừa đủ.

10.7 Thể phủ định của một số động từ đặc biệt

Đối với những động từ như to think, to believe, to suppose, to imagine + that + sentense. Khi chuyển sang câu phủ định, phải cấu tạo phủ định ở các động từ đó, không được cấu tạo phủ định ở mệnh đề thứ hai. 

        I don't think you came to class yesterday. (Không dùng: I think you didn't come to class yesterday)

        I don't believe she stays at home now.

10.8 No matter

No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb in present: Dù có... đi chăng nữa... thì 

        No matter who telephones, say I’m out. 

        Cho dù là ai gọi đến thì hãy bảo là tôi đi vắng.

        No matter where you go, you will find Coca-Cola. 

        Cho dù anh có đi đến đâu, anh cũng sẽ thấy nhãn hiệu Coca-Cola

No matter who = whoever; No matter what = whatever

        No matter what (whatever) you say, I won’t believe you. 

        Cho dù anh có nói gì đi chăng nữa, tôi cũng không tin anh.

Các cấu trúc này có thể đứng cuối câu mà không cần có mệnh đề theo sau:

        I will always love you, no matter what.

10.9 Cách dùng Not ... at all; at all

Not ... at all: Chẳng chút nào. Chúng thường đứng cuối câu phủ định 

        I didn’t understand anything at all.

        She was hardly frightened at all

At all còn được dùng trong câu hỏi, đặc biệt với những từ như if/ever/any... 

        Do you play poker at all? (Anh có chơi bài poker được chứ?)

16. Cách dùng should trong một số trường hợp cụ thể khác

Diễn đạt kết quả của một yếu tố tưởng tượng: Sẽ

        If I was asked to work on Sunday I should resign.

Dùng trong mệnh đề có that sau những tính từ chỉ trạng thái như anxious/ sorry/ concerned/ happy/ delighted...: Lấy làm ... rằng/ lấy làm ...vì

        I'm anxious that she should be well cared for.

        (Tôi lo lắng rằng liệu cô ấy có được săn sóc tốt không)

        We are sorry that you should feel uncomfortable 

        (Chúng tôi lấy làm tiếc vì anh thấy không được thoải mái) 

        That you should speak to him like that is quite astonishing 

        (Cái cách mà anh nói với anh ấy như vậy quả là đáng ngạc nhiên).

Dùng với if/in case để chỉ một điều khó có thể xảy ra, người ta đưa ra ý kiến chỉ đề phòng ngừa.

        If you should change your mind, please let me know.

        In case he should have forgotten to go to the airport, nobody will be there to meet her.

        (Ngộ nhỡ ông ấy quên ra sân bay, thì sẽ không có ai ở đó đón cô ta mất)

Dùng sau so that/ in order that để chỉ mục đích (Thay cho would/ could)

        He put the cases in the car so that he should be able to make an early start.

        She repeated the instructions slowly in order that he should understand.

Dùng trong lời yêu cầu lịch sự

        I should like to make a phone call, if possible.

        (tôi xin phép gọi điện thoại nếu tôi có thể)

Dùng với imagine/ say/ think... để đưa ra lời đề nghị: Thiết tưởng, cho là

        I should imagine it will take about 3 hours 

        (Tôi thiết tưởng công việc sẽ tốn mất 3 giờ đồng hồ đấy).

        I should say she's over 40 

        (Tôi cho là bà ta đã ngoài 40)

Dùng trong câu hỏi để diễn tả sự nghi ngờ, thiếu chắc chắn

        How should I know? (Làm sao tôi biết được kia chứ)

        Why should he thinks that? (sao nó lại nghĩ như vậy chứ)

Dùng với các đại từ nghi vấn như what/ where/ who để diễn tả sự ngạc nhiên, thường dùng với "But".

        I was thinking of going to see John when who should appear but John himself. 

        (Tôi đang tính là đến thăm John thì người xuất hiện lại chính là anh ấy)

        What should I find but an enormous spider 

        (Cái mà tôi nhìn thấy lại chính là một con nhện khổng lồ)

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro