triết học mac lenin

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

MQH Biện chứng giữa vật chất và ý thức
1,Vật chất là gì?
-Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,chụp lại,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Vật chất là thực tại khách quan tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức (Thuộc tính chung cơ bản nhất)
- Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem lại cho con người cảm giác
- Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó,cảm giác,tư duy,ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất (Phản ánh 2 mặt)
2,Ý thức là gì?
-Ý thức là sản phẩm của sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người trên cơ sở thực tiễn xã hội
** Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo, hiện thực khách quan của bộ óc con người
MQH Biện chứng của vật chất – ý thức
- Vật chất quyết định ý thức:
+Vật chất quyết định nguồn gốc ý thức
+Vật chất quyết định nội dung, bản chất của ý thức
+Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
+Vật chất là điều kiện,tiền đề để hiện thực hóa ý thức, tư tưởng
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
-Tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện: mặc dù được sinh ra từ vật chất nhưng ý thức không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất,nó có quy luật vận động, phát triển riêng và tác động trở lại vật chất theo hai khuynh hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật
-Ý thức tác động và gây biến đổi thế giới vật chất phải được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- ý thức chỉ đạo hoạt động của con người, quyết định đến hành động của con người là đúng hay sai, thành công hay thất bại
-Cùng với sự phát triển của xã hội thì ý thức ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện thực
3, Ý nghĩa PPL: Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính năng động chủ quan
-Tôn trọng tính khách quan:
+ Yêu cầu trong nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực vật chất khách quan,không được xuất phát từ tình cảm, ý chí chủ quan cái nhân
+ Tôn trọng hiện thực khách quan,tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.Mọi chủ trương,đường lối, quyết định,... phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở
Phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố con người, coi trọng tri thức khoa học, coi trọng công tác  giáo dục ý thức, tư tưởng bồi dưỡng ý chí,nghị lực, quyết tâm trong nhận thức và hành động, chống lại tư tưởng thái độ thụ động, ỷ lại, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
+Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan, phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân,lợi ích tập thể, lợi ích xã hội, phải có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình

HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BCDV
1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm
-Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ một phạm trù triết học chỉ các mối quan hệ tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng , hoặc giữa các đối tượng với nhau
b. Nội dung của MLH phổ biến: Chủ nghĩa DVBC cho rằng các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
Tính chất của mối liên hệ
-Tính khách quan: đó là cái vốn có của sự vật hiện tượng không do ý muốn chủ quan của con người hay bất cứ hiện tượng chủ quan nào hay bất cứ lực lượng siêu nhiên nào.
-Tính đa dạng, phong phú: đối tượng tồn tại nhiều mối liên hệ khác nhau.
-Tính phổ biến :Tồn tại trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy của con người (có ở mọi sv, ht).
Cơ sở nguồn gốc của sự liên hệ là tính thống nhất vật chất của thế giới.
c. Ý nghĩa
Khi xem xét sự vật hiện tượng thì phải đứng trên quan điểm toàn diện
-Phải nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ của sv, ht
- Phải nắm được, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên hệ của sv, đồng thời phải chỉ ra được các mặt, mối liên hệ tất yếu, cơ bản.
- Cần xem xét đối tượng này trong MLH đối với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
- Chống lại quan điểm phiến diện, một chiều.
2.Nguyên lý về sự phát triển
a. Định nghĩa
Phát triển là phạm trù triết học dung để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
b. Tính chất của sự phát triển
-Tính khách quan của sự phát triển: Là vốn có của sự vật, hiện tượng.
-Tính phổ biến: Có trong mọi sự vật, hiện tượng.
-Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của các sự vật là khác nhau và ở các giai đoạn khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
-Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ, các nhân tố tích cực được đem sang cái mới, làm nòng cốt cho cái mới. (tính chất đặc trưng)
* Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
* Nguồn gốc của sự phát triển là trong bản thân sv ht, do mâu thuẫn của sv ht quy định.
c. Ý nghĩa PPL đối với nhận thức và thực tiễn.
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
+Xem xét sv phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn. Trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
+ Phải sớm phát hiện và có tinh thần ủng hộ cái mới- chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến với cái mới
+Phải có tinh thần kế thừa các yếu tố tích cực của cái cũ và phát triển nó trong điều kiện mới.

BA CẶP PHẠM TRÙ: NN – KQ, ND- HT, CR – CC – CĐN
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sv, ht thuộc một lĩnh vực nhất định
Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những thuộc tính và mối liên hệ vốn có ở tất cả các sv,ht trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
1, Cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
-Khái niệm:
+Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượng nhất định.
+Cái chung là phạm trù triết học dung để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
+ Cái đơn nhất là phạm trù dung để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không có ở sự vật, hiện tượng khác.
-Quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng, cái đơn nhất:
Chủ nghĩa DVBC cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, chúng có quan hệ hữu cơ với nhau và được thể hiện như sau:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong MLH với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung. Cái riêng chứa đựng cái chung và cái đơn nhất trong nó.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ ổn định tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với bản chất quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
+ Sự phân biệt cái chung và cái đơn nhất chỉ là tương đối, giữa chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
-Ý nghĩa PPL trong hoạt động nhận thức và thực tiễn:
+Muốn biết được cái chung thì xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra và nắm bắt cái chung, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần tính đến những điều kiện cụ thể của cái riêng, chống bệnh kinh viện, giáo điều, tuyệt đối hóa cái chung, đồng thời cũng không được tuyệt đối hóa cái riêng, xem nhẹ cái chung, cần chống lại bệnh kinh nghiệm.
+ Cần phải tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
2. Nguyên nhân – Kết quả.
-Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
-Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện:
+ Nguyên cớ là cái xảy ra cùng với nguyên nhân nhưng không có vai trò tạo ra kết quả.
+ Điều kiện là những yếu tố tác động đến quá trình hình thành kết quả nhưng không phải là yếu tố quyết định đến sự ra đời của kết quả.
=> Nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện ở chỗ nguyên nhân mới là cái trực tiếp tạo ra kết quả, còn nguyên cớ và điều kiện thì không phải là nhân tố tạo ra kết quả.
-Tính chất của mối liên hệ nhân quả:
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính tất yếu
-Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả:
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện, tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
+Mối quan hệ nhân quả có tính phức tạp, trong đó:
*Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
*Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, nếu những nguyên nhân tác động cùng chiều có thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác động ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.
+Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân (theo hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (theo hướng tiêu cực).
+Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không kết thúc.
-Ý nghĩa PPL trong hđ nhận thức và thực tiễn:
+ Phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đồng thời muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng thì phải loại bỏ nguyên nhân đã sinh ra nó.
+ Cần phải khảo sát và phân loại các nguyên nhân, chỉ ra được đâu là nguyên nhân chính, chủ yếu, cơ bản để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
+Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
+Nguyên nhân, kết quả có thể thay thế vai trò cho nhau, do đó cần có quan điểm lịch sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ nhân quả.
3. Nội dung – Hình thức.
-Khái niệm:
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật đó.
-Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
+Nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Không có một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung cũng như không có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định.
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát triển của sự vật. Do đó, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi theo cho phù hợp với nội dung.
+Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung diễn ra theo hai hướng: Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thức đẩy nội dung phát triển và ngược lại.
+ Mối quan hệ nội dung và hình thức có tính phức tạp, không phải lúc nào cũng thống nhất với nhau, theo đó: Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
-Ý nghĩa PPL
+ Không được tách rời, tuyệt đối hóa hoặc nội dung hoặc hình thức
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào nội dung.
+ Phải tạo ra sự phù hợp nội dung và hình thức để thúc đẩy sự vật phát triển
+ Phải biết vận dụng các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với nội dung.

CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BCDV
1, Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
-Vai trò của quy luật: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển của sv, ht
-Khái niệm:
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là sự vật, hiện tượng khác
Đặc điểm cơ bản của chất:
   *Chất là những quy định vốn có – mang tính khách quan
   *Chất có tính ổn định tương đối.
   *Chất của sự vật, hiện tượng được bộc lộ thông qua những thuộc tính cơ bản nó.
   *Chất được biểu hiện thông qua kết cấu của sự vật
+ Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sv,ht.
Đặc điểm cơ bản của lượng: có tính khách quan, tính đa dạng – có nhiều loại lượng khác nhau và mang tính động, dễ thay đổi và thay đổi nhanh hơn so với chất.
Lưu ý: sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối.
-Nội dung quy luật:
+ Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
Chất và lượng cùng thống nhất trong một sự vật, hiện tượng mang tính chất ổn định do đó lượng thay đổi trước so với chất.
Không phải bất kì sự thay đổi nào về lượng cũng làm thay đổi ngay về chất mà lượng phải thay đổi đến một giới hạn nhất định mới làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Quá trình thay đổi về lượng để dẫn đến thay đổi về chất có tính quy luật và được biểu hiện thông qua các khái niệm độ, điểm nút và bước nhảy.
   *Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó mọi sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất, sự vật, hiện tượng vẫn là nó chưa biến thành cái khác
   *Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn trong đó đã có sự tích lũy đủ về lượng, tạo điều kiện làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
   *Bước nhảy là ptth dùng để chỉ sự chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do quá trình tích lũy đủ về số lượng trước đó tạo ra.
=> Bước nhảy đóng vai trò quyết định làm thay đổi về chất của sv, ht; không thực hiện bước nhảy không làm thay đổi chất của sự vật. Kết quả của bước nhảy là sự vật, hiện tượng cũ mất đi và sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế.
Các hình thức bước nhảy: căn cứ theo quy mô và nhịp độ, bước nhảy bao gồm bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ; căn cứ theo thời gian của sự thay đổi về chất và cơ chế của sự thay đổi đó có bước nhảy bao gồm bước nhảy tức thời và bước nhảy dần dần…
Khái quát nội dung quy luật: mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần về lượng trong giới hạn độ thì chất chưa thay đổi, lượng thay đổi đạt đến điểm nút, sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi về chất của sự vật. Chất mới ra đời tiếp tục tác động đến sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó diễn ra liên tục tạo thành phương thức phổ biến của quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Ý nghĩa PPL:
+ Cần chú ý tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, không được nóng vội hay bảo thủ.
+ Phải thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, đồng thời trong quá trình thực hiện bước nhảy cần phải có tinh thần cách mạng.
+ Vận động linh hoạt các hình thức bước nhảy sao cho phù hợp để làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Cần lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự vật, hiện tượng.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
-Vai trò, vị trí của quy luật: Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển và là hạt nhân của phép BCDV.
- Khái niệm và tính chất của mâu thuẫn Biện chứng
+ Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính… có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
-Tính chất của mâu thuẫn biện chứng:
+ Tính khách quan.
+ Tính phổ biến.
+ Tính phong phú, đa dạng.
-Nội dung quy luật mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng.
+Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niện dùng để chỉ liên hệ giữa chúng và được thể hiện ở việc:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động đó cũng không tách rời sự khác nhau,thống nhất,đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
Kết quả của đấu tranh giữa các mặt đối lập là làm cho sự vật, hiện tượng vận động, phát triển, cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Sự ra đời của cái mới được thể hiện theo 2 khuynh hướng, hoặc cái cũ mất đi hoàn toàn và cái mới ra đời thay thế nó, hoặc cái cũ không mất đi hoàn toàn mà chuyển sang trạng thái mới cao hơn về chất.
-Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập trong mâu thuẫn, theo đó thống nhất các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện còn đấu tranh có tính tuyệt đối, phá vỡ sự ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng.
- Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, đặc biệt thông qua đấu tranh của các mặt đối lập tạo ra động lực và là nguyên nhân cuối cùng làm cho sự vật, hiện tượng vận động, phát triển; làm cho sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân, và là cái vốn có.
- Các loại mâu thuẫn:
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
Mâu thuẫn bên trong va mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
-Ý nghĩa PPL
+Thừa nhận tính khách quan trong sự vật, hiện tượng; từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan.
+ Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể để đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập; không điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội, bảo thủ.

NHẬN THỨC, THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC, CHÂN LÍ
1.Khái niệm nhận thức:
-Quan điểm của CNDT:
     + CNDT chủ quan cho rằng nhận thức không phải là sự phản ánh thế giới chủ quan bởi con người mà chỉ là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người.
     + CNDT khách quan , không phủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng lại giải thích một cách duy tâm, thần bí, khả năng này của con người.
- Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi, đã nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, thậm chí có người đã nghi ngờ cả bản than sự tồn tại khách quan của sự vật, hiện tượng,
- Quan điểm của thuyết không thể biết, cho rằng con người không thể nhận thức được bản chất của thế giới
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác, nhìn chung đều công nhận khả năng nhận thức thế giới của con người nhưng còn hạn chế.
-  Các nguyên tắc xây dựng lí luận nhận thức của CNDV Biện chứng:
    +Thừa nhận TG vật chất tồn tại khách quan bên ngoài là độc lập với ý thức của con người
    +Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
    +Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung.
-Theo quan điểm CNDV BC, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Nguồn gốc, bản chất của nhận thức được thể hiện trên các phương diện sau:
  +Là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người.
  +Là quá trình biện chứng có vận động và phát triển từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn.
  +Là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
-Khái niệm thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của thực tiễn:
  +Thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt dộng vật chất – cảm tính.
  +Là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
  +Các hình thức cơ bản của thực tiễn
  +Hoạt động sản xuất vật chất. (Quan trọng nhất)
  +Hoạt động chính trị - xã hội.
  +Hoạt động thực nghiệm khoa học
-Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
*Nhận thức ngay từ đầu đã xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
*Thông qua thực tiễn, thế giới khách quan bộc lộ những đặc điểm, thuộc tính của nó, qua đó cung cấp những tài liệu, thông tin cho quá trình nhận thức.
*Từ đòi hỏi của thực tiễn mà con người đã chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức
+ Thực tiễn là động lực của nhận thức: Thực tiễn và sự biến đổi của nó luôn đề ra nhu cầu , nhiệm vụ và phương hướng phát triển cho nhận thức.
+Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức để áp dụng vào thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ ko phải để trang trí, hay phục vụ những ý tưởng viển vông
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
*Bản chất của tri thức là kết quả của sự phản ánh thế giới hiện thực, do đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan. Muốn khẳng định tính đúng đắn của tri thức, cần phải thông qua thực tiễn, nhờ thực tiễn kiểm nghiệm, bổ sung, điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện tri thức.
*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương đối.
- Ý nghĩa PPL:
+Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động:
*Nhận thức sự vật gắn với nhu cầu thực tiễn
*Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức.
*Tăng cường tổng kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
+Chống bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí.

QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN LLSX
-Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
- Cấu trúc của PTSX: PTSX là sự thống nhất giữa lực lượng sx ở mọt trình độ nhất định và quan hệ sx tương ứng
+Lực lượng sx là sự kết hợp giữa người lao động với sản xuất tạo ra sức sản xuất và và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
*Kết cấu của LLSX bao gồm người lao động và Tư liệu lđ
*Tư liệu sx bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lđ
-Vai trò của công cụ lđ trong LLSX:
+Công cụ lao động là cầu nối giữa người lao động và đối tượng lao động
+Giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, ngày nay công cụ lđ được tin học hóa, tự động hóa và trí tuệ hóa.
+Là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong LLSX, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế
-Vai trò của người lao động trong LLSX:
+Người lđ là nhân tố hang đầu giữ vai trò quyết định, các tư liệu sx chỉ là sản phẩm lao động của con người, giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu phụ thuộc vào việc sử dụng của người lao động.
+Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động bị hao thì người lao động tạo ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
+Là nguồn gốc của sự phát triển sx
-Vai trò của khoa học công nghệ:
+KHCN đã trở thành LLSX trực tiếp.
+Thành tựu của KHCN được vận dụng nhanh chóng và rộng rãi vào sx, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
+Tri thức khoa học trở thành bộ phận quan trọng trong kinh nghiệm kỹ năng
-Quan hệ sx là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sx vật chất.
QHSX bao gồm 3 mặt: Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sx, quan hệ tổ chức và quản lý sx, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sx có ý nghĩa quyết định đối với các quan hệ khác.
1.Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
-Vị trí quy luật: đây là quy luật cơ vản nhất của sự vận động phat triển xã hội loài người.
LLSX và QHSX là hai mặt của một phương thức sản xuất, có mối quan hệ BC với nhau.
Trong 1 Phương Thức SX, LLSX là nội dung vật chất – kỹ thuật của quá trình sx, giữ vai trò quyết định QHSX, còn QHXS là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tác động trở lại to lớn đối với LLSX, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm LLSX phát triển.
-Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+Trong một phương thức sx, lực lượng sx là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, vì vậy, nội dung quyết định hình thức, lực lượng sx quyết định QHSX.
+LLSX như thế nào thì QHSX như thế đó. Sự vận động, phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó.
+LLSX biến đổi thì QHSX cũng biến đổi theo. Trong phương thức sx, LLSX là yếu tố động và cách mạng.
-Quan hệ SX tác dộng trở lại sự phát triển của LLSX:
+QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, có tác động trở lại LLSX.
+QHSX quy định mục đích của sx, tác động đến động cơ, thái độ của người lđ, đến việc cải tiến công cụ lđ cũng như việc áp dụng thành tựu kĩ thuật vào quá trình sx,…do đó, nó tác dộng đến sự phát triển của LLSX
+Sự tác động của QHSX đến LLSX theo hai hướng: Nếu phù hợp với trình độ của LLSX thì sẽ là động lực thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại nếu không phù hợp (lỗi thời hay tiến bộ một cách giả tạo)với trình độ phát triển của LLSX,thì sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của LLSX.
-Ý nghĩa PPL:
Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản, phổ biến tác động đến toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại, nó quy định sự hình thành, tồn tại, phát triển kế tiếp nhau của các PTSX và do đó là sự phát triển của lịch sử nhân loại từ thấp đến cao.
+ Trong thực tiễn muốn phát triển kinh tế phải đi từ phát triển LLSX mà trước hết là người lao động và công cụ lđ, muốn xóa bỏ QHSX cũ xây dựng QHSX mới phải căn cứ vào trình độ của LLSX chứ không thể dựa vào mong muốn tùy tiện, chủ quan con người.
+Biện chứng giữa LLSX và QHSX là cơ sở lí luận để đảng cộng sản VN xây dựng đường lối phát triển kinh tế.

BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA XÃ HỘI
-Khái niệm:
+Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định.
+Kết cấu: CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm: QHSX thống trị; QHSX tàn dư; QHSX mầm mống. Trong đó, QHSX chung của đời song kinh tế - xã hội. Do đó, cơ sở hạ tầng của 1 xã hội cụ thể được đặc trưng bởi QHSX thống trị trong xã hội đó.
+Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng được hình thành trên một CSHT nhất định.
+ Kết cấu: kiến trúc thượng tầng của 1 xã hội cụ thể bao gồm 
  *Những quan điểm, tư tưởng xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,…
  *Thiết chế xã hội tương ứng: Nhà nước (quan trọng nhất), đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác
a. Quy luật về MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT của xã hội.
- Vị trí quay luật: Đây là một trong những quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội.
- CSHT quyết định KTTT
CSHT quyết định nội dung, tính chất và sự vận động, biến đổi của KTTT.
+Mỗi CSHT nhất định thì sẽ sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng: Tính chất của kiến trúc thuộng tầng do tính chất của CSHT quyết định
+CSHT thay đổi thì sớm hay muộn, KTTT cũng thay đổi theo. Sự thay đổi của CSHT dẫn đến thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp.
+Sự thay đổi của CSHT và KTTT trong xã hội có đối kháng giai cấp chỉ có thể được thực hiện thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
-KTTT tác động trở lại CSHT
+KTTT với chức năng xã hội của mình, luôn luôn bảo vệ, duy trì, củng cố, phát triển CSHT đã sinh ra nó. Một giai cấp chỉ có thể giữ được sự thống trị về kinh tế chừng nào còn xác lập và củng cố được sự thống trị về chính trị, tư tưởng.
+Tất cả các yếu tố của KTTT đều tác động đến CSHT. Tuy nhiên, mỗi yếu tố của KTTT tác dộng đến CSHT theo những cách khác nhau. Trong xã hội có giai cấp, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng tác động mạnh mẽ đối với CSHT, vì nó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế.
+Sự tác động trở lại của KTTT diễn ra theo 2 hướng: Nếu KTTT tiên tiến, phù hợp nó sẽ thúc đẩy sự phát triển, và hoàn thiện của CSHT, nếu KTTT bảo thủ, trì trệ, phản động thì nó sẽ cản trở sự phát triển của CSHT. Tuy nhiên sự kìm hãm đó chỉ là nhất thời, sớm muộn nó cũng sẽ phải thay đổi cùng với sự phát triển tất yếu của LLSX.
-Ý nghĩa PPL:
+Quy luật về MQH Biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học để nhận thức đúng đắn MQH giữa kinh tế và chính trị; sự biến đổi của CSHT và KTTT trong đời sống- xã hội, giải quyết đúng đắn MQH giữa kinh tế và chính trị trong sự phát triển xã hội.
+Nghiên cứu đời sống xã hội, phải bắt đầu từ việc nghiên cứu CSHT. Phát huy vai trò của KTTT để thúc đẩy CSHT phát triển.
+Trong nhận thức và thực tiễn, tách rời hoặc tuyệt đối hóa bất cứ yếu tố nào, chính trị hoặc kinh tế, đều là sai lầm.

KHÁI NIỆM KẾT CẤU HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
-KN:
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù cơ bản của CNDV lịch sử dung để chỉ xã hội trong từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với trình độ nhất định của LLSX và một KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy
-Kết cấu của hình thái kinh tế, xã hội.
   +LLSX là nền tảng vật chất- kỹ thuật của một hình thái kte – xã hội. LLSX, suy đến cùng là yếu tố quyết định sự vận động, phát triển, thay thế lẫn nhau của các hình thái kte – xã hội.
   + QHSX là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã hội, đồng thười tiêu chuẩn khách quan, quan trọng để phân biệt các chế độ xã hội. Các QHSX hợp thành CSHT của xã hội.
   +KTTT được hình thành và phát triển trên CSHT, là công cụ để bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sinh ra nó.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên, khi xem xét một hình thái kinh tế- xã hội cần phải chú ý tới các yếu tố khác như quan hệ giai cấp, dân tộc, gia đình…

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI.
1.KN:
-Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống của một cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại của xã hội, vừa là sản phẩm của những hoạt động mang tính xã hội của con người, vừa là sự phản ánh của con người về đời sống xã hội của họ, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Ý thức xã hội biểu hiện thông qua ý thức cá nhân. Ý thức xã hội và ý thức ác nhân tồn tại trong MQH biện chứng, thâm nhập vào nhau, làm phong phú nhau. Ý thức cá nhân là cái riêng, ý thức xã hội là cái chung. Ý thức cá nhân mang tính xã hội .
2.
a. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội.
-Phương thức SX: Cách thức tiến hành sx ra của cải vật chất trong từng giai đoạn nhất định của lịch sử
-Dân số và mật độ dân số: Là những yếu tố của dân số như: số lượng, chất lượng, mật đọ, tốc độ ptriển… Nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của một đất nước.
-Điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lí: Bao gồm điều kiện địa lý, của cải, những nguồn năng lượng. Nó là điều kiện tồn tại và phát triển của điều kiện xẫ hội. (thuận lợi hoặc khó khan)
Các yếu tố trên có MQH biện chứng với nhau, tác động qua lại hợp thành điều kiện cho sự tồn tại và ptriển của xã hội trong đó phương thức sx là yếu tố cơ bản quyết định các yếu tố khác.
b. Kết cấu của ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội thông thường và ý thức xã hội lý luận:
Ý thức xh thông thường là những tri thức, quan niệm của con người hình thành một cách trực tiếp trong thực tiễn hằng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa.
Ý thức lý luận là là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù quy luật.
-Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong tục, tập quán … của một bộ phận xã hội hay của toàn thể xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống hằng ngày của họ và phản ánh cuộc sống đó.
Hệ tư tưởng xã hội là sự nhận thức lý luận và hệ thống về tồn tại xã hội, hình thành nên những quan điểm, tư tưởng về chính trị pháp luật, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo,…
c. Các hình thái ý thức xã hội
+ Ý thức chính trị
+ Ý thức pháp quyền
+ Ý thức đạo đức
+ Ý thức khoa học
+ Ý thức triết học
+ Ý thức nghệ thuật (Ý thức thẩm mỹ)
+ Ts thức tôn giáo.
3. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
Chủ nghĩa Mác- Lê nin khẳng định tồn tại xã hội quyết điịnh ý thức xã hội :
-Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc của ý thức xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội như thế nào sẽ sinh ra ý thức xã hội tương ứng
-Tồn tại xã hội quyết định nội dung ý thức xã hội. Nội dung tồn tại xã hội ntn thì nội dung phản ánh ý thức xã hội cũng cơ bản như thế ấy
-Tồn tại xã hội quyết định tính chất đối kháng hay không đối kháng của ý thức.
-Khi tồn tại xã hội biến đổi, thì ý thức xã hội sớm muộn cũng biến đổi theo.
b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
-Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
+Khi tồn tại xã hội cũ mất đi, song ý thức xã hội do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Tính lạc hậu của ý thức xã hội biểu hiện ở cả ý thức xã hội thông thường, ý thức lý luận, đặc biệt là trog tâm lý xã hội.
+Nguyên nhân:
  *Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
  *Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
  *Ý thức xã hội mang tính giai cấp, tính dân tộc, ít nhiều đều ảnh hưởng đến lợi ích của nhóm xã hội nên thường được cố gắng bảo tồn, duy trì.
=> Muốn xây dựng xã hội mới thì nhất định phải từng bước xóa bỏ được những tàn dư, những tư tưởng và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội mới.
-Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
+Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người có thể vượt trước tồn tại xã hội, dự báo tương lai, có tác dụng chỉ đạo hướng dẫn hoạt động thực tiễn của con người. Sự vượt trước của ý thức, tư tưởng không có nghĩa là ý thức xã hội thoát ly khỏi tồn tại xã hội. Có tư tưởng vượt trước là tư tưởng khoa học, có tư tưởng không khoa học.
+ Nguyên nhân: Do ý thức xã hội có thể phản ánh được quy luật vận động phát triển của tồn tại xã hội.
-Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
+Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng, các quan điểm, lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó,
+Nội dung, cách thức kế thừa trong quá trình phát triển của ý thức xã hội phụ thuộc vào nhu cầu, lợi ích của các chủ thể mang ý thức, tư tưởng. Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức xh cũng gắn với tính giai cấp.
+Do ý thức có tính kế thừa nên không thể giải thích một hiện tượng ý thức, tinh thần nào đó, nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà không chú ý đến các giai đoạn phát triển trước đó.
+Thừa nhận ý thức xã hội có tính kế thừa, sẽ giúp giải thích hiện tượng vì sao có những quốc gia có trình độ phát triển kinh tế tương đối kém nhưng lại có ý thức, tư tưởng ở trình độ cao.
-Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức, xã hội.
+Các hình thái ý thức xã hội như chính trị, pháp quyền, đạo đưc, tôn giáo, thẩm mỹ,.. phản ánh tồn tại xã hội ở những phương diện khác nhau nhưng đều tồn tại trong một chỉnh thể thống nhất. Do đó, giữa chũng đều có sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau .
+Trong mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử, thường có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu, tập trung ý thức của thời đại đó và chi phối, tác động mạnh mẽ đến các hình thái ý thức xã hội khác.
+Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội, ý thức triết học có vai trò đặc biệt quan trọng. Đó là vai trò thế giới quan và PPL chung nhất.
-Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội.
+Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là một biểu hiện của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Bản thân ý thức xh tự nó không thể trực tiếp làm biến đổi tồn tại xã hội mà phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+Sự tác động trở lại diễn ra theo hai chiều hướng là thúc đẩy hoặc kìm hãm: Nếu ý thức xh tiến bộ, khoa học sẽ tác động thúc đẩy xh phát triển, còn ý thức xh lạc hậu, phản động sẽ kìm hãm sự ptriển của xh.
+Mức độ và hiệu quả tác động của ý thức xh đối với tồn tại xh phụ thuộc vào các yếu tố:
   *Vai trò giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng
   * Tính chất các MQH kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh.
   * Tính đúng đắn, khoa học của ý thức xã hội.
   *Mức độ thâm nhập của ý thức xh vào quần chúng nhân dân.
c. Ý nghĩa PPL:
-Cần nhận thức toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội là tồn tại xh và ý thức xh
-Cần nhận thức được tính quyết định của tồn tại xh đối với ý thức xh và vai trò tác động to lớn trở lại của ý thức xh với tồn tại xh. Chống các biểu hiện coi thường, tuyệt đối hóa hoặc tách rời giữa hai mặt tồn tại xh và ý thức xh.
-Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phải đổi mới toàn diện các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó đổi mới kte là trọng tâm, kết hợp với từng bước đổi mới chính trị, văn hóa, phát huy vai trò của ý thức, tư tưởng khoa học, tiên tiến, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
-Kiên trì đấu tranh cải tạo tàn dư cũ lạc hậu, kế thừa, phát triển các giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; làm cho chủ nghãi mác -lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nhân tố giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro