nhung dieu co ban ve WTO

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

WTO – NHỮNG ĐIỀU CƠ BẢN CẦN BIẾT

1. WTO – Sơ lược lịch sử: Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO (World Trade Organization) - ra đời năm 1995. Tuy non trẻ, WTO là hậu thân của GATT, một hệ thống thương mại đa phương được thành lập sau Thế chiến II và đã có hơn 50 năm tồn tại.

Trong khuôn khổ WTO, các cuộc đàm phán vẫn tiếp tục nhằm tự do hoá thương mại hơn nữa. Tháng 2/1997, một hiệp định về dịch vụ viễn thông đã được ký, theo đó, 69 chính phủ đã thoả thuận những biện pháp tự do hoá thương mại vượt xa những thỏa thuận của Vòng Đàm phán Urugoay. Cùng năm 1997, 40 chính phủ đã hoàn tất các thương lượng bãi bỏ thuế quan cho các sản phẩm công nghệ tin học, và 70 thành viên đã ký kết một thoả ước về dịch vụ tài chính chi phối hơn 95% thị trường ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và thông tin tài chính. Tháng 5/1998, cuộc họp cấp bộ trưởng ở Geneva đã đồng ý nghiên cứu các chủ đề phát sinh từ thương mại điện tử toàn cầu. Năm 2000 đã diễn ra các cuộc thảo luận về nông nghiệp và dịch vụ.

Hiện nay, WTO có 140 nước thành viên, chiếm hơn 90% thương mại thế giới. 34 nước quan sát viên đang thương lượng xin gia nhập.

2. WTO - Mục đích và chức năng : Mục đích bao trùm của WTO là làm cho thương mại hoạt động thông suốt, tự do, công bằng và tiên đoán được. Để đạt mục đích đó, WTO có những chức năng sau đây:

- Điều hành các hiệp định thương mại.

- Diễn đàn cho các cuộc thương lượng về thương mại.

- Giải quyết các tranh chấp.

- Giám sát các chính sách thương mại quốc gia.

- Hỗ trợ các nước đang phát triển về chính sách thương mại, thông qua các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và huấn luyện.

- Hợp tác với các tổ chức quốc tế.

3. WTO – Các nguyên tắc cơ bản

3.1. Không phân biệt đối xử

Theo nguyên tắc này, một quốc gia không bị phân biệt đối xử giữa những nước bạn hàng (nghĩa là tất cả đều được trao quy chế tối huệ quốc) và cũng không có sự phân biệt đối xử giữa giữa hàng hoá, dịch vụ và công dân của một quốc gia với quốc gia khác (nghĩa là được trao quy chế đối xử quốc gia).

3.2. Thương mại ngày càng tự do hơn

Các rào cản thương mại ngày càng được tháo gỡ thông qua thương lượng.

3.3.Dễ tiên liệu

Các công ty, nhà đầu tư và chính phủ nước ngoài có thể vững tin rằng các rào cản thương mại (gồm rào cản quan thuế, phi quan thuế và các rào cản khác) sẽ không được dựng lên tuỳ tiện; ngày càng có thêm những cam kết giảm thuế suất và mở cửa thị trường trong WTO.

3.4.Cạnh tranh hơn

Chống các biện pháp giành thị trường bằng những hành vi không công bằng như trợ cấp xuất khẩu và bán sản phẩm dưới giá thành.

3.5. Có lợi hơn cho các nước chậm phát triển

Dành cho các nước chậm phát triển nhiều thời gian hơn để điều chỉnh, tính linh hoạt cao hơn và những ưu đãi đặc biệt.

3. WTO - Cơ cấu tổ chức

               Cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng – HNBT (Ministerial Conference), họp ít nhất là 2 năm một lần. HNBT lần đầu tiên họp ở Singapore năm 1996 lập thêm 3 nhóm làm việc về quan hệ thương mại và đầu tư, quan hệ thương mại và cạnh tranh, và tính minh bạch trong mua sắm của chính phủ. HNBT lần hai họp năm 1998 ở Geneva đã quyết định WTO phải nghiên cứu thêm về thương mại điện tử. HNBT có quyền quyết định mọi vấn đề phát sinh từ các hiệp định.

Cấp thứ hai là Đại Hội đồng, gồm các đại sứ hay trưởng phái đoàn của tất cả các nước thành viên tại Geneva, mỗi năm họp một vài lần tại Geneva. Đại Hội đồng còn có vai trò là Cơ quan giám sát chính sách thương mại và Cơ quan giải quyết tranh chấp. Đại hội đồng hành động nhân danh HNBT và chịu trách nhiệm trước HNBT.

Cấp thứ ba là Hội đồng về Thương mại hàng hoá (Goods Council), Hội đồng vềThương mại dịch vụ (Services Council) và Hội đồng về Những Vấn đề liên quan đến Sở hữu trí tuệ (TRIPS Council), chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng. Ngoài ra, có rất 6 ủy ban chuyên trách hay nhóm làmviệc liên quan đến từng hiệp định hay lĩnh vực riêng lẻ như môi trường, phát triển, xét đơn gia nhập, hiệp định thương mại khu vực. Những hội đồng, ủy ban hay nhóm này cũng bao gồm đại diện của tất cả các thành viên và chịu trách nhiệm trước Đại Hội đồng.

Cấp thứ tư là những tiểu ban trực thuộc Đại Hội đồng và các Hội đồng, ví dụ Hội đồng về Thương mại hàng hoá có 11 tiểu ban, Cơ quan Giải quyết tranh chấp của Đại hội đồng có hai tiểu ban là các hội đồng chuyên gia được chỉ định giải quyết tranh chấp và cơ quan xét xử kháng cáo.

Các quyết định của WTO được thông qua theo nguyên tắc đồng thuận (consensus). Biểu quyết theo đa số cũng có thể được áp dụng trong một số trường hợp được quy định tại Hiệp định WTO.

Đoàn thư ký của WTO gồm 500 nhân viên, đứng đầu là một tổng thư ký, toàn bộ văn phòng đóng ở Geneva. Việc ra các quyết định đều do các nước thành viên đảm trách, do đó Đoàn Thư ký không có thẩm quyền ra quyết định. Nhiệm vụ chính của Đoàn Thư ký là cung ứng kỹ thuật cho các hội đồng, uỷ ban và hội nghi bộ trưởng, hỗ trợ kỹ thuật cho các nước đang phát triển, phân tích tình hình thương mại thế giới và giải thích các công việc của WTO cho công chúng và báo chí.

Đoàn thư ký cũng trợ giúp về pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp và tư vấn cho các chính phủ muốn gia nhập WTO. Ngân sách hàng năm của WTO là khoảng 134 triệu Franc Thuỵ Sĩ.

4. Các hiệp định của WTO

Để bảo đảm hoạt động thương mại được công bằng, tự do như mục đích đề ra, các nước thành viên WTO thương lượng để thống nhất ban hành các quy tắc và tuân thủ các quy tắc đó. Các quy tắc của WTO, được ghi nhận tại các hiệp định của WTO, là kết quả thương lượng giữa các nước thành viên và đều đã được quốc hội của tất cả các nước thành viên phê chuẩn.

Hệ thống quy tắc hiện nay là kết quả của Vòng Đàm phán Urugoay từ 1986 đến 1994, qua đó đã điều chỉnh đáng kể Hiệp ước GATT nguyên thuỷ. Hiệp ước GATT đã trở thành tập quy tắc cơ bản của WTO về thương mại hàng hoá. Vòng Đàm phán Urugoay đã đặt ra những quy tắc mới điều chỉnh thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ, giải quyết tranh chấp và xem xét chính sách thương mại.

Toàn bộ hệ thống quy tắc của WTO hiện nay gồm hơn 60 hiệp định, dài đến 30.000 trang, chia thành 3 phần cơ bản sau đây:

- Phần 1: những hiệp định cơ bản (GATT, GATS, TRIPS).

- Phần 2: những hiệp định trong từng lĩnh vực cụ thể như nông nghiệp, dệt may, hàng không, hàng hải, hạ thấp thuế suất hay chống phá giá v.v…ï.

- Phần 3: lịch trình hay danh sách những cam kết của các thành viên về thuế quan hay mở cửa thị trường.

Căn cứ vào nội dung các hiệp định, có thể chia thành 5 loại thỏa ước sau đây:

Thỏa ước về hàng hoá

GATT bắt đầu bằng thương mại hàng hoá. Từ 1947 đến 1994, GATT là diễn đàn thương lượng về việc hạ thấp hàng rào quan thuế và các rào cản thương mại khác. Hiệp định GATT đã đề ra những quy tắc quan trọng nhất cho việc này, nhất là về nguyên tắc không phân biệt đối xử.

Từ năm 1995, Hiệp định GATT được điều chỉnh đã trở thành hiệp định khung cho thương mại hàng hoá với những phụ kiện điều chỉnh những lĩnh vực riêng như nông nghiệp hay dệt và những chủ đề riêng như thương mại nhà nước, tiêu chuẩn sản phẩm, trợ cấp hay những biện pháp chống phá giá.

Thoả ước về dịch vụ

Các nguyên tắc về thương mại tự do hơn và công bằng hơn, trước đây chỉ áp dụng cho thương mại hàng hoá. giờ đây cũng được áp dụng cho thương mại dịch vụ của các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty viễn thông, công ty du lịch, mạng lưới khách sạn, công ty vận tải làm ăn ở nước ngoài.

Những nguyên tắc trên được ghi nhận trong bản Hiệp định về Thương mại dịch vụ (GATS). Các thành viên WTO cũng đã có những cam kết riêng lẻ trong khuôn khổ Hiệp định nêu rõ những lĩnh vực dịch vụ nào họ đồng ý mở cửa và mức độ mở cửa cho cạnh tranh của nước ngoài.

Thỏa ước về sở hữu trí tuệ

Hiệp định về sở hữu trí tuệ của WTO là cơ sở pháp lý cho việc thương mại và đầu tư về suy nghĩ và óc sáng tạo. Hiệp định quy định cách thức bảo vệ quyền tác giả, thương hiệu, tên địa phương xác định xuất xứ của sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp và thông tin mật (như bí mật thương mại).

Thỏa ước về giải quyết tranh chấp

Thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO được quy định tại Bản Thoả thuận về Giải quyết tranh chấp là cơ sở pháp lý cho việc cưỡng chế thi hành các quy tắc của WTO và do đó bảo đảm cho thương mại được diễn ra thông suốt.

Các thành viên kiện ra WTO khi họ cho rằng quyền lợi của họ quy định tại các hiêp định bị xâm phạm. Phán quyết sẽ được ban bố bởi các chuyên gia được đề cử theo thể thức đặc biệt, căn cứ vào việc giải thích các hiệp định và các camkết riêng lẻ của các thành viên.

Thủ tục hiện nay khuyến khích các thành viên giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng. Nếu thương lượng thất bại, họ sẽ áp dụng một thể thức được quy định cẩn trọng, qua nhiều giai đoạn, bao gồm cả việc ban bố phán quyết bởi một uỷ ban chuyên gia và quyền kháng cáo phán quyết về mặt pháp lý.

Niềm tin của các thành viên vào hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO thể hiện qua số lượng vụ tranh chấp tăng lên: tính đến tháng 6-2001 là 200 vụ, so với 300 vụ trong suốt thời kỳ tồn tại của GATT (1947 – 1994).

Thoả ước về giám sát chính sách

Mục đích của Cơ chế giám sát chính sách là nâng cao tính minh bạch, tạo ra sự hiểu biết hơn về chính sách thương mại mà các nước đang áp dụng và tác động của nó. Nhiều thành viên xem việc giám sát là một cách đóng góp ý kiến đối với chính sách của họ.

Tất cả các thành viên đều phải trải qua giám sát định kỳ. Mỗi cuộc giám sát được thực hiện bởi bản báo cáo của thành viên bị giám sát và báo cáo của Đoàn Thư ký của WTO. Kể từ khi WTO ra đời, đã có 80 cuộc giám sát được tiến hành.

6. WTO và các nước đang phát triển (ĐPT) hay kém phát triển (KPT)

Hơn ¾ thành viên WTO là các nước ĐPT và KPT. Các hiệp định WTO đều có những điều khoản đặc biệt dành cho các nước này. Ví dụ: kéo dài thời gian thực hiện các hiệp định hay cam kết; các biện pháp tăng cường cơ hội thương mại cho các nước này; một số điều khoản yêu cầu các thành viên bảo đảm lợi ích thương mại cho các nước ĐPT, hỗ trợ các nước ĐPT xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho các công tác của WTO, cho việc giải quyết tranh chấp và thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật.

Năm 1997, một cuộc họp cao cấp về sáng kiến thương mại và trợ giúp kỹ thuật cho các nước KPT đã tập hợp 6 cơ quan liên chính phủ và thiết lập một “khung liên kết” (integrated framework) để giúp các nước KPT tăng cường khả năng thương mại cũng như ký kết bổ sung các hiệp định ưu tiên thâm nhập thị trường.

Một uỷ ban về thương mại và phát triển, được trợ giúp bởi một uỷ ban về các quốc gia KPT, sẽ xem xét các nhu cầu đặc thù của các nước ĐPT trong quá trình thực thi các hiệp định, việc hợp tác kỹ thuật và tham gia của các nước ĐPT vào hệ thống thương mại toàn cầu.

Hàng năm, WTO tổ chức khoảng 100 phái đoàn hợp tác kỹ thuật đến các nước ĐPT, mở khoảng 3 lớp đào tạo về chính sách thương mại cho quan chức chính phủ của các nước này, chưa kể các hội thảo khu vực định kỳ ở các vùng của thế giới. Các lớp huấn luyện cũng được tổ chức cho công chức của các nước đang quá độ từ kinh tế kế hoạch tập trung sang kinh tế thị trường.

WTO đã thành lập văn phòng liên lạc tại hơn 100 bộ thương mại và tổ chức khu vực ở thủ đô các nước ĐPT và KPT, giúp đỡ máy vi tính và thiết bị truy cập internet cho công chức các nước này để họ có thể truy cập các cơ sở dữ liệu khổng lồ của WTO

 VIỆT NAM VÀ VIỆC GIA NHẬP WTO

1. Tổng quan về tiến trình gia nhập của VN

1.1. Bối cảnh chung

Việt Nam xin gia nhập WTO trong bối cảnh sau đây:

- Việc gia nhập WTO của Việt Nam diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên của ASEAN (từ ngày 25/7/1995), thành viên của Asem (3/1996) và APEC (11/1998). Việt Nam đang trong quá trình xúc tiến tự do hoá thương mại nhằm thực thi các nghĩa vụ thành viên của các tổ chức này.

- Tiến trình tự do hoá thương mại toàn cầu đang được các nước nỗ lực thúc đẩy. Đặc biệt, Vòng Đàm phán Thiên niên kỷ sắp được khởi xướng sẽ là một bước đi lớn thúc đẩy tự do hoá thương mại sâu rộng hơn nữa. Các nước trong tiến trình gia nhập WTO hiện đang hết sức cố gắng xúc tiến việc gia nhập của mình.

- Với chủ trương hội nhập, Việt Nam đã có nhiều biến chuyển về mặt chính sách, cơ cấu nhằm thực hiện tốt hơn tiến trình tự do hoá thương mại của mình. Tình hình kinh tế trong nước đã có nhiều biểu hiện tích cực.

- Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ châu Á tuy không trực tiếp nhưng đã có những ảnh hưởng đáng kể đến tình hình kinh tế của Việt Nam. Đến nay, các nước trong khu vực đã bắt đầu tỏ ra có những dấu hiệu phục hồi.

1.2. Tiến trình gia nhập WTO

Tháng 12/1994, Việt Nam chính thức gởi đơn xin gia nhập WTO. Ngày 30/1/1995, WTO thành lập Ban Công tác về Việt Nam gia nhập WTO. Ngày 26/8/1996, Việt Nam nộp Bản Bị vong lục về chế độ Ngoại Thương. Sau khi Bản Vị vong lục được luân chuyển giữa các nước thành viên, Việt Nam đã nhận được rất nhiều câu hỏi về chế độ ngoại thương của mình và đã tiến hành nhiều đợt trả lời các câu hỏi đó. Việt Nam đã nhận được 1.174 câu hỏi và đã trả lời 1.148 câu. Các câu trả lời của Việt Nam được đánh giá là nghiêm túc, có chất lượng cao.

Đến nay, Việt Nam cùng Ban Công tác về việc gia nhập WTO của Việt Nam đã tiến hành 3 phiên họp. Phiên I: ngày 27-28/7/1998. Phiên II: ngày 3/12/1998. Phiên III: ngày 22/7/1999. Trong ba phiên họp này, đoàn Việt Nam đã thực hiện minh bạch hoá một cách tổng thể, toàn diện và sâu sắc thực trạng hệ thống và diễn biến chính sách thương mại của Việt Nam về hàng hoá, dịch vụ, sở hữu trí tuệ. Việt Nam cũng đưa ra chương trình thể chế hoá pháp luật.

Việt Nam cũng tiến hành xây dựng một số tài liệu quy định của WTO, bao gồm:

- Bảng hiện trạng về hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản (theo mẫu biểu WT/ACC/4).

- Bảng doanh nghiệp thương mại nhà nước (theo mẫu biểu G/STR/4).

- Bảng trợ cấp công nghiệp.

Các tài liệu này về cơ bản đã hoàn thành, đang trong quá trình hoàn thiện có thể nộp cho Ban Thư ký theo quy định. Sau đó, Việt Nam phải chuẩn bị các nội dung đàm phán mở cửa thị trường, đặc biệt là các bản chào về hàng hoá mà trọng tâm là thuế và phi thuế để nộp cho Ban Thư ký, trước khi phiên họp thứ 4 của Ban Công tác về việc gia nhập của Việt Nam được tiến hành vào tháng 2/2000. Sau phiên họp này, Việt Nam tiếp tục hoàn chỉnh các câu trả lời để kết thúc giai đoạn 1 của quá trình gia nhập WTO (giai đoạn tường trình) và chuyển sang giai đoạn 2 (giai đoạn đàm phán song phương). Giữa tháng 4-2002, Việt Nam đã có phiên họp với Ban Công tác và đã thoả thuận tiếp tục đàm phán vào tháng 9 hoặc 10 năm 2002 để kết thúc giai đoạn đàm phán song phương, chuyển sang giai đoạn 3 (soạn thảo điều kiện và lộ trình gia nhập WTO.

Cho đến nay, Việt Nam đã thương lượng việc ký hiệp định thương mại song phương với hơn 40 nước thành viên WTO. Việc hai nước đã phê chuẩn Hiệp định Thương mại Song phương Việt – Mỹ là một đóng góp lớn thúc đẩy quá trình này, vì thương lượng với Mỹ được coi là khó khăn nhất trong quá trình gia nhập. Oâng Ho Seung, Chủ tịch Ban Công tác, đã đề nghị Ban Thư ký WTO soạn thảo một báo cáo nêu những quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO, nhưng một số nước như Mỹ, Uùc cho là còn quá sớm, và yêu cầu Việt Nam tiếp tục thể chế hoá những cam kết của mình về đầu tư, vệ sinh thực phẩm, hàng rào kỹ thuật, sở hữu trí tuệ và chế độ hải quan trước khi gia nhập.

2. Quan điểm, cam kết và những nỗ lực của Việt Nam trong việc gia nhập WTO

2.1. Quan điểm và cam kết của Việt Nam trong việc gia nhập WTO

a) Việt Nam xác định việc hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết, tạo cơ hội, mở rộng thị trường góp phần vào việc phát triển kinh tế của đất nước, do vậy, Việt Nam khẳng định quyết tâm gia nhập WTO của mình, kiên trì đàm phán gia nhập, điều chỉnh lại các cơ chế chính sách cho phù hợp với các quy tắc và chuẩn mực của WTO trong điều kiện của mình.

b) Việt Nam đàm phán gia nhập WTO với tư cách một quốc gia đang phát triển, có thu nhập thấp. Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, Việt Nam mong muốn được hưởng các ưu đãi, ân hạn mà WTO dành cho các nước này nhằm giúp Việt Nam có thời gian và điều kiện để thích ứng với tình hình thị trường quốc tế.

c) Việt Nam cam kết chấp nhận các nguyên tắc của WTO, thực hiện các mục tiêu và nguyên tắc này bằng các biện pháp và bước đi thích hợp với trình độ phát triển của mình.

d) Về nguyên tắc không phân biệt đối xử: Việt Nam chấp nhận dành MFN và NT cho các nước thành viên WTO trên cơ sở có đi có lại thông qua đàm phán ở từng lĩnh vực cụ thể phù hợp với các quy tắc thương mại đa phương, thông lệ quốc tế và trình độ, điều kiện của Việt Nam.

e) Thuế quan: Việt Nam cam kết sẽ đưa ra lịch trình cắt giảm thuế quan để cùng đàm phán với các nước thành viên trên cơ sở có đi có lại, lấy thuế quan làm công cụ bảo hộ chủ yếu, cam kết giảm dần qua đàm phán và chỉ bảo hộ đối với các mặt hàng nhạy cảm, có ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế đất nước, dần dần áp dụng các biện pháp tính thuế hải quan phù hợp với Hiệp định trị giá tính thuế hải quan của WTO.

f) Phi thuế quan: xây dựng lộ trình cắt giảm các biện pháp phi thuế gây trở ngại cho thương mại, điều chỉnh cho phù hợp với quy định của WTO.

g) Thực hiện công khai, minh bạch cơ chế chính sách kinh tế, thương mại theo đúng quy định của WTO.

h) Về các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ: Việt Nam cam kết sẽ dần tuân thủ các hiệp định, quy tắc WTO về các vấn đề này.

i) Việc gia nhập WTO được thực hiện phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế trong nước, phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam. Các cam kết, nhượng bộ của Việt Nam khi gia nhập WTO được đưa ra trên nguyên tắùc bình đẳng, có đi có lại, phù hợp với điều kiện Việt Nam và thông lệ quốc tế.

2.2. Những việc cụ thể đã thực hiện trong tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam

2.2.1. Nới lỏng các biện pháp quản lý xuất nhập khẩu

Giấy phép:

+ Đến nay, Việt Nam đã bỏ quản lý bằng giấy phép nhập khẩu đối với các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu trừ một số ít mặt hàng được quy định cụ thể.

+ Bỏ quy định cấp giấy phép nhập khẩu chuyến.

+ Bỏ yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trước khi các doanh nghiệp này xuất nhập khẩu những hàng hoá phù hợp với lĩnh vực kinh doanh ghi trong Giấy Đăng ký kinh doanh của họ.

Hạn ngạch:

+ Bỏ quản lý hạn ngạch đối với hầu hết các mặt hàng nhập khẩu, trừ một số các mặt hàng có quy định cụ thể riêng.

+ Bỏ hạn ngạch đối với tất cả các mặt hàng xuất khẩu, trừ gạo.

2.2.2. Nới lỏng việc kiểm soát các hoạt động thương mại quốc tế

- Cho phép phân bổ hạn ngạch nhập khẩu phân bón, hạn ngạch xuất khẩu gạo cho cả doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh có đủ điều kiện.

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép xuất khẩu bất kỳ mặt hàng nào không thuộc diện quản lý, cho dù mặt hàng đó có ghi trong giấy phép đầu tư của họ hay không.

- Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu không thuộc diện quản lý được xuất khẩu trực tiếp.

- Các doanh nghiệp trong nước được thành lập một cách hợp pháp đều được phép xuất khẩu hàng hoá phù hợp với lĩnh vực kinh doanh ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh.

- Hệ thống cấp giấy phép được thay thế bởi yêu cầu đăng ký với hải quan tỉnh/thành phố để xin mã đăng ký hải quan.

2.2.3. Xây dựng và điều chỉnh hệ thống thuế xuất nhập khẩu

- Sửa đổi luật Thuế xuất, nhập khẩu. Biểu thuế xuất, nhập khẩu hiện nay bao gồm ba cột thuế: phổ thông, ưu đãi và ưu đãi đặc biệt. Bổ sung các điều khoản về thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng vào luật thuế này.

- Mức thuế suất nhập khẩu tối đa được hạ xuống còn 60% (từ khoảng 200%), số lượng mức thuế cũng được giảm từ 31 xuống còn 25 mức, và độ phân tán giữa các mức thuế cũng giảm nhiều.

- Giảm số lượng các mặt hàng chịu quản lý giá tối thiểu, bỏ áp dụng mức giá tối thiểu đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Chuyển sang tính thuế xuất nhập khẩu trên cơ sở trị giá giao dịch.

3. Cơ hội và thách thức của việc gia nhập WTO

3.1. Cơ hội

1. Việt Nam sẽ có những cơ hội thuận lợi cơ bản khi là thành viên của WTO như sau: Hưởng những ưu đãi thương mại, tránh được tình trạng bị phân biệt đối xử, nângcao thế và lực trong thương mại quốc tế

Với tư cách là nước thành viên WTO, Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi trong thương mại hàng hoá, dịch vụ, đầu tư mà các nước thành viên giành cho nhau thông qua Chế độ đãi ngộ Tối huệ quốc (MFN), Chế độ Đãi ngộ quốc gia (NT), tránh được tình trạng bị phân biệt đối xử, gây bất lợitrong quan hệ kinh tế – thương mại.

Với tư cách là một nước đang phát triển ở trình độ phát triển thấp, Việt Nam còn có thể được hưởng những ưu đãi riêng về miễn trừ, ân hạn trong việc thực hiện các nghĩa vụ thành viên cũng như trong việc tiếp cận thị trường để bán các sản phẩm của mình.

Việt Nam có thể sử dụng các cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong trường họp có tranh chấp thương mại với các nước thành viên, đặc biệt khi nước thành viên đó là cường quốc về kinh tế.

2. Có cơ hội mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu

Tham gia WTO, Việt Nam sẽ tham gia vào một hệ thống thương mại rộng mở, tự do và bình đẳng, có cơ hội tiếp cận thị trường của trên 130 quốc gia với những hàng rào thương mại ngày càng được hạ thấp, được hưởng các cam kết ư đãi, mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ, đầu tư mà các nước thành viên dành cho nhau thông qua kết quả các vòng đàm phán tự do hoá thương mại, mở cửa thị trường.

Việc gia nhập vào WTO như vậy sẽ tạo được môi trường thông thoáng cho phát triển kinh tế, mở rộng thị trường về mọi mặt, đặc biệt là cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam với những mặt hàng có ưu thế như gạo, cà phê, hàng dệt may, giày dép…

3. Tăng thu hút đầu tư và sự chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cao từ các nước

Việc tham gia và chấp nhận các luật lệ, quy tắc của WTO, Việt Nam sẽ tạo lập và củng cố lòng tin của các nước vào cơ chế chính sách của Việt Nam trên cơ sở đó tạo sự hấp dẫn để các nhà đầu tư nước ngoài an tâm đầu tư vào Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng tăng thêm cơ hội tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, các hình thức tín dụng, tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF….

4. Nâng cao vị trí quốc tế của Việt Nam, tạo thế đứng vững chắc hơn cho Việt Nam trong quan hệ quốc tế

Việt Nam sẽ có cơ hội tham gia các cuộc đàm phán đa phương, giải quyết các nhu cầu về thị trường vì các quyền lợi chính đáng của mình. Như vậy, Việt Nam có điều kiện, cơ hội góp tiếng nói vì lợi ích các nước đang phát triển, nắm bắt tốt hơn các xu thế quốc tế cũng như sự điều chỉnh chính sách kinh tế thương mại của các nước khác, từ đó xác định được hướng điều chỉnh phù hợp với tiến trình chung và khai thác triệt để những cơ hội có lợi nhất cho mình.

5. Tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả

Hội nhập quốc tế tạo cơ hội cho các nhà sản xuất kinh doanh Việt Nam mở rộng quan hệ làm ăn, chấp nhận cạnh tranh, nâng cao chất lượng quản lý và sản xuất, tiếp thu khoa học công nghệ mới, nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.2. Thách thức

Bên cạnh những cơ hội to lớn, việc gia nhập WTO cũng đặt ra cho Việt Nam những thách thức chủ yếu như sau:

1. Sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ và đội ngũ các nhà doanh nghiệp của Việt Nam còn yếu kém.

Tham gia hợp tác kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện để hàng hoá và dịch vụ Việt Nam có thêm cơ hội để xâm nhập thị trường quốc tế thông qua các nguyên tắc về đãi ngộ tối huệ quốc MFN và đãi ngộ quốc gia (NT), nhưng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam còn chưa cao nên cơ hội thâm nhập thị trường quốc tế mới chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng, trong khi đó hàng hoá và dịch vụ nước ngoài với sức cạnh tranh cao sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường Việt Nam.

2. Hệ thống luật pháp, chính sách quản lý kinh tế – thương mại chưa hoàn chỉnh

Trong tiến trình đàm phán gia nhậpWTO, Việt Nam phải tiến hành điều chỉnh chính sách kinh tế, thương mại nhằm đáp ứng được các nguyên tắc của WTO, đồng thời hỗ trợ đắc lực cho sản xuất, dịch vụ trong nước phát triển mạnh mẽ để tạo thành một công cụ đắc lực cho đàm phán mở cửa thị trường. Nhưng chúng ta có thể nhận thấy hệ thống chính sách kinh tế, thương mại của Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, kỷ thuật xây dựng còn thô sơ, trong đó đáng lưu ý là chính sách Thuế và phi Thuế. Bên cạnh đó, về mặt quản lý nhà nước, tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh, hỗ trợ xúc tiến thương mại cũng còn nhiều bất cập, thiếu hiệu quả, gây tình trạng chồng chéo, trách nhiệm không rõ ràng.

3. Năng lực cán bộ còn nhiều hạn chế

Mặc dù trong những năm gần đây Việt Nam đã tăng cường công tác đào tạo cán bộ, nhưng về cơ bản đội ngũ cán bộ các cấp trong cả nước còn rất mỏng, trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế, nhất là việc nắm bắt các chính sách, luật lệ của WTO một cách thấu đáo để có thể hoàn thành tốt công tác xây dựng chính sách kinh tế thương mại và đàm phán quốc tế. Những thách thức nói trên không chỉ hoàn toàn mang khía cạnh tiêu cực mà nó còn chứa đựng các yếu tố tích cực, bởi vì thông qua việc phải đối mặt với những thách thức, cạnh tranh đó, Việt Nam sẽ tìm ra được những biện pháp, chính sách hữu hiệu để vượt qua những trở ngại khó khăn, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam cũng trở nên năng động hơn và hoạt động có hiệu quả hơn.

                                 PHÂN BIỆT GIỮA GATT VÀ WTO

        GATT mang tính chất lâm thời. Hiệp định về GATT chưa bao giờ được quốc hội các nước thành viên phê chuẩn và cũng không có điều khoản nào quy định thành lập một tổ chức. WTO và các hiệp định của nó mang tính thường trực. WTO có cơ sở pháp lý vững chắc với tư cách một tổ chức quốc tế, vì các nước thành viên đã phê chuẩn các hiệp ước WTO và các hiệp ước ấy cũng quy định rõ cách thức hoạt động của WTO.

WTO có thành viên (members), GATT chỉ có những bên ký kết (contracting parties), chứng tỏ GATT chỉ là một hiệp ước, không là một tổ chức thường trực.

GATT chỉ điều chỉnh thương mại hàng hoá, WTO điều chỉnh cả thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.

Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhanh chóng và mang tính tự động hơn cơ chế của GATT, và phán quyết của nó không thể bị phong toả.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#kte