NHB -k32 QNU

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 1.thuế quan

TH1: trog nền nt đóg(TM nội địa) theo mô hìh tự cug tự cấp làm x/hiện trạng thái cb tại E=(S)(D). Tại đây xđ PE,QE.

TH2: Trog nền kt mở (TM qt)

+ Tại mức giá Po<PE thì (SNĐ)=OA

Tổng cầu=OB(dưới sự tđ of hđ trao đổi TM qt diễn ra rõ ràng nên biên độ dao động đc mở rộng hơn)

Vì OA<OB nên xảy ra tình trạng thiếu hụt vì vậy CP phải nk thêm đoạn AB(OB-OA=AB). Ở đây E chỉ là trạng thái dao động,là điểm dừng chứ k phải cố định vì đường cug và đường cầu ở trạng thái dịch chuyển hay di chuyển

E phải luôn ở trạng thái cb vì nếu xảy ra hiện tượng thừa hay thiếu hụt thì đều làm biến động đến xh.

CP tđ 1 tỷ lệ thuế nhất định vào hh nk và mức giá of hh X bây giờ là Pt=P0+(% t x P0)>P0:giá tăng hơn so w giá tt tự do

Cug nội địa=OC<OA

Cầu nội địa=OD<OB

Suy ra:CP vẫn phải t/h việc nk 1 đoạn CD. Giá tăng này là do thuế:thuế sẽ tđ vào sp hoàn thành  (hay cách khác Pt tđ đến lợi ích of ng tiêu dùng). Do đó bắt buộc ng tiêu dùng co hẹp cầu dẫn đến cug co giãn xuống. Thuế sẽ làm cug tăng vì CP hoàn thành bảo hộ của mình,ngân sách NN tăng nhờ  lượng thuế và làm cầu giảm vì lợi ích tiêu dùng giảm.

+Khi D tăng thì đường cầu dịch chuyển bên trên về bên phải.

Với t max thì Pt  max và P0=const

suy ra SNĐ=const=OC nên lợi ích of ng sx k đổi và D tăng:OD sag OP nên lượng cug hh nk tăng CD’>CD.

ð  Ngân sách NN tăng. Ng tiêu dùng sẽ có lợi về số lượng hh nhưg phải chấp nhận mua ở mức giá cao hơn  Pt>P0

è  Khi use thuế qan để t/h mục tiêu bảo hộ của CP thì lợi ích of 3 chủ thể trên tt change như sau:

-          Lợi ích of dn sx trog nước là đoạn OA đến OC. Ng ta nói CP hoàn thành mục tiêu bảo hộ của mình w các dn sx trog nc’=cách tạo đk mở rộng quy mô sx.

-          Lợi ích of CP đc gia tăng thôg qa lượng hàng nk vào tt trog nc’ bị đáh thuế. Tứ giác KLFI

-          Lợi ích of ng tiêu dùng bị thu hẹp cả về mặt chất và mặt lượng(qui mô tiêu dùng từ OB sag OD) và họ phải trả 1 mức giá cao hơn khi use hh nk Pt>P0.

KL:Mức độ bảo hộ of CP cho các ngành sx trog nc’ k chỉ xem xét dưới góc độ sp hoàn thành mà nó còn chịu sự tương tác giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra trên quy trình sx. Cho nên khi use công cụ thuế qan để t/h mục tiêu bảo hộ lđ thì các dn trog nc’ chỉ quan tâm đến tỷ lệ bảo hộ thực sự còn ng tiêu dùng thì quan tâm đến mức thuế dah nghĩa

2. Tại sao các quốc gia muốn cắt giảm thuế quan chứ không muốn xóa bỏ?

Giả sử như chúng ta cắt giảm thuế quan thì sẽ có tác động như thế nào đến kinh tế. dễ thấy nhất là chính phủ mất đi 1 nguồn thu cho ngân sách,hơn nữa nếu để tự do mậu dịch,hàng hóa từ nước ngoài sẽ thâm nhập vào nội địa nhiều và    .quy mô nhập khẩu tăng quá mức đến trạng thái bao phủ.Gây bất lợi cho nhà sx trong nước,nhất là đối với các dn nhỏ lẻ thời gian nhập khẩu thị trường chưa lâu. Vì khi không đánh thuế,giá cả hàng nhập khẩu rẻ hơn rất nhiều,có khi thấp hơn so với các dn trong nước. nếu dn trong nước sử dụng nhiều phương pháp để cạnh tranh lại với hàng hóa nước ngoài thì sẽ giúp cho dn đứng vững trên thị trường nội địa và vươn xa hơn thị trường ngoài nước. Nhưng trên thực tế làm được điều này rất khó khăn. Ngược lại dn trong nước sẽ bị tụt hậu.trì trệ sx… ảnh hưởng xấu. nen việc sử dụng thuế quan có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ,mới hình thành,chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế tạo đk cho các nhà sx trong nước mở rọng sx, tạo thêm việc làm,tăng thêm nguồn thu cho ngân sách,…

Ngoài những ảnh hưởng trên thig việc hàng ngoại xâm nhập vào thị trường nội địa quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng tới tâm lí người tiêu dùng,đẩy tâm lý tiêu dùng hàng ngoại của người dân,làm cho kinh tế trong nước trở nên điêu đứng hơn.

Tóm lại, để bảo vệ và đưa kinh tế đất nước đi lên,nhất là đối với các quốc gia có nền kinh tế đang phát triển,kém phát triển thì các quốc gia chỉ muốn cắt giảm thuế quan chứ không xóa bỏ nó vì quy định mức thuế quan cao cũng gây ảnh hưởng không tôt,người tiêu dùng trong nước sẽ phải gánh chịu hâu quả này. Thấp quá cũng không tốt,ảnh hưởng đến nhà sx và chính phủ nước đó.

3. hạn ngạch

vẽ đồ thị

ứng với (D),(S).Tại mức giá nhỏ hơn PE,cầu lớn hơn so với cung.

Khi chính phủ quy định hạn ngạch,cho hàng hóa X nhập khẩu 1 lượng MN,(MN<CD),hạn chế nhập khẩu.Lúc này giá hàng hóa X được các định là PQ. và lợi ích của 3 chủ thể được xác định như sau:

-          Cầu trong nước ON,thặng dư tiêu dùng SPqIH

-          Cung trong nước CM,thặng dư sx

-          Cung nhập khẩu MN

Trong nhập khẩu,phẩn tăng là phần mà nhà nhập khẩu nhận được giá trị ngân sách của chính phủ được xác lập tùy vào biên độ và mức độ cũng như tỉ lệ đấu giá, đâu thầu đối với hạn ngạch do CP xác lập. Tỷ lệ % lấy được theo phương thức hạn ngạch đấu giá thì phần SIKGH CP nhận được giống như thuế quan. Trường hợp không bằng thì chính phủ chỉ nhận được một phần.

Khi cầu đối với hàng hóa X tăng lên trong khi các yếu tố khác không dổi,cung nhập khẩu không co giãn khi lượng cầu thay đổi

Khi D tăng,SNK không đổi,để bù đắp thiếu hụt thì cung trong nước sẽ tăng. Nhưng vì bị giới hạn bởi năng lực sản xuất → nên tại mức giá PQ thì dn trong nước chỉ cung ứng một lượng OM,quy mô ncung NI không đổi

Vậy nên sẽ gây ra sự khan hiếm đối với hàng nhập khẩu  → giá tăng,cầu không được đáp ứng gây ảnh hưởng tới lợi ích của người tiêu dùng.

Lượng thiếu hụt trên mô hình là ND’

Lúc này,nguồn thu ngân sách ở trạng thái thuế quan ngầm. Khi hạn chế hạn nghạc,nhà nhập khẩu bị áp đặt hoàn toàn,gây bất bình đẳng ở thị trường quốc tế,bất lợi ở thị trường nội địa xác lập.

KL: khi use hạn ngạch t/đ vào nền kt nhằm t/h mục tiêu of CP thì lợi ích of dn sx trog nc’ tăg,lợi ích ng tdug giảm,lợi ích of CP tồn tại ở hìh thức thuế qan ngầm tuy thuộc vào phương thức phân phối hạn ngạch of CP(cấp phát hay đấu giá)

KN: Thuế qan là 1 loại thuế gián thu đáh vào hh XK ở 1 QG nhằm t/h mục tiêu bảo hộ of cP.

Hạn ngạch là 1 chứng chỉ trog trao đổi TMQT,ở đó nó ấn định sẵn tối đa 1 lượng hh X-NK trog 1 kỳ trao đổi nhất định(hầu hết hạn ngạch use trên thị trường là hạn ngạch có kỳ hạn ngắn)

 4. Vì sao nói hđ TMQT hình thành và phát triển trong nền KTTG mang tính tất yếu khách quan.

* có nhiều quan điểm khác về hoạt động thương mại nhưng tựu chung lại hđ TM có thể xem xét ở 2 khía cạnh sau:

- Theo nghĩa rộng: hđ TM là quá trình di chuyển nguồn lực đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi ích của các chủ thể cho h2hữu hình và h2 vô hình

- theo nghĩa hẹp: hđ TM là hđ mua bán nhằ xác lập giá trị và chuyển giao quyền sở hữu tài sản giữa các chủ sở hữu trong nền kinh tế

* Lúc đầu con người phát triển tạo ra của cải vật chất chỉ để phục vụ cho nhu cầu. khi có sp dư thừa và nhu cầu của con người ngày càng tăng →qt trao đổi h2 (lúc này xuất hiện hđ TM).nhưng lúc này chỉ là hình thức trao đổi đơn giản,ngẫu nhiên. Người ta trao đổi vật này với vật khác nhằm thỏa mãn nhu cầu=. mô hình trao đổi hàng-hàng (H-H)

- Trong mô hình này chỉ sử dụng giá trị của hàng hóa,chưa thể hiện giá trị,vì trao đổi dựa trên cảm tính,nhu cầu.

- Tồn tại nhiều nhược điểm: qt vận chuyển khó khăn(h2 cồng kềnh) tốn nhiều thời gian,khó khăn trở ngại về không gian,nhu cầu h2 trao đổi không khớp nhau(Người này có nhu cầu về h2 này nhưng người khác chọn h2 khácđể trao đổi)

* khi llsx phát triển,công cụ sx được cải tiến,con người tạo ra nhiều của cải vật chất hơn,nhu cầu ngày càng nhiều.Khi đó mô hình trao đổi H-H không còn phù hợp,vì tồn tại nhiều nhược điểm,không bảo đảm tính công bằng trong trao đổi

Lúc này tiền xuất hiện: tiền là vật ngang giá chung(giá trị thể hiện của đồng tiền ngang giá với giá trại của h2

Lúc này người ta bán hàng lấy tiền và đùng tiền mua hàng theo nhu cầu. Từ đó hình thành mô hình trao đổi H-T-H. mô hình này thể hiện được gt của h2

*khi llsx phát triển mạnh mẽ,phân công lđ diễn ra mạnh mẽ,sự chuyên môn hóa,cơ khí hóa → số lượng hàng hóa tăng đáng kể. con người không thể sx và tiêu thụ hết lượng h2 → xuất hiện các trung gian thương mại sử dụng hình thức mua đi bán lại để tạo ra sự luân chuyển h2. Nếu trong việc mua đi bán lại số tiền thu về = số tiền đã bỏ ra thì qt vđ trở nên vô nghĩa. Vì vạy số tiền thu về > số tiền bỏ ra.

=> xuất hiên mô hình T-H-T’

T’=T+ΔT,ΔT: là lợi nhuận thặng dư trong quá trình luân chuyển h2 từ sx → tiêu thụ. Lợi nhuận đó là đòn bẩy kích thích hđ thương mại phát triển. Hđ TM đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người=> tóm lại 3 môt hình trao đổi H-H,H-T-H,T-H-T’ được hình thành và phát triển trong nền kt ,3 mô hình này tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan. Mà ta gọi đây là 3 nấc thang của qt”tiến hóa về trạng thái”

5. Hãy cho biết những xu hướng vận động chủ yếu của nền kt tg tđ như thế nào đén tiến trình hội nhập ktqt của việt nam

Nền kinh tế thế giới ngày nay chịu sự tđ của nhiều nhân tố khác nhau,cả nhân tố lđ,kthuật,xh,ctrị cũng như nhân tố tự nhiên. Sự vận động của nền kinh tế thế giới cũng diễn ra nhiều xu thế khác nhau . Từ những năm 50 của tk 20,sự phát triển của nền kt tg đã chịu sự tác động của một loại những xu thế mới,nổi bật là:

-          Xu hướng phát triển mang tính bùng nổ cuộc CMKHKT

-          Quá trình phân công lđ diễn ra sâu sắc tạo nên 1 cơ chế đào thải mạnh mẽ trong quá trình sử dụng lao động

-          Xu thế chuyển từ đối đầu sang đối thoại,biệt lập hợp tác ngày càng nhận được sự ủng hộ

-          Khu vực châu A TBD trở thành 1 điểm nóng trong quá trình dịch chuyển và phát triển nguồn lực đầu tư.

Ngoài những xu thế trên còn có nhiều xu thế khác chi phối đến sự vận động của nền kinh tế thế giới như: “mềm hóa cơ cấu kinh tế”;liên kết khu vực…

Với những xu thế lớn trong sự vận động của nền kinh tế thới giớ việc hội nhập quốc tế là thách thức với mọi nền kinh tế, kể cả các nền kinh tế có trình độ phát triển cao hơn Việt Nam.

Thách thức này càng khác nghiệt hơn khi chúng ta là 1 nước đang phát triển dồng thời là nền kinh tế chuyển đổi.

Hội nhập kt qt mở ra thị trường rộng lớn để xuất khẩu h2 và dịch vụ,tạo đk cho ta tiếp nhận vốn,công nghệ sx và công nghệ quản lí,các khoản vay ưu đãi từ các nước…đây là những nguồn lực to lớn góp phần đưa nền kt qt đã rõ ràng. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi ấy,quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra các thách thức to lớn sau:

-          Với sự phát triển không ngừng của trình độ khoa học công nghệ hiên nay nước ta gặp những hạn chế đó là thách thức phải vược qua để chủ động trong hội nhập quốc tế về kh cn: đó là vấn đề thể chế,chính sách chưa đồng bộ và phần lớn được ban hành trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp,không còn phù hợp với bối cảnh hiện nay,đầu tư cho khoa học cn hiện còn thấp ở mức 2% tổng chi ngân sách(khoảng 0.6% GDP)

Hầu hết các dn nước ta chưa thể hiện sự quan tâm đến đầu tư cho kh cn,các nhà khoa học nhìn chung có thu nhập thấp,chưa có nhiều ưu đãi.Nạn chảy máu chat xám còn phổ biến,các hđ vận động thu hút đầu tư cho kh cn còn hạn chế,cạnh tranh gay gắt đòi hỏi phải đổi mới công nghệ  để nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế ,chưa có hệ thống tổ chức và đội ngũ cán bộ chuyên trách về hội nhập quốc tế.

-          Quá trình phân công lđ diễn ra sâu sắc tạo nên 1 cơ chế đào thải mạnh mẽ qt sử dụng lđ

-          Hội nhập quốc tế sẽ thu hút ngày càng nhiều đầu tư nước ngoài,góp phần giải quyết việc làm cho người lđ nhưng bên cạnh đó hội nhập qt lag gánh nặng cho đất nước,đời sống nd

-          Tỉ lệ mất việc có thể tăng ở 1 số công nhân lđ phải đương đầu với sự cạnh tranh

Thúc đẩy việc thâm nhập thị trường cho h2 Xk của việtnam,cải thiện cơ chế giải quyết tranh chap thương mại với các nước

-          Tạo cơ hội tốt để vn gia nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới được đối xử bình đẳng trên sân chơi chung thế giới,nhiều cơ hội việc làm,XKLĐ..

-          Tạo đk mở rộng thị phần quốc tế cho các sp việt nam và thúc đẩy thương mại phát triển,lựa chọn nhập các loiạ hàng hóa co kt cn cao để nhanh chóng bắt kịp với các nước

-          Có lợi từ gq tranh chấp khi có qh với các cường quốc

-          Cải cách hệ thống ngoại thương,có đk thu hồi vốn,kinh nghiệm quản lí và công nghệ mới từ nước ngoài tạo dk cạnh tranh cho các dn việt nam

6. So sánh

GN:

- Đều là côg cụ of bảo hộ mậu dịch. Đều là những "hàng rào" của quốc gia dựng lên để bảo hộ sản xuất trong nước;. Hạn ngạch có tác động như thuế qan.

- Thuế qan nk và hạn ngạch nk khi tác động vào nền kt đều làm cho lợi ích của ng tiêu dùng giảm,lợi ích của các nhà sx và thu ngân sách NN (nếu hạn ngạch là đấu thầu) tăng lên,phần mất không của xh tăng lên.

- Đều làm giá hàng hóa nội địa đ/v ng tiêu dùng tăng cao và chính giá tăng cao đã cho phép các nhà sx nội địa kém hiệu quả sx ra lượng hh cao hơn so w đk TM tự do. Dẫn đến việc lãng phí xh.

- Đều gây ra tiêu cực cho xh.

KN;

- Thuế qan là công cụ thuế qan còn hạn ngạch là công cụ phi thuế qan.

- Thuế qan trực tiếp làm tăng giá còn hạn ngạch là gián tiếp làm tăng giá.

- Thuế qan là 1 khoảng tiền đc đánh trên hh x-nk. Còn hạn ngạch là lượng hh giới hạn cho phép nk of QG.

- Hạn ngạch cho biết trc đc số lượng nk. Còn thuế qan phụ thuộc vào mức độ lih hoạt của cug cầu và thường k thể biết trc đc.

- Thuế qan quy định theo thời gian ngắn(thường change) còn hạn ngạch đc quy định theo thời kỳ(thường là 1 năm)

- Thuế qan làm tăng ngân sách NN. Còn hạn ngạch thì có thể có hoặc k,nếu đ/v hạn ngạch là cấp phát thì k làm tăng nhưng đ/v hạn ngạch đấu thì thì làm tăng ngân sách NN.

- Hạn ngạch có thể biến 1 dn duy nhất trog nc' thành nhà độc q',có thể đưa ra mức giá cao hơn để thu đc lợi nhuận tối đa. Thuế qan tối thiểu ít nhiều cũng có đc thu nhập cho ngân sách nhà nước,từ đó có thể giảm bớt nhiều loại thuế qan khác và bù đắp lại phần nào cho ng tiêu dùng trog nc'. Hạn ngạch nk lại đưa đc lợi nhuận cao nếu dn đó có đc giấy phép nk theo hạn ngạch

-  Hạn ngạch ít bị chi phối trong các thỏa thuận về thương mại quốc tế. Nó còn được xem như một "biện pháp tự vệ" trong thương mại quốc tế. Thuế quan chịu sự giám sát chặt chẽ của các tổ chức thương mại song phương và đa phương, các nước tham gia phải cam kết cắt giảm theo thỏa thuận.

-Thuế quan sử dụng công cụ thuế thông qua thuế suất, thuế biểu để điều chỉnh việc nhập khẩu. Hạn ngạch sử dụng nguyên tắc điều chỉnh về số lượng (hạn ngạch) để điều chỉnh việc nhập khẩu.

7. Ưu - nhược điểm

+ Đ/v thuế qan:

Ưn điểm:

- Thuế qan là công cụ bảo hộ mậu dịch,giúp NN bảo vệ nền sx trog nc',nhất là ~ ngành cng non trẻ,t/h 9' sách ngoại thương,đồng thời khuyến khích các nàh sx trog nc' mở rộng quy mô sx.

- Thuế qan giúp tăng ngân sách NN.

Nhược điểm:

- Trên góc độ of quy luật lợi thế ss,khi đáh thuế nk làm cho giá cả trog nc' cao hơn giá cả qt dẫn đến thuế qan gây thiệt hại cho tg nói chug và nc' sở tại nói riêng.

- Thuế qan nk dẫn đến tổn thất cho nền kt do hạn chế tự do hóa TM,tổn thất này gọi là chi phí bảo hộ.

- Dẫn đén hiện tượng tiếu cực tăng cao(buôn lậu,trốn thuế...)

+ Đ/v hạn ngạch

Ưu điểm:

- Quản lý điều tiết lượng cug hh nk,bảo vệ tt nội địa,khuyến khích dn tăng sx

- Có thể tăng thu ngân sách NN nếu k phải là hạn ngạch cấp phát

Nhược điểm:

- Gây ra hiện tượng độc quyền,tiêu cực trog việc xin hạn ngạch

- Hạn ngạch làm hạn chế sản lượng nk dẫn đến việc ả/h đến giá nội địa. Do mức cug thấp,giá cb sẽ cao hơn w giá trog đk TM tự do,làm cho các nhà sx trog nc' t/h quy mô sx với hiệu quả thấp.

8.Vai trò

-góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quóc dân, nhờ việc mở rộng trao đổi và khai thác triệt để lợi thế của nền kinh tế quốc tế trên cơ sở phân công lao động quốc tế.

-giúp các nước có thể hiểu nhau hơn về giá trị phát triển kinh tế của mình từ đó trug hòa việc chuyển giao các yếu tố sản xuất để thúc đẩy sx phát triển

-nhờ ktqt mà các nước có thể chuyển giao công nghệ, khoa học kỉ thuật, các dụng cụ, phát minh sáng chế hoặc cùng nhau hợp tác nguyên cứu phát triểnà khoa học kỉ thuật phát triển

-đặc biệt là về vấn đề đầu tư vốn và công nghệ, giúp lưu thông và chuyển hóa nguồn vốn và công nghệ từ nơi giàu vốn và công nghệ đến nơi có yếu tố sản xuất nhưng thiếu hụt vốn và công nghệà kinh tế của các nước phát triển hơn đặc biệt là các nước kém phát triển.

-hình thành các tổ chức quốc tế giúp các quốc gia đoàn kết giúp đỡ nhau để vượt những khó khăn trong những vấn đề toàn cầu ngày nay mà một quốc gia không thể giải quyết được.

Chức năng

-thiết lập, triển khai các quan hệ kinh tế quốc tế với các quốc gia khác về các hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế di chuyển lao động quốc tế.

-liên kết hợp tác kĩ thuật và khoa học công nghệ. Tạo sự phân công lao động với các quốc gia hình thành các chủ thể ktqt

-xây dựng 1 thị trường chung thống nhất về giá cả, các chính sách quỹ đầu tư và giao dịch tao đổi thương mại lưu thông hàng hóa, định hướng mở rộng xu hướng quốc tế hiện đại

-xác định nhu cầu xd những xu hướng quốc tế của tương lai phù hợp với qui trình phát triển của loài người

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro