nhtư -hết

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 21:Anh (Chị) hãy cho biết hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW gồm gì? Liên hệ với thực tế ở VN? T215

Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW gồm có 4 nội dung:

1.      Chính sách quản lý ngoại hối: là những quy định pháp lý, thể chế của chính phủ trong quản lý ngoại tệ,các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, cũng như các loại ngoại hối khác

·         Đối tượng của chính sách là người cư trú và người không cư trú.

·         Nội dung:

-          Các quy định đối với giao dịch vãng lai: hoạt động chuyển ngoại tệ giữa các nước;quyền mua,bán ngoại tệ của các đối tượng là người cư trú và người ko cư trú bao gồm các tổ chức và cá nhân.

-          Các quy định đối với giao dịch vốn : dịch chuyển vốn;quản lý vay và trả nợ nước ngoài; đầu tư nước ngoài vào các giấy tờ có giá;quản lý ngoại hối trong các trường hợp định cư.

-          Các quy định quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế.

-          Quy định về cơ chế tỷ giá,nguyên tắc xác định và công bố tỷ giá.

2.      Chính sách tỷ giá (thả nổi có điều tiết)

Nguyên tắc xác định:

·         Xác định biên độ tỷ giá bán lẻ xoay quanh tỷ giá bình quân được xác định trên thị trường liên ngân hàng à sự thay đổi của biên độ tỷ giá thể hiện chiều hướng can thiệp của c.phủ.

·         Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa chính sách tỷ giá và chính sách lãi suất.

·         Điều hành tỷ giá trong mối quan hệ chặt chẽ với việc sử dụng phối hợp các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia.

3.      Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia

·         NHTW là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia nhằm tác động 1 cách có hiệu quả vào tỷ giá và thị trường ngoại hối nhằm bình ổn thị trường này.

·         Quy mô dự trữ ngoại hối ở các nước là khác nhau.Nếu chỉ đảm bảo nhu cầu giao dịch thông thường  thì quy mô dự trữ ngoại hối tương đương 1 số tuần hoặc tháng nhập khẩu ( từ 6-8 tuần là vừa phải)

·         Nếu NHTW muốn theo đuổi chính sách tỷ giá nhất định thì đòi hỏi quy mô dự trữ lớn hơn nhiều

4.      Cơ cấu dự trữ ngoại hối.

·         Cơ cấu dự trữ ngoại hối hợp lý là cơ sở để cho NHTW can thiệp hiệu quả vào thị trường hối đoái.

·         Cơ cấu dự trữ ngoại hối đc xác định trên : cơ cấu xuất nhập khẩu;cam kết trả nợ vốn vay;khả năng thanh toán cần thiết phục vụ cho các mục đích can thiệp thị trường thường kì; sự biến động mạnh của các đồng tiền.

·         Cơ cấu dự trữ chịu tác động mạnh bởi yếu tố : vay nợ nước ngoài,tỷ trọng các đồng tiền trong quan hệ ngoại thương;loại ngoại tệ sử dụng để can thiệp vào thị trường và loại ngoại tệ tham chiếu.

Câu 22: trình bày hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương. Thực tế Việt Nam.

1.      Hoạt động giao dịch ngoại hối

a.       Giao dịch ngoại hối trong nước

-          Mục đích: NHTW tham gia trên thị trường ngoại hối trong nước nhằm mục đích:Điều chính tỷ giá hoặc vì mục tiêu ngắn hạn của CSTT và không vì mục đích lợi nhuận

-          Đối tác của NHTW: NHTW là người mua, bán cuối cùng và thực hiện chủ yếu với NHTM, đôi khi các giao dịch cũng được thực hiện giữa NHTW với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lớn.

-          Tác động: Các giao dịch của NHTW trên thị trường ngoại hối có thể ảnh hưởng đến cung cầu ngoại hối và vì thế mà có tác động đến tỷ giá và thay đổi lượng tiền cơ sở (MB), vì thế làm ảnh hưởng đến mục tiêu của CSTT. Cụ thể như sau:

        + Trong cơ chế tỷ giá thả nổi: sự biến động của tỷ giá do thị trường quyết định, NHTW không có nghĩa vụ can thiệp tỷ giá dẫn đến hoạt động của NHTW trên TTNH chỉ nhằm mục đích điều chỉnh khối lượng tiền cơ sở MB

       + Trong cơ chế thả nổi có sự điều tiết: NHTW có nghĩa vụ can thiệp vào TTNH nhằm mục đích điều chỉnh tỷ giá, điều này có thể mâu thuẫn với mục tiêu kiểm soát MB, và dẫn đến cả MS

-     Phương thức giao dịch: giao dịch ngoại tệ của NHTW với NHTM trên TTNH chủ yếu được thực hiện qua mạng máy tính, qua điện thoại hoặc bằng telex

b.      Giao dịch ngoại hối quốc tế

-      Mục đích: nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia; chuyển đổi cơ cấu ngoại tệ nắm giữ nhằm giảm thiểu rủi ro; và cuối cùng là thu lợi nhuận

-   Đối tác: có thể là NHTW ở các nước khác; hoặc các ngân hàng và tổ chức tiền tệ quốc tế, các NHTM, các TCTD hoặc các nhà đầu tư ở các quốc gia khác; hoặc các chính phủ, …

-   Các hình thức giao dịch :

+ gửi ngoại hối tại các NHTW và các NHTM nước ngoài

+ kinh doanh chứng khoán

+ ủy thác đầu tư

+ thực hiện các giao dịch kinh doanh ngoại tệ

2.      Các hình thức giao dịch ngoại hối

a.    Giao dịch ngoại hối giao ngay (Spot)

Spot là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là 2 ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán.

b.    Giao dịch ngoại hối kỳ hạn (Forward)

Là giao dịch mua bán ngoại tệ mà việc chuyển giao ngoại tệ sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định kể từ khi thỏa thuận hợp đồng.

c.     Giao dịch ngoại hối hoán đổi (Swap)

Là một loại giao dịch kỳ hạn theo đó 2 bên đồng ý hoán đổi một lượng ngoại tệ nhất định và 1 ngày xác định, sau đó hoán đổi ngược lại ở một ngày trong tương lai ở một tỷ giá đã được xác định ngay từ lúc hoán đổi lần đầu.

d.     Giao dịch ngoại hối giao sau( Future)

Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua( bán) 1 lượng ngoại tệ nhất định theo 1 tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện tại một ngày trong tương lai và được xác định bởi sở giao dịch của các hợp đồng này.

e. Hợp đồng quyền chọn (Option)

Là một công cụ tài chính cho phép người mà có quyền nhưng không bắt buộc được mua hay bán một loại ngoại tệ với mức giá cả và thời hạn xác định trước.

Liên hệ thực tế việt nam:

Diễn biến những năm gần đây

Năm 2009, tỉ giá USD/VND tiếp tục đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỉ giá lên ±5% khiến cho tỉ giá ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến.

Năm 2010, giá USD đã tăng khá mạnh trong năm 2009, sang đến tháng 1/2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục dao động quanh mức 18.479đồng/USD cho đến giữa tháng 2/2010. Nguyên nhân là do: Nguồn cung USD có thể tăng từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp; từ vốn hỗ trợ phát triển chính thức; từ vốn đầu tư gián tiếp; từ nguồn kiều hối từ Việt kiều và từ lao động làm việc ở nước ngoài gia tăng; nguồn thu từ khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng trở lại; kim ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm (-) sang tăng trưởng dương (+)… Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng, sức ép tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi ro tỉ giá giảm, chênh lệch giữa giá thị trường tự do với giá niêm yết trên thị trường chính thức đã giảm đáng kể.

Đến cuối năm 2010, thị trường ngoại hối VN rơi vào tình trạng căng thẳng khi cầu ngoại tệ quá lớn, trong khi nguồn cung lại khan hiếm. Điều này khiến cho giá USD/VND tăng mạnh, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô.

6 tháng đầu năm 2011, với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, điểm nổi bật nhất của thị trường ngoại tệ là duy trì được sự ổn định. Tỉ giá giao dịch dần hạ xuống. Bắt đầu từ sự “giảm nhiệt” của tỉ giá trên thị trường tự do, chênh lệch tỉ giá giữa thị trường này so với thị trường chính thức giảm dần xuống, thậm chí có thời điểm còn thấp hơn cả thị trường chính thức – một hiện tượng hiếm thấy trong nhiều năm qua.

Trên thị trường chính thức, tỉ giá giao dịch của các NHTM thường ở mức thấp hơn biên độ tối đa theo quy định (1% so với tỉ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng do NHNN công bố); xen kẽ những ngày tăng, tỉ giá đã có nhiều ngày đứng và nhiều ngày giảm, đây là điều hiếm thấy trước đây.

Khi thị trường tự do bị thu hẹp, chênh lệch tỉ giá giữa thị trường tự do và thị trường chính thức giảm thiểu, tỉ giá cơ bản ổn định và có xu hướng giảm, đã tạo thời cơ để NHNN mua vào ngoại tệ. Theo số liệu của NHNN, tính đến hết tháng 7, NHNN đã mua được 5 tỉ USD dự trữ ngoại hối, một động thái mà từ giữa năm 2008 đến trước tháng 5/2011 chưa thực hiện được. Các doanh nghiệp và người dân đã bắt đầu bán ngoại tệ cho ngân hàng; bước đầu chuyển dần quan hệ huy động và cho vay bằng ngoại tệ sang quan hệ mua – bán ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng; việc niêm yết giá thanh toán, mua – bán trực tiếp bằng ngoại tệ đã được thu hẹp.

Xu thế phát triển

Kết quả tổng quát của việc ổn định thị trường ngoại tệ là góp phần vào việc chống đôla hóa, vàng hóa nền kinh tế, góp phần vào việc ổn định tâm lý, tạo tiền đề thực hiện việc kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, củng cố và nâng cao lòng tin vào đồng tiền quốc gia.

Tuy đã đạt được những kết quả tích cực, nhưng cũng chưa thể chủ quan, bởi thị trường ngoại tệ còn đứng trước những thách thức không nhỏ.

Chênh lệch quá lớn giữa lãi suất đồng nội tệ và ngoại tệ khiến các doanh nghiệp đổ xô đi vay USD, sau đó bán ra lấy VND để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm cho nguồn cung ảo USD trên thị trường gia tăng.  Các chuyên gia kinh tế lo ngại rằng, cung ảo này sẽ biến thành cầu thực khi các khoản vay đến kỳ đáo hạn và sẽ tạo áp lực lên tỉ giá những tháng cuối năm.

Nhập siêu liên tục tăng lên trong các tháng đầu năm làm cho cán cân thương mại, cán cân thanh toán bị mất cân đối, tạo sức ép lên tỉ giá. Mặt khác, theo thống kê từ đầu năm đến nay, nguồn ngoại tệ  từ  đầu tư  trực tiếp nước ngoài giảm, nguồn kiều hối sẽ khó tăng cao so với năm trước. Nguồn ngoại tệ từ đầu tư gián tiếp, hỗ trợ phát triển chính thức và khách quốc tế đến Việt Nam có thể tăng, nhưng không có ý nghĩa quyết định.

Tốc độ tăng CPI  tuy đã chậm lại, nhưng vẫn còn cao, nên yếu tố lạm phát vẫn hiện hữu. Người có vốn có thể vẫn chưa hết kỳ vọng vào các nơi “trú ẩn” an toàn, trong đó có ngoại tệ.

Các chính sách như thắt chặt tiền tệ, dẹp bỏ thị trường chợ đen, giảm mức trần lãi suất huy động USD… chỉ tác động ngắn hạn đến tỉ giá. Sự biến động tỉ giá trong dài hạn tùy thuộc vào mức độ nhập siêu và chỉ số lạm phát của Việt Nam trong tương lai. Và về lâu dài, để giải quyết tốt bài toán tỉ giá ở Việt Nam, cần phải giải quyết một cách căn bản bài toán nhập siêu và lạm phát nhằm tạo dựng lòng tin vững chắc vào tiền đồng.

Nhằm kiểm soát chặt hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Văn Bình vừa ký Văn bản số 8373/NHNN-QLNH yêu cầu Cơ quan Thanh tra, giám sát NH kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

Đây là một trong những động thái thể hiện sự quyết liệt của NHNN trong việc triển khai thực hiện Nghị định 25 (được ban hành ngày 25/10/2011) nhằm lập lại trật tự trên thị trường tài chính.

Theo đó, các tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối tổ chức phổ biến rộng rãi trong toàn hệ thống các quy định tại Nghị định số 25/2011/NĐ-CP; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng, đặc biệt là hoạt động mua bán ngoại tệ; chủ động phát hiện và báo cáo NHNN những hành vi có dấu hiệu vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

Cơ quan Thanh tra, giám sát NH tổ chức và duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin từ các tổ chức và cá nhân để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

NHNN chi nhánh tỉnh, Thành phố tổ chức và duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin từ các tổ chức và cá nhân để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng trên địa bàn theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh vàng.

Câu 23: Anh (Chị) hãy trình bày hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của NHNN VN?

HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ  KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM

Khái niệm.

 Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW

Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bằng cách đưa ra quy chế ra nhập thành viên, quy chế hoạt động, quy định giới hạn tỷ giá mua bán trên thị trường..

Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật quản lý ngoại hối

Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối

Kiểm tra giam sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.

Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác của quản lý ngoại hối.

Biên lập cán cân thanh toán

Quản lý nhà nước về ngoại hối

Nhiệm vụ, quyền hạn của NHNN về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối (Điều 31. Luật NHNN)

Quản lý ngoại hối và sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ VN theo quy định của pháp luật.

Tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ.

Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối cho TCTD, các tổ chức khác có hoạt động ngoại hối.

Trình Thủ tướng CP quyết định biện pháp hạn chế giao dịch ngoại hối để bảo đảm an ninh tài chính, tiền tệ quốc gia.

Tổ chức, quản lý, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật.

Quản lý nhà nước về kinh doanh ngoại hối

Các cơ chế quản lý ngoại hối

Cơ chế tự do

Với cơ chế này, ngoại hối được tự do lưu thông trên thị trường, tỷ giá được hình thành trên cơ sở khách quan, theo quan hệ cung cầu ngoại tệ chứ không phải bằng sự can thiệp của Chính phủ

Cơ chế có sự quản lý của Nhà nước

+ Cơ chế Nhà nước quản lý hoàn toàn:

Với cơ chế này, CP độc quyền ngoại thương và độc quyền ngoại hối; CP áp dụng các biện pháp hành chính áp đặt,  nhằm tập trung tất cả ngoại hối vào tay Nhà nước

Hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW

            Quản lý, điều hành thị trường ngoại hối, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, bằng cách đưa ra quy chế ra nhập thành viên, quy chế hoạt động, quy định giới hạn tỷ giá mua bán trên thị trường..

            Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành luật quản lý ngoại hối

            Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối

            Kiểm tra giam sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.

            Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác của quản lý ngoại hối.

            Biên lập cán cân thanh toán

Nội dung quản lý ngoại hối

Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối

(Điều 31. Luật NHNN)

Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước (Điều 32. Luật NHNN)

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NHTW

. Hoạt động giao dịch ngoại hối

. Giao dịch ngoại hối trong nước

. Giao dịch ngoại hối trên TT quốc tế

Các hình thức giao dịch ngoại hối  của NHTW

Các nghiệp vụ đầu tư ngoại hối:

1.Gửi ngoại tệ và vàng ở trong nước và nước ngoài

2.Mua/bán ngoại tệ và vàng ở nước ngoài

3.Mua /bán hối phiếu, giấy nhận nợ, chứng khoán nợ bằng ngoại tệ do CP các nước, các NH nước ngoài, các tổ chức tiền tệ hoặc NH quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh

Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước

Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và đột xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.

Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Mục đích:

Điều chỉnh tỷ giá;

Theo mục tiêu của CSTT;

Không vì mục đích lợi nhuận

Thực tế VIệt Nam: Hoạt động quản lý NH nhà nước đã đạt được một số kết quả như:

 Quản lý DTNH phối hợp với điều hành chính sách tiền tệ, cán cân thanh toán

. Quản lý DTNH đảm bảo tính thanh khoản bằng việc chia nguồn DTNH nhà nước thành hai quỹ: Quỹ DTNH và Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng.

 Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng có tính thanh khoản cao.

 Ban điều hành có chức năng: Tham mưu cho Thống đốc NHNN về các nội dung liên quan; Điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý DTNH nhà nước theo qui định của Thống đốc NHNN.

Tuy nhiên, công tác quản lý có những tồn tại chủ yếu sau:

Một là, hành lang pháp lý cho hoạt động quản lý DTNH còn bộc lộ nhiều bất cập. Về tổ chức thực hiện quản lý DTNH

Hai là, chiến lược quản lý DTNH vẫn thụ động, hoạt động đầu tư dự trữ đơn điệu, chưa tương xứng với các chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh hội nhập. Định hướng chiến lược quản lý DTNH chủ yếu mới chỉ đặt ra mặt cơ cấu đảm bảo an toàn tài sản, đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trả nợ của Chính phủ, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, mà chưa đặt ra mức dự trữ, hay căn cứ để xác định DTNH chính thức của nhà nước ở tầm vĩ mô phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong từng thời kỳ như tăng trưởng kinh tế, chỉ số lạm pháp, xuất khẩu,…

DTNH tăng chủ yếu do FDI, ODA và kiều hối thu hút tăng. Việc quản lý các luồng ngoại tệ ra, vào Việt Nam nhất là nguồn trả nợ (như L/C trả chậm, bảo lãnh…) còn hạn chế do sự phối hợp chưa hiệu quả, chưa nhịp nhàng trong điều hành xuất, nhập khẩu, ngân sách…

Hình thức đầu tư còn đơn giản chủ yếu dưới hình thức tiền gửi tại các ngân hàng, các công cụ tài chính như trái phiếu chính phủ, chưa áp dụng các hình thức đầu tư mang lại lợi nhuận cao như đầu tư vào cổ phiếu hay uỷ thác đầu tư vào các quỹ.

Ba là, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn rất hạn chế. Mặc dù nhận được sự tài trợ một số dự án của các nhà tài trợ quốc tế như Ngân hàng Phát triển Châu á…, nhưng các dự án này mới chỉ tập trung vào phần công nghệ thông tin phục vụ mảng kinh doanh, nghiệp vụ… Công nghệ thông tin phục vụ thu thập thông tin số liệu, phân tích dự báo còn hạn chế.

, thiếu cán bộ có trình độ và kinh nghiệm thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối và chuyên gia phân tích, dự báo giỏi

Để khắc phục những tồn tại nêu trên, trong quá trình xây dựng và thực thi cơ chế quản lý dự trữ ngoại hối, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

- Quy trình đầu tư DTNH cần đảm bảo mô tả công việc cụ thể, trách nhiệm của từng bộ phận, trong đó, quy định rõ các bước công việc xử lý đối với một đề xuất mới. Xây dựng quy định thống nhất về hồ sơ, các mẫu biểu về báo cáo đề xuất, tờ trình phân tích…

- Cần có quy định về việc quản lý nguồn ngoại tệ tại Bộ Tài chính và cơ chế phối hợp trong việc bán nguồn ngoại tệ này cho NHNN, khi có nhu cầu, NHNN bán lại nguồn ngoại tệ này cho Bộ Tài chính.

hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý DTNH, tách nhiệm vụ ban hành quy định à tác nghiệp.

Ban điều hành quản lý DTNH ban hành các quy định có tính định hướng chuẩn mức cho quản lý DTNH, thực hiện giám sát và thực hiện các nhiệm vụ có ảnh hưởng lớn đến quỹ DTNH gồm: Xây dựng danh mục đầu tư chuẩn; Phê duyệt chiến lược đầu tư DTNH; Giám sát thực hiện quản lý DTNH;

tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng cho hoạt động đầu tư DTNH. Một trong những yêu cầu quan trọng của quản lý DTNH là đảm bảo sự có sẵn sử dụng, do đó, cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ kịp thời.

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm: hệ thống truyền thông nối mạng với các thị trường ngoại tệ lớn, các phần mềm giao dịch, quản lý, hệ thống máy tính xử lý tốc độ cao… để hình thành hệ thống quản lý dữ liệu trực tiếp, cung cấp thông tin cập nhật trên thị trường, trao đổi thông tin, chỉ đạo của cấp trên xuống cấp dưới và phản hồi từ cấp dưới lên…

Hình thành các quỹ DTNH theo chức năng và xây dựng cơ cấu ngoại tệ và cơ cấu đầu tư DTNH cho từng quỹ. Các quỹ DTNH bao gồm: (i) Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng đảm bảo tính thanh khoản cao cho mục đích sử dụng thường xuyên, mục tiêu lợi nhuận ở mức thấp. .

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý DTNH và cán bộ phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô. NHNN cần thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, đồng thời tổ chức những buổi hội thảo và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro trong hoạt động đầu tư, nghiên cứu hệ thống văn bản chế độ, quy chế quy định liên quan đến hoạt động đầu tư dự trữ.

Nước ta chủ yếu là kiều hối, ngoại tệ do cá nhân mang từ nước ngoài về, nguồn ngoại tệ do khách du lịch nước ngoài chi trả tại Việt Nam, tiền lương của người Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài,…

Câu 25: Anh (Chị) hãy trình bày mục đích và nội dung của hoạt động thanh tra

ü  Khái niệm: Thanh tra là việc xem xét tình hình thực tế để đánh giá, NX, kết luận nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý các vi phạm thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế, tăng cường pháp chế NN, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, lợi ích QG

ü  Mục đích: góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ thực thi CSTT quốc gia

ü  Nội dung:

-          Giám sát thường xuyên việc thưc hiện quy chế an toàn trong hoạt động của NH, các quy định trong giấy phép hoạt động của NH với các tổ chức, cs nhân là đối tượng thanh tra của NH

-          Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theoquy định

-          Tham mưu cho NHTW trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng trongngành NH

-          Phát hêiện ngăn ngừa, xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền

-          Kiến nghị với lãnh đạo NHTW, lãnh đạo các chi nhánh, các cơ quan có thẩm quyền khác bảo đảm thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động NH

Câu 26: Anh (Chị) cho biết đối tượng thanh tra của NHNN VN là gì? Nêu VD minh họa?

Hoạt động thanh tra nhằm mục đích góp phần đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngừoi gửi tiền, phục vụ thực hiện chính sách tiền tệ, Do đó, đối tượng của thanh tra NHNN là:

Điều 51 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 có ghi “Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo nguyên tắc thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng”

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng : VD: trong tháng 8/2011, NHNN cùng với 12 NHTM lớn đã quyết định trong 4 tháng cuối năm sẽ tập trung thanh tra các TCTD có tăng trưởng tín dụng ngoại tệ cao (do một số NHTM có tỷ lệ tín dụng ngoại tệ cao ảnh hưởng đến tỷ giá cuối năm ) => kiểm soát tăng trưởng TD ngoại tệ

2. Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không phải là ngân hàng; : 10/2011, sau khi có hiện tượng một số tổ chức, cá nhân thế chấp, cầm cố vàng tại các tổ chức tín dụng để vay vốn cho các mục đích đầu cơ vàng và sử dụng vốn cho các mục đích phi sản xuất, làm rối loạn thị trường vàng và ngoại hối. Các cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đã lập tức tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động cho vay thế chấp, cầm cố bằng vàng của tổ chức tín dụng; kịp thời phát hiện và định kỳ hàng tuần báo cáo Ngân hàng Nhà nước các trường hợp tổ chức tín dụng cho vay đối với tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu cơ vàng, gây rối loạn thị trường vàng, ngoại hố

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước :Trong năm 2009, NHNN đã tổ chức thanh tra các tổ chức về việc chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng-tài chính.

Câu 27: Anh (Chị) hãy cho biết các phương thức thanh tra? Nêu ró phương thức TTr trên báo cáo (phương thức giám sát từ xa)? Liên hệ với thực tế ở VN?

- 2 phương thức thanh tra: thanh tra trên báo cáo (phương thức giám sát từ xa) và phương thức thanh tra tại chỗ

- Phương thức giám sát từ xa:

·         Phương thức giám sát từ xa nhằm kiểm soát thường xuyên ở tầm vĩ mô các hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại và các tổ chức Tài chính trung gian.

·         Giám sát từ xa là việc sử dụng phương pháp phân tích bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu thống kê định kì của các tổ chức tín dụng, giúp nhà quản lý vĩ mô nắm được tình hình và báo động cho

·         các tổ chức tín dụng cũng như kịp thời kiến nghị được biện pháp khắc phục.

·         Nội dung cơ bản của giám sát từ xa:

Thông thường, giám sát từ xa sẽ thu thập thông tin để đánh giá tình hình của đơn vị được thanh tra. Việc thu thập thông tin thường tập trung vào 6 yếu tố: vốn của ngân hàng, chất lượng tài sản có, khả năng quản lý, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tính nhạy cảm.

a.       Giám sát vốn ngân hàng:

Là giám sát và bảo toàn việc phát triển vốn, tức là việc kiểm tra vốn tự có so với vốn đăng kí khi thành lập ghi trong giấy phép hoạt động, quỹ dự phòng rủi ro, mức an toàn và sử dụng vốn.

Các chỉ tiêu giám sát vốn tự có: tỷ lệ đầu tư cổ phần hoặc liên doanh so với vốn tự có, tỷ lệ cho vay các đối tượng ưu đãi so với vốn tự có, mức huy động tiền gửi so với vốn tự có.

b.      Giám sát chất lượng tài sản có

Tài sản có của NHTM là các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, bao gồm: tài sản ngân quỹ, tài sản cho vay, tài sản đầu tư và tài sản cố định. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và rủi ro trong kinh doanh.

Giám sát tài sản có là tập trung đánh giá các nhóm tài sản có từng loại cho vay, từng loại dịch vụ theo một chuẩn mực nhất định sau đó tổng hợp lại các chỉ tiêu này để đưa ra kết luận cuối cùng.

Các chỉ tiêu xem xét:

·         Tính hợp lý trong cơ cấu tài sản: chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 4 nhóm tài sản có: ngân quỹ, cho vay, đầu tư và tài sản cố định; chỉ số cơ cấu tỷ lệ của 2 nhóm tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời

·         Chỉ tiêu chất lượng tín dụng và tác dụng của nó đối với tình hình tài chính của ngân hàng thương mại

·         Tài sản đảm bảo của khoản vay

c.       Khả năng quản lý

Việc đánh giá khả năng quản lý thể hiện qua các nội dung sau đây: năng lực đề ra sách lược kinh doanh, kế hoạch triển khai công việc, phương thức quản lý nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức hợp lý, chính sách nhân sự hợp lý

d.      Khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời được thể hiện qua các khía cạnh: các hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập và tránh rủi ro, những khoản tổn thất trong năm kế toán, chi phí cho huy động thấp…

Ngoài ra, khả năng sinh lời còn được đánh giá qua các chỉ tiêu: hệ số hiệu quả tăng vốn tự có, hệ số khả năng sinh lời, hệ số thu và chi.

e.       Khả năng thanh toán

Việc thanh tra giám sát khả năng thanh toán dựa trên 2 chỉ số cơ bản sau đây:

·         Các ngân hàng phải thường xuyên duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa tài sản có động so với tổng số tiền gửi, đồng thời phải chú ý đến thành phần tiền gửi dễ biến động,

·         Các ngân hàng phải thường xuyên duy trì nguồn tiền mặt và nguồn tiền gửi không kỳ hạn hoặc các tài sản tài chính có thể chuyển đổi ngay thành tiền mặt hợp lý.

f.       Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường

Đối với yếu tố này, cần xem xét: khả năng của ban giám đốc trong việc phát hiện và kiểm soát các rủi ro về lãi suất và hối đoái, mức độ nhạy cảm của lợi nhuận tài chính ròng với các thay đổi về lãi suất, mức độ biến động thực tế hoặc tiềm tàng trong thay đổi thị trường của các danh mục thượng mại hoặc công cụ tài chính, khối lượng, cơ cấu và mức độ biến động ngoại tệ.

-          Liên hệ thực tế ở Việt Nam:

Phương thức giám sát từ xa được áp dụng ở Việt Nam vào năm 1991. Lúc đầu thường được thực hiện bằng phương pháp thủ công nên rất chậm. Hiện nay theo quy chế giám sát từ xa đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định 398/1999: Giám sát từ xa là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân tích các báo cáo để đánh giá các nội dung sau đây của các tổ chức tín dụng: diễn biến tài sản nợ và tài sản có, chất lượng tài sản có, vốn tự có, tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh, việc thực hiện quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn, các vấn đề liên quan khác.

a.      Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ và có:

-          Đánh giá cơ cấu tài sản nợ:

·         Vốn huy động chủ yếu từ nguồn nào

·         Diễn biến tăng hay giảm của vốn theo kỳ hạn và lãi suất

·         Khả năng huy động vốn hiện tại và tương lai

·         Uy tín của tổ chức tín dụng trên thị trường

-          Đánh giá cơ cấu tài sản có: tỷ trọng tài sản có sinh lời/ tổng tài sản, tỷ trọng tài sản không sinh lời/ tài sản, tỷ trọng dư nợ/ tổng tài sản có, tỷ trọng nợ quá hạn/ tổng dư nợ

b.      Chất lượng tài sản có

-          Đánh giá trên góc độ tính chất đảm bảo của tín dụng: mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo, mức cho vay tối đa dưới hình thức cầm cố tài sản, mức cho vay tối đa đảm bảo bằng hàng nhập

-          Đánh giá theo nhóm nợ

-          Đánh giá theo nợ quá hạn và mức độ nợ quá hạn

-          Đánh giá mức độ tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro

-          Phân tích tài sản có được đánh giá bằng ngoại tệ

-          Đánh giá trên cơ sở hợp đồng cam kết ngoại bảng có chứa rủi ro như lãi suất, hối đoái, thanh toán.

c.       Vốn tự có

Giám sát vốn điều lệ, tình hình trích lập quỹ, …

Ngoài ra còn có công tác giám sát các chỉ tiêu liên quan đến tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh, việc thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Câu 28: Anh (Chị) hãy cho biết các phương thức thanh tra? Nêu ró phương thức TTr tại chỗ? Liên hệ với thực tế ở VN?

- 2 phương thức thanh tra: thanh tra trên báo cáo (phương thức giám sát từ xa) và phương thức thanh tra tại chỗ

- Phương thức thanh tra tại chỗ:

Thanh tra tại chỗ là việc thanh tra được các tổ chức tại nơi làm việc của đối tượng thanh tra và tại các tổ chức kinh tế, cá nhân là khách hàng của Ngân hàng trên cơ sở kiểm tra, xem xét các văn bản, thông tư chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, quy chế của ngành, các báo cáo kế toán, thống kê, các chững từ, tài liệu, sổ sách… có liên quan đến hoạt động huy động vốn – sử dụng vốn của đối tượng được thanh tra.

Nội dung thanh tra tại chỗ:

·         Đối với các Tổ chức tín dụng:

Xem xét công tác kiểm toán nội bộ, kiểm kê quỹ tiền mặt, kim khí quý, đá quý và các giấy tờ có giá khác, xác định tính chính xác của báo cáo cân đối và các báo biểu thống kê, kiểm tra tài sản bất động sản, kiểm tra các tỷ lệ an toàn theo quy định, kiểm tra các hồ sơ cho vay, phân tích tài chính,…

·         Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc NHNN:

Thanh tra công tác tự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về công tác thanh tra và giải quyết khiếu tố, thanh tra để sửa đổi hoặc bãi bỏ các quyết định không đúng về công tác thanh tra, thanh tra các nội dung khác do Thống đốc NHNN giao.

·         Đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và công dân thì tùy theo nội dung phạm vi hoặc mức độ vi phạm về chính sách, pháp luật về tín dụng, tiền tệ và Ngân hàng mà thực hiện việc thanh tra.

Quy trình thanh tra tại chỗ:

Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ bao gồm 3 bước

a.       Bước chuẩn bị

b.      Bước tiến hành

c.       Bước kết thúc

Câu 30: Ưu nhược Lãi suất thỏa thuận, thực trạng

Ưu điểm:Hình thành mặt bằng lãi suất cho vay minh bạch, rõ ràng, phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, chấm dứt tình trạng chi phí ngầm của các NHTM

-          Tạo điều kiện cho các NHTM chủ động xác định mức ls cho vay dựa trên các yếu tố: chi phí vốn đầu vào, mức độ rủi ro, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh…

-          Sự phân hóa khách hàng sẽ diễn ra rõ hơn, khách hàng có uy tín sẽ được hưởng ls thấp, khách hàng kém uy tín sẽ chịu mức ls cao vs mức độ khác nhau rõ rệt

-          Có được mức ls phù hợp giúp NHTM tích cực mở rộng mạng lưới, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của nèn kinh tế

Nhược điểm

-          Cạnh tranh giữa các NHTM, đặc biệt là cạnh tranh = công cụ ls sẽ trở nên khó kiểm soát

-          Sự kiểm soát nói chung của NHNN vs ls thị trường sẽ kém trực tiếp hơn, khiến mức ls thị trường kém ổn định hơn

-          Đòi hỏi 1 thị trường tài chính tương đối phát triển mới hoạt động hiệu quả

Thực trạng:

Luật dân sự 2005:

-          Lãi suất thỏa thuận giữa 2 bên bị giới hạn bởi lãi suất cơ bản và “trần lãi suất”

-          Không được vượt 150% LSCB

Ø  Năm 2008, Quyết định 16/2008/QĐ-NHNN: lãi suất kinh doanh <= 150% LSCB è xóa bỏ lãi suất thỏa thuận.

Ø  1/2/2009: Thông tư số 01/2009/TT-NHNN: thỏa thuận lãi suất cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Thông tư 12/2010/TT-NHNN:

Ø  Mở rộng thêm lãi suất thỏa thuận các khoản vay ngắn hạn phục vụ sản xuất, kinh doanh…

è tất cả các khoản vay nói chung đều thỏa thuận

Ø  Lãi suất huy động vẫn bị giới hạn

Trong năm 2009, đầu 2010, trước khi thông tư 07 ra đời, các NH phải cho vay theo mức trần lãi suất là 150% lscb. Trong thời điểm đó, ls tăng cao khiến ls cho vay của các NH chạm tới mức trần (t12/2009). Do giới hạn về ls đầu ra nên các NH lúc này rất e ngại cho việc cho vay trung và dài hạn vì các khoản này nhiều rủi ro trong khí đó ls cho vay không cao hơn các khoản vay NH (áp dụng trần ls). Chính điều này khiến các NH lách luật = cách cộng thêm các khoản phí hoặc thu hẹp cho vay trung, dài hạn

Thông tư 07 ra đời đã cho phép các NH có thể đưa mức ls cao hơn mức trần 150% như trước đây, đảm bảo được lợi nhuận cho NH cũng như nguồn vốn cho doanh nghiệp. Từ sau khi thông tư 07 ra đời, LSCV liên tục tăng, phá vỡ mốc 150% LSCB. Sau vài ngày, LSCV của NHTMCP đạt 15-17%, NHTMNN đạt 15-16%. Cá biệt, một số NHTMCP nhỏ tăng LSCV đến 18-20%/năm. Tiếp sau đó thông tư 12 ra đời, cho phép dùng lstt với cả những khoản vay ngắn hạn. Cùng với tình hình kinh tế trong nước và thế giới liên tục khó khăn, lạm phát tăng quá cao trong khoảng cuối năm 2010 và trong đầu năm 2011. Chính điều này cộng với việc sử dụng chính sách lstt đã làm ls cho vay liên tục tăng cao trong thời gian này. Cùng với việc lạm phát cao, trong khi đó ls tiền gửi bị giới hạn. Các NH đã tìm mọi cách để huy động được vốn bằng các cuộc đua ls, trần ls tiền gửi thì liên tục bị phá vỡ. Có lúc lên tới hơn 20%. Đồng nghĩa với việc nay, ls cho vay cũng tăng quá cao. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn, mức ls cao như vậy đã gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Họ không tiếp cận được nguồn vốn rẻ, hoặc không thể bù đắp nổi chi phí với ls cao như vậy. Điều nay đã khiến không ít doanh nghiệp phải từ bỏ ngành nghề hđ của mình, hoặc đi đến phá sản.

Trong thời gian gần đây, khi thống đốc mới lên NVB đã khắt khe hơn trong việc vượt trần ls tiền gửi của các NH, điều nay tuy là một giải pháp mang tính ép buộc, nhưng ít nhiều nó đã tác động đến mức ls cho vay trên thị trường. ………..

Câu 31: ưu nhược.lãi suất cơ bản, thực trạng

Ưu điểm:

-          Về cơ bản phù hợp với diễn biến lãi suất, bám sát mục tiêu của Chính phủ

-          NHNN chủ động quản lí lãi suất, thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của mình.

-          xác định 1 mức lãi suất dựa vào quan hệ cung cầu vốn trên thị trường , qua việc tính toán bình quân các mức lãi suất huy động và cho vay của một số NHTM được chọn làm đại diện, có sự tham khảo các lãi suất khác

-          Với việc điều hành lsuất cơ bản quy định biên độ tối đa đã dần thực hiện tự do hoá lãi suất, khuyến khích các tổ chức tự do cạnh tranh lành mạnh

-          cạnh tranh về lãi suất buộc các NHTM phải chú ý, thực hiện biện pháp để tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất, mở rộng, phát triển các dịch vụ

-          xoá bỏ tình trạng cho vay theo lãi suất mở rộng vượt xa các mức lãi suất do NHNN quy định

Nhược điểm( tồn tại)

-    Thứ nhất, hiện đang tồn tại một cách hiểu sai về kháI niệm lãi suất cơ bản. Nhiều người nghĩ rằng lãi suất cơ bản của VIệt Nam cũng giống các loại lãi suất chính thức mà các nước thường hay công bố để điều hành chính sách tiền tệ. Thật ra, lãi suất của các nước do NHTW nước họ ấn định nhằm tác động gián tiếp đến lãI suất thương mại trên thị trường

-             Mang nặng tính mệnh lệnh hành chính,chỉ mang tính định hướng và tham khảo đối với các NHTM, chưa phản ánh đúng cung cầu vốn trên thị trường

-             Xác định trần lãi suất như nhau với mọi loại hình tín dụng là chưa hợp lý.

-             Thứ tư, là việc phối hợp giữa cơ chế điều hành lãi suất với các công cụ khác của chính sách tiền tệ và nghiệp vụ NHTW chưa linh hoạt và thiếu đồng bộ.

Thực trạng:

Giai đoạn 2005-2008, lscb cơ bản không thay đổi nhiểu, biến động trong khoảng 7.5-7.8%. Năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra, lạm phát trong nước tăng quá cao (22%) chính vì thế lscb đã có xu hướng tăng lên nhanh chóng( NHTW ưu tiên kiềm chế lạm phát. Trong năm 2008 NHTW đã 3 lần thay đổi lscb với mức tăng từ 7.8 lên đến 14%. Ba lần thay đổi lãi suất cơ bản:

       - 1/2/08 tăng từ 8,25 lên 8,75 %

       - 19/5/08 tăng lên 12%

       - 11/6/08 tăng lên 14 %

Lạm phát kỷ lục, các NH hầu như đều lâm vào tình trạng khan hiếm vốn. Tuy lscb tăng rất nhanh nhưng trên tt các NH đều phải tìm các vượt rào ls để có được nguồn vốn cần thiết cho mình. 5,6/08 cuộc chạy đua thu hút vốn giữa các ngân hàng đưa lãi suất liên ngân hàng đạt đến đỉnh với kỷ lục 43%; lãi suất huy động ở mức 19%-20%.

Đến giai đoạn cuối năm 2008 Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang lan rộng ra các nền kinh tế trên khắp thế giới à ngăn chặn đà suy thoái à NHNN 5 lần cắt giảm lãi suất cơ bản (14%/năm xuống còn 8.5%/năm). Điều này đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế Tác động tới doanh nghiệp:Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, Tác động tới hoạt động tín dụng , Tác động tới hoạt động cho vay doanh nghiệp

+ Giai đoạn 2009 đến nay : Lãi suất cơ bản 7% được duy trì đến cuối năm 2009góp phần  tăng trưởng tín dụng đã lên mức 34,5%. Tuy nhiên tăng trưởng tín dụng cao đã làm tăng áp lực lên tỷ giá gây ra những diễn biến phức tạp lên trường ngoại hối đồng thời lúc này giá vàng cũng tăng đột biến. Trước tình hình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam  quyết định điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng từ 7%/năm lên 8%/năm từ 1/12/2009theo Quyết định 2665/QĐ-NHNN ngày 25/11.

Theo Ngân hàng Nhà nước, việc điều chỉnh tăng các mức lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu với mục đích nhằm kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín dụng, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo Nghị quyết của Quốc hội và chủ trương của Chính phủ, đồng thời, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại huy động các nguồn vốn từ nền kinh tế.

 Lãi suất được duy trì ổn định ở mức 8% trong gần một năm nhưng đến cuối năm 2010 nhận thấy tăng trưởng GDP năm 2010 có thể đạt và vượt kế hoạch, trong khi CPI có nguy cơ tăng cao, NHTW đã quyết định nâng lscb lên 9% và giữ mức lscb đó đến hiện nay. Tình hình kinh tế, lạm phát tăng quá cao…..lscb ko tăng nhưng các mức ls khác liên tục tăng (tái ck, tái cấp vốn). Các NH đua nhau vượt trần ls, có lúc lên tới hơn 20%.

Câu 32: Thực trạng chính sách tỷ giá 3 năm gần đây.

Trong 3 năm từ 2007-2009, NHNN đã phải 7 lần điều chỉnh tỷ giá. NHNN đã 2 lần điều chỉnh nhẹ biên độ vào năm 2007, 3 lần điều chỉnh vào năm 2008 và 2 lần vào năm 2009. Theo đó, tỷ giá ngày càng được nới lỏng, điều chỉnh theo định hướng thị trường.

Từ năm 2008 đến nay, chứng kiến sự giảm giá VND so vớiUSD (hình 2). Lần giảm giá đầu tiên là vào tháng 6/2008. Trong năm 2009, tỷ giá USD/VND  đã trải qua hai lần điều chỉnh, một lần vào tháng 3 (+2%) do tăng biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và vào tháng 11 (+5,4%). Lần điều chỉnh giảm tiền đồng gần nhất là vào ngày 10/2/2010 với mức giảm là 3,4%. Mặc dù sau mỗi lần điều chỉnh, tỷ giá chính thức đều lên kịch trần nhưng tỷ giá trên thị trường không chính thức (tỷ giá thị trường tự do) vẫn luôn nằm ngoài biên độ cho phép của NHNN. Nguyên nhân sự mất giá của VND trong năm này là do việc thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng của Chính phủ đã làm cho VND mất giá, do cung tiền đồng tăng. Thứ hai là do VND bị định giá cao trong một thời gian khá dài. Ngoài ra, tình trạng nhập siêu cao khiến cho NHNN luôn phải điều chỉnh tỷ giá theo hướng khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.

Điều chỉnh tỷ giá một cách nhạy bén

Kết quả của điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian qua đã thể hiện qua chỉ số CPI trong 7 tháng được kiểm soát chỉ ở mức 4,84% so với đầu năm, trong đó riêng tháng 7/2010 chỉ tăng 0,06% so với tháng trước và là mức tăng thấp nhất kể từ tháng 4/2009 và dự báoCPI của tháng 8/2010 chỉ tăng ở mức 0,2% và lạm phát có thể được kiểm soát ở mức 8% năm 2010. Nhưng nhập siêu trong 7 tháng đầu năm ở mức 7,355 tỷ USD và vẫn đang có xu hướng tiếp tục tăng, tạo sức ép về cầu ngoại tệ. Trước tình hình đó, ngày 17/8/2010, NHNN thông báo điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD và VND áp dụng từ ngày 18/3/2010 là 1USD = 18.932 VND. So với tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 17/3 tăng thêm 388 đồng/USD (tương ứng tăng +2,09%).

Quyết định điều chỉnh tỷ giá trong bối cảnh lạm phát đang được kiểm soát là một bước đi nhạy bén nhằm hạn chế hiệu ứng tăng giá do điều chỉnh tỷ giá gây ra. Chỉ số CPI từ tháng 3 (sau khi điều chỉnh tỷ giá vào tháng 2 với mức tăng +3,36%) đến nay cho thấy hiệu ứng tăng giá do điều chỉnh tỷ giá là không lớn, do vậy, việc điều chỉnh tỷ giá lần này sẽ không tác động lớn tới CPI. Điều chỉnh tỷ giá 2 lần trong năm 2010 cho thấy nhnn đã điều hành chính sách tỷ giá dựa vào “tín hiệu thị trường”, đây là cách tiếp cận linh hoạt trong một lộ trình tiến tới sử dụng các công cụ thị trường trong điều hành chính sách tiền tệ. 

Việc “đẩy” lãi suất cho vay bằng ngoại tệ và điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng trong thời gian này cũng là một quyết định cộng hưởng để giảm áp lực vay bằng ngoại tệ và thúc đẩy các tổ chức đang găm giữ ngoại tệ bán ra nhằm cân đối hài hòa cung - cầu ngoại tệ, tăng cường sự lưu thông trên thị trường ngoại tệ, góp phần kiểm soát nhập siêu và ổn định kinh tế vĩ mô.

Với 2 lần điều chỉnh tỷ giá +5,39% trong năm 2010,vnđ đã dần tiếp cận gần tới sức mua thực so với usd, điều này cũng có nghĩa sẽ tạo động lực khuyến khích xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang các nước vào những tháng cuối năm, khuyến khích dòng vốn đầu tư gián tiếp và dòng kiều hối chuyển về Việt Nam trong thời gian tới. Những dòng tiền này sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào cân đối ngoại tệ của Việt Nam.

11/2/2011 NHNN đã điều chỉnh tỷ giá liên NH tăng tới 9.3% từ 18.932 đồng/usb lên mức 20.693 vnđ/usd, đồng thời thu hẹp biên độ tỷ giá từ 3% xuống 1%. Đây là lần điều chỉnh lớn nhất về tỷ giá, khi mà thị trường tự do giá usd đã tăng cao hơn khá nhiều so với tỷ giá nh. Sau lần đ/c này, tỷ giá nh đã sát vs tt tự do hơn….

Câu 33: Chính sách tiền tệ 3 năm gần đây

Nghiệp vụ thị trường mở

Trong giai đoạn năm 2008- 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu nền kinh tế Việt Nam với những thực trạng đã trình bày ở trên có thể nói là sự suy thoái kinh tế đang hiện hữu một cách hết sức rõ nét . Tuy nhiên có thể nói trong giai đoạn này thì nghiệp vụ thi trường mở là một công cụ hết sức quan trọng và có tác động rất linh hoạt tới thị trường tiền tê. Thức trạng giao dịch trên thị trường tiền tệ trong giai đoạn này được thống kê thông qua bảng số liệu sau đây:

Năm 2008, NVTTM đảo chiều so với năm 2007 với tổng số phiên giao dịch là 402 phiên, tăng 47 phiên so với năm 2007; doanh số giao dịch đạt 1.036.066 tỷ đồng, tăng 148% so với năm 2007, trong đó doanh số mua chiếm 91,42%  và gấp 15 lần so với năm 2007, doanh số bán giảm 4,6%. Đặc biệt, mức lãi suất đặt thầu trong một số phiên mua kỳ hạn trong quý I/2008 ở mức rất cao, có lúc lên tới 40%/năm vì vậy NHNN đã áp dụng phương thức đấu thầu khối lượng, lãi suất thống nhất cho tất cả các kỳ hạn giao dịch (từ 9-15%/năm) để ổn định lãi suất thị trường. Diễn biến này phản ánh những biến động bất thường của TTTT năm 2008 và khó khăn về thanh khoản của các TCTD

Với hiệu quả rõ rệt của NVTTM, số lượng thành viên tham ra nghiệp vụ này đã tăng từ mức 44 TCTD trong năm 2007 lên mức 56 TCTD trong năm 2008, tỷ lệ thành viên tham gia giao dịch cũng tăng từ mức 21 TCTD lên mức 35 TCTD.

Năm 2009: nghiệp vụ thị trường mở được điều hành linh hoạt, bám sát diễn biến cung – cầu vốn của các TCTD. Các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện hàng ngày, chủ yếu là các giao dịch mua giấy tờ có giá với kỳ hạn ngắn (7, 14 ngày); phương thức đấu thầu khối lượng, công bố lãi suất và khối lượng nhằm ổn định thị trường; lãi suất được điều chỉnh theo mục tiêu điều hành và phát tín hiệu điều hành của NHNN; khối lượng chào mua phù hợp với mục tiêu điều tiết linh hoạt vốn khả dụng, hỗ trợ thanh khoản, đảm bảo khả năng thanh toán. Nửa đầu năm 2009, NHNN thực hiện các phiên chào mua kỳ hạn 14 ngày, lãi suất giảm dần từ 9%/năm xuống 7%/năm để cung ứng vốn ngắn hạn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các TCTD đáp ứng nhu cầu vốn cho các chương trình kích thích tăng trưởng kinh tế.

Thực tiễn điều hành NVTTM thời gian gần đây cho thấy, NHNN đã giúp các NHTM gia tăng lượng vốn khả dụng thông qua việc điều hành thị trường mở theo hướng chủ yếu là chào mua giấy tờ có giá với kỳ hạn 7 ngày và 28 ngày. Lãi suất qua kênh này cũng được giảm đáng kể, từ 7,8%/năm kỳ hạn 7 ngày xuống còn 7,5% - 7%/năm và tương đối ổn định suốt thời gian qua. Lãi suất của kỳ hạn 28 ngày cũng giảm xuống ở mức khoảng 8%/năm. Hoạt động thị trường mở được duy trì 2 phiên mỗi ngày, với khối lượng trúng thầu (loạt phiên trong thời gian trở lại đây) liên tục ở mức cao, khoảng 5.000 - 8.000 tỷ đồng, cao hơn so với trước kia. Trạng thái vốn ròng được thị trường xác định cho thấy NHNN đang bơm tiền vào nền kinh tế thông qua các NHTM. Điều này có ý nghĩa quan trọng. Thứ nhất, các NHTM có thêm vốn để cấp tín dụng, tức là gia tăng được lượng vốn khả dụng. Thứ hai, lãi suất cho vay có điều kiện giảm do các NHTM có nhiều vốn để cho vay hơn. Thứ ba, các chủ thể kinh tế nhờ đó gia tăng được cơ hội tiếp cận nguồn vốn do lượng cung nhiều hơn và lãi suất giảm thấp hơn. Cùng với các biện pháp tiền tệ như tăng khối lượng cho vay tái cấp vốn, hỗ trợ thanh khoản trực tiếp cho các NHTM quy mô nhỏ, giữ ổn định lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu,… việc NHNN mua vào giấy tờ có giá với lãi suất thấp hơn đã góp phần không nhỏ ổn định thị trường tiền tệ - tín dụng.

Chính sách tái chiết khấu

Trong năm 2008 , những tháng đầu năm các TCTD gặp khó khăn tạm thời về vốn khả dụng , NHNN đã thực hiện tái cấp vốn cho cac NHTM, nhất là những NHTM có quy mô nhỏ . Việc NHNN hỗ trợ vốn ngắn hạn cho các NHTM đã có tác dụng tích cực trong việc ổn định thị trường tiền tệ . Từ quý IV năm 2008 , khi tình hình thị trường tiền tệ từng bước đi vào ổn định nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đã được đảm bảo nên nhu cầu vay tái cấp vốn của các NHTM đã có xu hướng giảm xuống.

Trong năm 2009 công cụ tái cấp vốn tiếp tục được NHTW sử dụng một cách linh hoạt nhằm hỗ trợ tích cực hơn nữa cho các tổ chức tín dụng . Cụ thể NHNN tiếp tục sử dụng công cụ tái cấp vốn như là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các TCTD. Theo đó, NHNN đã thực hiện tái cấp vốn với kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng chủ yếu để cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Lãi suất cho vay tái cấp vốn từ 7-8%/năm. Các TCTD tham gia vay tái cấp vốn tập trung chủ yếu vào cuối năm 2009 nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư để chi tiêu trong dịp Tết dương lịch.

Trong 10 tháng đầu năm, lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn ổn định ở mức 8%/năm, kết hợp với điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và giám sát việc thực hiện các tỷ lệ an toàn của TCTD, đã điều tiết lãi suất huy động và cho vay giảm dần theo chỉ đạo của Chính phủ (đến cuối tháng 10, lãi suất huy động VND bình quân 10,44%/năm, cho vay 13,18%/năm). Hai tháng cuối năm, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản và tái cấp vốn tăng 1%/năm, kết hợp với điều hành chặt chẽ lượng tiền cung ứng, quy định trần lãi suất huy động VND 14%/năm để ổn định thị trường tiền tệ, đã làm tăng lãi suất thị trường và giảm cầu tín dụng (cuối tháng 12, lãi suất huy động VND bình quân 12,44%/năm, cho vay 14,96%/năm, cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu 12-14%/năm; lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng 9,5 - 12%/năm).

Dự trữ bắt buộc

Nhằm kiềm chế lạm phát trong giai đoạn này NHNN đã tăng tỷ lệ dự trữ bát buộc lên thêm 1%  vào tháng 2/2008 đối với tất cả các kỳ hạn , áp dụng cho cả tiền gửi VND và ngoại tệ đối với hầu hết các tổ chức tín dụng ( trừ NHNN & PT nông thôn Việt Nam và một số TCTD hợp tác với NHTMCP nông thôn ). Đồng thời mở rộng diện phải dự trữ bát buộc đối với loại tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng trở lên nhằm nâng cao hiệu quả điều tiết của công cụ DTBB .

Do sự biến động mạnh của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế trong nước , công cụ DTBB được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để kiềm chế lạm phát trong năm 2008 . trong những thàng cuối năm , để hỗ trợ các tổ chức tín dụng và tăng cường cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngăn chạn suy giảm kinh tế , NHNN đã điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB đối vói tiền gửi bằng VND từ 11% xuống còn từ 10-6% và tiền gửi bằng ngoại tệ từ 11% xuống còn 9-7%. Để tăng hiệu quả thì trong năm 2008 NHNN đã áp dụng kết hợp với việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi DTBB từ 1.2%/năm lên 3.6-5-10%/năm.

Ngay từ đầu năm 2009, để hỗ trợ các TCTD tăng cường cung ứng vốn cho nền kinh tế, chống suy giảm kinh tế, NHNN đã 2 lần điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB bằng VND đối với kỳ hạn dưới 12 tháng: từ 6% - 5% - 3% và 1 lần điều chỉnh giảm từ 2%-1% đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; riêng đối với được điều chỉnh giảm 2 lần từ 7,5% xuống 6%/năm (tháng 2) và xuống 5%/năm (ngày 10/4/2009). Cu thể theo quyêt định số 279/NHNN thì sự điều chỉnh tỷ lệ DTBB trong giai đoạn này như sau :

Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 3% xuống 2% đối với kỳ hạn trên 12 tháng; linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý và giảm lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, hoán đổi ngoại tệ cũng như tái cấp vốn trực tiếp cho NHTM có quy mô nhỏ nhằm ổn định thị trường tiền tệ.

=> đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) và nền kinh tế, tác động làm giảm mặt bằng lãi suất thị trường.

d. Chính sách quản lý ngoại hối

Điều chỉnh tỷ giá mua - bán ngoại tệ của các TCTD tăng 5,52%; thực hiện các biện pháp ổn định thị trường ngoại tệ, như kết hối ngoại tệ đối với 7 tập đoàn, tổng công ty nhà nước, quy định trần lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế bằng USD 1%/năm, bán ngoại tệ cho nhập khẩu mặt hàng thiết yếu, chỉ đạo các TCTD hạn chế cho vay nhập khẩu mặt hàng không thiết yếu và không khuyến khích. Thị trường ngoại tệ và tỷ giá tương đối ổn định trong hơn 9 tháng đầu năm; từ tháng 10, tỷ giá thị trường tăng phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô.

Tháng 1/2010 tỷ giá VND/USD giảm nhẹ, đứng ở mức 18.479 đồng/USD. Sự giảm giá này của đồng USD là do sự tạm thời “dư thừa” ngoại tệ, xuất phát từ các nguyên nhân như: nguồn vốn đầu tư nước ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp, vốn hỗ trợ phát triển chính thức), kiều hối... tăng. Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty lớn của nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng. Sự “dư thừa” này là kết quả của hàng loạt chính sách được NHNN ồ ạt ban hành.

Ngày 11/2/2010, NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ mức 17.941 đồng/USD lên mức 18.544 đồng/USD nhằm khuyến khích các tập đoàn, tổng công ty lớn của nhà nước bán lại ngoại tệ cho các ngân hàng, cải thiện trạng thái ngoại tệ vốn đang căng thẳng.

Điều hành tỷ giá và thực hiện các biện pháp quản lý ngoại hối chống suy giảm dự trữ ngoại hối nhà nước, kiểm soát nhập siêu và ngăn ngừa nguy cơ rủi ro về thanh khoản ngoại tệ và tỷ giá. Ngân hàng Nhà nước đã 2 lần điều chỉnh tăng tỷ giá USD/VND bình quân liên ngân hàng. Quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD 1%/năm của tổ chức kinh tế tại các tổ chức tín dụng. Can thiệp mua, bán ngoại tệ ở mức hợp lý để điều tiết cung - cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị trường và hỗ trợ ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất trong nước. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai sâu rộng việc mua ngoại tệ của một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước để tăng nguồn cung ngoại tệ cho thị trường. Kiểm soát chặt chẽ việc mua, cho vay, thanh toán ngoại tệ phục vụ nhập khẩu nhằm hạn chế nhập siêu

Câu 34 : Anh (Chị) hãy trình bày hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh vàng của NHNN VN?                                                                                       

 NHNN là cơ quan quản lý Nhà Nước về hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế.

-          NHNN xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các dự án pháp luật và dự án khác về quản lý Vàng tiêu chuẩn quốc tế, ban hành các văn bản pháp luật.

-          Cấp và thu hồi giấy phép xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế cho tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kinh doanh vàng.

-          Tổ chức và điều hành thị trường Vàng tiêu chuẩn quốc tế ở trong nước

-          Kiểm soát hợp đồng kinh doanh vàng tiêu chuẩn quốc tế của các TCTD và DN kinh doanh vàng.

-          Kiểm tra thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật vê quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế

-          Trực tiếp mua, bán vàng ở thị trường trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu vàng tiêu chuẩn quốc tế và thực hiện các giao dịch về vàng theo quy định pháp luật.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro