on thi dai hoc tap 8

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

15) ______  goods were sent to the exhibition.

a. a great deal of

b. a large number of

c. much

d. most of

Câu này kiểm tra thí sinh về kiến thức dùng các chữ chỉ định lượng như : most, much, many, a lot of, a number of ....muốn làm được các em phải hiểu rõ công thức dùng của từng nhóm, hôm nay học ngược nhé: học trước công thức rồi làm bài sau 

Cấu trúc cần nhớ :

Đây là những từ chỉ định lượng như: some (một vài), all (tất cả), most (hầu hết), a lot of ( nhiều), a number of ( một số) ....

Ta có thể chia từ chỉ định lượng ra làm 2 nhóm

NHÓM 1 : Bao gồm những chữ sau:

SOME, ALL, MOST, MANY, MUCH, HALF...

Nhóm này có thể đi với N mà có thể có OF hoặc không có OF

Công thức như sau:

OFTHE KHÔNG OF KHÔNG THE

Tức là khi ta thấy danh từ phía sau có THE (hoặc sở hữu hay một chỉ định từ :this, that ...)thì ta phải dùng với OF

Ví dụ:

Most of books (sai)  => có of mà trước danh từ books không có the hay gì cả

Most the books (sai) => không có of mà trước danh từ books lại có the

Most of the books (đúng)  => có of có the

Ghi chú :

- Riêng đối với chữ ALL có thể lược bỏ OF

Ví dụ:

All of the books

= all the books (đã lược bỏ of)

- Nếu phía sau là đại từ (them, it....) thì phải dùng OFkhông có the

Ví dụ:

Most them (sai)

Most the them (sai)

Most of them (đúng)

NHÓM 2 : Bao gồm những chữ sau (đều có nghĩa là: nhiều)

A great/good deal/amount of

A large number of

A lot of

Lots of

CÔNG THỨC:

LUÔN LUÔN ĐI VỚI DANH TỪ ( DANH TỪ không có "the" )

Ví dụ:

A large number of the books are....(sai) => dư chữ "the"

I eat a large number of (sai) => không có danh từ phía sau

A large number of books are..(đúng)

Riêng A lot of và a great deal thì có công thức riêng là :

CÓ OF CÓ NOUN KHÔNG OF KHÔNG NOUN

Ví dụ:

I read a lot of. (sai) => có of mà không có danh từ

I read a lot of books. (đúng) =>có of có danh từ

I read a lot .(đúng) => không of thì không có danh từ

Trở lại bài làm nhé:

______  goods were sent to the exhibition.

a. a great deal of

b. a large number of

c. much

d. many of

Các em thấy danh từ phía sau là goods ( có s) nên biết là danh từ  số nhiều nên loại được a và c ( gặp chữ deal là dùng cho danh từ không đếm được nhé, much cũng vậy ), tiếp theo xét câu d : many thuộc nhóm 1 ( có of có the không of không the) nhìn lên câu trước goods không có gì cả nên loại luôn câu d. Còn lại câu b a large number of thuộc nhóm 2 ( có of có N - N không có the ) => đúng văn phạm.

Kinh nghiệm cần nhớ :

Deal, much, amount: đi với danh từ không đếm được số ít

Many, a number : đi với danh từ  đếm được số nhiều

16)Vì 'almost' là một phó từ, chúng ta dùng từ này để bổ nghĩa cho một động từ và chúng ta thường đặt nó ở trước động từ đó.

Ví dụ: ‘I almost finished the exam, but in the end I ran out of time’ - Tôi gần làm xong bài kiểm tra nhưng cuối cùng tôi đã bị hết giờ.

Tuy nhiên nếu động từ trong câu là động từ ‘to be’, thì chúng ta đặt ‘almost’ ở đằng sau động từ này.

Ví dụ: 'It is almost 9 o’clock’ - Đã gần 9 giờ rồi.

Một cách dùng nữa của ‘almost’ là như một trạng từ, đó là khi đi cùng với tính từ, chẳng hạn như ‘I am almost ready to leave’ - Tôi sắp sẵn sàng đi bây giờ đây.

Hay như trong ví dụ: ‘He is almost certain to be late’ - Anh ấy gần như chắc chắn là sẽ bị muộn.

Chúng ta cũng có thể dùng 'almost' với các từ như every, all, nothing, và no-one.

Đây chính là cách dùng thường gây lẫn lộn cho sinh viên học tiếng Anh mà chúng ta cần chú ý. Sau đây là một số ví dụ:

Almost everyone uses the Internet these days - Hầu như ngày nay người nào cũng dùng internet.

I buy a newspaper almost every day - Gần như ngày nào tôi cũng mua báo.

Almost all of the students passed the exam - Hầu hết mọi sinh viên đều thi đỗ.

I was disappointed because almost no-one came to my art exhibition - Tôi đã thất vọng vì gần như chẳng có ai đến xem triển lãm nghệ thuật của tôi.

There’s almost nothing in the fridge so I’d better go shopping - Gần như chẳng có gì trong tủ lạnh vì thế tốt nhất là tôi nên đi mua sắm.

Thêm nữa, chúng ta có thể dùng 'almost' với các cụm từ chỉ thời gian, như trong ví dụ mà tôi đã đưa ra ở trên ‘it is almost 9 o’ clock’, và với các giai đoạn, hay với các khoảng thời gian, hoặc với các số lượng.

Ví dụ: ‘I spent almost three months in New York’ - Tôi ở New York gần 3 tháng.

‘The house I want to buy costs almost two hundred thousand pounds’ - Ngôi nhà tôi muốn mua giá gần 200 ngàn bảng Anh.

Nhân nói tới thời gian, tôi cũng muốn nhắc là chúng ta có thể dùng ‘almost’ với các từ như ‘always’ và ‘never’, nhưng không dùng được với các từ như ‘sometimes’, ‘often’ và ‘occasionally’.

I almost always go to work by bus - Tôi gần như luôn đi làm bằng xe buýt

I almost never go to the theatre - Tôi hầu như chẳng bao giờ đi đến nhà hát

Vậy là tôi đã nói các bạn gần xong về các cách dùng từ ‘almost’, nhưng vẫn còn một điểm rất thú vị nữa cần nhắc tới. Chúng ta có thể dùng ‘almost’ khi muốn so sánh hai điều gì đó rất gần gũi, rất giống nhau.

My pet dog is almost like a member of the family - Con chó của tôi gần như là một thành viên trong gia đình vậy.

Writing to bbclearningenglish.com is almost like having a personal teacher - Viết thư gửi tới trang học tiếng Anh bbclearningenglish.com cũng gần như là có một thầy giáo riêng vậy.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro