ôn mác

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1 : Làm rõ phạm trù vật chất, ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?

Bài làm

1) Vật chất :

- Những quan niệm về vật chất trước chủ nghĩa mác lê nin :

+ Thời cổ đại các nhà duy vật đồng nhất vật chất nói chung với 1 dạng tồn tại cụ thể của nó như nước ( ta lét), lửa ( hê rac lít), nguyên tử ( đê mô crit) , không khí…Phái ngũ hành ở Trung Quốc cổ đại quan niệm vật chất là kim, thủy, hỏa, mộc, thổ… Đỉnh cao của quan niệm duy vật thời cổ địa về vật chất là quan niệm của đê mô crit cho vật chất là những hạt nguyên tử …

+ Các nhà duy vật siêu hình kế thừa quan niệm vật chất của các nhà cổ đại.Song sự phát triển của khoa học công nghệ thế kỷ XIX đã làm cho quan niệm này bế tác.như phát hiện ra tia X ( 1895) , phát hiện ra hiện tượng phóng xạ ( 19896)…

Từ đó Lê nin đưa ra phạm trù vật chất : vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan , được đem lại cho con người trong cảm giác , được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

·        Quan điểm này giúp chúng ta hiểu rõ :

+ Thứ nhất : cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với phạm trù vật chất của các khoa học khác. Phạm trù triết học khái quát hơn phạm trù các khoa học khác.

+ Thứ 2 : phải hiểu “ thực tại khách quan” là gì ? đó là những gì tồn tại thực sự ở bên ngoài ý thức con người không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người .. Chẳng hạn, trái đất, sao, điện tử… Những cái này tồn tại thực sự không phụ thuộc vào ý muốn của con người.

+ Thứ 3 : cụm từ “ được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại. chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất không tồn tại trừu tượng mà tồn tại trong các vật cụ thể, nó được cảm giác con người phản ánh.

2) Ý thức

- Khái niệm : ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người một các tích cực, chủ động, sáng tạo trên cơ sở hoạt động thực tiễn.

Trên cơ sở sự vật hiện tượng đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, có thể tiên đoán…

·        Quá trình ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt sau đây :

+ Thứ 1 : trao đổi thông tin giữa chủ thế phản ánh và đối tượng phản ánh.Sự trao đổi này có tính chất hai chiều và có chọn lọc..

+ Thứ 2 : chủ thể mô hình hóa đối tượng phản ánh trong tư duy dưới dạng tinh thần. Đây là quá trình cải biến, sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần, tư tương ở trong bộ óc người.

+ Thứ 3 : chủ thế thực hiện là quá trình hiện thực hóa tư tưởng, vật chất hóa tinh thần, ý thức thông qua hoạt động thực tiễn của mình.

3) Mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.

- Vai trò quy định của vật chất với ý thức :

+ Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức là nguồn gốc của ý thức.

+ Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ óc trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, hoạt động thần kinh của bộ óc ảnh hướng trực tiếp đến phản ánh có ý thức của con người đó là thế giới khách quan.

·        Là sự tác động trở lại của ý thức với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người

+ Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo có chọn lọc, có định hướng..Từ đó, ý thức đóng vai trò chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người thông qua hoạt động thực tiễn mà cải biến vật chất phục vụ con người.

·        Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất phụ thuộc vào điều kiện vật chất, trước hết là hoạt động của bộ óc làm cho con người có khả năng nhận thức như thế nào ? Nhận thức đúng hay sai. Những điều kiện vật chất hiện thực để thực hiện ý thức biến ý thức thành hành động.

3) ý nghĩa của phương pháp luận :

- Thứ nhất. trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tôn trọng     quy luật khách quan. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho điều kiện khách quan.

Ví dụ : trước khi đổi mới nền kinh tế quan niêu bao cấp. trì trệ

·        Thứ 2, phải thấy được vai trò tích cự của ý thức, tinh thần để sử dụng có hiệu quả các điều kiện vật chất hiện có. Nghĩa là, phải biết động viên tinh thần, phát huy vai trò tích cực, chủ động sáng tạo ý thức, tinh thần vượt khó vươn lên…

·        Thứ 3, tránh rơi vào chủ nghĩa khách quan tức là tuyệt đối hóa điều kiện vật chất, ỷ lại, trông chờ vào điều kiện vật chất kiểu “ đại lãn chờ sung” , không chịu cố gắng, không tích cực, chủ động vượt khó, vươn lên

·        Thứ 4, cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, của ý chí, ý thức nói chung có thể thay được điều kiện khách quan, quyết định điều kiện khách quan

Câu 2 : Trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và liên hệ với học tập nghiên cứu của học sinh, sinh viên

Bài làm

1) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

- Khái niệm : mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại lẫn nhau, sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng , sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật.

Liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới ( cả tự nhiên, xã hội và tư duy) dù đa dạng phong phú, nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác, đều chịu sự chi phối, tác động ảnh hưởng của các sư vật, hiện tượng khác,

·        Các tính chất của mối liện hệ :

+ Tính khách quan: mối liên hệ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, chỉ phụ thuộc vào bản chất sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ là mối liên hệ vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng

+ Tính phổ biến : mối liên hệ tồn tại cả trong tự nhiên, xã hội và tư duy, có ở mọi lúc mọi nơi. Ngay trong cùng 1 sự vật, trong bất kỳ thời gian nào, không gian nào luôn có mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành sự vật.

+ Tính đa dạng – phong phú : rất nhiều mối liên hệ khác nhau phụ thuộc vào góc độ xem xét: chẳng hạn, mối liên hệ bên trong bên ngoài… Mỗi cặp mối liên hệ này có vai trò khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng ,Sự phân chia các cặp mối liên hệ này cũng chỉ là tương đối.

·        Ý nghĩa của phương pháp luận :

Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn muốn phản ánh sự vật đúng như nó có đề ra chủ trương , biện pháp cải biến sự vật thì phải quán triệt quan niệm toàn diện. quan điểm này có những yêu cầu sau :

+ Xuất phát từ tính khách quan và phổ biến của các mối liện hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện

Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự vật trong  mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố…

+ Vì các mối liện hệ có tính đa dạng, phong phú cho nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khi thực hiện quan điểm toàn diện phải đồng thời kết hợp với quan điểm lịch sử cụ thể quan điểm này yêu cầu, khi nhận thức sự vật thì phải xem xét sự vật luôn trong điều kiện, hoàn cảnh không gian, thời gian cụ thể. Phải xem xét sự vật ra trong hoàn cảnh nào ? Nó tồn tại, vận động, phát triển trong những điều kiện nào?

Trong hoạt động thực tiễn khi giải quyết vấn đề thực tiễn nào phải có những biện pháp rất cụ thể, không được chung chung. Khi vận dụng những nguyên lý, lý luận chung vào thực tiễn phải xuất phát từ những điều kiện thực tiễn lịch sử cụ thể. Quan điểm lịch sử cụ thể chống lại những quan điểm giáo điều, phiến diện, siêu hình, chiết trung, ngụy biện

2) Liên hệ thực tế

Câu 3: Quy luật lượng chất

Bài làm:

-Khái niệm:+  Chất dùng để tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.

+ Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu, của các quá trình vận động, phát triển của sự vật. Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật

·        Mối quan hệ giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất :

+ Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất

Mỗi sự vật đều có lượng, chất và chúng thay đổi trong quan hệ chặt chẽ với nhau. Lượng thay đổi nhanh hơn chất, nhưng không phải mọi thay đổi của lượng đều ngay lập tức làm thay đổi căn bản về chất.

Sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất chỉ trong giới hạn nhất định. Vượt quá giới hạn đó sẽ làm cho sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới mới ra đời. Giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất được gọi là độ.

Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy vọt. Bước nhảy vọt kết thúc  một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu ra một giai đoạn phát triển mới.Sự thay đổi về chất diễn ra với nhiều hình thức bước nhảy khác nhau, được quy định bởi mâu thuẫn, tính chất và điều kiện của mỗi sự vật .Đó là các bước nhảy : nhanh và chậm, lớn và nhỏ …

+ Quy luật này còn có chiều ngược lại : khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật trên nhiều phương diện như làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật

·        Ý nghĩa của phương pháp luận :

+ Muốn có thay đổi về chất phải tích lũy về lượng không được nóng vội chủ quan

+ Khi tích lũy về lượng đã đủ, cần thực hiện bước nhảy, tránh bảo thủ, trì trệ, ngại khó

+ Phân biệt và vận dụng sáng tạo bước nhảy

+ Để sự vật còn là nó phải nhận thức được độ của nó và không để cho lượng  thay đổi vượt quá giới hạn độ. Khi chất mởi ra đời phải xác định quy mô, tốc độ phát triển mới về lượng

Câu 4 : Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập ( quy luật mâu thuẫn)

Bài làm

- Khái niệm :  + Mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng, vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau

Ví dụ : điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử…

+ Mâu thuẫn dùng để chỉ mối quan hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

Các tính chất chung của mâu thuẫn :

  Mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến. Bởi vì, mọi sự vật, hiện tượng đều vốn có mâu thuẫn, mẫu thuẫn diễn ra ở mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy

 Mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú. Bởi vì, mỗi sự vật hiện tượng, quá trình đều bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, như mâu thuẫn bên trong, bên ngoài …

- Quá trình vận động của mâu thuẫn : trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau

Thống nhất của các mặt dùng để chỉ sự liên hệ, rằng buộc , không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Sự thống nhất của các mặt đối lập cũng bao hàm sự đồng nhất giống nhau, tương đồngg và có trạng thái cân bằng, tác động ngang nhau

Đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ phủ định lẫn nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối vì nó diễn ra thường xuyên, liên tục trong tất cả quá trình vận động, phát triển của sự vật.

Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt và phát triển thành hai mặt đối lập . Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và quá trình tác động, chuyển hóa giữa hai mặt đối lập lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển.

Thực chất của quy luật này là mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.

- Ý nghĩa phương pháp luận :

+ Cần phải thấy được động lực phát triển của sự vật không phải ở ngoài sự vật mà là những mâu thuẫn trong bản thân sự vật

+ Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến nên nhận thức mâu thuẫn là cần thiết và phải khách quan. Không nên sợ mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn

+ Trong hoạt động thực tiễn phải biết xác định trạng thái chín muồi của mâu thuẫn để giải quyết kịp thời

+ Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi, cho nên không được giải quyết mâu thuẫn nóng vội khi chưa có điều kiện chín muồi, nhưng cũng không được để việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra tự phát. Nếu điều kiện chưa chín muồi có thể thông qua hoạt động thực tiễn để thúc đẩy điều kiện nhanh đến

Câu 5 : Hàng hóa sức lao động

Bài làm

Trong quá trình nghiên cứu công thức chung của tư bản, Mac leenin đã tìm ra tư liệu sản xuất và hàng hóa sức lao động

Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó:

 Sức lao động trở thành hàng hóa khi:

+ Người đó được tự do và được pháp luật thừa nhận

+ Mất hết tư liệu sản suất. Để nuôi sống bản thân, anh ta phải đem bán sức lao động của mình

Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì nó cũng có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng

+ Giá trị sử dụng sức lao động là năng lực lao động của người lao động thỏa mãn được nhu cầu cụ thể nào đó của người mua.

Giá trị sử dụng có 2 thuộc tính đặc biệt : (1) càng tiêu dùng thì công dụng của nó không mất đi, mà ngày càng được tích lũy thêm (2) khi tiêu dùng nó sức lao động tạo ra được một lượng giá trị mới, lớn hơn giá trị của bản thân

+ Giá trị của hàng hóa sức lao động không do trực tiếp được mà phải đo gián tiếp qua số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hóa tiêu dùng để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động

Nó gồm ba bộ phận cấu thành : (1) Giá trị những tư liệu sinh hoạt để người lao động tiêu dùng đủ duy trì thể lực và trí lực ở trạng thái ổn định (2) Chi phí cho đào tạo tăng lên theo tính chất phức tạp của lao động (3) Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người nhà lao động

Phát hiện ra hàng hóa sức lao động là phát minh quan trọng để hiểu rõ ra bản chất của chủ nghĩa tư bản

Là cơ sở tạo lên lý thuyết tư bản bất biến, khả biến hình thành lên giá trị thặng dư

Giá trị thăng dư là bộ phận giá trị mơi do người làm thêm tạo ra trong sản xuất ngoài tiền công, bị nhà tư bản chiếm lấy

Câu 6 : Quy luật giá trị

Bài làm

*Khái niệm

Lượng giá trị của hàng hóa cũng được đo bằng lượng thời gian lao động kết tinh trong hàng hóa như một giây, phút…

Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động nào tiến hành sản xuất ra hàng hóa với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, trong điều kiện bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Thông thường, đó là thời gian lao động cá biệt của người cung cấp tuyệt đại bộ phận hàng hóa đó cho thị trường

Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa

*Nội dung

Yêu cầu của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải căn cứ vào trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết

Trong sản xuất, quy luật giá trị đòi hỏi hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết để người sản xuất bù đắp được chi phí và có lãi

Trong lưu thông đòi hỏi phải trao đổi ngang giá

*Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị

Theo cơ chế cung cầu

+ Cung > cầu : thì giá của hàng hóa giảm từ đó doanh nghiệp nên thu hẹp sản xuất

+ Cầu > cung : thì giá của hàng hóa tăng từ đó doanh nghiệp nên mở rộng sản xuất

+ cầu = cung : thì giá cả ổn định 

* Tác dụng của quy luật

+ Thứ nhất : điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa

Thông qua sự vận động của giá cả thị trường, xoay quanh giá trị thị trường của hàng hóa : cơ chế cung cầu

Trong lưu thông nơi nào có giá cả thị trường cao hơn nơi khác thì sẽ thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến

+Thứ hai : kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thúc đảy lực lượng sản xuất phát triển : hàng hóa nào có chi phí lao động cá biệt thấp hơn chi phí lao động xã hội cần thiết thì có lợi thế và thu được lãi cao hơn, ngược lại sẽ bị lỗ vốn và dẫn tới phá sản.Vì vật, để có lợi thế trong cạnh tranh …

+ Thứ 3 thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo, thành tư bản và người lao động làm thuê.

Như vậy, chính hoạt động của quy luật giá trị dưới tác động của nó đã thúc đẩy sự ra đời của chủ nghĩa tư bản

Câu 7 : Dân chủ và đặc trưng cơ bản của dân chủ

Bài làm

Khái niệm

   Dân chủ lúc đầu được hiểu là  quyền cử ra hoặc phế bỏ người đứng đầu của người dân chúng hay là quyền lực của dân

Mac lenin đã kế thừa và phát huy tư tưởng đó., có những nghĩa cơ bản sau :

+ Thứ nhất, kế thừa lịch sử nhân loại, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nghĩa là nhân dân có quyền quyết định những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của mình và có quyền làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đây là giá trị cao nhất của dân chủ, là kết quả đấu tranh chống áp bức, bóc lột lâu dài của nhân dân.

+ Thứ hai, trong xã hội giai cấp, quyền lực của nhân dân được thể chế hóa bằng pháp luật, chế độ nhà nước, do đó dân chủ là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị. Với nghĩa này, dân chủ là một phạm trù chính trị và nó mang hình thái “ chính thể dân chủ “ . Song mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước đề do giai cấp thống trị đặt ra nên nó mang bản chất của giai cấp thống trị . Dân chủ còn là phạm trù lịch sử vì nó là thành quả đấu tranh của nhân dân

+ Thứ ba, dân chủ được hiểu với tư cách là một hệ giá trị văn hóa phản ánh trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng trong quá trình chống áp bức, bóc lột, bất bình đẳng xã hội để tiến tới các giá trị nhân đạo, tiến bộ, tự do, bình đẳng và hạnh phúc

* Những đặc trưng cơ bản của dân chủ :

+ Với tư cách là chế độ nhà nước , nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được xây dựng khi giai cấp công nhân trở thành giai cấp thống trị xã hội thông qua chính Đảng của mình. Nền dân chủ đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Nền dân chủ vừa mang bản chất của giai cấp công nhân vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.. lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất và gắn chặt với lợi ích của nhân dân lao động và của dân tộc. Tính nhân dân của nền dân chủ còn được thể hiện ở không ngừng mở rộng dân chủ và tạo mọi điều kiện để phát huy tích cực chính trị xã hội của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới

+ Nền dân chủ có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Chế độ sở hữu này cho phép từng bước xóa bỏ chế độ người bóc lột người, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao động

+ Nền dân chủ thực hiện dân chủ rộng rãi và đông đảo quần chúng nhân dân, đồng thời thực hiện trấn áp với thiểu số giai cấp áp bức, bóc lột và các thế lực phản động

Câu 8 : Sản xuất giá trị thăng dư và hai phương pháp sản xuất thặng dư

Bài làm

 * Khái niệm

+ Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản vì nó quyết định quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

Nhà tư bản muốn có giá trị thặng dư thì nhà tư bản phải bỏ tư bản của mình ra để mua tư liệu sản xuất, sức lao động. Nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa bằng cách kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất để bắt người lao động sản xuất tạo ra sản phẩm. Dựa vào đặc tính đặc biệt của hàng hóa sức lao động càng tiêu dùng thì tạo ra lượng giá trị lớn chứ không bị mất đi nên tạo ra giá trị mới

 + Lao động cụ thể của người làm thuê chuyển nguyên vẹn giá trị của tư liệu sản xuất vào sản phẩm

Ví dụ : bông : 10 usd . hao mòn may móc : 2 usd và tiền công : 3 usd

   ( 10  + 2) x 2 = 24 usd

Giá trị bông và máy móc không biến đổi trong quá trình sản xuất được gọi là tư bản bất biến ( C)

+ Lao động trừu tượng của người công nhân đã tạo ra giá trị mới kết tinh trong sản phẩm, trong đó giá trị sức lao động và giá trị thặng dư ( m) cho nhà tư bản

Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tiền công khôn tái hiện ra nhưng nhờ lao động của người làm thuê mà tăng lên về số lượng trong quá trinh sản xuất được c.mác gọi là tư bản khả biến

* Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

 Trong mọi xã hội, sức lao động là yếu tố sản xuất chủ yếu, sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng. Ví dụ như: Phát minh khoa học, cãi tiến kỷ thuật hay lao động sản xuất ra của cải vật chất, ... khi sức lao động trở thành hàng hoá giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao dộng tạo ra hàng hoá. Trong quá trình ấy, chính lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động , tức là tạo ra giá trị thặng dư.

+ Giá trị thặng dư là một bộ phận giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra, dôi ra ngoài giá trị sức lao động , là kết quả lao động không công của người lao động. Do đó, nếu quá trình lao động dừng lại ở điểm mà giá trị sức lao động thì chỉ có sản xuất giá trị giãn đơn, khi quá trình lao động vượt quá điẻm  đó mới có sản xuất giá trị thặng dư.

+ Vậy nhân tố quyết định việc sản xuất giá trị thặng dư theo quan điểm chủ nghĩa Mac là nhân tố sức lao động của người công nhân (Chủ yếu là giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động).

+ Muốn sản xuất ra giá trị thặng dư (m), trước hết nhà tư bản ra thị trường những thứ cần thiết như: Tư liệu sản xuất, sức lao động của người công nhân, ... Sau khi có được hai loại hàng hoá đó, nhà tư bản kết hợp với nhau trong quá trình sản xuất và tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu mà nhà tư bản bỏ ra, phàn lớn hơn đó gọi là giá trị thặng dư (m).

-  Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối

1 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuát giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu; trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.

·       Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa. Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, khi lao động còn thấp.

·       Với lòng tham không đáy, nhà tư bản mọi cách kéo dài ngày lao động để nâng cao trình độ bóc lột. Nhưng do giới hạn về ngày tự nhiên, về sức lực con người nên không thể kéo dài vô hạn. Mặt khác, còn do đấu tranh quyết liệt những giai cấp công nhân đòi rút ngắn thời gian lao động cũng không thể rút  ngắn chỉ bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường lao động vì tăng cường lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động trong ngày trong khi thời gian lao động càn thiết không thay đổi.

2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian loa động thặng dư lên trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động cũng như cũ.

·       Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm bớt giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người công nhân. Muốn vậy, phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra các tuw liệu sản xuất tiêu dùng.

-        Giữa hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có điểm giống nhau đều làm tăng thời gian lao động thặng dư của người công nhân không chỉ đủ nuôi sông mình, mà còn tạo ra phần thặng dư. Song, hai phương pháp này có sự khác nhau về cách thức làm tăng thời gian lao động thặng dư.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro