Untitled Part 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ (Bài giảng tại Lớp bồi dưỡng cán bộ tiền công chức Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 21-8-2010) PGS.TS Vũ Đình Tích Nội dung chủ yếu của tài liệu này gồm có : I. Nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế thị trường II. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế II.1 - Mục tiêu II.2 - Chức năng II.3 - Nguyên tắc II.4 - Công cụ II.5 - Phương pháp II.6 - Thông tin và quyết định II.7 - Bộ máy II.8 - Cán bộ II.9 - Vấn đề phân cấp III. Kết luận ---------------------------------------- I. NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Khái niệm Nhà nước Nhà nước là bộ máy thống trị (hay thiết chế quyền lực chính trị) của một hoặc một nhóm giai cấp này đối với toàn bộ các giai cấp khác trong xã hội, đồng thời Nhà nước còn là quyền lực công đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội trước lịch sử và các Nhà nước khác. Như vậy, Nhà nước có hai thuộc tính cơ bản: Thuộc tính giai cấp và thuộc tính xã hội. 2. Nhiệm vụ của Nhà nước - Nhà nước phải bảo vệ được sự an toàn, yên ổn cho mọi công dân trong xã hội, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ; - Đảm bảo cho xã hội phát triển, các công dân đạt được nguyện vọng chính đáng của mình; - Thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối ngoại với các Nhà nước và các thực thể xã hội khác. Cũng có tài liệu khác nêu 4 nhiệm vụ của Nhà nước về kinh tế như sau : - Thiết lập và bảo vệ khuôn khổ pháp luật; - Ổn định kinh tế vĩ mô; - Tác động đến sự phân bố nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế; - Tác động đến việc phân phối thu nhập, đảm bảo ổn định và công bằng xã hội . 3. Nền kinh tế thị trường - Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế mà ở đó việc Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất để làm gì? phần lớn được quyết định thông qua thị trường . - Một cách phát biểu khác :Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường . Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu lợi nhuận . Bản chất của cơ chế thị trường là cơ chế giá cả tự do hay đúng hơn là cơ chế giá cả tuân thủ quy luật cung cầu . - Những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường: 1/ Quá trình lưu thông sản phẩm(vật chất và phi vật chất) từ sản xuất đến tiêu dùng được thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua-bán trên thị trường, chịu sự điều tiết của thị trường. 2/ Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa được tự do ( lựa chọn nội dung sản xuất, đối tác trao đổi, thỏa thuận giá cả…) 3/ Các đối tác hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều theo đuổi lợi ích riêng của mình, lợi ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế. 4/ Tự do cạnh tranh là thuộc tính,là động lực thúc đẩy tiến bộ kinh tế và xã hội, có lợi cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. 5/ Chịu sự chi phối của các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, từ đó hình thành một trật tự nhất định về ứng xử trong quá trình sản xuất-lưu thông-phân phối-tiêu dùng: Quan hệ kinh tế được xác lập qua các hợp đồng; Tiền tệ hóa các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế… Đối với nền kinh tế thị trường hiện đại, ngoài các đặc trưng đã nêu, còn có thêm các đặc trưng sau đây: 6/ Có sự xích lại gần nhau giữa các mục tiêu kinh tế và các mục tiêu xã hội. 7/ Có sự quản lý của Nhà nước. 8/ Có sự chi phối mạnh mẽ của hợp tác quốc tế. - Ưu điểm cơ bản của cơ chế thị trường : + Tạo động lực thúc đẩy, kích thích sự phát triển của sản xuất; + Có khả năng huy động tối đa, tự phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội; + Tạo ra tính phản ứng nhanh nhạy , thích ứng cao và tự trao dồi nâng cao năng lực của các chủ thể kinh tế ; + Đáp ứng các nhu cầu có thể thanh toán của xã hội một cách tự nhiên mà không một bộ máy hoạch định nào có thể thay thế được. - Các khuyết tật chính của cơ chế thị trường : + Lợi ích của cá nhân hoặc một nhóm người có thể làm thiệt hại lợi ích của những người khác trong xã hội; + Gây ra những biến động bất thường ( sự vận động có tính chất chu kỳ) làm thiệt hại cho sự phát triển kinh tế; + Tư nhân không muốn hoặc không đủ sức cung cấp các dịch vụ công cho xã hội; +" Bàn tay vô hình" không thể giải quyết được các vấn đề chính trị, xã hội , không thể điều hòa lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội ; + Xu hướng hòa nhập nền kinh tế của mỗi nước vào thị trường thế giới ngày càng tăng, từng tổ chức, doanh nghiệp dù quy mô lớn đến đâu cũng không thể ngăn ngừa hay khắc phục được những ảnh hưởng bất lợi, khai thác triệt để các yếu tố có lợi trên trường quốc tế… Các khuyết tật nói trên đặt ra yêu cầu phải được khắc phục. 4. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế Chỉ có Nhà nước mới đủ sức hạn chế các khuyết tật, giải quyết các vấn đề mà thị trường không thể làm. Bằng các công cụ pháp luật,chính sách và kinh tế, Nhà nước tác động để hạn chế, giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của lợi ích nhóm đến lợi ích xã hội, cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cộng cho xã hội, điều hòa lợi ích giữa các nhóm dân cư trong xã hội và thay mặt xã hội quan hệ với các quốc gia khác , bảo vệ lợi ích dân tộc. Điều đó thể hiện vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Vai trò quản lý của Nhà nước không chỉ ở sự điều tiết, khống chế, định hướng bằng pháp luật, các đòn bảy kinh tế, các chính sách, biện pháp kích thích, mà còn bằng thực lực kinh tế của Nhà nước. 5. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý nhà nước về kinh tế là cách nói vắn tắt của việc Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân . Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện mở rộng hội nhập và giao lưu quốc tế. Việc khắc phục những nhược điểm, hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường, để tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế này hoạt động có hiệu quả, không thể thiếu Nhà nước với tư cách là chủ thể của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế, các lãnh thổ kinh thế, các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế . Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế là nhu cầu khách quan. Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý trên tầm vĩ mô, giải quyết những quan hệ vĩ mô liên quan đến toàn bộ nền kinh tế. Nhà nước không can thiệp, không giải quyết những vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh nội bộ của các chủ thể kinh tế (cá nhân, doanh nghiệp, tập đoàn…) Quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học giáp ranh giữa kinh tế học, khoa học về quản lý và khoa học về nhà nước pháp quyền. Nhưng hơn thế nữa, quản lý nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề. II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ II.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế 1. Khái niệm mục tiêu Việc đầu tiên của quản lý nhà nước về kinh tế là xác định mục tiêu, đây cũng là căn cứ của quá trình quản lý. Mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế là chỉ ra các phương hướng và yêu cầu về số lượng cho các hoạt động quản lý nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản nhất như tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực… Đặc điểm của mục tiêu quản lý(có 3), đó là : - Tính vĩ mô: Chỉ những mục tiêu kinh tế quan trọng như tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu, lạm phát, lao động và việc làm…liên quan đến toàn bộ nền kinh tế mới thuộc về mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế. Như vậy, những vấn đề hoạt động sản xuất kinh doanh ở tầm vi mô là không thuộc về phạm vi của quản lý nhà nước về kinh tế; - Thống nhất giữa chất và lượng, tức là thống nhất giữa định tính và định lượng; - Tính tích cực, tính trình tự , tính tương hỗ. 2. Các mục tiêu cụ thể 1. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2. Mục tiêu công bằng kinh tế 3. Mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp II.2. Chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế 1. Khái niệm Để quản lý được nền kinh tế quốc dân, Nhà nước phải thực hiện rất nhiều loại công việc khác nhau. Những công việc này hình thành nên khái niệm chức năng quản lý nhà nước về kinh tế. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện phương hướng và giai đoạn tác động có chủ đích của Nhà nước tới nền kinh tế quốc dân, là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nước phải tiến hành trong quá trình quản lý nền kinh tế quốc dân. 2. Các chức năng 2.1. Tiếp cận theo Tính chất tác động 1. Định hướng sự phát triển của nền kinh tế Định hướng sự phát triển kinh tế là xác định con đường và hướng sự vận động của nền kinh tế nhằm đạt đến một đích nhất định (gọi là mục tiêu) căn cứ vào đặc điểm kinh tế, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ nhất định . Phạm vi định hướng phát triển kinh tế bao gồm : Toàn bộ nền kinh tế, Các ngành kinh tế, Các vùng kinh tế, Các thành phần kinh tế . Nhà nước không có chức năng định hướng phát triển cho từng doanh nghiệp ngoài nhà nước, mà căn cứ vào định hướng phát triển của nền kinh tế các doanh nghiệp tự xác định hướng phát triển cho mình. Nội dung định hướng phát triển kinh tế bao gồm : Xác định mục tiêu chung dài hạn (có thể vài ba chục năm hoặc xa hơn); Xác định mục tiêu của từng thời kỳ (có thể 10,15,20 năm), từng kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm; Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu; Xác định các giải pháp để đạt mục tiêu. Các công việc cần làm khi định hướng phát triển kinh tế : Phân tích đánh giá thực trạng của nền kinh tế hiện tại, những nhân tố trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến sự phát triển hiện tại và tương lai của nền kinh tế; Dự báo phát triển kinh tế; Hoạch định phát triển kinh tế bao gồm đường lối, chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình mục tiêu và dự án phát triển. 2. Tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế Môi trường cho sự phát triển kinh tế là tập hợp các yếu tố, các điều kiện tạo nên khung cảnh tồn tại và phát triển của nền kinh tế. Các loại môi trường cần thiết cho sự phát triển kinh tế : Môi trường kinh tế ( bao gồm chính sách nâng cao thu nhập cho dân cư, chính sách hấp dẫn đầu tư, chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách giá cả, tiền tệ, tiết kiệm…); Môi trường pháp lý; Môi trường chính trị; Môi trường văn hóa-xã hội; Môi trường sinh thái; Môi trường kỹ thuật; Môi trường quốc tế… Những việc Nhà nước cần làm để tạo lập các môi trường: - Đảm bảo sự ổn định về chính trị và an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ đối ngoại trong đó có quan hệ kinh tế đối ngoại; - Xây dựng và thực thi một cách nhất quán các chính sách kinh tế-xã hội theo hướng đổi mới; - Xây dựng và không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật; - Xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng; - Xây dựng nền văn hóa… 3. Chức năng hỗ trợ phát triển và đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển Nhà nước phải đảm nhận trách nhiệm hỗ trợ cho các chủ thể kinh tế , các doanh nghiệp phát triển. Sự hỗ trợ này không chỉ về pháp lý, quản lý, tạo lập môi trường … mà còn phải tạo dựng cơ sở vật chất , hạ tầng kinh tế kỹ thuật, đặc biệt là cơ sở hạ tầng như đường sá, sân bay, bến cảng…đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, từng chủ thể kinh tế ngoài Nhà nước không muốn làm hoặc không đủ tiềm lực làm . 4. Điều tiết sự hoạt động của nền kinh tế Nhà nước điều tiết sự hoạt động của nền kinh tế là Nhà nước sử dụng quyền lực của mình chi phối các hành vi kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế thị trường, ngăn chặn các tác động tiêu cực đến quá trình hoạt động kinh tế, ràng buộc chúng phải tuân thủ các quy tắc đã định sẵn nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường của nền kinh tế. Những nội dung điều tiết : - Điều tiết các quan hệ lao động sản xuất, như quan hệ phân công và hợp tác trong nội bộ nền kinh tế, quan hệ với quốc tế trong đầu tư-thương mại, lựa chọn quy mô doanh nghiệp, điều tiết giá cả, lãi xuất… - Điều tiết các quan hệ lợi ích, như quan hệ tiền công- tiền lương, phân chia thu nhập quốc dân, điều tiết thu nhập cá nhân… - Điều tiết trong phân bổ các nguồn lực quốc gia… 5. Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế Kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế là Nhà nước xem xét, đánh giá tình trạng tốt xấu của các hoạt động kinh tế, theo dõi sự hoạt động kinh tế đúng hoặc sai so với các quy định pháp luật. Để từ đó có các giải pháp xử lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý . 2.2. Tiếp cận theo Giai đoạn tác động II.3 . Nguyên tắc của quản lý nhà nước về kinh tế 1. Khái niệm Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý nền kinh tế. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế do con người đặt ra, nhưng không phải do chủ quan mà phải tuân thủ 3 yêu cầu: - Phù hợp vói mục tiêu quản lý; - Phản ảnh đúng tính chất và các quan hệ quản lý; - Bảo đảm tính hệ thống, nhất quán và được đảm bảo bằng pháp luật. 2. Các nguyên tắc . Có 9 nguyên tắc : 1- Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế 2- Tập trung dân chủ 3- Kết hợp hài hòa các loại lợi ích 4-Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ 5- Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp: Về mục tiêu quản lý; Về quan hệ quản lý; Về đối tượng quản lý; Về công cụ quản lý; Về nguyên tắc tổ chức quản lý. 6- Tiết kiêm và hiệu quả 7- Mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế với yêu cầu cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ quyền lãnh thổ 8- Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa-xã hội, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa 9- Pháp chế xã hội chủ nghĩa II.4. Công cụ của quản lý nhà nước về kinh tế 1. Khái niệm Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà Nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý nền kinh tế quốc dân. Công cụ quản lý có 3 đặc điểm: - Tính chủ thể : Chủ thể sử dụng các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan quản lý của Nhà nước về kinh tế, chứ không phải là cơ quan quản lý của Nhà nước bất kỳ; - Tính mục đích: Nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô, chứ không phải là mục tiêu quản lý của từng ngành, từng vùng, từng địa phương, từng doanh nghiệp; - Tính hệ thống: Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều chủng loại, trong đó có công cụ quản lý hữu hình và công cụ quản lý vô hình, công cụ quản lý trực tiếp và công cụ quản lý gián tiếp . 2. Các công cụ . Có 4 công cụ : 1. Pháp luật Pháp luật thường được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung (quy phạm pháp luật) thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội, do Nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc trưng đã định. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế : - Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững; - Tạo cơ sở pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể kinh tế; - Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Pháp luật về kinh tế được thể hiện bằng các văn bản pháp luật do các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và các cơ quan quyền lực và cơ quan nhà nước khác ban hành . Trong thực tế, có hai loại văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế là văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật . - Văn bản quy phạm pháp luật: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có 3 loại : + Văn bản do Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành bao gồm: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh; + Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành : Lệnh, Nghị định, Quyết định, Nghị quyết, Thông tư, Chỉ thị; + Văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành. - Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật: Là những văn bản có tính chất cá biệt, thường được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể : Bổ nhiệm, miễn nhiệm, đề bạt, khen thưởng, điều động công tác… 2. Kế hoạch - Kế hoạch theo nghĩa hẹp : Phương án hành động trong tương lai; - Kế hoạch theo nghĩa rộng : Quá trình xây dựng , quán triệt, chấp hành, kiểm tra việc thực hiện phương án hành động trong tương lai; - Kế hoạch với tính cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt động, đó là : + Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội; + Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội; + Kế hoạch 5 năm; + Kế hoạch hàng năm; + Chương trình; + Dự án; + Ngân sách . 3. Chính sách Chính sách là một tập hợp các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế-xã hội. Chính sách là một hệ thống phức tạp gồm nhiều loại, có thể được chia thành 2 nhóm chủ yếu, đó là : - Các chính sách kinh tế : Chính sách cơ cấu , chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại… - Các chính sách xã hội : Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, chính sách lao động và việc làm, chính sách giáo dục, chính sách văn hóa, chính sách khoa học và công nghệ… 4. Tài sản quốc gia ( hay tiềm lực kinh tế quốc gia) Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi nguồn lực của đất nước, theo nghĩa hẹp là nguồn vốn và các phương tiện vật chất-kỹ thuật mà Nhà nước có thể sử dụng để tiến hành quản lý nền kinh tế quốc dân. Ở đây ta xét theo nghĩa hẹp, đó là : - Công sở, - Ngân sách nhà nước, - Tài nguyên thiên nhiên, - Công khố ( kho bạc, dự trữ ngoại tệ, tiền mặt, vàng bạc, đá quý…; Có chức năng chủ yếu là dự trữ và bảo hiểm ), - Kết cấu hạ tầng, - Doanh nghiệp nhà nước, - Hệ thống thông tin nhà nước II.5. Phương pháp của quản lý nhà nước về kinh tế 1. Khái niệm Phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích và có thể có của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân (tăng trưởng,ổn định và công bằng). Chú ý rằng : Nguyên tắc quản lý là cái phải thi hành và tương đối ổn định, còn Phương pháp quản lý là cái có thể lựa chọn và có tính linh hoạt cao. Vai trò quan trọng của phương pháp quản lý là nhằm khơi dậy những động lực, kích thích tính năng động, sáng tạo của con người và tiềm năng của hệ thống cũng như các cơ hội có lợi bên ngoài. Các phương pháp quản lý kinh tế đa dạng , phong phú và là bộ phận năng động nhất của hệ thống quản lý kinh tế. Nhà nước có quyền lựa chọn các phương pháp quản lý nhưng không có nghĩa là chủ quan, tùy tiện, mà phải có căn cứ khoa học, sử dụng các phương pháp quản lý còn là một nghệ thuật. Quản lý kinh tế có hiệu quả khi biết lựa chọn đúng đắn và kết hợp linh hoạt các phương pháp quản lý. 2. Các phương pháp 1. Phương pháp hành chính Phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước về kinh tế là cách thức tác động trực tiếp của Nhà nước thông qua các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc lên đối tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô trong những tình huống nhất định Đặc điểm cơ bản của phương pháp hành chính là tính bắt buộc và tính quyền lực. Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời và thích đáng. Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành chính đúng với thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp hành chính là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo ra sự phục tùng của các cá nhân và các tổ chức trong hoạt động kinh tế. Phương pháp hành chính đòi hỏi chủ thể quản lý phải có quyết định dứt khoát, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao. Phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản lý theo hai hướng: tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành động của đối tượng. Theo hướng tác động về mặt tổ chức, Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế hoạt động. Theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng, Nhà nước quy định những thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể (cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình) đều phải tuân thủ. Phương pháp hành chính hết sức cần thiết trong những trường hợp hệ thống quản lý rơi vào tình huống khó khăn phức tạp. Cần phân biệt phương pháp hành chính với kiểu hành chính quan liêu do việc lạm dụng các kỷ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh thiếu khoa học, chủ quan. Phương pháp hành chính chỉ có hiệu quả cao khi các quyết định có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền hạn với trách nhiệm của cấp ra quyết định. Cấp ra quyết định càng cao, phạm vi tác động của quyết định càng rộng, nếu sai thì tổn thất càng lớn. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định của mình. 2. Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của Nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm làm cho họ quan tâm đến hiệu quả cuối cùng, từ đó mà tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không cần phải có sự tác động thường xuyên của Nhà nước bằng phương pháp hành chính. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế chính là ở chỗ nó tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản lý, từ đó tự họ lựa chọn phương án hoạt động vừa đảm bảo lợi ích riêng vừa đảm bảo lợi ích chung. Đặc điểm của phương pháp kinh tế là: + Tác động lên đối tượng quản lý không bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là chỉ đề ra mục tiêu nhiệm vụ phải đạt được, đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng, để họ tự tổ chức thực hiện nhiệm vụ. + Phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối tượng quản lý. + Phương pháp kinh tế là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Chẳng hạn giải pháp khoán là biện pháp tốt để giảm chi phí, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. + Phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho các cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ. Nhà nước tác động lên đối tượng quản lý bằng phương pháp kinh tế theo những hướng sau : + Định hướng phát triển chung bằng các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu . + Sử dụng các định mức (mức thuế, mức lãi suất…), các đòn bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các đối tượng hoạt động theo hướng có lợi cho mình nhưng cũng đảm bảo lợi ích chung. + Bằng chính sách ưu đãi. Muốn mở rộng việc áp dụng các phương pháp kinh tế, cần phải chú ý : + Hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy, các định mức. + Thực hiện sự phân cấp đúng đắn theo hướng mở rộng quyền hạn cho cấp dưới. + Đòi hỏi cán bộ quản lý phải có đủ trình độ và năng lực. 3. Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục trong quản lý nhà nước về kinh tế là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận thức và tình cảm của những con người thuộc đối tượng quản lý, nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ. Con người là tổng hòa của các mối quan hệ xã hội, do đó để tác động lên con người không chỉ dùng các phương pháp hành chính, kinh tế mà cần có tác động về tinh thần, tâm lý… Đặc trưng của phương pháp giáo dục là tính thuyết phục, tức là phải làm cho người lao động phân biệt phải - trái, đúng - sai, lợi - hại, đẹp - xấu, thiện - ác, từ đó nâng cao tính tự giác của người lao động. Nội dung giáo dục : Phổ biến đường lối chủ trương chính sách để mọi người hiểu, ủng hộ và quyết tâm thực hiện; Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, có năng suất, hiệu quả; Xóa bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ, người làm thuê, xây dựng tác phong công nghiệp. Các phương tiện giáo dục : Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, sử dụng các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các hội nghị tổng kết, hội thi, khen thưởng, hội chợ… 4. Vận dụng các phương pháp quản lý về kinh tế Để thực hiện tốt các chức năng quản lý của nhà nước về kinh tế, vấn đề không chỉ đơn thuần là lựa chọn các phương pháp phù hợp với đối tượng, mà điều quan trọng hơn là phải vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý đó, bởi lẽ: - Các quy luật khách quan là một hệ thống, chúng đồng thời tác động lên nền kinh tế. Phương pháp quản lý với tư cách là cách thức vận dụng có mục đích các quy luật nên phải vận dụng tổng hợp các quy luật, các phương pháp đó. - Các đối tượng quản lý bao gồm tổng thể các chủ thể và các quan hệ phức tạp giữa chúng, hoạt động theo những động cơ hết sức khác nhau, theo những mục tiêu khác nhau. Vì vậy phải vận dụng nhiều phương pháp khác nhau để tác động một cách phù hợp vào các đối tượng khác nhau. - Mỗi phương pháp quản lý riêng biệt đều có hạn chế nhất định, cần phải vận dụng tổng hợp các phương pháp để hỗ trợ nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ quản lý toàn diện. II.6. Thông tin và quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế 1. Khái niệm thông tin Trong quản lý nhà nước về kinh tế, thông tin được hiểu là những tín hiệu được thu nhận và được sử dụng cho việc đề ra và thực hiện các quyết định quản lý của Nhà nước về kinh tế. Các yêu cầu đối với thông tin : Tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, hệ thống, hiện đại, logic, ổn định . 2. Khái niệm quyết định Quyết định là quá trình xác định, lưạ chọn và thực hiện những phương thức hành động nhằm giải quyết một vấn đề nhất định. Mỗi quyết định quản lý nhà nước đều phải trả lời các câu hỏi cơ bản sau đây : - Quyết định được đề ra nhằm giải quyết vấn đề gì ? - Mục tiêu của quyết định là gì ? - Phải làm gì để thực hiện được mục tiêu ? - Khi nào phải làm những việc đó ? - Thời gian phải làm trong bao lâu ? - Ai phải làm ? - Ai chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hậu quả của quyết định ? 3. Văn bản quản lý nhà nước Các quyết định quản lý nhà nước chủ yêú được thể hiện dưới hình thức văn bản. Văn bản là một phương tiện ghi thông tin , đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý của Nhà nước , là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý đến các đối tượng bị quản lý và được truyền đạt bằng ngôn ngữ hay một loại ký hiệu nhất định. Văn bản quản lý nhà nước mang tính ý chí, biểu hiện quyền lực của cơ quan quản lý nhà nước,nhằm hướng tới một trật tự pháp lý theo mục tiêu hoạt động của mình. Văn bản là cơ sở cho công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và doanh nghiệp. Có hai loại hình văn bản: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường . - Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự và thủ tục chặt chẽ về mặt pháp lý, chứa đựng các quy tắc xử sự chung, bắt buộc đối với mọi người. Phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật mang tính chung, không chỉ đích danh một cơ quan, tổ chức, cá nhân cụ thể nào, được sử dụng lặp đi lặp lại trong một không gian, thời gian nhất định, cho đến khi có văn bản mới thay thế hoặc bãi bỏ, đình chỉ. Văn bản quy phạm pháp luật có các loại cụ thể dưới đây : + Các văn bản luật : Bao gồm Hiến pháp, Luật; + Các văn bản dưới luật mang tính chất luật: Bao gồm Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước. + Văn bản pháp quy: Bao gồm Nghị quyết và Nghị định của Chính phủ, Quyết định và Chỉ thị của Thủ thướng Chính phủ, Quyết định và Thông tư của Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Văn bản của chính quyền địa phương các cấp . - Văn bản hành chính thông thường : Rất đa dạng như công văn, tờ trình, báo cáo, thông báo, thông cáo, biên bản,diễn văn… II.7. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế 1. Bộ máy nhà nước Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo những nguyên tắc thống nhất,tạo thành một chỉnh thể đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Cơ quan nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước, mang tính độc lập tương đối, có chức năng nhiệm vụ nhất định, được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được Nhà nước giao. Mô hình chính quyền các cấp ( Xem Sơ đồ ) 2. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, mang tính độc lập tương đối, bao gồm các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng quả lý nhà nước về kinh tế từ Trung ương đến địa phương. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng được thực hiện thông qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế và do các cơ quan hành pháp thực hiện. Theo nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế, có những cơ quan trực tiếp quản lý các ngành, các lĩnh vực kinh tế; có những cơ quan tham gia gián tiếp vào quản lý kinh tế; có những cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tập thể về các lĩnh vực kinh tế-xã hội của cả nước hay từng địa phương… Do vậy việc phân định rõ ràng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế trong bộ máy nhà nước nói chung, cũng như phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, bộ phận trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là những vấn đề hết sức phức tạp, đặc biệt quan trọng và cần tiếp tục được nghiên cứu hoàn thiện. 3. Cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay 1. Ở Trung ương: - Quốc hội: Là cơ quan quyền lực cao nhất. Trong quản lý kinh tế, Quốc hội có các nhiệm vụ và quyền hạn sau : + Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; + Làm Luật và sửa đổi Luật; + Thực hiện quyền giám sát tối cao; + Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; + Quyết định chính sách tài chính-tiền tệ quốc gia; + Quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; + Quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các loại thuế… - Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính cao nhất. Cơ cấu Chính phủ gồm có : Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, tức là thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.Trong quản lý kinh tế, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: + Thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân; + Xây dựng đề án kế hoạch phát triển KT-XH dài hạn, 5 năm, hàng năm trình Quốc hội; Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đó; + Lập dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội; Tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định; + Quyết định các chính sách cụ thể, biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền lương giá cả; + Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài nguyên quốc gia, thực hành chính sách tiết kiệm; + Thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; + Thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại; + Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê nhà nước. - Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên của Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp. - Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Bộ là cơ quan nhà nước ở Trung ương của Chính phủ, có trách nhiệm thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước thống nhất đối với ngành hay lĩnh vực trên phạm vi cả nước. Bộ quản lý lĩnh vực ( Bộ chức năng ) thực hiện sự quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lớn như kế hoạch, tài chính, lao động, khoa học, ngoại giao, quốc phòng…Bộ quản lý ngành ( Bộ chuyên ngành ) thực hiện quản lý những ngành cụ thể như nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, văn hóa, giáo dục, y tế… Các Bộ và cơ quan ngang Bộ do Quốc hội thành lập, các cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ thành lập . Các Bộ, cơ quan ngang Bộ hiện nay ( Xem danh sách ) . II.8. Cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế 1. Khái niệm cán bộ - Cán bộ nhà nước : Là những người làm việc trong các cơ quan của Nhà nước và được Nhà nước trả lương hoặc phụ cấp lương hàng tháng . - Cán bộ quản lý kinh tế: Là công chức nhà nước làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế . Những người dưới đây không phải là cán bộ quản lý kinh tế : Những người không phải là công chức; Những người làm việc trong các cơ quan sự nghiệp của Nhà nước; Những người làm việc trong các tổ chức chính trị-xã hội; Những người được xếp vào diện công chức trong các doanh nghiệp nhà nước . Cán bộ quản lý kinh tế được phân loại theo trình độ, theo tính chất công việc ( lãnh đạo-chỉ huy, chuyên môn-nghiệp vụ, thi hành công vụ, nhân viên hành chính ), theo ngạch ( nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cấp cao, cố vấn ) và theo bậc ( mỗi ngạch được chia thành nhiều bậc ) . 2. Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế Cán bộ quản lý kinh tế là người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch định các đường lối chính sách, các cơ chế quản lý kinh tế-xã hội của đất nước . Cán bộ quản lý kinh tế là người đưa ra phương án sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội . Cán bộ quản lý còn là người đại diện cho Nhà nước, là người thi hành công vụ, là cầu nối giữa Nhà nước và nhân dân . Cán bộ quản lý là một trong các nhân tố đảm bảo sự thành công của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế . Vai trò cán bộ quản lý ngày càng tăng, đòi hỏi người cán bộ quản lý kinh tế phải phát huy nhân tố chủ quan, có bản lĩnh, tri thức và năng động vận dụng các quy luật khách quan cũng như các quan điểm , đường lối, chính sách của Đảng trong công cuộc đổi mới . II.9. Vấn đề phân cấp trong quản lý nhà nước về kinh tế 1. Sự cần thiết khách quan Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng là lao động có tính tập thể. Nhà nước là một hệ thống do nhiều cơ quan nhà nước lập thành, quyền quản lý của nhà nước cũng là một hệ thống gồm nhiều quyền, thực hiện trên quy mô rộng lớn theo không gian và thời gian, không thể tập trung quyền lực vào tay bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức nào trong bộ máy nhà nước được. Vấn đề là phải thiết kế một hệ thống các cơ quan nhà nước trong đó mỗi cơ quan được phân công một hoặc một số quyền, có phối hợp gắn bó với nhau đảm bảo hiệu quả quản lý chung . Muốn thực hiện điều này, phải thực hiện việc phân công, phân cấp hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, đó là nguyên nhân sâu xa của phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế. Hệ thống kinh tế quốc dân-đối tượng của quản lý là một hệ thống có quy mô hết sức to lớn, trong không gian rộng lớn, với các hoạt động và quá trình sản xuất hết sức phức tạp, đòi hỏi phải được phân chia các đối tượng để làm căn cứ giao việc cho các cơ quan quản lý chúng. Việc phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế đã và đang diễn ra ở tất cả các nước và được coi là điều có tính tất yếu khách quan. 2. Khái niệm phân cấp Phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế là việc phân chia thẩm quyền quản lý nhà nước về kinh tế theo phạm vi không gian và thời gian giữa các cấp chính quyền nhà nước tương ứng với vị trí thứ bậc của nó trong hệ thống bộ máy nhà nước. 3. Các nguyên tắc phân cấp quản lý : - Nguyên tắc đơn tuyến : Một nhiệm vụ chỉ được phép giao cho một đơn vị thực hiện, có như vậy mới đảm bảo sự nhất quán, tránh chồng chéo; - Nguyên tắc trách nhiệm kép : Phân trách nhiệm cho cấp dưới không có nghĩa là cấp trên hết trách nhiệm, cấp trên vẫn phải chỉ đạo và giám sát việc thực thi nhiệm vụ của cấp dưới. Cấp dưới làm sai thì không chỉ cấp dưới mà cả cấp trên vẫn phải chịu trách nhiệm. - Nguyên tắc chức năng : Các nhiệm vụ cần được phân cấp sẽ được phân theo các đơn vị chức năng, tức là về cơ bản, những nhiệm vụ thuộc một lĩnh vực nhất định sẽ được giao cho đơn vị có chức năng quản lý lĩnh vực đó. - Nguyên tắc hiệu quả : Phải đảm bảo rằng các nhiệm vụ sau khi được phân cấp sẽ được thực hiện tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn . Nguyên tắc này bao trùm và xuyên suốt mọi quá trình phân cấp . - Nguyên tắc bình đẳng về trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và lợi ích : Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân cấp quản lý kinh tế phải đảm bảo cho cấp dưới khi được ủy quyền quản lý thì có sự cân xứng giữa trách nhiệm với quyền hạn và lợi ích được hưởng . Đồng thời các đơn vị được phân công cùng một loại trách nhiệm và nghĩa vụ thì phải được hưởng lợi ích bình đẳng như nhau. III. KẾT LUẬN Quản lý nhà nước về kinh tế là một bộ môn khoa học xã hội phức tạp, là một khoa học giáp ranh giữa kinh tế học, khoa học quản lý và khoa học về nhà nước. Dưới các góc độ khác nhau, các tài liệu hiện có về quản lý nhà nước về kinh tế trình bày chủ đề này có nhiều điểm cụ thể chưa hoàn toàn tương đồng nhau. Tuy nhiên, với mục đích là cung cấp cho người đọc một bức tranh khái quát và tương đối toàn diện về chủ đề này, chúng tôi cố gắng nêu tóm gọn và hệ thống hóa các vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế. Những vấn đề cơ bản cần nắm chắc trong quản Chuyên đề này là : 1. Khái niệm nền kinh tế thị trường ( đặc trưng, ưu điểm, khuyết tật), khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế. 2. Những nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế : 1/ - Mục tiêu (có 3) 2/ - Chức năng ( có 5 ) 3/- Nguyên tắc ( có 9) 4/ - Công cụ ( có 4 ) 5/ - Phương pháp ( có 3) 6/ - Bộ máy Và các vấn đề khác . Mặc dù được kế thừa các kiến thức của các ngành khoa học có liên quan đi trước, song đây vẫn là một bộ môn khoa học mới đối với chúng ta-bộ môn khoa học xã hội gắn chặt với thể chế chính trị-kinh tế- xã hội của nước ta, nhất là trong giai đoạn còn phải nghiên cứu hoàn thiện nhiều vấn đề không chỉ từ lý luận , mà còn liên quan chặt chẽ đến thực tiễn xây dựng và quản lý nền kinh tế thị trường của Việt Nam, nên chắc chắn còn nhiều nội dung cần được hoàn thiện đầy đủ hơn. Để đáp ứng yêu cầu đi sâu hơn của bạn đọc, dưới đây sẽ kê danh sách các tài liệu tham khảo chính đã được sử dụng trong quá trình biên soạn tài liệu Chuyên đề này . Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp xây dựng của bạn đọc . Hà Nội , Ngày 15-8-2010 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại học Kinh tế quốc dân : Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế . Hà Nội 2005 . 2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh : Tập bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế . Hà Nội 2008 . 3. Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ kinh tế -kế hoạch : Chuyên đề Quản lý kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Hà Nội 2009 .

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro