On thi DLCM YHN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Đề số 1:

Câu 1: Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

a) Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào cộng sản Việt Nam. 

b) Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam; nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. 

c) Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới

Câu 2: Phân tích những đặc điểm lớn của tình hình thế giới những giữa những năm 1980 đến nay

-          Tình hình thế giới từ thập kỷ 80, thế kỷ XX đến nay (đặc điểm thế giới; các xu thế quốc tế):

o   Từ giữa những năm 1980, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ

o   Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng sâu sắc.

o   những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế chung của thế giới là hoà bình và hợp tác phát triển.

o   Xu thế chạy đua phát triển kinh tế khiến các nước, nhất là những nước đang phát triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế.

-          Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (phá thế bị bao vây, cấm vận; chống tụt hậu về kinh tế):

o   Vấn đề giải toả tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường hoá và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cần thiết và cấp bách đối với nước ta.

o   Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt. 

Câu 3: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chi đạo của đường lối đối ngoại của Đảng hiện nay

-          Cơ hội và thách thức:

o   Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế. Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

o   Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia…gây tác động bất lợi đối với nước ta. 

·         Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính.

-          Mục tiêu, nhiệm vụ:

Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp đẻ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới và hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

-          Tư tưởng chỉ đạo:

o   Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

o   Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

o   Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế;

o   Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.

o   Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

o   Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân.

o   Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Đề số 2:

Câu 1: Trình bày những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN tháng 2- 1930

a) Phương hướng chiến lược

-   Làm tư sản dân quyền cách mạng, thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản

b) Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam

-  Chống đế quốc, tay sai để giành độc lập dân tộc, chống địa chủ phong kiến để giành ruộng đất

b) Lực lượng cách mạng

-   Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, trung nông

-   Phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản bản xứ mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ trung lập.

c) Lãnh đạo cách mạng

-  Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản.

d) Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới

-  Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp

Câu 2:  Nêu những đặc trưng chủ yếu của đường lối công nghiệp hoá XHCN của Đảng ta trước đổi mới

ØCông nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng

ØCông nghiệp hoá gắn với cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp, không thừa nhận kinh tế thị trường nên hạn chế trong việc tìm động lực phát triển từ khoa học kỹ thuật

ØCông nghiệp hoá được xem là công việc của Nhà nước, của các thành phần kinh tế Nhà nước và tập thể, nên không huy động được tiềm năng, sức mạnh của các thành phần kinh tế khác.

ØChủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa...

Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội

Câu 3: Đại hội VI (12-1986) đã phê phán những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960 – 1985 như thế nào

-           Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế...

-           Tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết.

-           Chậm đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế

-           Bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư không hợp lý, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng... Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

Không thực hiện nghiêm chỉnh những điều chỉnh trong đường lối công nghiệp hoá của Đại hội V

Đề số 3:

Câu 1: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình ra đời của Đảng CSVN

-          Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 

o   Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

o   Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.

o   Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam.

o   Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tours (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành việc Ðảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế III.

Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc được đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ (le Paria), Nhân đạo (L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh”. Từ đó khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược.

o   Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

o   Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam.

o   Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh

Câu 2: Trình bày khái quát kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ trước đổi mới

- Kết quả

+       Quan hệ đối ngoại của Việt Nam và các nước XHCN được tăng cường, đặc biệt là với Liên Xô

+       Việt Nam gia nhập Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV), (29-6-1978)

+       Việt Nam ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô (31-11-1978)

+       Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế (15-9-1976)

+       Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Ngân hàng thế giới (21-9-1976)

+       Việt Nam gia nhập Ngân hàng Phát triển châu Á (23-9-1976)

+       Tiếp nhận ghế thành viên tại Liên hợp quốc (20-9-1977)

+       Tham gia tích cực các hoạt động trong phong trào Không liên kết

+       Từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt Nam

+       Các nước trong tổ chức ASEAN cũng thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam

- Ý nghĩa

+       Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh

+       Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế

+          Việc thiết lập được quan hệ ngoại giao với các nước ASEAN đã tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau

Hạn chế

+       Nhìn tổng quát quan hệ quốc tế của Việt Nam thời kỳ này gặp những khó khăn, trở ngại lớn, nước ta bị bao vây, cô lập

Nguyên nhân

+          Chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hoà hoãn và chạy đua kinh tế trên thế giới. Do đó, không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế, không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình mới

Câu 3: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của đường lối đối ngoại của Đảng hiện nay       

Giống câu 3 đề 1

Đề số 4:

Câu 1: Nội dung, ý nghĩa của sự chuyển hướng chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam thời kỳ 1939-1941

- Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu

- Thành lập Mặt trận Việt Minh nhằm đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc

- Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm

Câu 2: Trình bày cơ chế quản lý kinh tế và nhu cầu đồi mới cơ chế ấy ở Việt Nam thời kỳ trước đổi mới

a)  Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp.

