Gia đình
- Gọi vợ: Hiền thê/Ái thê/Nương tử
- Gọi chồng: Tướng công/Lang quân
- Anh rể/Em rể: Tỷ phu/Muội phu
- Chị dâu: Tẩu tẩu
- Cha mẹ gọi con cái: Hài tử/Hài nhi hoặc tên
- Gọi vợ chồng người khác: hiền khang lệ(cách nói lịch sự)
Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân trong gia đình:
- Cha: gia phụ
- Mẹ: gia mẫu
- Anh trai ruột: gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)
- Em trai ruột: gia đệ/xá đệ
- Chị gái ruột: gia tỷ
- Em gái ruột: gia muội
- Ông nội/ngoại: gia tổ
- Vợ: tệ nội/tiện nội
- Chồng: tệ phu/tiện phu
- Con: tệ nhi
Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:
- Sư phụ: lệnh sư
- Cha: lệnh tôn
- Mẹ: lệnh đường
- Cha lẫn mẹ: lệnh huyên đường
- Con trai: lệnh lang/lệnh công tử
- Con gái: lệnh ái/lệnh thiên kim
- Anh trai: lệnh huynh
- Em trai: lệnh đệ
- Chị gái: lệnh tỷ
- Em gái: lệnh muội
Xưng hô trong gia phả:
- Ông bà tổ chết rồi: Hiển cao tổ khảo/tỷ
- Ông bà tổ chưa chết: Cao tổ phụ/mẫu
- Cháu xưng: Huyền tôn
- Ông bà cố chết rồi: Hiển tằng tổ khảo/tỷ
- Ông bà có chưa chết: Tằng tổ phụ/mẫu
- Cháu xưng: Tằng tôn
- Ông bà nội chết rồi: Hiẻn tổ khảo/tỷ
- Ông bà nội chưa chết: Tổ phụ/mẫu
- Cháu xưng: nội tôn
- Cha mẹ chết: Hiển khảo, Hiền tỷ.
+ Chưa chết xưng thân Phụ/mẫu
- Cha chết thì con xưng: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).
- Mẹ chết thì con xưng: Ai tử, ai nữ.
- Cha mẹ đều chết thì con xưng: Cô ai tử, cô ai nữ.
Xưng hô trong gia tộc:
- Cha ruột: Thân phụ.
- Cha ghẻ: Kế phụ.
- Cha nuôi: Dưỡng phụ.
- Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.
- Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.
- Con gái lớn: Trưởng nữ.
- Con kế: Thứ nam, thứ nữ.
- Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.
- Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.
- Mẹ ghẻ: Kế mẫu
- Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.
- Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.
- Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.
- Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.
- Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.
- Bà vú: Nhũ mẫu.
- Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.
- Cháu rể: Điệt nữ tế.
- Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.
- Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.
- Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.
- Cha chồng: Chương phụ.
- Dâu lớn: Trưởng tức.
- Dâu thứ: Thứ tức.
- Dâu út: Quý tức.
- Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.
- Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.
- Con rể: Tế tử.
- Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.
- Tự xưng: Nội điệt.
- Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.
- Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.
- Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.
- Tự xưng là: Sanh tôn.
- Cậu vợ: Cựu nhạc.
- Cháu rể: Sanh tế.
- Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.
- Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.
- Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.
- Vợ lớn: Chánh thất.
- Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.
- Anh ruột: Bào huynh.
- Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.
- Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội
- Chị ruột: Bào tỷ.
- Anh rể: Tỷ trượng.
- Em rể: Muội trượng.
- Anh rể: Tỷ phu.
- Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.
- Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.
- Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.
- Chị chồng: Đại cô.
- Em chồng: Tiểu cô.
- Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.
- Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.
- Chị vợ: Đại di.
- Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.
- Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.
- Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.
- Con gái đã có chồng: Giá nữ.
- Con gái chưa có chồng: Sương nữ.
- Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.
- Tớ trai: Nghĩa bộc.
- Tớ gái: Nghĩa nô.
Xưng hô trong tang lễ:
- Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.
- Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.
- Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.
- Mới chết: Tử.
- Đã chôn: Vong.
Xưng hô với người ngoài:
- Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là:Đường tôn.
- Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.
- Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.
- Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn
Một số từ khác:
* Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác: tệ xá/hàn xá
Nói về chỗ ở của người thì dùng: quí sở/quí cư
(chỉ cần nói "tệ xá", chớ không cần nói "tệ xá của tôi"; chỉ cần nói "quí sở", chớ không cần nói "quí sở của ngài")
* Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi... bé gái thì gọi là nữ hài nhi... bé trai thì gọi là nam hài nhi
* Khách sạn, nhà hàng, ngân hàng: quán trọ, tửu điếm, tiền trang
* Bổ đầu: người đứng đầu tổ chức truy lùng tội phạm ở huyện thời xưa
* Bổ khoái: người ở nha môn chuyên đi bắt người thời xưa.
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro