On logic - bloodyhell1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề cương Logic

Bài 2: Khái niệm

Câu 1: Thế nào là định nghĩa khái niệm? Nêu các quy tắc định nghĩa khái niệm và chỉ ra những lỗi logic khi tư duy vi phạm một quy tắc nào đó. Cho ví dụ:

 Định nghĩa khái niệm là thao tác logic nhằm vạch ra những dấu hiệu nội hàm cơ bản nhất của khái niệm.

Phải định nghĩa khái niệm ở một trong 3 trường hợp: tổng kết điểm chủ yếu sau quá trình nhận thức bản chất đối tượng, khi sử dụng những khái niệm mà người khác còn chưa biết nội hàm, khi sử dụng các từ đã biết nhưng lại được dùng ở định nghĩa mới

Các quy tắc định nghĩa

            a) Định nghĩa phải cân đối: ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa phải trùng với ngoại diên của khái niệm được định nghĩa. Định nghĩa cân đối thể hiện mối quan hệ đồng nhất giữa khái niệm được định nghĩa với khái niệm dùng để định nghĩa Dfn=Dfd.

Các lỗi logic khi tư duy vi phạm quy tắc nào đó

+ Định nghĩa quá rộng: Dfn > Dfd, ngoại diên của Dfd bị bao hàm trong ngoại diên của Dfn

VD: tam giác đều là tam giác.

+ Định nghĩa quá hẹp: Dfn < Dfd, khái niệm dùng để định nghĩa là khái niệm bị bao hàm

VD: sinh viên là những nguời học ở trường ĐHQG.

+ Định nghĩa vừa quá rộng vừa quá hẹp: mang lại khái niệm vừa không bao quát hết các đối tượng thỏa mãn nội hàm của nó vừa bao gồm cả những đối tượng không thỏa mãn nội hàm của nó.

VD: Sinh viên là những người học ở HN.

            b) Không được định nghĩa vòng quanh: đây là kiểu định nghĩa trong đó khái niệm được dùng để định nghĩa lại được xác định nội hàm thông qua khái niệm cần định nghĩa, hoặc nội hàm của khái niệm cần được định nghĩa lại đuợc giải thích thông qua những khái niệm khác mà nội hàm chưa rõ ràng.

VD: tư duy logic là tư duy một cách logic.

            c) Không dùng mệnh đề phủ định trong định nghĩa: nếu dùng mệnh đề phủ định để định nghĩa thì trong nhiều trường hợp không làm rõ được nội hàm của khái niệm được định nghĩa, mà mới chỉ dừng lại ở mức độ nhấn mạnh nó không có những dấu hiệu này hay khác. Chỉ dùng định nghĩa là một mệnh đề phủ định khi thỏa mãn cả hai điều kiện: khái niệm dùng để định nghĩa và khái niệm được định nghĩa phải nằm trong quan hệ mâu thuẫn, nội hàm của khái niệm dùng để định nghĩa đã được làm rõ bằng định nghĩa khẳng định.

VD: Bất động sản là những tài sản không thể di chuyển, dời đi được.

=> Động sản là không phải bất động sản.

            d) Định nghĩa phải tường minh: yêu cầu các thuật ngữ dùng trong định nghĩa phải ngắn gọn, rõ nghĩa, tránh dùng những từ ngữ mập mờ, đa nghĩa, hoặc là những từ ví von sa sánh dễ gây hiểu lầm về đối tượng được định nghĩa.

VD: Trẻ em là mầm non của đất nước.

Câu 2: Trình bày về các kiểu định nghĩa thường dùng. Lấy một vài khái niệm khoa học và chỉ ra kiểu định nghĩa được dùng ở đó.

            *Định nghĩa qua loại gần nhất và khác biệt chủng: là kiểu định nghĩa trong đó phải chỉ ra khái niệm loại gần nhất chứa khái niệm cần định nghĩa, rồi sau đó vạch ra những dấu hiệu khác biệt của khái niệm cần định nghĩa so với khái niệm đó.

VD: Hình chữ nhật là hình bình hành có một góc vuông.

Nhưng có khái niệm cần định nghĩa đã là rộng nhất khiến ta không tìm được khái niệm loại của nó, hoặc không tìm được thuộc tính khác biệt đặc thù của đối tượng mà khái niệm cần định nghĩa phản ánh. Trong trường hợp đó phải có những kiểu định nghĩa khác phù hợp hơn.

            *Định nghĩa theo quan hệ: là kiểu định nghĩa trong đó người ta chỉ ra một khái niệm đối lập với khái niệm cần định nghĩa và nêu rõ mối quan hệ giữa các đối tượng mà hai khái niệm đó phản ánh. Kiểu định nghĩa này dùng khi cần định nghĩa những khái niệm có ngoại diên rộng nhất – nhất là các phạm trù.

VD: Hiện tượng là bản chất được thể hiện ra.

            *Định nghĩa nguồn gốc: là kiểu định nghĩa trong đó người ta vạch ra nguồn gốc hoặc phương thức tạo ra đối tượng mà khái niệm cần định nghĩa phản ánh. Kiểu định nghĩa này có tác dụng làm rõ nguồn gốc phát sinh của đối tượng. Tuy nhiên, trong thực tế thì không phải bất cứ đối tượng nào cũng có thể chỉ rõ được xuất xứ, nguồn gốc và cách thức sinh thành, vì thế kiểu định nghĩa này hay dùng trong khoa học tự nhiên và kĩ thuật.

VD: Dân chủ là khi người ta điều khiển con người vì lợi ích con người.

            *Ngoài ra còn các kiểu khác như

+Mô tả: là cách liệt kê các dấu hiệu khác biệt bên ngoài của đối tượng nhằm phân biệt nó với đối tượng khác.

VD: Động vật sống dưới nước là loài thở bằng mang và có bộ phận dùng để bơi.

+So sánh: là dấu hiệu của khái niệm được nêu ra bằng cách so sánh với các dấu hiệu tương tự ở khái niệm khác đã biết.

VD: Tối như đêm ba mươi.

Câu 3: Thế nào là phân chia khái niệm? Phân biệt phân chia khái niệm, phân loại khái niệm, phân loại đối tượng và phân loại khoa học với nhau như thế nào? Cho ví dụ.

            Phân chia khái niệm là thao tác nhằm vào ngoại diên của khái niệm để vạch ra các khái niệm chủng trong khái niệm loại theo căn cứ xác định. Thực chất là nhờ phép phân chia khái niệm người ta thấy rõ hơn các hình thức biểu hiện khác nhau của đối tượng mà khái niệm bị phân chia phản ánh. Sở dĩ có thể phân chia khái niệm được là vì: một tính xác định của đối tượng có thể được thể hiện ở những hình thức khác nhau, phụ thuộc vào quan hệ của đối tượng với các đối tượng khác, vào mức độ biến đổi và phát triển của nó. Sự hiện hữu của các hình thức thể hiện như thế là cơ sở khách quan của phân chia. Nếu định nghĩa trả lời câu hỏi: “đối tượng là gì?”, thì phân chia trả lời cho câu hỏi : “ đối tượng ấy có những hình thức nào?”.

            Phân biệt:

+ Phân loại khái niệm là việc người ta căn cứ vào cấu tạo của khái niệm để xếp khái niệm cho trước vào nhóm nào (chẳng hạn, căn cứ vào nội hàm thì một khái niệm là cụ thể hay  trừu tượng, là khẳng định hay phủ định, là tương quan hay không tương quan; căn cứ vào ngoại diên thì khái niệm đó là khái niệm tập hợp hay không tập hợp, là khái niệm ảo hay thực và nếu là thực thì đó là khái niệm chung hay đơn nhất).

+ Phân chia đối tượng nhằm chỉ ra các bộ phân cấu thành nó. Phân loại đối tượng là dựa vào đặc điểm chọn trước để xếp các đối tượng của cùng một loài đã cho thành các nhóm thỏa mãn đặc điểm đó.

+ Phân loại theo khoa học là một trong các kiểu phân chia khái niệm, theo đó từ khái niệm loại người ta chia thành các khái niệm chủng rồi tiếp tục phân chia các khái niệm chủng này cho đến giới hạn là các khái niệm đơn nhất. 

Câu 4: Trình bày các quy tắc phân chia khái niệm. Lấy ví dụ trong khoa học cho thấy phép phân chia sai khi vi phạm từng quy tắc đã nêu.

            a)Phân chia phải cân đối: ngoại diên của khái niệm bị phân chia phải bằng tổng ngoại diên của các khái niệm sau phân chia: A = A1 + A2 + … + An. Vi phạm quy tắc này dẫn đến một trong các lỗi sau:

+ Chia thiếu thành phần: khi không chỉ đủ ra các khái niệm chủng trong khái niệm bị phân chia thì          A > A1 + A2 + … + An.

VD:Chia khái niệm “người” theo màu da nhưng chỉ thu được 2 khái niệm thành phần là “người da trắng” và “người da vàng”, trong khi loài người còn có 2 màu da khác nữa.

+Chia thừa thành phần: khi các khái niệm chủng thành phần thu đuợc thừa ra so với ngoại diên của khái niệm bị phân chia thì A < A1 + A2 + … + An.

VD: phân chia khái niệm  “nguyên tố hóa học” thành các khái niệm “kim loại”, “phi kim” và “khoáng chất”, trong ví dụ này khái niệm “khoáng chất” là thành phần thừa.

+Chia khái niệm vừa thiếu vừa thừa thành phần: khi ngoại diên của khái niệm thành phần không đúng bằng ngoại diên của khái niệm bị chia thì A ≠ A1 + A2 + … + An.

VD: phân chia sinh viên thành sinh viên giỏi, sinh viên khá, sinh viên có năng lực nghiên cứu khoa học.

            b)Phân chia phải cùng một cơ sở: phải giữ nguyên căn cứ phân chia trong suốt quá trình phân chia. Điều này không có nghĩa là không phải có một cơ sở phân chia duy nhất cho một khái niệm, mà tùy vào đối tượng và mục đích của phân chia ta có thể lựa chọn các căn cứ phân chia khác. Nhưng khi đã phân chia thì chỉ được phép chọn một căn cứ và phải chia xong ở căn cứ ấy mới được chuyển sang căn cứ khác. Khi căn cứ phân chia bị đổi giữa chừng thì vi phạm quy tắc này.

VD: chia khái niệm “lịch sử” theo giai đoạn thu được các khái niệm “lịch sử cận đại”, “lịch sử trung đại”, “lịch sử tự nhiên”,… thì khái niệm “lịch sử tự nhiên” không cùng cơ sở với các khái niệm trên.

            c)Các khái niệm thu được sau phân chia phải ngang hàng: ngoại diên của chúng phải tách rời nhau, ngược lại sẽ vi phạm quy tắc này.

VD: phân chia khái niệm “khoa học” thành “khoa học tự nhiên”, “khoa học xã hội” và “toán học” thì khái niệm “toán học” đã bị bao hàm trong khái niệm “khoa học tự nhiên”.

            d)Phân chia phải liên tục, cùng cấp độ: khi phân chia thì phải từ khái niệm loại vạch ra các khái niệm chủng gần nhất, nếu quy tắc này bị vi phạm sẽ mắc lỗi phân chia nhảy vọt.

VD: ở vd trên thì “toán học” cũng là một khái niệm không cùng cấp độ với các thành phần còn lại.

Bài 4: Quy luật logic

Câu 1: Trình bày cơ sở khách quan quan, nội dung, công thức và nêu các yêu cầu của luật đồng nhất đối với tư duy. Cho ví dụ về các trường hợp sai lầm khi tư duy vi phạm các điều này.

-Cơ sở khách quan: sự tồn tại của đối tượng ở phẩm chất xác định trong thế giới khách quan.

-Nội dung: Trong quá trình suy nghĩ, lập luận thì tư tưởng phải xác định, 1 nghĩa, luôn trùng với chính nó.

-CT: “a là a”, kí hiệu “a º a”.

-Các yêu cầu:

            +Tư duy đồng nhất với đối tượng về mặt phản ánh. Khi lập luận về một đối tượng xác định thì tư duy phải phản ánh về nó với những nội dung xác định đó.

Lỗi thường gặp: ngộ nhận (sai mà không biết) hoặc ngụy biện (biết sai nhưng cố ý mắc vào).

VD: Mặt trời quay xung quanh Trái đất.

Một số nghị sĩ  Quốc hội Mỹ là những tên vô lại

=> Một số nghị sĩ Quốc hội Mỹ không là những tên vô lại.

            +Tư tưởng và ngôn ngữ diễn đạt phải có sự đồng nhất.

Lỗi thường gặp: sử dụng từ đa nghĩa, dùng từ không rõ nghĩa, sai cấu trúc ngữ pháp.

VD: vợ cả, vợ hai, cả hai đều là vợ cả

Công an bắt bọn cướp giật bằng xe máy.

Uống Kremil-S hết đau bụng, đầy hơi, dễ tiêu.

            +Tư duy tái tạo phải đồng nhất với tư duy nguyên mẫu.

Lỗi thường gặp: diễn đạt lại không đúng tư tưởng của mình hoặc người khác.

VD: Đường lối, chủ trương thì đúng nhưng quá trình thực hiện lại sai. Sai là do quá trình tư duy tái tạo đã được thực hiện không đúng.

Câu 2: Trình bày cơ sở khách quan quan, nội dung, công thức và nêu các yêu cầu của luật mâu thuẫn đối với tư duy. Cho ví dụ về các trường hợp sai lầm khi tư duy vi phạm các điều này.

-Cơ sở khách quan: từ cơ sở của luật đồng nhất là tính xác định về chất của các đối tượng được bảo toàn trong khoảng thời gian xác định. Suy ra nếu có đối tượng như thế thì nó đồng thời không thế không tồn tại; nó không thể có các thuộc tính xác định về chất không đồng thời không có chúng, không thể vừa nằm vừa không nằm trong quan hệ nào đó với đối tượng khác.

-Nội dung: 2 mệnh đề đối lập hoặc mâu thuẫn khi phản ánh đối tượng xác định trong khoảng không gian,  thời gian xác định thì không thể đồng thời chân thật.

-CT: “vừa a vừa không phải a là sai” 7(a L 7a)

-Các yêu cầu:

            +Không được phép có mâu thuẫn trực tiếp trong lập luận (khi khẳng định 1 đối tượng đồng thời lại phủ định chính nó).

            +Không được có mâu thuẫn gián tiếp trong tư duy, tức là khẳng định đối tượng, nhưng lại phủ nhận hệ quả tất suy từ nó.

Lỗi thường gặp: mâu thuẫn logic

VD: Bà hỏi cháu: “Này! Ngủ chưa đấy hả cháu?”

Cháu đáp: “Cháu ngủ rồi ạ”.

Câu 3: Trình bày cơ sở khách quan quan, nội dung, công thức và nêu các yêu cầu của luật bài trung đối với tư duy. Cho ví dụ về các trường hợp sai lầm khi tư duy vi phạm các điều này.

-Cơ sở khách quan: tính xác định về chất của các đối tượng (một cái gì đó tồn tại hoặc không tồn tại, thuộc lớp này hoặc lớp khác, nó có hoặc không có tính chất nào đó…)

-Nội dung: 2 phán đoán mâu thuẫn nhau về cùng 1 đối tượng, được xét trong cùng một thời gian và cùng một quan hệ, không thể đồng thời giả dối: một trong chúng nhất định phải chân thực, cái còn lại phải giả dối, không có trường hợp thứ 3.

-CT: a  7a

-Yêu cầu: trong việc giải quyết vấn đề mang tính giải pháp thì không được lảng tránh câu trả lời xác định, không thể tìm cái gì đó đứng giữa, trung gian.

Câu 4: Trình bày cơ sở khách quan quan, nội dung, công thức và nêu các yêu cầu của luật lý do đầy đủ đối với tư duy. Cho ví dụ về các trường hợp sai lầm khi tư duy vi phạm các điều này.

-Cơ sở khách quan: sự phụ thuộc lẫn nhau trong tồn tại khách quan của các đối tượng. Không 1 lập luận nào có thể được công nhận là chân thực nếu những cơ sở đầy đủ cần thiết.

-Nội dung: Mọi tư tưởng đã định hình được coi là chân thực nếu đã rõ toàn bộ các cơ sở đầy đủ cho phép xác minh tính chân thực ấy.

-CT: “a chân thực vì có b là cơ sở đầy đủ”, a®b

-Yêu cầu: mọi tư tưởng chân thực cần phải được luận chứng, không được công nhận 1 tư tưởng là chân thực nếu chưa có cơ sở đầy đủ cho việc công nhận ấy.

Lỗi thường gặp: kéo theo ảo.

Bài 5: Suy luận

Câu 1: Trình bày định nghĩa, cấu tạo của suy luận quy nạp, phân loại quy nạp. Cho ví dụ ứng với từng loại đã nêu.

            Suy luận quy nạp là suy luận, trong đó kết luận là tri thức chung được khái quát từ tri thức ít chung hơn. Quy nạp cho tri thức mới dưới dạng những khái quát bản chất hơn về các dữ kiện  riêng nhờ kết quả các quan sát, thí nghiệm,… Lĩnh vực khái quát rất rộng: từ những khái quát thuần túy kinh nghiệm, đơn giản nhất được tiến hành trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, cho đến những khái quát chung và sâu nhất mang tính khoa học và triết học.

            Cấu tạo của suy luận quy nạp: gồm có 3 bộ phận

-Tiền đề: là các phán đoán đơn nhất, đồng chất (hoặc tất cả cùng là khẳng định, hoặc tất cả cùng là phủ định) và chúng có tính chân thực dữ kiện dựa trên sự quan sát kinh nghiệm.

-Kết luận: phải là phán đoán toàn thể diễn đạt chủ yếu tri thức chung (mặc dù có thể là riêng, về bộ phận các đối tượng của lớp nào đó). Phán đoán ở kết luận cũng phải luôn đồng chất với các phán đoán tiên đề. Kết luận có thể là xác thực mà cũng có thể chỉ là xác suất, mức độ xác suất cũng có thể rất khác nhau: từ những khái quát có xác suất thấp, gần đúng, đến những khái quát khá chính xác, rất xác định, gần như là xác thực.

-Cơ sở logic: là mối liên hệ giữa các tiền đề và kết luận, mối liên hệ đó phản ánh mối liên hệ khách quan giữa cái riêng và cái chung, giữa nguyên  nhân và kết quả và chính nó làm cho thành có thể việc chuyển từ tri thức về các đối tượng riêng rẽ sang cho lớp, hay từ những lớp ít chung sang lớp chung hơn.

            Phân loại quy nạp:

-Căn cứ vào việc nghiên cứu tất cả hoặc một phần đối tượng của lớp:

            +Quy nạp hoàn toàn: là  quy nạp thỏa mãn 2 điều kiện là đã nghiên cứu tất cả các phần tử của lớp và đã xác lập được từng phần tử trong số chúng có (hay không có) thuộc tính (hay quan hệ) nào đó.

VD: thứ 2 là ngày nắng, thứ 3 là ngày nắng,…, thứ 7 là ngày nắng, chủ nhật là ngày nắng.

ð  Cả tuần là ngày nắng.

            +Quy nạp không hoàn toàn: là suy luận về toàn bộ lớp đối tượng trên cơ sở nghiên cứu chỉ một phần các đối tượng của lớp đấy.

-Căn cứ vào việc đã giải thích nguyên nhân và bản chất của đối tượng được khái quát ở kết luận:

            +Quy nạp phổ thông: quy nạp thông qua liệt kê đơn giản khi không gặp trường hợp ngược lại

VD: chuồn chuồn bay thấp thì mưa

            +Quy nạp khoa học: các điểm yếu của quy nạp phổ thông được khắc phục bởi sự nghiên cứu  bản chất của chính hiện tượng và trả lời câu hỏi “tại sao như thế, mà không phải thế khác”.

Câu 2: Thế nào là quy nạp khoa học? Trình bày phương pháp cơ bản để vạch ra nguyên nhân (hoặc bản chất) của hiện tượng cần nghiên cứu. Cho ví dụ với từng phương pháp.

Quy nạp khoa học là quy nạo không hoàn toàn, trong đó kết luận về toàn bộ một lớp đối tượng được rút ra trên cơ sở các dấu hiệu bản chất tất yếu hay mối liên hệ tất yếu của các đối tượng trong lớp đó.

Các phương pháp nghiên cứu :

-Phương pháp giống nhau: so sánh, đối chiếu các sự kiện khác nhau và vạch ra trong chúng sự giống nhau ở một điểm nào đó.

VD: quan sát cầu vồng ở các giọt sương mai, bụi nước bắn ra bên thác nước, ánh nắng mặt trời xuyên qua  lăng kính. => cầu vồng xuất hiện khi tia nắng đi qua môi trường mỏng trong suốt hình cầu.

-Phương pháp khác biệt duy nhất: các hiện tượng đã giống nhau trong nhiều quan hệ vẫn có thể khác nhau ở chỗ nào đó, mà sự có hay không các hệ quả này hay khác rất có thể dẫn đến sự khác nhau đó.

VD: cho con chuột vào bình hở thì nó sống, ta vẫn giữ nguyên các điều kiện khác nhưng đậy kín bình và hút hết không khí trong bình thì con chuột chết => không khí là điều kiện và nguyên nhân duy trì sự sống.

-Phương pháp biến đổi kèm theo: khi thay đổi một số điều kiện người ta quan sát xem có nhưng thay đổi nào đi kèm theo nó

VD: dây treo con lắc đồng hồ càng dài thì nó dao động càng chậm. => độ dài của dây treo con lắc là nguyên nhân của một vận tốc dao động xác định của nó.

-Phương pháp phần dư: từ phần dư của các mối quan hệ xác định ra nguyên nhân của nó.

VD: tìm ra sao Hải Vương nhờ sự sai lệch trong quỹ đạo chuyển động của sao Thiên Vương.

Bài 6: Chứng minh

Câu 1: Trình bày nguồn gốc, định nghĩa chứng minh. Hãy so sánh cấu tạo của chứng minh và suy luận với nhau.

            Nguồn gốc chứng minh:

-Khả năng khách quan của chứng minh gắn liền với tính quy định phổ biến của các đối tượng hiện thực, với tính nhân quả của chúng. Không có gì sinh ra từ hư vô, tất cả đều có cơ sở từ các đối tượng khác, mọi biến đổi đều diễn ra trên cơ sở và do tác động của cái gì đó.

-Khả năng logic của chứng minh gắn liền với sự tồn tại của các chân lý chưa được xác minh mang tính khởi điểm. Khi tìm ra chân lý con người có ý hướng truyền nó cho những người khác, để làm được điều đó cần phải tự tin vào nó.

-Ngoài ra còn có nguyên nhân nhận thức luận. Nếu tất cả các chân lý đã tự rõ ràng thì không cần đến chứng minh. Trong thực tế rất ít các chân lý hiển nhiên không đòi hỏi chứng minh.

            Định nghĩa: chứng minh là hình thức tư duy, mà nhờ đó trên cơ sở một số tri thức chân thực người ta xác lập tính chân thực hay giả dối của các tri thức khác.

            So sánh cấu tạo:

-Luận đề của chứng minh và kết luận của suy luận đề là những cái đích mà nhận thức hướng tới, nhưng luận đề là tri thức đã được biết khi bắt đầu quá trình nhận thức, còn kết luận là điều hoàn toàn ẩn dấu.

-Các luận cứ và tiền đề giống nhau ở chỗ đều cần phải là những tri thức chân thực đã biết, nhưng tiền đề hữu hạn ứng với từng suy luận cụ thể, còn luận cứ thì có thể vô hạn đối với từng phép chứng minh. Nhưng điều này lại liên quan đến khả năng luận chứng của chủ thể: một luận đề có thể được chứng minh bằng các luận cứ khác nhau và ngược lại một luận cứ có thể được dùng để chứng minh các luận đề khác nhau. Về cơ bản thì luận chứng chỉ là chuỗi các suy luận nên nó phải tuân thủ cơ sở logic của các suy luận dùng trong đó.

Câu  2: Phân loại chứng minh. Các cách chứng minh. Hãy nói về sự tác động của các quy luật logic hình thức trong phép chứng minh. Cho ví dụ.

            Phân loại:

-Chứng minh và bác bỏ: chứng minh có các mục đích khác nhau – luận chứng cho tính chân thực của luận đề hoặc tính giả dối của nó. Tương ứng có 2 kiểu: chứng minh theo đúng nghĩa của từ này (là luận chứng cho tính chân thực của luận đề) và bác bỏ (luận chứng cho tính giả dối hoặc không chứng minh được của luận đề).

-Căn cứ vào nhóm suy luận dùng trong luận chứng mà chia ra thành các kiểu chứng minh như chứng minh diễn dịch, chứng minh quy nạp, chứng minh loại suy và chứng minh hỗn hợp.

-Chứng minh trực tiếp và gián tiếp là các kiểu chứng minh có được do dựa vào phương thức luận chứng.

            +Chứng minh trực tiếp: là chứng minh trong đó người ta tổ chức các luận cứ để trực tiếp dẫn đến tính chân thực hay giả dối của luận đề. Trong chứng minh trực tiếp nhiệm vụ đặt ra là: tìm kiếm những luận cứ được thừa nhận là có tính thuyết phục cao và thiết lập mối liên hệ logic giữa các luận cứ tìm được với luận đề.

            +Chứng minh gián tiếp: là chứng  minh trong đó các luận cứ được tổ chức để luận chứng cho tính chân thực của luận đề bằng cách luận chứng cho tính giả dối của phản đề. Chứng minh gián tiếp phải trải qua các giai đoạn: nêu phản đề và từ đó rút ra các hệ quả để  mong tìm trong số chúng ít nhất là 1 giả dối, chỉ ra đúng là trong số các hệ quả có giả dối, kết luận rằng phản đề không dúng, từ sự giả dối của phản đề rút ra kết luận là luận đề chân thực => điều phải chứng minh.

Chứng minh gián tiếp có một số dạng như phản chứng hoặc phân liệt:

Phản chứng là cách chứng minh mà bước đầu tìm cách chứng minh tính giả dối của phản đề mâu thuẫn với luận đề cần chứng minh, sau đó dẫn phản đề giả sử ấy đến mâu thuẫn với luận cứ và cuối cùng từ giả dối của phản đề để rút ra kết luận về chân thực của luận đề phải chứng minh.

Phân liệt: tính chân thực của luận đề được xác định bằng con đường loại bỏ tất cả các giải pháp đối lập với nó. Điều quan trọng là phải tính hết được các phương án, khả năng có thể xảy ra, tức là phép tuyển phải đầy đủ.

Câu 3: Trình bày các quy tắc chứng minh. Các quy luật logic hình thức cơ bản biểu hiện sự tác động của chúng qua các quy tắc này như thế nào? Các lỗi thường mắc phải trong chứng minh. Cho ví dụ.

            *Các quy tắc:

-Quy tắc với luận đề:

            +Luận đề chứng minh phải chân thực.

            +Luận đề phải được phát biểu chặt chẽ, chính xác, rõ ràng.

            +Phải giữ nguyên luận đề trong suốt quá trình chứng minh.

Các lỗi thường gặp: đánh tráo luận đề, chứng minh quá ít, chứng minh chuyển loại.

-Quy tắc với luận cứ:

            +Các luận cứ cần phải chân thực.

            +Tính chân thực của luận cứ phải có cơ sở độc lập với luận đề.

            +Các luận cứ không được mâu thuẫn nhau.

            +Mỗi luận cứ là cần, còn tất cả chúng cùng nhau thì phải là đủ để luận chứng cho luận đề.

Các lỗi thường gặp: sai lầm cơ bản, lỗi chạy trước luận cứ, chứng minh vòng quanh, uy tín cá nhân, số đông, sức mạnh, lỗi chứng minh quá nhiều.

-Quy tắc đối với luận chứng:

            +Luận đề cần phải được tất suy logic từ các luận cứ.

            +Không được chứng minh vòng quanh

Các lỗi thường gặp: không suy ra, từ điều đúng trong một nghĩa tương đối nào đó suy ra đúng trong nghĩa tuyệt đối, từ nghĩa tợp hợp sang nghĩa không tập hợp và ngược lại.

            *Các tác động của các quy luật logic hình thức cơ bản:

-Quy luật đồng nhất thể hiện ở chỗ cả luận đề và cả các luận cứ đều phải bảo toàn tính xác định của chúng trong toàn bộ quá trình luận chứng.

-Quy luật mâu thuẫn là cơ sở của một trong các quy tắc cho các luận cứ của phép chứng minh: chúng không được mâu thuẫn nhau. Không có tác động của quy luật này thì không có phép bác bỏ. Khi chứng minh tính chân thực của một luận đề, ta không thể từ đó kết luận về tính giả dối của luận điểm mâu thuẫn hoặc đối lập với nó, nếu không có quy luật mâu thuẫn.

-Không thể thực hiện được chứng minh gián tiếp bằng phản chứng nếu không có sự tác động của quy luật bài trung: Khi xác lập tính giả dối của phản đề nào đó thì bằng cách đó đã là chứng minh tính chân thực của luận đề vì chúng không thể đồng thời giả dối.

-Lĩnh vực tác động của quy luật lý do đầy đủ trước hết là ở suy luận rồi sau đó là ở chứng minh. Khi được phản ánh vào tư duy mối liên hệ nhân quả thành quy luật lý do đầy đủ và trong tư duy quy luật này  trở thành cơ sở logic của phép chứng minh. Một trong những quy tắc quan trọng nhất của chứng minh – không chỉ quy tắc về tính tất yếu, mà còn về tính đầy đủ các luận cứ – là do sự tác động của quy luật này chế định.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro