Xưng hô trong văn cổ đại (P3)

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


Gia đình


- Gọi vợ: Hiền thê/Ái thê/Nương tử

- Gọi chồng: Tướng công/Lang quân

- Anh rể/Em rể: Tỷ phu/Muội phu

- Chị dâu: Tẩu tẩu

- Cha mẹ gọi con cái: Hài tử/Hài nhi hoặc tên

- Gọi vợ chồng người khác: hiền khang lệ(cách nói lịch sự)

Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân trong gia đình:


- Cha: gia phụ

- Mẹ: gia mẫu

- Anh trai ruột: gia huynh/tệ huynh (cách nói khiêm nhường)

- Em trai ruột: gia đệ/xá đệ

- Chị gái ruột: gia tỷ

- Em gái ruột: gia muội

- Ông nội/ngoại: gia tổ

- Vợ: tệ nội/tiện nội

- Chồng: tệ phu/tiện phu

- Con: tệ nhi


Khi nói chuyện với người khác mà nhắc tới người thân của họ:


- Sư phụ: lệnh sư

- Cha: lệnh tôn

- Mẹ: lệnh đường

- Cha lẫn mẹ: lệnh huyên đường

- Con trai: lệnh lang/lệnh công tử

- Con gái: lệnh ái/lệnh thiên kim

- Anh trai: lệnh huynh

- Em trai: lệnh đệ

- Chị gái: lệnh tỷ

- Em gái: lệnh muội

Xưng hô trong gia phả:


- Ông bà tổ chết rồi: Hiển cao tổ khảo/tỷ

- Ông bà tổ chưa chết: Cao tổ phụ/mẫu

- Cháu xưng: Huyền tôn

- Ông bà cố chết rồi: Hiển tằng tổ khảo/tỷ

- Ông bà có chưa chết: Tằng tổ phụ/mẫu

- Cháu xưng: Tằng tôn

- Ông bà nội chết rồi: Hiẻn tổ khảo/tỷ

- Ông bà nội chưa chết: Tổ phụ/mẫu

- Cháu xưng: nội tôn

- Cha mẹ chết: Hiển khảo, Hiền tỷ.

+ Chưa chết xưng thân Phụ/mẫu

- Cha chết thì con xưng: Cô tử, cô nữ (cô tử: con trai, cô nữ: con gái).

- Mẹ chết thì con xưng: Ai tử, ai nữ.

- Cha mẹ đều chết thì con xưng: Cô ai tử, cô ai nữ.

Xưng hô trong gia tộc:


- Cha ruột: Thân phụ.

- Cha ghẻ: Kế phụ.

- Cha nuôi: Dưỡng phụ.

- Cha đỡ đầu: Nghĩa phụ.

- Con trai lớn (con cả thứ hai): Trưởng tử, trưởng nam.

- Con gái lớn: Trưởng nữ.

- Con kế: Thứ nam, thứ nữ.

- Con út (trai): Quý nam, vãn nam. Gái: quý nữ, vãn nữ.

- Mẹ ruột: Sanh mẫu, từ mẫu.

- Mẹ ghẻ: Kế mẫu

- Con của bà vợ nhỏ kêu vợ lớn của cha là má hai: Đích mẫu.

- Mẹ nuôi: Dưỡng mẫu.

- Mẹ có chồng khác: Giá mẫu.

- Má nhỏ, tức vợ bé của cha: Thứ mẫu.

- Mẹ bị cha từ bỏ: Xuất mẫu.

- Bà vú: Nhũ mẫu.

- Chú, bác vợ: Thúc nhạc, bá nhạc.

- Cháu rể: Điệt nữ tế.

- Chú, bác ruột: Thúc phụ, bá phụ.

- Vợ của chú : Thiếm, Thẩm.

- Cháu của chú và bác, tự xưng là nội điệt.

- Cha chồng: Chương phụ.

- Dâu lớn: Trưởng tức.

- Dâu thứ: Thứ tức.

- Dâu út: Quý tức.

- Cha vợ (sống): Nhạc phụ, (chết): Ngoại khảo.

- Mẹ vợ (sống): Nhạc mẫu, (chết): Ngoại tỷ.

- Con rể: Tế tử.

- Chị, em gái của cha, ta kêu bằng cô: Thân cô.

- Tự xưng: Nội điệt.

- Chồng của cô: Dượng: Cô trượng, tôn trượng.

- Chồng của dì: Dượng: Di trượng, biểu trượng.

- Cậu, mợ: Cựu phụ, cựu mẫu. Mợ còn gọi là: Câm.

- Tự xưng là: Sanh tôn.

- Cậu vợ: Cựu nhạc.

- Cháu rể: Sanh tế.

- Vợ: Chuyết kinh, vợ chết rồi: Tẩn.

- Ta tự xưng: Lương phu, Kiểu châm.

- Vợ bé: Thứ thê, trắc thất.

- Vợ lớn: Chánh thất.

- Vợ sau (vợ chết rồi cưới vợ khác): Kế thất.

- Anh ruột: Bào huynh.

- Em trai: Bào đệ, cũng gọi: Xá đệ.

- Em gái: Bào muội, cũng gọi: Xá muội

- Chị ruột: Bào tỷ.

- Anh rể: Tỷ trượng.

- Em rể: Muội trượng.

- Anh rể: Tỷ phu.

- Em rể: Muội trượng, còn gọi: Khâm đệ.

- Chị dâu: Tợ phụ, Tẩu, hoặc tẩu tử.

- Em dâu: Đệ phụ, Đệ tức.

- Chị chồng: Đại cô.

- Em chồng: Tiểu cô.

- Anh chồng: Phu huynh: Đại bá.

- Em chồng: Phu đệ, Tiểu thúc.

- Chị vợ: Đại di.

- Em vợ (gái): Tiểu di tử, Thê muội.

- Anh vợ: Thê huynh: Đại cựu: Ngoại huynh.

- Em vợ (trai): Thê đệ, Tiểu cựu tử.

- Con gái đã có chồng: Giá nữ.

- Con gái chưa có chồng: Sương nữ.

- Cha ghẻ, con tự xưng: Chấp tử.

- Tớ trai: Nghĩa bộc.

- Tớ gái: Nghĩa nô.


Xưng hô trong tang lễ:


- Cha chết trước, sau ông nội chết, tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng.

- Cha, mẹ chết chưa chôn: Cố phụ, cố mẫu.

- Cha, mẹ chết đã chôn: Hiền khảo, hiển tỷ.

- Mới chết: Tử.

- Đã chôn: Vong.


Xưng hô với người ngoài:


- Anh em chú bác ruột với cha mình: Đường bá, đường thúc, đường cô, mình tự xưng là:Đường tôn.

- Anh em bạn với cha mình: Niên bá, quý thúc, lịnh cô. Mình là cháu, tự xưng là: Thiểm điệt, lịnh điệt.

- Chú, bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá, tổ thúc, tổ cô.

- Mình là cháu thì tự xưng là: Vân tôn

Một số từ khác:

* Gọi nhà của mình theo cách khiêm nhường lúc nói chuyện với người khác: tệ xá/hàn xá
Nói về chỗ ở của người thì dùng: quí sở/quí cư

(chỉ cần nói "tệ xá", chớ không cần nói "tệ xá của tôi"; chỉ cần nói "quí sở", chớ không cần nói "quí sở của ngài")

* Đứa bé thì gọi là tiểu hài nhi... bé gái thì gọi là nữ hài nhi... bé trai thì gọi là nam hài nhi

* Khách sạn, nhà hàng, ngân hàng: quán trọ, tửu điếm, tiền trang

* Bổ đầu: người đứng đầu tổ chức truy lùng tội phạm ở huyện thời xưa

* Bổ khoái: người ở nha môn chuyên đi bắt người thời xưa. 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#write