Nhà nước và pháp luật HVKTQS

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÂU 1:Trình bày khái niệm, bản chất nhà nước? Ý nghĩa về mặt nhận thức?

CÂU 2 :Phân tích bản chất của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam? Rút ra ý nghĩa về mặt nhận thức?

CÂU 3 :Nêu khái niệm pháp luật? Trình bày bản chất và vai trò của pháp luật?

CÂU 4 :Nêu khái niệm, đặc điểm, cấu trúc quy phạm pháp luật và phân loại quy phạm pháp luật (QPPL).

CÂU 5 :Nêu khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật?

CÂU 6 :Khái niệm vi phạm pháp luật (VPPL)? Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp luật?

CÂU 7 :Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm pháp lý(TNPL)? Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý?

CÂU 8 :Nêu vị trí, kết cấu, nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992(sửa đổi , bổ sung 2001) của nước ta?

CÂU 9:Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 1992(sửa đổi bổ sung 2001) của nước ta?

CÂU 10 :Nêu khái niệm luật hình sự phân tích những nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự?

CÂU 11 :Nêu khái niệm tội phạm và phân tích các dấu hiệu tội phạm theo luật hình sự 1999 của nước CHXHCH Việt Nam?

CÂU12:Khái niệm người chưa thành niên phạm tội. Phân tích trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội theo Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999. Rút ra ý nghĩa thực tiễn?

CÂU 13 :Nêu khái niệm Luật dân sự và nội dung cơ bản của chế định Quyền sở hữu trong Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Rút ra ý nghĩa thực tiễn?

CÂU 14 :Trình bày khái niệm và nội dung chế định thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?

CÂU 15 :Nêu khái niệm luật hôn nhân và gia đình? Nêu những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; qua đó chỉ rõ tính ưu việt trong chế độ hôn nhân và gia đình của nước ta.

CÂU 16 :Khái niệm kết hôn và nội dung chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2000? Rút ra ý nghĩa nhận thức?

CÂU 17 :Nêu khái niệm, quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động được quy định trong luật Lao động năm 2002 của nước ta?

CÂU 18 :Trình bày khái niệm và nội dung của chế định hợp đồng lao động được quy định trong luật Lao động năm 2002 của nước ta.

CÂU 19 :Trình bày khái niệm, mục đích hình phạt, đặc điểm của hình phạt, các loại hình phạt được quy định trong luật Hình sự 1999 của nước ta?

CÂU 20 :Trình bày nghĩa vụ và quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và binh sỹ tại ngũ trong luật nghĩa vụ quân sự năm 1981, được sưả đổi bổ sung năm 1994?

_______________________________________________________________________

CÂU 1:Trình bày khái niệm, bản chất nhà nước? Ý nghĩa về mặt nhận thức?

Trả lời :

    Khái niệm nhà nước : nhà nước là một tổ chức đặc biệt của tổ chức chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội đặc biệt, nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích là bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.

    Bản chất nhà nước: thể hiện ở 2 thuộc tính :

    Thuộc tính giai cấp : nhà nước là sự thống trị của giai cấp này với giai cấp khác thông qua 3 quyền lực:

    Quyền lực về kinh tế : giai cấp thống trị bắt các giai cấp khác phải lệ thuộc mình về kinh tế, thông qua đó thống trị về mặt chính trị. Giai cấp thống trị tổ chức ra lực lượng : công cụ bạo lực (cảnh sát – nhà tù);tổ chức sử dụng lực lượng, đàn áp các thế lực chống đối, buộc các giai cấp khác lệ thuộc về kinh tế.

    Quyền lực về chính trị: bộ máy tổ chức do nhà nước lập ra, nhằm duy trì sự thống trị về nặt chính trị.

    Quyền lực về tư tưởng: giai cấp thống trị còn bắt các giai tầng khác phải lệ thuộc tư tưởng, từng bước đưa tư tưởng của mình thành tư tưởng của xã hội. Để làm được điều đó giai cấp thống trị  đã phải loại bỏ nhưng tư tưởng không phù hợp.

    Thuộc tính xã hội : nhà nước hay giai cấp thống trị phải chăm lo cho các thành viên trong xã hội, giải quyết tranh chấp xung đột, chăm lomột phần nào đó lợi ích của các giai tầng khác, thậm chí phải nhượng bộ quyền lợi.

 Bất kỳ nhà nước nào cũng có 2 thuộc tính trên. Tuỳ theo điều kiện – hoàn cảnh cụ thể mà thuộc tính nào có thể nổi trội hơn.

CÂU 2 :Phân tích bản chất của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam? Rút ra ý nghĩa về mặt nhận thức?

Trả lời :

    Bản chất của nước CHXHCN Việt Nam:

Bản chất của nhà nước ta đượcnêu trong điều 2 Hiến pháp năm 1992:

“Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân, dựa trên nền tảng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức XHCN, do Đảng lãnh đạo”.

    Phân tích:

    Tính giai cấp:mang bản chất của g/c công nhân, biểu hiện:

    Do Đảng lãnh đạo(đội quân tiên phong, bộ tham mưu chiến đấu của g/c công nhân lãnh đạo).

    Mọi đường lối-chủ trương-chính sáchcủa Đảng phải được cụ thể hoá bằng luật, được thực hiện trong cuộc sống, mục đích vì nhân dân lao động.

    Đối với cơ quan viên chức Nhà nước và mọi công dân phải tuyệt đối tin tưởng tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng.

    Chống lại các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch nhằm chống phá Đảng và Nhà nước.

    Tính nhân dân:

    Nhà nước của dân, do dân và vì dân: viên chức của nhà nước là những đại biểu ưu tú của các tầng lớp; mọi chính sách-chế độ đều được nhân dân bàn bạc, đóng góp xây dựng.

    Nhân dân kiểm tra, kiểm soát thông qua mặt trận tổ quốc, tỏ thái độ thông qua thông tin đại chúng.

    Sức mạnh của Nhà nước là do nhân dân tạo nên.

    Nhà nước phải chăm lo đến lợi ích của công dân trong xã hội, viên chức phải thật sự gương mẫu, chống nạn quan liêu, tham nhũng trong Nhà nước.

    Tính dân tộc:

    Nhà nước ra đời từ phong trào giải phóng dân tộc

    Đối với Nhà nước phải có chính sách quan tâm tới đồng bào-dân tộc, thực hiện đoàn kết, bình đẳng, giúp các dân tộc thiểu số cùng phát triển.

    Đoàn kết tất cả các dân tộc đang sinh sống tại Việt Nam, tạo sức mạnh chung của đất nước.

    Chống kỳ thị, chia rẽ dân tộc, chống kẻ thù lợi dụng các dân tộc để chống phá Nhà nước.

    Ý nghĩa về nhận thức:

Cần nhận rõ rằng bản chất giai cấp công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là thống nhất, bởi vì lợi ích của giai cấp công nhân, lợi ích của dân tộc và lợi ích của nhân dân là thống nhất.vì vậy cùng với việc phát huy tính nhân dân, tính dân tộccủa nhà nước thì Nhà nước cần phải ra sức củng cố tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Đó là quan điểm xuyên suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước CHXHCN Việt Nam.

    Chống lại các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch nhằm chống phá Đảng và Nhà nước.

CÂU 3 :Nêu khái niệm pháp luật? Trình bày bản chất và vai trò của pháp luật?

Trả lời :

    Khái niệm pháp luật:

    Luật : là những chuẩn mực,khuôn mẫu do nhà nước ban hành để điều chỉnh hành vi con người

    Pháp :là sức mạnh của Nhà nước để những chuẩn mực, những khuôn mẫu được thực hiện.

    Pháp luật : là hệ thống quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành và thừa nhận, bảo đảm thực hiện. Đó là công cụ thực hiện quyền lực của Nhà nước, đồng thời là cơ sở quản lý kinh tế- xã hội.

    Bản chất pháp luật:Thể hiện ở 2 thuộc tính:

    Giai cấp:

    Thể hiện ý chí của giai cấp thống trị: do nắm quyền lực Nhà nước nên giai cấp thống trị đã khôn khéo hợp lý hoá ý chí của mình thành ý chí của Nhà nước (vừa tập trung vừa thống nhất).

    Pháp luật do Nhà nước ban hành nên ý chí của giai cấp thống trị đã được thể hiện rõ trong các văn bản luật.

    Mục đích điều chỉnh: điều chỉnh tất cả các quan hệ - hành động của xã hội theo ý muốn và phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.

    Các quan hệ : pháp luật ↔kinh tế

pháp luật ↔chính trị

pháp luật ↔nhà nước

pháp luật ↔đạo đức

    Xã hội :

    Ngoài thể hiện lợi ích của giai cấp thống trị, pháp luật còn phản ánh và đảm bảo một phần lợi ích các giai tầng khác trong xã hội. pháp luật có các quy phạm đảm bảo tương đối công bằng xã hội, đảm bảo lợi ích một phần cuộc sống của các giai tầng khác.

    Ngoài ra pháp luật con thể hiện tính dân tộc và tính mở:

    Tính dân tộc: pháp luật phản ánh lợi ích và thuộc tính của dân tộc

    Tính mở: điều kiện kinh tế - xã hội luôn luôn phát triển. nó sẵn sàng tiếp đón nền văn minh trí tuệ.

    Vai trò pháp luật:có 4 vai trò chính:

    Pháp luật là củng cố thiết lập, tăng cường quyền lực nhà nước, vì:

    Nhà nước và pháp luật luôn đi kèm với nhau. Pháp luật do nhà nước ban hành, luôn đi theo bảo vệ nhà nước.

    Đối với Nhà nước: có nhiều cơ quan, nhiều viên chức. để cơ quan – viên chức có hiệu quả phải thông qua văn bản pháp luật, nó quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, từng nhân viên. Để làm việc tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, chống tham nhũng.

    Pháp luật là phương tiện quản lý kinh tế - xã hội, vì :

    Trong quản lý kinh tế - xã hội có nhiều phương tiện.

    Pháp luật là phương tiện quan trọng nhất:

    Đối tượng quản lý của Nhà nước là con người với nhiều điểm khác nhau nên suy nghĩ và hành động cũng khác nhau.

    Để điều khiển suy nghĩ , hành động của con người thì phải dùng đến pháp luật.

    Pháp luật là cách triển khai nhanh nhất đường lối chính sách của Đảng, đưa tất cả theo một mục đích nhất định.

    Trong quản lý kinh tế còn khó khăn hơn: về giá cả, chất lượng, hàng giả, buôn gian bán lận…vì vậy chỉ có thể thông qua văn bản luật và văn bản “tiêu chuẩn đo lường chất lượng hàng hoá” mới có thể quản lý được nền kinh tế.

    Pháp luật góp phần tạo dựng quan hệ mới:

    Trong kinh tế - xã hội thì có một số lĩnh vựa phát triển theo quy luật, thông qua quan sát con người để phát hiện ra nó → phải đề ra quy phạm pháp luật mới kịp thời đón nhận sự lặp lại của nó.

    Khi có quy phạm pháp luật thì quan hệ mới được mở ra, từ đó tạo ra quan hệ mới.

    Pháp luật góp phần củng cố quan hê ngoại giao giữa các quốc gia, vì:

    Pháp luật nào cũng phải bảo vệ độc lập truyền thống dân tộc.

    Pháp luật do cơ quan quyền lực cao nhất ban hành nên nó tạo cơ sở và lòng tin cho mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia.

CÂU 4 :Nêu khái niệm, đặc điểm, cấu trúc quy phạm pháp luật và phân loại quy phạm pháp luật (QPPL).

Trả lời :

    Khái niệm QPPL:

QPPL là những quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.

    Đặc điểm QPPL:

    Nội dung thể hiện 2 mặt là cho phép và bắt buộc.

    QPPL vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội.

    Đây là quy phạm thành văn có nội dung và hình thức chặt chẽ, để người sử dụng nó hiểu.

    QPPL có tính hệ thống, có mối liên hệ quy phạm lẫn nhau.

    QPPL được sửa đổi, bổ sung hoặc có thể huỷ bỏ, là cơ sở mỗi cá nhân, tổ chức xử sự đúng.

    Cấu trúc QPPL :gồm 3 bộ phận

    Giả định:

    Xét về vị trí của giả định, là một bộ phận không thể thiếu trong QPPL. Trên cơ sở giả định thì công dân mới biết được mình làm gì và phải làm gì.

    Nội dung : giả định nêu ra điều kiện, hoàn cảnh để chủ thể phải xử sự theo đúng pháp luật.thường trả lời câu hỏi: người nào?tổ chức nào?thời gian, không gian nào?và đó là những tình huống của cuộc sống.

    Yêu cầu: rõ ràng, chính xác, sát thực tế và không được khó hiểu, đồng thời tính mức cao nhất có thể xảy ra.

    Có 2 loại giả định:

    Giản đơn: nêu 1 điều kiện, hoàn cảnh

    Phức tạp: nêu2 hay nhiều điều kiện, hoàn cảnh.

    Quy định:

    Là bộ phận chủ yếu của QPPL, vì thông qua quy định chủ thể mới biết mình phải làm gì, được làm gì?từ đó họ thực hiện quyền và nghĩa vụ theo giả định đã nêu.

    Nội dung: nêu ở các dạng cấm,không được, phải, thì…Đó chính là mệnh lệnh của Nhà nước, nên cần phải chính xác, chặt chẽ và có thể nêu 1 hoặc nhiều cách để chủ thể lựa chọn.

    Chế tài:

    Là một bộ phận quan trọng của QPPL, là những biện pháp, dự kiến tác động của Nhà nước đối với chủ thể không chấp hành quy định pháp luật.

    Căn cứ vào tính chất, hình thức vi phạm thì chia thành 4 loại:

    Chế tài hình sự: áp dụng với tội phạm.

    Chế tài dân sự: do toà dân sự tuyên, hình thức bồi thường thiệt hại.

    Chế tài hành chính: do toà hành chính tuyên, về kỷ cương phép nước.

    Chế tài kỷ luật: thủ trưởng cơ quan tuyên, áp dụng với nhân viên.

    Căn cứ tính chất:

    Chế tài cố định.

    Chế tài tuỳ nghi.

    Chú ý:

    Có QPPL có đủ 3 bộ phận (luật hình sự)

    Có loại chỉ có giả định và quy định.

    Có loại chỉ có giả định và chế tài.

    Trật tự QPPL giới thiệu ở văn bản khác.

    Phân loại QPPL:căn cứ vào vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội,QPPL được chia thành:

    Quy phạm cấm đoán: là quy phạm trong đó quy định của quy phạm chỉ rõ loại hành vi không được làm.

    Quy phạm bắt buộc: quy định của quy phạm chỉ rõ loại hành vi bắt buộc phải làm, nhiệm vụ phải thực hiện.

    Quy phạm giao quyền: nội dung của nó quy định cho công dân, tổ chức xã hội, cơ quan Nhà nước được sử dụng quyền nào đó.

    Quy phạm tuỳ nghi: quy định của nó không nêu một cách xử sự nhất định, mà chỉ nêu vài cách xử sự hoặc một phạm vi xử sự để chủ thể lựa chọn.

    Quy phạm hướng dẫn: quy định của nó nêu lên hướng xử sự, khuyến khích người ta xử sự theo cách có lợi nhất hợp với ý chí của Nhà nước.

CÂU 5 :Nêu khái niệm, đặc điểm, các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật?

Trả lời :

    Khái niệm quan hệ pháp luật:

QHPL là những quan hệ nảy sinh trong xã hội được pháp luật điều chỉnh. Các QHPL là một loạiquan hệ tư tưởng thuộc kiến trúc thượng tầng xã hội; đó là quan hệ được thể hiện dưới hình thức pháp lý mang tính quy định bắt buộc chung và mang tính ý chí của giai cấp.

    Đặc điểm quan hệ pháp luật:

    QHPL có ý chí: thể hiện ý chí của con người, pháp luật do nhà nước ban hành nên mang ý chí của nhà nước, của giai cấp thống trị.

    Xuất hiện trên cơ sở quy phạm.

    Nội dung cấu thành quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể

    Phân thành 2 loại:

    QHPL chung: trực tiếp từ hiến pháp và các đạo luật.

    QHPL cụ thể: giữa các chủ thể với nhau: tương đối (2 chủ thể đều có quyền và nghĩa vụ khác nhau); tuyệt đối (một bên có quyền, một bên có nghĩa vụ tôn trọng).

    Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật:3 yếu tố

    Chủ thể:

    Là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chủ thể tức là được Nhà nước trao cho quyền và nghĩa vụ nhất định.

    Năng lực gồm:

    Năng lực pháp luật: khả năng chủ thể được quyền và nghĩa  vụ pháp lý mà nhà nước trao cho chủ thể.

    Năng lực hành vi: là khả năng công dân được thừa nhận bằng chính hành vi của mình để thực hiện quyền chủ thể.

    Nội dung: là yếu tố không thể thiếu của QHPL

    Quyền chủ thể: cách xử sự của chủ thể mà pháp luật cho phép,có 3 tính chất:

    Khả năng chủ thể xử sự cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.

    Chủ thể có quyền yêu cầu chủ thể khác chấm dứt hành vi ngăn cản quyền chủ thể của mình, và phải tôn trọng quyền và nghĩa vụ tương ứng phát sinh.

    Chủ thể có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền chủ thể của mình.

    Nghĩa vụ chủ thể: các xử sự mà bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác, có 2 đặc tính:

    Chủ thể phải tiến hành các xử sự bắt buộc.

    Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không xử sự bắt buộc.

    Khách thể: là vật chất và tinh thần, hành vi con người, các bên tham gia pháp luật mong muốn.

CÂU 6 :Khái niệm vi phạm pháp luật (VPPL)? Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật, các loại vi phạm pháp luật?

Trả lời :

    Khái niệm vi phạm pháp luật: VPPL là hành vi(hành động hoặc không hành động) trái với pháp luật và có lỗi do chủ thể có đủ năng lực pháp lý thực hiện, xâm hại đến những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

    Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:

    Hành vi (cả hành động và không hành động): mang yếu tố lỗi (trạng thái chủ quan của con người với hành vi nguy hiểm của mình), gắn với mục đích, động cơ (cố ý và vô ý).

    Hành vi, hành động, không hành động có lỗi trái pháp luật (xâm phạm quan hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ).

    Hành vi, hành động, không hành động có lỗi do chủ thể có năng lực ý chí của chủ thể

    Các loại vi phạm pháp luật:

    Vi phạm hình sự: là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm đến những lĩnh vực được pháp luật bảo vệ.

    Vi phạm hành chính: là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.

    Vi phạm dân sự: là những hành vi trái pháp luật dân sự, có lỗi, xâm hại tớinhững quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân (quan hệ nhân thân có liên quan tới tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản), phải chịu trách nhiệm dân sự.

    Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi của cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên….trái với quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, xí nghiệp, trường học….gây thiệt hại cho hoạt động bình thường của cơ quan, xí nghiệp, nhà trường đó. Phải chịu trách nhiệm kỷ luật.

CÂU 7 :Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm pháp lý(TNPL)? Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý?

Trả lời :

    Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước thông qua cơ quan có thẩm quyền với chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó chủ thể vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả bất lợi do những biện pháp cưỡng chế của Nhà nước đã ghi trong quy phạm pháp luật.

    Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:

    Cơ sở thực tế của sự hình thành trách nhiệm pháp lý là phải co VPPL, tức là trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng với những cá nhân, tổ chức thực hiện những hành vi gây thiệt hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật quy định điều chỉnh hoặc bảo vệ. các cá nhân, tổ chức này phải có năng lực chủ thể.

    Thể hiện sự lên án của nhà nước và xã hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện sự phản ứng của nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật.

    Trách nhiệm pháp lý có liên quan mật thiết với cưỡng chế nhà nước.

    Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý:căn cứ cấu thành VPPL:

    Khách quan của pháp luật:những yếu tố biểu hiện bên ngoài vi phạm:

    Xem sự việc xảy ra có sự tham gia của con người hay không, có vi phạm pháp luật không?

    Tính đến thiệt hại xã hội.

    Xem mối quan hệ giữa thiệt hại và hành động nguy hiểm.

    Mặt chủ quan: lỗi : đó là trạng thái chủ quan của con người với mục đích, động cơ của hành vi và thiệt hại trên thực tế.

    Lỗi cố ý:

    Trực tiếp: người vi phạm biết được hậu quả nguy hiểm do hành vi mình gây ra nhưng mong muốn điều đó xảy ra.

    Gián tiếp: người vi phạm biết được hậu quả nguy hiểm do hành vi gây ra, nhưng mặc nhiên cho điều đó xảy ra.

    Lỗi vô ý:

    Quá tin: người vi phạm biết rõ nguy hiểm do hành vi của mình gây nên, nhưng không tin vào điều đó có thể xảy ra.

    Cẩu thả: người vi phạm không cần biết hậu quả nguy hiểm do hành vi của mình gây ra.

    Chủ thể :là cá nhân hoặc tổ chức có năng lực chủ thể.

    Khách thể: là mặt về vật chất và tinh thần, kể cả hành vi của con người mà do VPPL xâm phạm tới.

    Chú ý :  Nói tới truy cứu TNPL là nói tới truy cứu về mặt chủ quan; gắn liền với mặt khách quan.

CÂU 8 :Nêu vị trí, kết cấu, nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992(sửa đổi , bổ sung 2001) của nước ta?

Trả lời :

    Vị trí của hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung 2001):

    Hiến pháp là đạo luật gốc, cơ bản của hệ thống pháp luật của một nước bao quanh mọi lĩnh vực, mọi quan hệ xã hội, vì:

    Hiến pháp là văn bản do cơ quan quyền lực cao nhất ban hành, nhưng nó mang tính phổ biến, được áp dụng nhiều lần với chủ thể không xác định (nhà nước-nhân dân).

    Thể hiện tính rộng lớn của hiến pháp, điều chỉnh những vấn đề quan trọng nhất của quốc gia, chế độ chính trị-văn hoá-xã hội…. cả quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và công dân,đều được ghi trong hiến pháp, đối tượng bao trùm lên hầu hết các quan hệ xã hội, nhưng chỉ cơ bản không cụ thể.

    Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lý cao nhất:

    Hiến pháp là nguồn cho tất cả các luật.

    Mọi điều ước kinh tế, các văn bản luật và dưới luật trái với hiến pháp đều bị bác bỏ.

    Hiến pháp vừa có tính thực tiễn, vừa mang tính cương lĩnh:

    Tính thực tiễn: hiến pháp ghi lại cô đọng thành quả cách mạng mà nhân dân một nước đạt được.

    Tính cương lĩnh: để phat huy những thành quả cách mạng đã đạt được, giai cấp thống trị phải đưa ra phương hướng và hành động, tổng quát phương hướng-hành động đó thành cương lĩnh.

    Hiến pháp được ban hành và sửa đổi theo thủ tục đặc biệt.

    Kết cấu và nội dung cơ bản: gồm “lời nói đầu”; 12 chương và 147 điều:

    Lời nói đầu: ghi nhận thành quả mà nhân dân đã đạt được và xác định kết quả cơ bản trong hiến pháp. Đồng thời nhấn mạnh động lực chủ yếu để phát triển đất nước, đó là tinh thần tự lực tự cường của dân tộc Việt Nam.

    Chương I :Chế độ chính trị: bao gồm 14 điều, nói lên quyền lực nhà nước đó là “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhà nước  mang bản chất của giai cấp công nhân” và làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò của mặt trận tổ quốc, đồng thời nêu nguyên tắc bầu cử và quản lý xã hội bằng pháp luật; nêu chính sách đối ngoại rộng mở của Nhà nước ta.

    Chương II :Kinh tế : gồm có 15 điều. thay đổi hoàn toàn so với hiến pháp 1980, khẳng định rõ mục đích nền kinh tế (kinh tế hang hoá nhiều thành phần, hoạt động cơ chế thị trường theo định hướng xã nghĩahội chủ). Làm cho dân giàu- nước mạnh- xã hội công bằng – dân chủ - văn minh, dẫn đến đa dạng hoá nhiều loại hình sở hữu, như : toàn dân, tập thể, cà nhân; khuyến khích lien doanh, lien kết, đầu tư vốn phát triển sản xuất; chuyển quyền sqr dụng đất theo luật. chú trọng phát triển và đầu tư phát triển kinh tế nhà nước.

    Chương III : Văn hoá – giáo dục – khoa học – công nghệ:

Nêu mục đích VH – GD – KH – CN: là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. thực hiện chính sách : giáo dục là quyết sách hàng đầu;cho phép đa dạng hoá các loại hình và hình thức đào tạo; chăm sóc sức khoẻ nhân dân và đảm bảo công bằng xã hội; cộng đồng người Việt ở nước ngoài không tách khỏi cộng đồng trong nước.

    Chương IV :Bảo vệ tổ quốc : vai trò của bảo vệ tổ quốc và thành quả cách mạng mà nhân dân đạt được. Nhằm phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, long dũng cảm,tinh thần tự lực tự cường, mưu trí sáng tạo. Đồng thời khẳng định quyền và nghĩa vụ của công dân trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc, nói lên chính sách hậu phương của quân đội.

    Chương V :Quyền và nghĩa vụ của công dân.

    Chương VI, VII, VIII, IX, X : Vị trí, nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước và Chủ tịch nước.

    Chương XI: Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, Quốc khánh và Thủ đô.

    Chương XII :Hiệu lực của hiến pháp .

CÂU 9:Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp năm 1992(sửa đổi bổ sung 2001) của nước ta?

Trả lời :

    Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hiến pháp là cho mọi công dân trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, đó chính là địa vị pháp lý của công dân.

    Nguyên tắc : quyền và nghĩa vụ không tách rời; mọi công dân được bình đẳng trước pháp luật; nguyên tắc thực hiện và được nhà nước đảm bảo.

    Các quyền công dân : khái quát thành 3 nhóm sau:

    Nhóm quyền dân chủ về chính trị, bao gồm:

    Quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội.

    Quyền tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu dân ý.

    Quyền bầu cử, ứng cử vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

    Quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luậtcủa cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào.

    Nhóm các quyền dân chủ về kinh tế, văn hoá, xã hội, bao gồm:

    Quyền lao động, kinh doanh theo quy định pháp luật.

    Quyền học tập,nghiên cứu khoa học, phát minh, sáng chế , quyền tác giả.

    Sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành.v..v..

    Quyền bảo vệ sức khoẻ, được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ.

    Quyền bình đẳng nam nữ.

    Nhóm các quyền tự do dân chủ, tự do cá nhân, bao gồm:

    Quyền tự do ngôn luận,tự do báo chí, được thông tin hội họp, biểu tình theo quy định của pháp luật.

    Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

    Quyền bất khả xâm phạm thân thể, bất khả xâm phạm về chỗ ở.

    Quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

    Các quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận thể hiện những tính chất sau:

    Tính đầy đủ : Quyền công dân thể hiện trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội, các quyền tự do khác được Nhà cước đảm bảo, bảo vệ cho công dân thực hiện.

    Tính rộng rãi và công bằng:

    Không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo thì đều được hưởng quyền đó.

    Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ.

    Tính hiện thực và phát triển:

    Hiện thực: là yếu tố quan trọng để công dân thực hiện yếu tố làm chủ của mình trong quá trình đổi mới đất nước và phát triển của mỗi con người.

    Sự phát triển: tiếp tục khẳng định và ngày càng phát triển các chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

    Nghĩa vụ của công dân :

    Công dân có 5 nghĩa vụ cơ bản sau:

    Trung thành với Tổ quốc.

    Bảo vệ tổ quốc.

    Tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng.

    Đóng thuế và lao động công ích.

    Tuân theo Hiến pháp và Pháp luật.

    Các nghĩa vụ của công dân thể hiện những tinh chất sau:

    Tính thống nhất giữa nghĩa vụ và quyền lợi:

    Tính thống nhất giữa nghĩa vụ và đạo đức Xã hội chủ nghĩa.

    Thể hiện niềm vinh dự, tự hào của mỗi công dân khi làm nghĩa vụ với Nhà nước.

CÂU 10 :Nêu khái niệm luật hình sự phân tích những nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự?

Trả lời :

    Khái niệm Luật hình sự: Luật hình sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật xác định hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm, đòng thời quy định hình phạt đối với tội phạm.

    Phân tích những nguyên tắc cơ bản của Luật hình sự:

    Nguyên tắc pháp chế XHCN : đó là sự tuân thủ pháp luật triệt để từ phía cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân trong các lĩnh vực.

    Nguyên tắc dân chủ XHCN : nhằm bảo vệ, tôn trọng quyền dân chủ của công dân, đồng thời thể hiện sự chuyên chính với kẻ phạm tội.

    Nguyên tắc nhân đạo XHCN : thể hiện tính nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta, xem xét những người phạm tội nhưng có công, người già, người mang thai, người vị thành niên.

    Nguyên tắc kết hợp hài hoà Chủ nghĩa yêu nước và tinh thần quốc tế vô sản : trừng trị những kẻ có hành vi phá hoại hoà bình, gây chiến tranh xâm lược, chống loài người và can thiệp nội bộ nước khác; đồng thời ghi nhận và đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế của nhà nước trong cuộc đấu tranh của loài người tiến bộ trên thế giới.

CÂU 11 :Nêu khái niệm tội phạm và phân tích các dấu hiệu tội phạm theo luật hình sự 1999 của nước CHXHCH Việt Nam?

Trả lời :

    Khái niệm tội phạm : Theo điều 8 – BLHS của nước CHXHCN Việt Nam, xác định : Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng,sức khoẻ,danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN.

    Phân tích các dấu hiệu tội phạm theo LHS 1999 của nước CHXHCN Việt Nam :

    Hành vi gây nguy hiểm cho xã hội : là yếu tố cơ bản nhất để xem xét, suy nghĩ phải được biểu hiẹn ra bên ngoài hành động hoặc không hành động, xâm phạm đến quyền lợi được BLHS bảo đảm, được thúc đẩy bởi mục đích, động cơ bên trong; gây thiệt hại đến người, vật chất hoặc tác động đến vật chất.

    Tính có lỗi của tội phạm : biểu hiện trạng thái chủ quan của kẻ phạm tội đối với hành vi, mục đích, động cơ phạm tội và thiệt hại thực tế do lỗi này gây ra (cố ý hay vô ý).

    Tính trái pháp luật : hành vi có lỗi và gây nguy hiểm cho xã hội, nhưng xâm hại đến những vấn đề BLHS bảo vệ.

    Tính phải chịu hình phạt : đối với hành vi được xác định là tội phạm thì phải chịu hình phạt xác định. Người phạm tội phải đủ năng lực thực hiện hành vi. Căn cứ vào tuổi của hành vi :

    Từ 14 – 16 tuổi, phải chịu hình phạt với tội nghiêm trọng trở lên.

    Người không phải chịu trách nhiệm hình sự : mặc bệnh thần kinh tâm thần.

    Người phòng vệ chính đáng, chống trả bảo vệ lợi ích của mình và nhà nước →không phải chịu trách nhiệm hình sự.

CÂU12:Khái niệm người chưa thành niên phạm tội. Phân tích trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội theo Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999. Rút ra ý nghĩa thực tiễn?

Trả lời :

    Khái niệm người chưa thành niên phạm tội : người chưa thành niên phạm tội, theo pháp luật hình sự Việt Nam, là những người từ đủ 14 tuổi đến thiếu 18 tuổi, thực hiện tội phạm.

    Phân tích trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên phạm tội theo BLHS Việt Nam năm 1999 :

    Phải giáo dục họ trở thành công dân có ích cho xã hội.

    Có thể miễn trách nhiệm hình sự, hình phạt đối với phạm tội ít nghiêm trọng; còn đối với phạm tội nghiêm trọng phải được gia đình – nhà trường – trại giáo dưỡng, địa phương quản lý.

    Không phạt trung thân và tử hình.

    Không phạt tiền đối với đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

    Hậu quả pháp lý nhẹ hơn người thành niên, cụ thể :

    Đủ 14t- dưới 16 tuổi : tù cao nhất 12 năm, tù có thời hạn bằng 50% số năm tù với người thành niên cùng tội.

    Đủ 16 tuổi- dưới 18 tuổi : phạt tiền bằng 50% người thành niên cùng tội; phạt tù cao nhất 18 năm; tù có thời hạn bằng75% số năm tù của người thành niên cùng tội.

    Ý nghĩa thực tiễn : qua đây ta thấy được tính nhân đạo của BLHS cũng như của Đảng và Nhà nước đối với những người vi phạm pháp luật là người chưa thành niên, vì nhận thấy ở lứa tuổi này suy nghĩ còn nông cạn dẫn đến nhẹ dạ cả tin, hành vi – hành động nông nổi.

CÂU 13 :Nêu khái niệm Luật dân sự và nội dung cơ bản của chế định Quyền sở hữu trong Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Rút ra ý nghĩa thực tiễn?

Trả lời :

    Khái niệm luật dân sự :luật dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Điều chỉnh các quan hệ về tài sản mang tính chất hang hoá, tiền tệ và quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể tham gia.

    Nội dung cơ bản của chế định Quyền sở hữu trong BLDS năm 2005 của nước CHXHCN Việt Nam :quyền sở hữu là cơ bản và trung tâm của BLDS, thông qua đó thực hiện các quyền khác.

    Khái niệm : là một phạm trù pháp lý gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tư liệu sản xuất, tư kiệu tiêu dung trong xã hội; đây là quyền năng của chủ thể.

    Nội dung :<điều 164>, gồm có 3 quyền :

    Quyền chiếm hữu : điều 182

    Là quyền nắm giữ, quản lý, chi phối, kiểm soát vật sở hữu, không lệ thuộc thời gian và chủ thể khác. Nười không phải chủ spử hữu vẫn có quyền này khi được chủ thể chuyển nhượng, uỷ quyền, hoặc tài sản đánh rơi, bỏ quên, chôn giấu, chìm đắm, gia súc thất lạc (nhưng quyền khi này sẽ hạn chế).

    Có 2 loại quyền sở hữu :

    Hợp pháp : có căn cứ pháp luật, là tài sản do công sức làm ra, mua, được cho-tặng-biếu, hoặc hoa hồng từ tài sản đánh rơi, chìm đắm…

    Bất hợp pháp : không có căn cứ pháp luật:

    Ngay tình : người chiếm hữu vật không thể biết được vật mình chiếm hữu của người không có quyền chuyển dịch.

    Không ngay tình : người chiếm hữu biết chắc chắn vật chiếm hữu không có quyền chuyển dịch.

    Quyền sử dụng :

    Quyền khai thác lợi ích vật chất, công dụng hoa lợi từ vật sở hữu.

    Người không có quyền sở hữu vẫn có quyền sử dụng nếu được người sở hữu uỷ quyền.

    Quyền định đoạt :

    Là quyền chuyển giao sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền đó (cho, tặng, bán, tiêu huỷ,….).

    Quyền này quyết định số phận của vật sở hữu.

    Chuyển địa vị pháp lý cho chủ sở hữu khác.

    Chú ý :

    Đây là quyền của chủ sở hữu nhưng mà có những hạn chế:

    Chuyển quyền sử dụng nằm trong đối tượng ưu tiên.

    Một số đồ cổ vật mà quyền mua của Nhà nước.

    BLDS 2005 có 6 hình thức nhưng tập trung lại chỉ có 3 hình thức:

    Sở hữu toàn dân.

    Sở hữu tập thể:

    Sở hữu chung.

    Sở hữu các tổ chức chính trị - xã hội.

    Sở hữu các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.

    Sở hữu cá nhân.

    Ý nghĩa thực tiễn : Trong bất cứ Nhà nước nào, luật pháp về sở hữu cũng được sử dụng với ý nghĩa là một công cụ có hiệu quả của giai cấp nắm chính quyền để bảo vệ cơ sở kinh tế của giai cấp đó.

CÂU 14 :Trình bày khái niệm và nội dung chế định thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?

Trả lời :

    Khái niệmluật Dân sự : luật dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật của Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Điều chỉnh các quan hệ về tài sản mang tính chất hang hoá, tiền tệ và quan hệ nhân thân trên cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể tham gia.

    Chế định thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam :

    Khái niệm : Là một chế định pháp luật dân sự, gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật, điều chỉnh việc chuyển giao tài sản của người chết cho người sống và quy định quyền và nghĩa vụ của người được thừa kế.

    Nguyên tắc :

     Pháp luật bảo vệ quyền thừa kế của công dân.

    Tôn trọng quyền bình đẳng.

    Tôn trọng quyền định đoạt bằng di chúc và bảo vệ lợi ích chính đáng.

    Củng cố tình đoàn kết trong gia đình và cộng đồng.

    Quy định chung :

    Người để lại di sản (thành niên hoặc chưa thành niên) với điều kiện phải có tài sản, phải là công dân, không phải cộng đồng.

    Người thừa kế : được hưởng lại tài sản của người chết để lại theo di chúc và pháp luật. người thừa kế phải còn sống khi mở thừa kế.

    Thời điểm mở thừa kế: lúc người để lại di sản đã chết.

    Địa điểm :

    Chỗ người chết đã từng sống lâu nhất.

    Chỗ người chết ssống cuối cùng.

    Nơi có nhiều tài sản thừa kế nhất.

    Có 2 loại :

    Thừa kế theo di chúc.

    Thừa kế theo pháp luật.

    Thừa kế theo di chúc :

    Khái niệm: Là chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người sống theo sự định đoạt của người đã chết khi còn sống.

    Quyền của người lập di chúc:

    Quyền cho ai tài sản hoặc truất quyền thừa kế của ai.

    Quy định mức di sản.

    Quy định quyền và nghĩa vụ người thừa kế.

    Di chúc hợp lệ:

    Người để lại di chúc viết di chúc lúc còn minh mẫn. nếu tuổi từ 15 – 18, phải có người giám hộ đồng ý.

    Không trái pháp luật và đạo đức XHCN.

    Không bị lừa dối, cưỡng ép.

    Hình thức :

    Di chúc bằng miệng : lưu ý sau 5 ngày phải qua công chứng. sau 3 tháng mà người để lại di chúc chưa chết thì huỷ di chúc bằng miệng.

    Di chúc bằng văn bản.

    Người thừa kế: là người có tên trong di chúc.

    Thừa kế theo luật: Theo trình tự và hang thừa kế theo quy định pháp luật.

    Trường hợp : không có di chúc, có kiện cáo, di chúc không hợp lệ, người thừa kế được hưởng ít hơn 2/3 tài sản

    Người thừa kế theo quy định pháp luật:

    Hàng 1 : vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ-bố mẹ nuôi, con đẻ hoặc con nuôi.

    Hàng 2 : ông bà (nội – ngoại), anh chị em ruột của người chết.

    Hàng 3 : cụ (nội – ngoại), cậu-dì, chú-cô, bác ruột của người chết; và người cháu gọi người chết là cậu-dì, chú-cô, bác ruột.

    Nguyên tắc:

    Cùng một hàng thì suất bằng nhau.

    Hàng sau chỉ được nhận khi hàng trước chết hết hoặc từ chối nhận thừa kế.

    Thừa kế vị:

    Người được hưởng lại thừa kế: khi người thừa kế đã chết trước.

    Nguyên tắc : chỉ được hưởng khi trả nợ, lo tang lễ, trong coi thờ cúng.

    Những người không được thừa kế:

    Người bị kết án vì hành vi xâm hại sức khoẻ người để lại di sản.

    Người xâm hại đến người thừa kế khác.

    Người ngược đãi nghiêm trọng đến người thừa kế.

    Người lừa dối, giả mạo, đánh tráo di chúc.

CÂU 15 :Nêu khái niệm luật hôn nhân và gia đình? Nêu những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000; qua đó chỉ rõ tính ưu việt trong chế độ hôn nhân và gia đình của nước ta.

Trả lời :

    Khái niệm luật hôn nhân và gia đình: Là một ngành luậtcủa nước CHXHCN Việt Nam, gồm tổng hợp các quy phạm, điều chỉnh các quan hệ Hôn nhân và Gia đình, tức là quan hệ về nhân thân và tài sản, giữa vợ- chông, cha mẹ - các con và những người thân thích trong gia đình.

    Những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 :

    Đây là những tư tưởng chỉ đạo của luật (tư tưởng của Đảng , Nhà nước và là tư tưởng khi thực thi).

    Có 6 nguyên tắc cơ bản:

    Hôn nhân tự nguyện, tiến bọ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

    Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được tôn trọng và pháp luật bảo vệ.

    Vợ chồng có trách nhiệm thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.

    Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con cái thành công dân có ích cho xã hội. con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ. các thành viên trong gia đình quan tâm giúp đỡ lẫn nhau.

    Nhà nước và pháp luật không thừa nhận phân biệt đối xử fiữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và ngoài giá thú.

    Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ.

    Tính ưu việt trong chế độ hôn nhân và gia đình của nước ta :

    Bình đẳng :

    Giới : hôn nhân tự nguyện : nam – nữ bình đẳng.

    Con cái : trai gái như nhau.

    Các tầng lớp : đẻ - nuôi – riêng – trong hay ngoài giá thú… đều được đối xử như nhau; các dân tộc bình đẳng.

    Chuyện gia đình : giữa vợ chồng, con cái, ông bà.

    Giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài.

    Thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.

    Nghĩa vụ với thành viên trong gia đình và với Nhà nước.

    Giải phóng người phụ nữ.

CÂU 16 :Khái niệm kết hôn và nội dung chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2000? Rút ra ý nghĩa nhận thức?

Trả lời :

    Khái niệm kết hôn : Kết hôn là sự liên kết đặc biệt giữa nam và nữ, được Nhà nước thừa nhận thông qua pháp lý.

→ Điều kiện để dẫn tới kết hôn :

    Phải thể hiện ý chí mong muốn được kết hôn với nhau.

    Phải được Nhà náơc công nhận.

    Nội dung chế định kết hôn trong Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2000 :

    Đủ tuổi : nam 20 tuổi trở lên, nữ 18 tuổi trở lên.

    Sự tự nguyện giữa nam và nữ, không bên nào được ép buộc, lừa dối, cản trở.

    Đảm bảo nguyên tắc 1 vợ 1 chồng.

    Không vi phạm những điều luật cấm:

    Kết hôn với người đang có vợ-chồng, hoặc chưa có vợ chồng mà chung sống với nhau như vợ chồng.

    Mất năng lực hành vi dân sự.

    Người có cùng dòng máu chủng hệ.

    Cha mẹ nuôi với con nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể; bố dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng.

    Người cùng gia đình.

    Điều kiện – hình thức : do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng ký, cấp giấy đăng ký kết hôn, đảm bảo hạnh phúc, chống những kẻ phá hoại hạnh phúc.

    Ý nghĩa nhận thức :chế định kết hôn của Bộ luật Hôn nhân và gia đình thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đời sống của nhân dân, tạo mọi điều kiện cho công dân xây dựng gia đình theo quy định pháp luật, đảm bảo hạnh phúc. Đồng thời ngăn chặn các hành vi kết hôn trái pháp luật cũng như không kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.

CÂU 17 :Nêu khái niệm, quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động được quy định trong luật Lao động năm 2002 của nước ta?

Trả lời :

    Khái niệmluật Lao động :

    Luật lao động là tổng hợp những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động và các quan hệ trực tiếp với quan hệ xã hội.

    Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá IX, ngày 23/6 /1994, thông qua bộ luật lao động 1994.

    Năm 2002, vào kỳ họp 11, Quốc hội khoá X, ngày 02/4/2002 thông qua bộ luật lao động sửa đổi. Mang tên Bộ luật lao động 1994 sửa đổi năm 2002

    Quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động được quy định trong luật Lao động năm 2002 của nước ta :

    Người lao động :

    Quyền :

    Được nhận lương theo số chất lượng hiệu quả lao động.

    Được bảo hộ lao động toàn diện : vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động.

    Được nghỉ ngơi theo quy định của Nhà nước:

    Nghỉ hưởng lương : tết âm lịch 4 ngày, tết dương lịch 1 ngày, 30/4, 1/5, 2/9, giỗ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch.

    Kết hôn được nghỉ 3 ngày, con kết hôn cha mẹ được nghỉ 1 ngày không lương. 

    Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

    Được nghỉ hưu theo tuổi quy định và được khám chữa bệnh.

    Được hưởng phúc lợi và các quyền lợi khác nếu có.

    Được quyền đình công theo pháp luật.

    Được hoạt động trong công đoàn.

    Tổ chức cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết lao động.

    Nghĩa vụ :

    Làm đúng trách nhiệm đúng theo hợp đồng đã ký.

    Chấp hành nội quy kỷ luật lao động.

    Tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.

    Làm hư hỏng, mất mát tài sản của doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại.

    Người sử dụng lao động :

    Quyền :

    Tuyển chọn, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh.

    Quyền được khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật.

    Cử đại diện thương lượng cùng người lao động.

    Chấm dứt hợp đồng lao động trong sản xuất nhất định.

    Có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong lao động.

    Nghĩa vụ :

    Thực hiện hợp đồng và thoả ước lao động tập thể.

    Bảo đảm vệ sinh lao động và điều kiện lao động cho người lao động.

    Đảm bảo kỷ luật lao động.

    Tôn trọng nhân phẩm của người lao động và đối xử với người lao động.

CÂU 18 :Trình bày khái niệm và nội dung của chế định hợp đồng lao động được quy định trong luật Lao động năm 2002 của nước ta.

Trả lời :

    Khái niệmchế định hợp đồng lao động được quy định trong luật Lao động năm 2002 của nước ta :Là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

    Nội dung chế định hợp đồng lao động được quy định trong luật Lao động năm 2002 của nước ta :

    Các loại hợp đồng:

    Hợp đồng không xác định thời gian.

    Hợp đồng từ 12 – 36 tháng.

    Hợp đồng theo mùa vụ, không dưới 1 năm.

    Hình thức :

    Ký bằng văn bản hoặc bằng miệng (tuân thủ theo đúng pháp luật). Hợp đồng bằng miệng thuộc loại 3 tháng hoặc giúp việc.

    Nội dung : các nội dung chủ yếu, cần phải tuân thủ:

    Công việc phải làm.

    Thời gian làm việc.

    Thời gian nghỉ .

    Điều kiện vệ sinh an toàn lao động.

    Tiền lương.

    Địa điểm làm việc.

    Thời hạn hợp đồng.

    Bảo hiểm cho người lao động.

    Ký kết hợp đồng:

    Ký trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động.

    Đại diện ký.

    Người lao động có quyền ký từ một đến nhiều hợp đồng nhưng phải có trách nhiệm.

    Chủ thể:

    Người lao động đủ 15 tuổi trở lên được quyền giao kết.

    Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan phải đủ 18 tuổi trở lên.

    Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi điều kiện của người sử dụng lao động không đúng theo hợp đồng.

CÂU 19 :Trình bày khái niệm, mục đích hình phạt, đặc điểm của hình phạt, các loại hình phạt được quy định trong luật Hình sự 1999 của nước ta?

Trả lời :

    Khái niệmhình phạt : Là biệ pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ quyền và lợi ích của kẻ phạm tội.

    Mục đích hình phạtđược quy định trong luật Hình sự 1999: hình phạt không chỉ trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ thành công dân có ích; mặt khác đó cũng là biện pháp răn đe để ngăn ngừa tội phạm.

    Đặc điểm của hình phạt được quy định trong luật Hình sự 1999:

    Đây là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất, không những hạn chế mà còn tước bỏ quyền và lợi ích, thậm chí còn tước cả mạng sống – cuộc sống.

    Phải được quy định trong BLHS và chỉ được áp dụng với từng cá nhân một.

    Hình phạt do toà án nhân danh Nhà nước tuyên phạt.

    Các loại hình phạt được quy định trong luật Hình sự 1999 :

    Hình phạt chính : 7 mức

    Cảnh cáo.

    Phạt tiền.

    Cải tạo không giam giữ.

    Trục xuất.

    Tù có thời hạn.

    Tù trung thân.

    Tử hình.

    Hình phạt bổ sung:

    Cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm một việc nhất định.

    Cấm cư trú.

    Quản chế.

    Tước một số quyền công dân.

    Tịch thu tài sản.

    Phạt tiền.

    Trục xuất.

(hình thức Phạt tiền và Trục xuất chỉ áp dụng khi hình phạt chính không áp dụng).

“Mỗi kẻ phạm tội chỉ chịu một hình phạt chính, nhưng hình phạt bổ sung thì có thể là một số”

    Các biện pháp tư pháp :

    Tịch thu tang vật, tiền trực tiếp liên quan tới vụ án.

    Trả lại tài sản, sửa chữa, bồi thường thiệt hại, xin lỗi công khai.

    Bắt buộc đi chữa bệnh.

CÂU 20 :Trình bày nghĩa vụ và quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và binh sỹ tại ngũ trong luật nghĩa vụ quân sự năm 1981, được sưả đổi bổ sung năm 1994?

Trả lời :

    Nghĩa vụcủa quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và binh sỹ tại ngũ trong luật nghĩa vụ quân sự năm 1981, được sưả đổi bổ sung năm 1994 :

    Tuyệt đối trung thành với tổ quốc, nhân dân và Nhà bước CHXHCN Việt Nam, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sằng chiến đấu hy sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

    Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ tính mạnh, tài sản của nhân dân.

    Gương mẫu chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội.

    Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá kỹ thuật, nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.

    Quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan và binh sỹ tại ngũ trong luật nghĩa vụ quân sự năm 1981, được sưả đổi bổ sung năm 1994 :

    Đối với quân nhân chuyên nghiệp:

    nếu có than tích trong chiến đấu,công tác, huấn luyện thì tuỳ theo thành tích mà được thưởng huân, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác.

    Trong khi tại ngũ được hưởng chế độ lương, phụ cấp theo lương và các quyền lợi khác do nhà nước quy định.

    Khhi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, hưởng trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm.

    Khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hoặc nhiệm vụ quân sự nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

    Đối với hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ:

    Trong chiến đấu, công tác, huấn luyện nếu có thành tích thì tuỳ theo công trạng mà được tặng thưởng huân, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc hình thức khen thưởng khác.

    Khi tại ngũ được đảm bảo về mặt vật chất, lương thực, thực phẩm,quân trang, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu văn hoá.

    Từ năm thứ hai trở đi được nghỉ phép theo quy định của Chính phủ.

    Từ tháng thứ 25 trở đi được hưởng thêm phụ cấp do Nhà nước quy định. Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gia đình được cấp đất hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng và canh tác.được ưu tiên mua vé tàu, vé xe, ưu đãi về bưu phí.v.v.

    Trước khi nhập ngũ công tác ở cơ quan nào this au khi xuất ngũ cơ quan đó có trách nhiệm tiếp nhận lại, được ưu đãi về vấn đề học tập và việc làm. Nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

    Gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngủ còn được hưởng các chế độ như : tạm miễn tham gia lao động công ích, miễm phí khám chữa bệnh…. 

CÂU 21 :Trình bày nghĩa vụ và quyền lợi của sỹ quan được quy định trong luật sỹ quan năm 1999 và được sửa đổi bổ sung năm 2008.

Trả lời :

    Nghĩa vụcủa sỹ quan được quy định trong luật sỹ quan năm 1999 và được sửa đổi bổ sung năm 2008 :

    Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lậo, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Công sản và Nhà nước CHXHVN Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản Nhà nước, đơn vị, cơ quan; bảo vệ tính mạng tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

    Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ về mọi mặt để hoàn thành nhiệm vụ.

    Tuyệt đối phục tùng tổ chức,chỉ huy; nghiêm hành chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định quân đội; giữ bí mật quân sự và bí mật quốc gia.

    Thường xuyên chăm lo đến lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội.

    Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện mọi đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước; tôn trọng gắn bó mật thiết với nhân dân.

    Quyền lợi của sỹ quan được quy định trong luật sỹ quan năm 1999 và được sửa đổi bổ sung năm 2008 :

    Được đào tạo, bồi dưỡng và tạo mọi điều kiện để phát triển tài năng.

    Được hưởng tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện để làm việc thuận lợi.

    Được nghỉ những ngày lễ theo quy định của Nhà nước và nghỉ theo quy định của quân đội.

    Sĩ quan và gia đình sĩ quan được chăm sóc sức khoẻ theo quy định của Nhà nước.

.

CÂU 22:Trình bày khái niệm quản lý bộ đội bằng pháp luật? Phân tích những cơ sở khách quan phải quản lý bộ đội bằng pháp luật.

Trả lời :

    Khái niệm quản lý bộ đội bằng pháp luật:quản lý bộ đội bằng pháp luật là một mặt của công tác quản lý nói chung; là tổng thể các biện pháp tác động của chỉ huy, tổ chức, điều hành các quá trình hoạt động quân sự và hành vi quân nhân, trên cơ sở pháp luật, nhằm đạt mục đích đề ra.

    Phân tích cơ sở khách quan phải quản lý bộ đội bằng pháp luật :

    Pháp luật là công cụ quản lý của Nhà nước đối với toàn xã hội, nên quân đội cũng là một bộ phận quản lý của Nhà nước.do vậy, để đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong giai đoạn cách mạng mới, cùng với tiến hành đồng bộ các giải pháp : giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố biên chế…..thì công tác quản lý bộ đội bằng pháp luật là một yêu cầu khách quan và có vai trò đặc biệt quan trọng.

    Quân đội là một tổ chức rộng lớn, bao gồm nhiều ngành nghề chuyên môn kỹ thuật; tính chất hoạt động khó khăn phức tạp; thời bình cũng như thời chiến, hoạt động quân sự đều mang tính nghiêm túc, khẩn trương, chính xác và có những đòi hỏi tất cao. Để  thống nhất hành động tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao thì phải quản lý bộ đội bằng pháp luật.

    Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, kẻ thù luôn muốn vô hiệu hoá quân đội, nên quản lý bộ đội bằng pháp luật sẽ làm cho việc tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong quân đội xác định chặt chẽ, thống nhất và co nề nếp, nâng cao tinh thần cảnh giác và khả năng chiến đấu.

    Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, chỉ có quản lý bằng pháp luật mới làm cho quân đội trung thành với Đảng và Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói : “Bộ đội không có kỷ luật , đánh giặc nhất định sẽ thua”; Bác thường xuyên nhắc nhở cán bộ, chiến sĩ ta : “quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng, kỷ luật nghiêm. Vì vậy, kỷ luật phải nghiêm minh”.

→Vậy quản lý bộ đội bằng pháp luật là một tất yếu khách quan.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#idoncare