ôn tập mac

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                      CÂU HỎI ÔN TẬP MÁC

1. Vấn đề cơ bản của triết học và các trường phái triết học ? ND vấn đề cơ bản ? Vì sao ND đó là vấn đề cơ bản ? Giải quyết tính 2 mặt và sự hình thành 2 trường phái triết học cơ bản ?

2. Vật chất và ý thức? Khái niệm? Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Liên hệ bản thân?

3. Hai nguyên lí cơ bản ? Khái niệm ? Tính chất ? Ý nghĩa và liên hệ thực tiễn.

4. Thực tiễn và nhận thức, vai trò thực tiễn và con đường biện chứng của nhận thức? Liên hệ bản thân?

5. Tồn tại XH và ý thức XH?Khái niệm? Kết cấu, mối quan hệ biện chứng, vận dụng và liên hệ?

6. Con người theo quann điểm triết học Mác, khái niệm, bản chất con người và ý nghĩa phương pháp luận?

7. Hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa, tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa?

8. Hàng hóa, sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa?

9. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, khái niệm mối quan hệ giữa 2 phương pháp và cho VD minh họa?

10. Trình bày vấn đề giai cấp công nhân? ND và đặc điểm sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân?

11. Trình bày vấn đề CMXHCN?

12. Trình bày vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Maclenin về vấn đề dân tộc?

Bài làm:

1. Vấn đề cơ bản của triết học và các trường phái triết học ? ND vấn đề cơ bản ? Vì sao ND đó là vấn đề cơ bản ? Giải quyết tính 2 mặt và sự hình thành 2 trường phái triết học cơ bản ?

- Kn vấn đề cơ bản của triết học: Ănghen viết rằng vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề mối quan hệ giữz tư duy và tồn tại.

- Như vậy vấn đề cơ bản của triết học được thể hiện trên 2 mặt:

 Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?

 Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?

- Là vấn đề cơ bản bởi vì: đó là vấn đề trung tâm mà tất cả các trường phái triết học cần phải giải quyết. Đồng thời, đó là tiêu chuẩn để phân chia các trường phái triết học khác.

- Xuất phát từ mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) để phân chia thành 2 trường phái triết học cơ bản: chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tân, đòng thời trường phái triết học nhị nguyên thể hiện lập trường đan xen giữa CNDV và CNDT. Trường phái CNDV khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức và sinh ra ý thức. Ý thức là sản phẩm thế giới vật chất tác động vào bộ não con người. CNDV được phân chia thành 3 hình thức: CNDV cổ đại, CNDV siêu hình và CNDV biện chứng.

+ CNDV có nguồn gốc từ khoa học tiến bộ và thực tiễn gắn với lợi ích của giai cấp CM.

+ Trường phái CNDT: CNDT khẳng định rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất và sinh ra thế giới vật chất.

CNDT có 2 hình thức biểu hiện: CNDT khách quan và CNDT chủ quan.

CNDT có nguồn gốc từ việc tuyệt đối hóa mặt ý thức, đồng thời gắn với tư tưởng duy tân tôn giáo và lợi ích của các giai cấp phản động trong lịch sử.

+ CN nhị nguyên: Ngoài 2 hình thức cơ bản nêu trên thì CN nhị nguyên là một trường phái triết học điều hòa giữa CNDV và CNDT nhưng suy đến cùng nó là CNDT vì cho rằng cả vật chất và ý thức đều quyết định mọi tồn tại.

- Sự phân chia các trường phái triết học xuất phát từ mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học (mặt nhận thức luận).

+ Trường phái khả thi: khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.

+ Trường phái triết học bất khả thi: khẳng định rằng con người không có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.

Tóm lại trên cơ sở 2 mặt của vấn đề cơ bản của triết học để phân chia thành các trường phái triwwts học khác nhau.

2. Vật chất và ý thức? Khái niệm? Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức? Liên hệ bản thân?

- Khái niệm:

+ Kn vật chất: Leenin viết rằng; Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại, khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

+ Khái niệm ý thức: ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào bộ não con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, sự phản ánh của ý thức mang tính mục đích, tính tích cực và tính sáng tạo, ND của ý thức gồm có tri thức, tình cảm và ý chí trong đó tri thức là yếu tố quan trọng nhất.

- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:

Giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng trong đó vật chất đống vai trò quyết định đối với ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông qua tác động thực tiễn của con người.

+ Vai trò vật chất đối với ý thức: vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức và sinh ra ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.

YT là sản phẩm của vật chất có tổ chức cao là bộ não người được hình thành tronng quá trình hoạt động và ngôn ngữ của con người vì vậy đó là quá trình phản ánh thế giới khách quan trên cơ sở hoạt động thực tiễn để tác động vào bộ não người từ đó hình thành ý thức.

ND của YT được quyết định bởi TGVC đồng thời quyết định hình thức biểu hiện và quá trình biến đổi của YT.

Trong đời sống XH, thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.

+ Vai trò của YT đối với vật chất:

YT tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn để thúc đẩy hoặc kiềm hãm sự phát triển của các quan hệ vật chất.

YT tác động thông qua việc xác định mục tiêu, phương hướng, kế hoạch, biện pháp để thực hiện mục đích đặt ra thông qua hoạt động thực tiễn.

YT tác động trở lại vật chất theo khuynh hướng tích cực thúc đẩy sự phát triển khi nó phản ánh đúng quy luật khách quan và con người hoạt động thực tiễn tích cuwccj để cải tạo thế giới khách quan đó.

Đồng thời, YT tác động tiêu cực tới quan hệ VC kiềm hãm sự phát triển khi nó không phản ánh đúng quy luật và không tích cực hoạt động thực tiễn để cải tiến thế giới khách quan. Như vậy, bằng việc định hướng hoạt động của con người, YT là nhân tố để dẫn đến thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả trong mọi hoạt động con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa VC và YT cần khẳng định một nguyên tắc đó là trong mọi hoạt động, nhận thức và thực tiễn đều phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan của con người.

+ Xuất phát từ thực tiễn khách quan, tôn trọng khách quan là phải xuất phát từ tính khách quan của VC để đề ra đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp.

+ Là xuất phát từ tính khách quan của VC để đề ra đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp, phát huy tính năng động, khách quan là phát huy tinh thần sáng tạo của con người trong việc nhận thức TG khách quan và hoạt động thực tiễn để cải tạo TG khách quan đó.

+ Muốn vậy phải khắc phục bệnh duy tân chủ quan, hành động bất chấp quy luật khách quan và bệnh duy vật tầm thường tuyệt đối hóa VC mà xem nhẹ YT lí luận khoa học.

+ Đối với bẩn thân cần phải nhận thức đầy đủ quan hệ biện chứng trên trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, Đặt biệt, cần phải không ngừng phải tích lũy tri thức khoa học nâng cao trình độ nhận thức để vận dụng lí luận khoa học vào hoạt động thực tiễn để thực hiện mục đích đặt ra của con người.

3. Hai nguyên lí cơ bản ? Khái niệm ? Tính chất ? Ý nghĩa và liên hệ thực tiễn.

Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:

- Khái niệm: Trong phép biện chứng duy vật khái niệm mối quan hệ phổ biến dùng để chỉ sự liên hệ, tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt và yếu tố trong mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau, tất cả liên hệ với tất cả, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.

- Tính chất của các mối liên hệ: có 3 tính chât sau :

     + Tính khách quan.

     + Tính phổ biến.

     + Tính đa dạng, phong phú.

=> Tính khách quan của các mối liên hệ: bởi vì mối liên hệ giữa các sự vật, hiên tượng tồn tại tất yếu khách quan trong bản thân sư vật, hiện tượng đó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

=> Tính phổ biến của các mối liên hệ: bởi vì bất cứ một lĩnh vực nào: tự nhiên, XH, tư duy...bất kỳ 1 sự vật, hiện tượng nào và bất kỳ 1 giai đoạn phát triển nào cũng tồn tại mối liên hệ phổ biến.

=> Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ: bởi vì sự vật, hiện tượng tồn tại trong hoàn cảnh, điều kiện khác nhau, trong những mối liên hệ lịch sử cụ thể khác nhau cho nên nó thể hiện tính đa dạng, phong phú như mối liên hệ bên trong, bên ngoài, trực tiếp, gián tiếp, chủ yếu, thứ yếu, cơ bản-không cơ bản.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

- Từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cần phải quán triệt quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

- Quan điểm toàn diện đòi hỏi phải nhận thức toàn bộ sự vật, hiện tượng trong tất các mặt, các yếu tố, đồng thời phải xác định được các mặt, các yếu tố cơ bản trong quan điểm phiến diện 1 chiều.

- Đồng thời phải quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể tức là phải đặt sự vật, hiện tượng trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể khác nhau để nhận thức đúng mối liên hệ.

- Đối với bản thân, phải quán triệt quan điểm toàn diện vào trong học tập, rèn luyện để xây dựng và phát triển con người toàn diện về cả tài và đức trong tương lai, đóng góp vào xây dựng và phát triển XH vì hạnh phúc của mình và mọi người.

Nguyên lí về sự phát triển:

- Khái niệm:

+ Theo quan điểm siêu hình: phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lượng không phải thay đổi về chất theo con đường thẳng không trải qua những bước quanh co, phức tạp.

+ Theo quan điểm biện chứng: phát triển là khái niệm chỉ sự vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn, là quá trình vận động mang tính thuận nghịch không phải theo con đường thẳng, giản đơn mà là quá trình phức tạp đầy mâu thuẫn nhưng tất yếu theo khuynh hứng đi lên.

- Tính chất của sự phát triển: có 3 tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến, tính đa dạng, phong phú.

+ Tính khách quan của sự phát triển: biểu hiện nguồn gốc động lực của sự vận động, phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng tồn tại tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của tư duy con người.

+ Tính phổ biến của sự phát triển: biểu hiện phát triển là quá trình diễn ra trong tất cả mọi lĩnh vực tự nhiên, XH và tư duy trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng.

+ Tính đa dạng, phong phú: bởi vì sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, trong hoàn cảnh, không gian, thời gian, điều kiện khác nhau vì vậy quá trình phát triển luôn thể hiện tính đa dạng, phong phú phức tạp nhưng tất yếu theo khuynh hứng đi lên.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Xuất phát từ nguyên lí trên cần quán triệt quan điểm phát triển để nhận thức và vận dụng vào trong mọi hoạt động của con người trong đời sống XH.

+ Quan niệm phát triển đòi hỏi khắc phục tư tưởng bảo thủ đối lập với sự phát triển.

+ Quan niệm phát triển luôn đặt sự vật, hiện tượng trong khuynh hứng đi lên từ thâp đến cao khẳng định rằng cái mới bao giờ cũng là cái tiến bộ hơn cái cũ để từ đố tích cực ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới thắng lợi.

Liên hệ bản thân: là SV cần nắm vững quan điểm phát triển để vận dụng vào quá trình rèn luyện, học tập, tu dưỡng hằng ngày, từ đó tích cực phấn đấu để ngày càng tiến bộ, đáp ứng với yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong hiện tại và tương lai.

4. Thực tiễn và nhận thức, vai trò thực tiễn và con đường biện chứng của nhận thức? Liên hệ bản thân?

+ Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính chất lịch sử XH của con người nhằm làm biến đổi thế giới tự nhiên và XH.

Hoạt động thực tiễn thể hiện trong 3 hình thức cơ bản đó là: hoạt động lao động sản xuất, hoạt động đấu tranh chính trị-XH và hoạt động thực nghiệm khoa học trong đó hoạt động lao động sản xuất có vai trò quan trọng nhất.

+ Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não con người trên cơ sở thực tiễn.

Nhận thức biểu hiện ở các trình độ khác nhau đó là nhận thức kinh nghiệm, nhận thức lí luận, nhận thức thông thường, nhận thức khoa học, nhìn chung đó là cái khác nhau về trình độ nhận thức, nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính trong hoạt động nhận thức của con người.

- Vai trò thực tiễn đối với nhận thức: vai trò của thực tiễn biểu hiện là cơ sở động lực cửa nhận thức, là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của nhận thức.

+ Thực tiễn là cơ sở, là đọng lực của nhận thức bởi vì thông qua hoạt động thực tiễn để thế giới khách quan bộc lộ thuộc tính, kết cấu, của nó giúp cho hoạt động nhận thức ngày càng có hiệu quả. Ănghen viết rằng: "khi thực tiễn có nhu cầu thì nó thúc đẩy hoạt động nhận thức hơn 10 trường đại học".

+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức: bởi vì từ bản thân hoạt động nhận thức lí luận không thể cải tiến được thế giới khách quan mà phải thông qua hoạt động vật chất, hoạt động thực tiễn của con người, thông qua hoạt động sản xuất, đấu tranh chính trị XH và thực nghiệm khoa học thì mới cải tiến được TG hiện thực phục vụ cho mục đích của con người.

+ Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lí nhận thức khách quan: bởi vì không thể lấy nhận thức lí luận để kiểm tra tính đúng đắn của chân lí mà phải thông qua hoạt động thức tiễn, hoạt động vật chất để kiểm tra tính đúng đắn của chân lí thông qua đấu tranh XH thực nghiệm khoa học để kiểm tra tính đúng đắn để nhận thức lí luận.

- Con đường biện chứng của nhận thức:

+ Quan điểm của Lenin: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đườn biện chứng của sự nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực khách quan.

+ Như vậy nhận thức phải trải qua 2 giai đoạn:

- Giai đoạn trực quan sinh động: tức giai đoạn nhận thức cảm tính, gồm 3 hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng

- Giai đoạn tư duy trừu tượng: tức nhận thức lí tính, gồm 3 hình thức: khái niệm, phán đoán và suy lí.

 Hai giai đoạn này có mối quan hệ thống nhất đồng thời trên cơ sở hoạt động thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn của nhận thức.

Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Nhận thức đầy đủ mối quan hệ biện chứng giữa thực tiễn và nhận thức để vận dụng trong mọi hoạt động của con ngượi.

+ Không được tuyệt đối hóa yếu tố nào nếu tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ dẫn tới xem nhẹ vai trò của lí luận khoa học, còn nếu tuyệt đối hóa lí luận sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm không thấy được vai trò quyết định của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức lí luận.

+ Đối với bản thân là SV chúng ta phải nhận thức được vai trò của lí luận khoa học để không ngừng tích lũy tri thức, nâng cao trình độ nhận thức khoa học để từng bước vận dụng vào trong hoạt động thực tiễn thúc đẩy sự phát triển của lịch sử XH.

5. Tồn tại XH và ý thức XH?Khái niệm? Kết cấu, mối quan hệ biện chứng, vận dụng và liên hệ?

- Khái niệm tồn tại XH: là toàn bộ các quan hệ vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất trong đời sống XH, gồm 3 yếu tố cơ bản: hoàn cảnh địa lí, điều kiện dân số, phương thức sản xuất.

- Ý thức XH là lĩnh vực tinh thần của XH như: khoa học, nghệ thuật, đạo đức,,, ý thức cá nhân và ý thức XH có mối quan hệ mật thiết trong XH có giai cấp ý thức XH bao giờ cũng mang tính giai cấp.

- Ý thức XH phản ánh với nhiều trình độ khác nhau được phân chia thành ý thức XH thông thường và ý thức lí luận. Công lí, XH và hệ thức lượng XH, đây là các trình độ phản ánh ý thức của con người đối với thế giới khách quan từ tri thức cảm tính => lí tính từ tri thức thông thường => khoa học

Mối quan hệ ý thức XH và tồn tại XH:

+ Tồn tại XH quyết định ý thức XH

 Tồn tại XH là quan hệ vật chất trong đời sống XH => quyết định ý thức XH, là quan hệ tinh thần trong đời sống XH.

 Tồn tại XH như thế nào thì ý thức XH cũng phản ánh như thế đó, nội dung phản ánh của ý thức XH bắt nguồn từ trong tồn tại XH, do tồn tại XH quyết định.

 Khi tồn tại XH thay đổi => YTXH cũng thay đổi mà tư duy phản ánh của YTXH làm thay đổi sự biến đổi của tồn tại XH.

+ Tính độc lập tương đối của YTXH

 Sự tác động trở lại của YTXH đối với phát triển XH thông qua tính độc lập tương đối.

 YTXH thấy lạc hậu hơn tồn tại XH, có nghĩa là YTXH phản ánh không hợp những biến đổi của tồn tại XH, khi tồn tại XH xuất hiện => YTXH vẫn còn tồn tại phản ánh và khi tồn tại XH mất đi thì YTXH vẫn còn tồn tại phản ánh.

+ Ý thức XH có tính vượt trôi so với tồn tại XH: đó là thể hiện vai trò định hướng dù biết sự phát triển tồn tại XH của hoạt động thực tiễn của con người thể hiện ở vai trò trong các lí thuyết XH, tư tưởng lí luận xưa được phản ánh đúng quy luật khách quan để dự báo cho sự phát triển của tồn tại XH.

+ Ý thức XH có tính kế thừa trong sự phát triển:

Sự phát triển YTXH không phải duy nhất tồn tại XH quyết định mà nó có tính kế thừa của bản thân nó trong lịch sử từ quá khứ đến hiện tại.

VD: Khoa học là sự kế thừa toàn bộ lịch sử phát triển từ khi ra đời đến hiện tại => cho nên không phải bao giờ cũng có sự thống nhất tuyệt đối giữa tồn tại XH và YTXH.

+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH:

Không có bất kì hình thái XH nào tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời với các hình thái, hình thức khác nhau mà giữa chúng có mối quan hệ tác động chuyển hóa lẫn nhau, sự tác động giữa lĩnh vực khao học này với lĩnh vực khoa học khác.

+ Sự tác động trở lại của YTXH đối với tồn tại XH:

 Thúc đẩy khi ý thức XH phản ánh quy luật của tồn tại XH và kiềm hãm sự phát triển của XH nếu YTXH đó phản ánh không đúng quy luật của tồn tại XH.

+ Ý nghĩa phương pháp luận:

 Cần nhận thức một cách khoa học và xuất sắc mối liên hệ biện chứng giữa tồn tại XH và YTXH, để từ đó không tuyệt đối hóa 1 yếu tố nào nếu tuyệt đối hóa tồn tại XH thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy vật tầm thường, nếu tuyệt đối YTXH sẽ rơi vào thế giới duy tâm.

 Cần nhận thức vai trò của khoa học - kỹ thuật ngày nay là động lực để thúc đẩy sự phát triển XH. Vì vậy đẩy mạnh sự phát triển của khoa học - kĩ thuậtcủa các giá trị văn hóa tinh thần tiến bộ để thúc đẩy sự phát triển của đời sống XH.

Liên hệ bản thân: là SV đang học tập, rèn luyện trong trường ĐH, chúng ta phải không ngừng rèn luyện, tích lũy về tri thức KHKT, nâng cao trình độ nhận thức lí luận để sau này đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

6. Con người theo quann điểm triết học Mác, khái niệm, bản chất con người và ý nghĩa phương pháp luận?

- Khái niệm con người:

+ Con người là những thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội có sự thống nhất biện chứng giữa phương diện tự nhiên và xã hội.

+ Bản tính tự nhiên của con người được thể hiện:

Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên.

Con người là một bộ phận của thế giới tự nhiên, giới tự nhiên là thân thể vô cớ của con người và môi trường tự nhiên thống nhất biện chứng gắng bó với nhau là kết quả phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên.

+ Bản tính XH của con người được biểu hiện:

Con người là kết quả của quá trình lao động, hoạt động thực tiễn trong đời sống con người, vì vậy lao động cùng với ngôn ngữ đó là 2 nhân tố có ý nghĩa quyết định để hình thành bản chất xã hội của con người.

Các qui luật xã hội từ KT, XH, CT, VH đều tác động để hình thành nên bản chất của con người.

- Bản chất của con người:

+ Luận đề của Mác về bản chất của con người: bản chất con người ko pải là cái gì trừu tượng, cố hữu của các cá nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hòa của tất cả các mối quan hệ trong xã hội.

+ Từ luận đề trên khẳng định rằng: bản chất con người là 1 thực thể thống nhất giữa 2 mặt tự nhiên và xã hội trên cơ sở hoạt động xã hội cho nên thực chất của con người là bản chất xã hội.

+ Con người vừa là sản phẩm của lịch sử, là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của tự nhiên và xã hội nhưng đồng thời con người cũng là chủ thể sáng tạo ra lịch sử thông qua hoạt động nhận thức và thực tiễn mà con người cải biến lịch sử xã hội và thế giới tự nhiên để phục vụ mục đích của con người.

- Ý nghĩa phương pháp luận:

+ Quan điểm của triết học Mác về vấn đề con người có ý nghĩa khoa hoc sâu sắc bởi vì nó làm rõ mối quan hệ thống nhất biện chứng đó là hoàn cảnh tạo ra con người là chủ thể cải tạo hoàn cảnh phục vụ cho mục địch của con người.

+ Trong thời đại ngày nay Đảng ta xác định xây dựng và phát triển con người trở thành quốc sách hang đầu bởi vì con người là nhân tố quyết định mọi thắng lợi trong sự nghiệp phát triển và xây dựng đất nước, con người là mục tiêu là động lực của mọi sự phát triển.

+ LIÊN HỆ BẢN THÂN: là sinh viên đang học tập và rèn luyện trong trường đại học chúng ta phải ko ngừng học tập và rèn luyện, phấn đấu để trở thành con người toàn diện để phát triển cả tài và đức để sau này ra trường đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước và chính bản thân mình.

7. Hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa, tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa?

Khái niệm hàng hóa:

+ Hàng hóa là sản phẩm của lao động đáp ứng 1 nhu cầu nhất định của con người thông qua trao đổi mua bán.

+ Phạm trù hỗn hợp biểu hiện các yếu tố sau:

Hàng hóa là hình thái phổ biến nhất của con người trong XH tư bản.

Hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tư bản kinh tế, chứa đựng mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Phân tích hàng hóa nghĩa là: phân tích giá trị, trên cơ sỏ phân tích giá trị này để nắm được bản chất của giá trị thặng dư cũng như các phạm trù kinh tế khác.

- Hai thuộc tính của hàng hóa:

+ Giá trị sử dụng là công dụng của một vật để nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.

+ Số lượng các giá trị sủ dụng sẽ được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của KH-KT. Giá trị sử dụng của một vật là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa đó quy định => giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.

Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết cần phải có giá trị sử dụng, nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng là hàng hóa, giá trị sử dụng chỉ trở thành hàng hóa khi nó được làm ra để trao đổi mua bán => giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi mua bán cho nhau.

+ Thuộc tính giá trị của hàng hóa:

Sở dĩ các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại có thể trao đổi được với nhau bởi vì chúng có 1 yếu tố chung đó là giá trị của hàng hóa.

Vậy giá trị là hao phí sức lao động của con người kết tinh trong hàng hóa. Bất kì 1 loại hàng hóa nào cũng là kết quả cua hao phí năng lượng thần kinh, cơ bắp của con người sản xuất hàng hóa.

+ Giá trị của hàng hóa là lao động XH của phát triển sản xuất kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa.

+ Giá trị là một phạm trù mang tính lịch sử.

Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: đó là mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn.

+ Thống nhất vì bất kỳ hàng hóa đều có 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.

+ Mâu thuẫn bởi vì phát triển sản xuất hàng hóa chỉ chú ý đến giá trị, còn phát triển tác động hàng hóa chỉ chú ý đến giá trị sử dụng. Đồng thời, quá trình thực hiện giá trị có trước và thực hiện giá trị sử dụng có sau.

- Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:

Sở dĩ hàng hóa có tính 2 mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

+ Nó được cụ thể là lao động của 1 nghề nghiệp chuyên môn nhất định có mục đích đối tượng, phượng tiện kết quả riêng.

Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng hàng hóa, số lượng lao động cụ thể càng nhiều càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.

Lao động cụ thể cùng với vật chất là 2 nhân tố tạo nên giá trị sử dụng của hàng hóa.

+ Lao động trừu tượng chính là hao phí sức lao động của con người, kết tinh trong sản phẩm của hàng hóa đó là hao phí lao động đồng chất, dù hình thức lao động khác nhau.

Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, nó là một phạm trù mang tính lịch sử, lao động trừu tượng cũng là nhân tố duy nhất tạo nên giá trị của hàng hóa, giá trị của hàng hóa chỉ là sự kết tinh lao động trừu tượng tạo nên.

- Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tự nhiên và tính chất XH của người sản xuất hàng hóa, biểu hiện bất kì loại hàng hóa nào cũng phản ánh tính chất tư nhân và tính chất XH, tuy nhiên biểu hiện quan hệ mâu thuẫn ở chỗ sản phẩm hàng hóa có thể phù hợp hay không, phù hợp với nhu cầu XH và hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động XH.

8. Hàng hóa, sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa?

Khái niệm hàng hóa, sức lao động:

+ Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản khẳng định rằng quá trình lưu thông hàng hóa không tạo ra giá trị thặng dư mà nó tạo ra trong quá trình sản xuất hàng hóa nhờ một loại hàng hóa đặc biệt đó là hàng hóa sức lao động.

+ Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt mà trong quá trình tiêu dùng nó sẽ tạo ra 1 giá trị mới hơn giá trị bản thân nó cho nên hàng hóa sức lao động mang yếu tố tinh thần của lịch sử.

+ Có hàng hóa sức lao động bởi vì sức lao động của con người phát triển đã chuyển hóa thành hàng hóa trong đời sống nhất định. Theo Mác: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí tuệ trong nhân cách sinh động của 1 con người, thể lực của con người phát triển phải làm cho hoạt động để sản xuất ra những vật có ích.

- Đk để sức lao động trở thành hàng hóa phải trong 2 đk sau:

Người lao động phải tự do về thân thể làm chủ sức lao động của mình cà có quyền bán sức lao động của mình như 1 sản phẩm hàng hóa.

Người lao động phải bị tướt đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt trở thành người vô sản để tồn tại họ phải bán sức lao động của mình phải sống.

=> Đó là 2 đk tất yếu để sức lao động trở thành hàng hóa.

- Hai thuộc tính của hàng hóa, sưc lao động:

Cũng giống như hàng hóa thông thường, hàng hóa , sức lao động cũng có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.

- Giá trị của hàng hóa, sức lao động:

Được do bằng giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của người công nhân và giẫ đình bản thân của con người công nhân.

Cụ thể, giá trị của hàng hóa sức lao động biểu hiện trong 3 bộ phận sau đây:

+ Là giá trị của tư liệu sinh hoạt vật chất, tinh thần cần thiết để duy trì đời sống của người công nhân.

+ Phí bỏ đào tạo người công nhân.

+ Giá trị tư liệu sinh hoạt, vật chất và tinh thần cần thiết, để duy trì đời sống gia đình người công nhân.

- Thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:

Hàng hóa thông thường thì sau quá trình tiêu dùng của giá trị và giá trị sử dụng của nó đều giảm dần theo thời gian.

Tuy nhiên đối với hàng hóa, sức lao động là 1 loại hàng hóa đặc biệt thì trong quá trình tự nó sẽ tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị tư bản, phần lớn hơn được gọi là giá trị thặng dư mà được nhà tư bản chiếm đoạt.

Giá trị sử dụng của hàng hóa lao động có tính đặc biệt, nó là chìa khóa để giải thích mâu thuẫn trong cách thức chung của tư bản, sự xuất hiện của hàng hóa, sức lao động là điều kiện để tiện chuyển hóa thành tư bản .

9. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, khái niệm mối quan hệ giữa 2 phương pháp và cho VD minh họa?

Mục đích của nhà tư bản là sản xuất ra các giá trị thặng dư tối đa, cho nên phải xây dựng nhiều phương pháp để tăng trị xuất và khối lượng của các giá trị thặng dư (GTTD) , đó là sản xuất các GTTD tuyệt đối và tương đối.

- Sản xuất các GTTD tuyệt đối:

+ Sản xuất GTTD tuyệt đối là phương pháp để tăng GTTD bằng việc kéo dài thời gian lao động của công nhân.

+ GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng xuất lao động theo thời gian lao động tất yếu ko thay đổi.

Giả sử ngày lao động 8h, trong đó 4h là thời gian lao động tất yếu, 4h là thời gian lao động thặng dư thì chúng ta sẽ có công thức tỉ xuất GTTD: m’ = 4/4 * 100%=100%

Giả sử kéo dài thời gian lao động thêm 2h ta có : m’ = 6/4 * 100%= 150%

Như vậy bằng việc kéo dài thời gian lao động làm cho tỉ suất GTTD tăng lên nên lợi nhuận của nhà tư bản cũng tăng lên.

Tuy nhiên, thời gian lao động trong 1 ngày phải có hạn và thực tế thời gian lao động của người công nhân chỉ kéo dài trong 1 khoảng thời gian nhất định nhà tư bản phải thay đổi phương pháp GTTD tuyệt đối sang tương đối.

- PP SX GTTD tương đối:

+ Đó là phương pháp bóc lột GTTD dựa trên cơ sở cải tiến thích hợp.

+ GTTD tương đối là GTTD được rút ngắn TGLĐ tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư trong đk ngày lao động và cường độ ko thay đổi.

+ Giả sử ngày lao động là 8h , trong đó 4h là thời gian lao động tất yếu, 4h là thời gian lao động thặng dư thì: m’ = 4/4 * 100%=100%

+ Giả định ngày lao động ko thay đổi nhưng chỉ cần 3h lao động đã tạo ra 1 lượng giá trị bằng súc lao động của công nhân, do vậy tỉ lệ phân chia ngày lao động thay đổi 3h là thời gian tất yếu và 5h là thời gian lao động thặng dư cho nên: m’ = 5/3 * 100%= 166%

Như vậy, tỉ xuất GTTD đã tăng từ 100% lên 166%.

- PP GTTD tương đối ngày càng được sử dụng trong nền SX TBCN bởi vì thông qua việc đổi mới kĩ thuật tăng năng suất lao động ngày càng cao thì nhà tư bản càng có đk để bóc lột GTTD tương đối.

Mối quan hệ giữa 2 phương pháp: trong giai đoạn đầu của CNTB, sản xuất GTTD tuyệt đối là chủ yếu thì giai đoạn sau GTTD tương đối là chủ yếu do sự cải tiến KHKT.

10. Trình bày vấn đề giai cấp công nhân? ND và đặc điểm sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân?

Khái niệm giai cấp công nhân:

+ Giai cấp công nhân còn được gọi là giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp, là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đại biểu có phương thức sản xuất hiện đại.

+ Nó biểu hiện khái quát trong 2 đặc trưng cơ bản sau đây:

 Về phương thức lao động, phương thức sản xuất, giai cấp công nhân là những tập đoàn lao động trực tiếp hoặc gián tiếp có tính chất công nghiệp hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao, phát triển cùng với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

 Về vị trí giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa họ là người bán sức lao động cho nhà lao động để kiếm sống, cho nên giai cấp công nhân là giai cấp lao động làm thuê cho giai cấp tư sản.

=> Từ những đặc điểm trên có thể nêu ra khái niệm giai cấp công nhân như sau: GCCN là một tập đoàn XH ổn định hình thành và phát triển cùng với nền công nghiệp hiện đại là lực lượng sản xuất cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp, ở chế độ TBCN, GCCN là lực lượng lao động làm thuê, còn ở các nước XHCN, GCCN là người làm chủ vì lợi ích của toàn XH và của chính bản thân mình.

Nội dung sứ mệnh lịch sử GCCN:

+ GCCN có sứ mệnh lịch sử, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng XH mới, XHCN và CSCN.

+ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trỉa qua 2 bước:

B1: GCVS phải nắm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà nước.

B2: GCVS cũng tự thủ tiêu với tư cách là giai cấp vô sả, chính vì thế mà nó cũng xóa bỏ mọi sự phân biệt giai cấp và mmoij đối kháng giai cấp.

Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN phải tập hợp  mọi lực lượng quàn chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng thực hiện CM toàn diện, triệt để trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, XH tiến tới CM cộng sản.

Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh GCCN:

 Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN cần phải có các điều kiện sau đây:

+ Về đk kinh tế XH của GCCN trong XHTB chủ nghĩa: đại diện là lực lượng sản xuất tiến bộ nhất cho phương thức sản xuất đại công nghiệp đồng thời họ là người làm thuê trong XH TBCN, vì vậy lợi ích của GCCN thống nhất với các tầng lớp khác và toàn dân tộc.

+ Về đặc điểm chính trị-XH của GCCN: có 4 đặc điểm sau đây mà giai cấp khác không thể có là:

 Thứ nhất: GCCN là giai cấp tiên phong CM, đi đầu trong mọi cuộc đấu tranh.

 Thứ 2: GCCN là giai cấp có tinh thần CM triệt để nhất, để tiến tới mục tiêu cuối cùng là XH chủ nghĩa cộng sản.

 Thứ 3: GCCN là giai cấp có ý thức, tổ chức kĩ luật cao, vì vậy họ mới tập hợp được một lực lượng tạo nên sức mạnh trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung.

 Thứ 4: GCCN có bản chất quốc tế, bởi vì tư bản là một lực lượng quốc tế, cho nên GCCN cần phải điều tiết thành 1 lực lượng quốc tế vì lợi ích chung.

11. Trình bày vấn đề CMXHCN?

Khái niệm CMXHCN:

+ CKXHCN là cuộc CM nhằm thay thế chế độ TBCN bằng chế độ XHCN dưới sự lãnh đạo của GCCN để nhằm mục đích xây dựng XH dân chủ, công bằng, văn minh.

+ Theo nghĩa hẹp, CMXHCN là cuộc CM chính trị, nhằm thiết ;ập nhà nước chuyên chính vô sản, tiếp theo mọi lực lượng quần chúng nhân dân cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới, nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là XHCN và cộng sản chủ nghĩa.

Nguyên nhân CMXHCN:

+ Nguyên nhân sâu xa: là mâu thuẫn cảu lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong XHTBCN.

+ Nguyên nhân trực tiếp: là mâu thuẫn giữa GCTS và GCCN cùng với các tầng lớp XH khác.

Mâu thuẫn này biểu hiện trên tính chất mọi mặt kinh tế, chính trị, XH ngày càng gay gắt.

=> Từ những mâu thuẫn trên CMXHCN tất yếu phải nổ ra.

Mục tiêu của CMXHCN:

+ Giải phóng XH, giải phóng con người, xây dựng XHCN và CSCN là mục tiêu cao nhất.

+ Muốn thực hiện mục tiêu đó giai cấp công nhân phải sử dụng chính quyền CM, tập hợp mọi lực lượng quần chúng nhân dân đấu tranh xóa bỏ XH cũ, xây dựng XH mới trên tất cả mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, XH...

Động lực của CMXHCN:

+ Trước hết GCCN vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động lực chủ yếu trong CMXHCN, quyết định sự thắng lợi của GCCN.

+ GCCN và GCND là lực lượng quan trọng trong của XHCN vì vậy, nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh công nông và đồng thời mở rộng khối đoàn kết dân tộc.

+ Tầng lớp trí thức là động lực quan trọng bởi vì họ là người sáng tạo giá trị khoa học, kỹ thuật vận dụng vào thực tiễn, cải tạo đời sống XH thúc đẩy lịch sử đi lên.

Nội dung CMXHCN:

CMXHCN là cuộc CM toàn diện triệt để trên mọi lĩnh vực của đời sống XH, biểu hiện trong những nội dung chủ yếu của Đảng:

+ Trên lĩnh vực chính trị: đập tan bộ máy nhà nước cũ để xây dựng nhà nước chuyên chính vô sản, tổ chức tập hợp lực lượng quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng thông qua các cuộc CM.

+ Trên lĩnh vực kinh tế: trước hết phải xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về chế độ sản xuất, thực hiện chế độ công hữu về chế độ sản xuất để nhân dân lao động là người làm chủ trong đời sống kinh tế, đồng thời không ngừng phát triển lực lượng sản xuất nâng cao năng xuất lao động đem lai lợi ích ngày càng cao cho quần chúng nhân dân.

+ Trên lĩnh vực tư tưởng-văn hóa: giá trị chủ yếu là đưa lại vai trò làm chủ cho nhân dân lao động để họ sáng tạo ra các giá trị văn hóa, tinh thần tiên tiến, kế thừa văn hóa dân tộc tiếp thu văn hóa nhân loại, xây dựng giá trị tốt đẹp về đạo đức nhân lực, xây dựng giá trị tốt đẹp về đạo đức nhân văn trong đời sống con người thằm thúc đẩy tự do nhân ái....

=> Tóm lại nội dụng của CMXHCN diễn ra trên tất cả mọi lĩnh vực, là một quá trình cải thiện 1 XH cũ để xây dựng XH mới kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng trong đó xây dựng là chủ yếu.

12. Trình bày vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Maclenin về vấn đề dân tộc?

- Khái niệm dân tộc:

+ Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người có tính chất ổn định được hình thành trong lịch sử là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử XH, loài người đã trải qua những hình thức cộng đồng dân tộc: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc.

+ Khái niệm dân tộc thường được với 2 ý nghĩa sau:

Khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể có mối liên hệ bền vững có sinh hoạt kinh tế chung, ngôn ngữ chung những giá trị văn hóa đặc thù như dân tộc kinh, dân tộc thái...

- Khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của 1 quốc gia có lãnh thổ chung nền kinh tế chung, quốc ngữ chung có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh trong quá trình dựng nc và giữ nc.

 VD: Dân tộc VN, dân tộc Lào.....

Tóm lại, khái niệm dân tộc là một tổ chức cộng đồng, là một bộ phận quốc gia, cộng đồng XH, là tộc người, theo nghĩa thứ 2 là toàn bộ nhân dân của 1 quốc gia, dân tộc.

- 2 xu hướng phát triển cảu vấn đề dân tộc:

  + Xu hướng 1: do sự thức tĩnh về quyền sống của mình, ý thức được vai trò lịch sử của dân tộc mình các cộng đồng dân cư muốn tách ra để lập thành các quốc gia dân tộc độc lập.

  + Xu hướng 2: các dân tộc của từng quốc gia và dân tộc ở nhiều QG muốn liên hiệp lại với nhau để hình thành 1 cộng đồng dân tộc thống nhất.

  + Trong CNXH với vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân các dân tộc trên TG có xu hướng liên minh với nhau, xích lại gần nhau trong các mối quan hệ về kinh tế, van hóa và liên minh đó tạo ra mối liên hệ chung thống nhất giữa các dân tộc trên TG, đồng thời là cơ sở để các dân tộc phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn.

- Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mac Lenin trong công việc giải quyết vấn đề dân tộc: Cùng với việc giải quyết vấn đề giai cấp thì giải quyết đúng vấn đề dân tộc luôn luôn có ý nghĩa chiến lược quyết định sự phát triển của một quốc gia dân tộc trong thời đại ngày nay.

+ Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin: giải quyết vấn đề dân tộc phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc trong 1 QG và giữa các QG dân tộc trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, XH.

+ Cương lĩnh dân tộc biểu hiện trong 2 nội dung cơ bản: các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc, đây là tuyên ngôn của Đảng cộng sản về vấn đề dân tộc, trở thành cơ sở lí luận cho đường lối chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước XHCN.

+ ND cơ bản của cương lĩnh dân tộc đc biểu hiện cụ thể như sau:

Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng đây là việc thiêng liêng của mọi dân tộc dù lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, trình đọ phát triển cao hay thấp đều luôn luôn bình đẳng với nhau không có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, VH ngôn ngữ.

  Trong quan hệ giữa các QG dân tộc quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc, áp bức, bóc lột dân tộc này đối với dân tộc khác để thực hiện mọi QG, mọi bình đẳng trong quan hệ quốc tế.

Các dân tộc được quyền tự quyết định đó là quyền làm chủ của mọi dân tộc, quyền tự quyết định về chính trị, VH, XH cảu mỗi dân tộc, quyền tự tách ra hay liên hiệp lại trong 1 cộng đồng QG dân tộc vì vậy cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân ủng hộ phong trào dân tộc tiến bộ đấu tranh chống lại việc lợi dụng quyền dân tộc để can thiệp vào nội bộ của các QG khác.

Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc đây là tư tưởng, nd cơ bản của cương lĩnh dân tộc, thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, thể hieenjj tính thống nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc và giai cấp cho nên đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn đối với giai cấp công nhân đảm bảo sự thắng lợi của giai cấp công nhân để giải phóng giai cấp và dân tộc.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro