NH trung gian - NHTM

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

** NHTM

- KN: Là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu.

- Đặc trưng: +Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận

+Kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu

- Tính chất sở hữu: Sở hữu đa dạng (sở hữu nhà nước, cổ phần, liên doanh, tư nhân…)

- Mục tiêu hoạt động: hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận.

- Nguồn vốn chính: vốn ngắn hạn (>70%) (huy động từ các nguồn ngắn hạn, vay ngắn hạn..)

Ngoài ra vốn trugn hạn và dài hạn

Khi cần thiết có thể vay của NHTW, liên ngân hàng

- Sử dụng vốn: kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu

Ngoài ra có thể vay trung và dài hạn

** NH phát triển

- KN: là ngân hàng có nghiệp vụ huy động vốn trung, dài hạn dưới hình thức tiền gửi và phát hành các giấy tờ có giá để đầu tư trung và dài hạn dưới hình thức cấp tín dụng và góp cổ phần.

- Đặc trưng:

- Tính chất sở hữu: nhà nước, cở phần, liên doanh…

- Mục tiêu hoạt động: mục đích chính là phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT-XH của cộng đồng, mục tiêu kinh doanh chỉ là phụ.

- Nguồn vốn chính: huy động vốn trung và dài hạn là chủ yếu từ các nguồn tiền gửi có kì hạn của công chúng, phát hành các giấy tờ có giá để thu hút vốn, vay trên thị trường tiền tệ và vay ngắn hạn từ NHTW, tiếp nhận các khoản vốn từ NS cho mục tiêu phát triển.

** NHCS

- KN: là ngân hàng nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, phục vụ cho các đối tượng chính sách nhằm thực hiện các chính sách xã hội nhất định của quốc gia.

- Tính chất sở hữu: là ngân hàng quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước hoặc ngân hàng cổ phần trong đó nhà nước chiếm cổ phần chi phối, các cổ đông còn lại là các doanh nghiệp nhà nước. Điều này nhằm đảm bảo cho việc phục vụ mục tiêu chính sách của nhà nước.

- Mục tiêu hoạt động: nhằm tài trợ vốn cho các đối tượng chính sách vì mục đích xã hội và phát triển kinh tế, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuân, tuy nhiên phải đảm bảo mục tiêu bảo toàn vốn trên cơ sở vay-trả sòng phẳng, được hưởng các chính sách ưu đãi của nhà nước.

- Nguồn vốn chính: nguồn chủ yếu là từ NSNN, có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng từ có giá, huy động tiền gửi có kì hạn và không kì hạn, lãi xuất chênh lệch giữa huy động và cho vay được bù đắp bằng NSNN.

- Sử dụng vốn: phục vụ các đối tượng chính sách, ngoài ra có thể cho vay ngắn, trung hoặc dài hạn.

** NH ĐT

- KN: là ngân hàng hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt động chủ yếu là lĩnh vực chứng khoán và các dịch vụ liên quan đến phát hành, bảo lãnh chứng khoán.

- Tính chất sở hữu: đa dang (sở hữu nhà nước, cổ phần) và chịu sự quản lí về nghiệp vụ của ủy ban chứng khoán quốc gia.

- Mục tiêu hoạt động: hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chứng khoán và cá dịch vụ liên quan nhằm mục đích lợi nhuận.

- Nguồn vốn chính: phát hành chứng khoán để thu hút vốn, nhận tiền gửi có số lượng lớn của các tổ chức và cá nhân hoặc đi vay các định chế tài chính khác. 

- Sử dụng vốn: làm các nghiệp vụ liên quan đến chứng khoán (kinh doanh chứng khoán, tư vấn tài chính, quản lý quỹ...)

** NH hợp tác

- KN: là các tổ chức thuộc sở hữu tập thể hoặc cổ phần, được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện bằng vốn góp của các thành viên và chủ yếu cho các thành viên vay nhằm mục tiêu tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.

- Tính chất sở hữu: tập thể hoặc cổ phần, vốn được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện bằng các khoản đóng góp của người tham gia.

- Mục tiêu hoạt động: tài trợ để phát triển kinh tế tiêu dùng của các thành viên là chủ yếu, kinh doanh là phụ.

- Nguồn vốn chính: vốn góp, vốn huy động, vốn đi vay.

- Sử dụng vốn: chủ yếu  là hỗ trợ phát triển kinh tế tiêu dùng cho các thành viên, phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.

10.Khơi tăng nguồn vốn của NHTM

1.Tầm quan trọng của nguồn vốn đối với NH

* Vốn tự có: được hình thành và bổ sung trong quá trình hoạt động bằng cách chuyển 1 phần lợi nhuận hàng năm vào vốn tự có hoặc phát hành thêm cổ phiếu mới theo quy định của pháp luật

- Tính chất và tầm quan trọng:

Rất ổn định và chiếm tỷ lệ nhở trong tổng nguồn vốn của NHTM nhưng nó đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó là cơ sở để NH đi vào hoạt động, quyết định quy mô của NH,là sự đảm bảo của NH nếu bị rơi vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán

* Vốn huy động

- Là các nguồn vốn dưới dạng tiền gửi không kì hạn hoặc có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu

- Tính chất và tầm quan trọng: mang tính chất biến động, đặc biệt là là tiền gửi không kì hạn. Nhưng nó là một nguồn vốn hết sức quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn, phản ánh đặc trưng của NH là đi vay để cho vay

* Vốn đi vay

- Là các khoản vốn vay tại NHTW hoặc vay trên thị trường tiền tệ

- Tính chất và tầm quan trọng: thể hiện sự chủ động của NH, đi vay để đáp ứng nhu cầu thanh toán tiêu dùng. Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với vốn tiền gửi nhưng có xu hướng ngày càng tăng

* Vốn khác:

- Là các khoản vốn không rõ nguồn gốc hoặc các cơ quan chức năng nhờ NH quản lí hộ

- Tính chất và tầm quan trọng: thường xuyên biến động, chiếm tỷ lệ nhỏ

2.Khơi tăng nguồn vốn

- Tạo uy tín cho ngân hàng

- Cung cấp các dịch vụ thanh toán, phương tiện thanh toán hợp lí,phù hợp với yêu cầu, đặc điểm của XH. Mặt khác phải đảm bảo tính oan toàn, nhanh chóng, chính xác mục đích là để lôi kéo khách hàng

- Đưa ra cơ chế lãi xuất lợp lí kết hợp với các hoạt động marketing phù hợp

11.Tài sản có của ngân hàng

Tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM hay những khoản mà thị trường nợ NH. Đó là những khoản mà NH cho vay hay đầu tư vào thị trường

- TC quan trọng của bên TSC là tổng số tiền phải bằng với bên nợ

- Tổng TSC = Tổng TSN + vốn

Nghiệp vụ tài sản có

* Nghiệp vụ ngân quỹ

Bào gồm các khoản mục sau:

- Tiền mặt tại quỹ gồm tiền mặt tại quỹ và tiền giấy

- Tiền gửi tại NH khác

- Tiền gửi tại NHTW gồm tiền dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán ại NHTW

Các bộ phận trên hình thành nên dự trữ của NHTM, nó đản bảo khả năng thanh toán và nghĩa vụ tài chính cho NH

* Nghiệp vụ cho vay

Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, cung ứng vốn trực tiếp cho quá trình SX, KD, bao gồm các nghiệp vụ cho vay sau:

- Chiết khấu thương phiếu

- CHo vay ứng trước:

- Cho vay vượt chi

- Tín dụng ủy thác

- Cho vay thuê mua

- Tín dụng bằng chữ kí

- Tín dụng tiêu dùng

* Nghiệp vụ đầu tư

Phổ biến nhất là đầu tư chứng khoán. Nghiệp vụ này giúp nâng cao khả năng thanh toán cho NH, bảo tồn ngân quỹ , làm đa dạng hóa các hoạt động KD của NH, phân tán rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

* Tài sản có khác

- Các dịch vụ NH

+ DV thanh toán

+ Kinh doanh ngoại hối

+ Cung ứng tư vấn tài chính, tiền tệ

+ THực hiện nghiệp vụ ủy thác, quản lí

8.Chức năng của NHTM, mối quan hệ giữa các chức năng này

1.Chức năng làm thủ quỹ cho XH

NHTM nhận tiền gủi của công chúng, các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ

Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào NH giúp họ có được sự đảm bảo an toàn về tài sản, thu được lợi tức từ NH

Đối với NH, đây là chức năng cơ sở để thực hiện chức năng thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM để thực hiện chức năng trung gian tín dụng

2.Chức năng trung gian thanh toán

NH làm trugn gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.

NHTM thực hiện chức năng trugn gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng thủ quỹ cho XH. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của KH là tiền đề để NH thực hiện vai tro ftrung gian thanh toán

Chức năng TGTT có ý nghĩa quan trọng đối với XH bởi nó góp phần làm giảm chi phí lưu thồn tiền mặt, an toàn trong thanh toán, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa. Việc cung ứng dịch vụ thanh toán không dung tiền có chất lượng còn làm tăng uy tín  của NH, tạo điều kiện để thu hút vốn tiền gủi, từ đó NH có thể làm tốt vai trò là trung gian tín dụng

3.Chức năng trung gian tín dụng

NH là trugn gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền KT, NH hình thành nên quỹ cho vay cảu nó rồi đem cho vay đối với nền KT.Chức năng này của NH vừa đóng vai trò là người cho vay, vừa đóng vai trò là người đi vay

Thông qua chức năng này, NH đảm bảo lợi cích cho tất cả các bên

+ Ngươi gủi thu được lợi nhuận từ khoản vốn nhà rỗi của mình, NH đảm bảo an toàn cho khoản vốn đó

+ Người đi vay sẽ được thỏa mãn nhu cầu vốn , tiết kiệm được sức lực, thời gian và chi phí

+ NH kiếm được lợi nhuân từ chênh lệch lãi suất

+ Thúc đẩy sự tăng trưởng của nền KT

* Chức năng tạo tiền

NH có khả năng mở rộng tiền gửi không kì hạn từ 1 khoản tiền gủi ban đầu hoặc từ khoản tiền nhân đc từ NHTW thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng là các tổ chức phi NH

Đây là khả năng vốn có của hệ thống NH, gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán

Hoạt động tín dụng đóng vai trò điều tiết lượng tiền lưu thông, việc đảm bảo chất lượng của hoạt động tín dụng quyết định hiệu quả của kêh điều tiết này.

Khả năng tạo tiền phụ thuộc vào lượng tiền NHTW bơm them và hệ số mở rộng tiền gửi của NHTM

Sự kết hợp giữa chức năng trugn gian tín dụng và chức năng trung gian than toán làm cho NHTM có khả năng tạo tiền gủi thanh toán.

KL: Chức năng trug gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất,tạo cơ sở thực hiện các chức năng sau. Đồng thới, khi NH thực hiện chức năng thủ quỹ và trugn gian thanh toán lại góp phần làm tăng nguồn vốn , góp phần tăng vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động của NH

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#ttnh