-          Đặc điểm:

·         Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới.

·         Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.

·         Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ.

·         Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.

         - Kết quả:

·         Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên phát công nghiệp nặng.

-          Hạn chế:

·         Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.

·         Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

-          Nguyên nhân hạn chế của quá trình thực hiện cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp:

·         Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín.

         b)  Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

         - Nhu cầu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội

         - Các chủ trương, chính sách đổi mới từng phần từ năm 1979 đến năm 1985

Câu 3: Tại sao nói “Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển” ở nước ta?

•           Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo của con người thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc. Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó.

•           Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh luận điểm trên

•           Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển

•           Vai trò động lực và điều tiết của văn hoá trong kinh tế thị trường

•           Vai trò động lực của văn hoá trong hội nhập và bảo vệ môi trường

•           Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới.

Đề số 5:

Câu 1: Trình bày nội dung chính những bài học kinh nghiệm lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám năm 1945 của Đảng ta?

o   Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.

o   Hai là, toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công – nông.

o   Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

o   Bốn là, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

o   Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

Sáu là, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền

Câu 2: Trình bày mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng ta thời kỳ đổi mới?

a)  Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá

        Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức:

-           Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển

-           Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại

b)  Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

-       Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

        Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó là sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế)

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế

-           Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

-           Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá

-           Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

Câu 3: Vì sao Đại hội X của Đảng chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với  phát triển kinh tế tri thức

Từ thế kỷ XVII, XVIII, các nước Tây Âu đã tiến hành công nghiệp hóa. Khi đó, công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc. Nhưng trong thời kỳ này, Đại hội X của Đảng nhận định :”Khoa học cộng nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn”. Kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó nước ta cần phải và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa.

Nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội. duy ý chí. Vì vậy, Đại hội X của Đảng chỉ rõ :”đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Đề số 6:

Câu 1: Trình bày những nhân tố tác động đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2 năm 1930?

1.    - Hoàn cảnh quốc tế cuối TK XIX, đầu XX

+) Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó

 Từ cuối TK XIX, CNTB chuyển từ giai đoạn tự do canjnh tranh sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc), trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lđ, ngoài thì  xâm lược và áp bức dân tộc thuộc địa. Mâu thuẫn giữa dân tộc thuộc địa và CN thực dân ngày càng gay gắt , phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở các nước thuộc địa.

Ngày 1-8-1914, Chiến tranh thế giới thứ 1 bùng nổ, hậu quả làm suy yếu các nước TB chủ nghĩa và mâu thuẫn giữa các nc đế quốc càng tăng thêm. Tạo đk cho phong trào đấu tranh của dân tộc ở các nước.

+) Ảnh hưởng của CN Mác-Lênin

Phong trào đấu tranh của giai cấp CN phát triển mạnh đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp CN đấu tranh chống CNTB. Trong hoàn cảnh đó, CN Mác-Lenin ra đời.

CN Mác-Lenin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, gc CN phải lập ra ĐCS.

+) Tác động của CM Tháng Mười Nga và Quốc tế CS

Năm 1917, CM Tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xô Viết dựa trên nền tảng liên minh công-nông dưới sự lãnh đạp của Đảng Boonssevich Nga ra đời, mở ra 1 thời đại mới, thời đại chống đế quốc, giải phóng dân tộc.Thắng lợi của CM cổ vũ tinh thần đấu tranh của gc CN, nhân dân ở các nước và là động lực góp phần cho sự ra đời của nhiều ĐCS.

Quốc tế CS ra đời có ý nghĩa thúc đấ sự pt của Phong trào cộng sản và CN quốc tế.

-       Hoàn cảnh trong nước

+) Xã hội VN dưới sự thống trị của thực dân Pháp

Năm 1958, thực dân Pháp nổ súng xâm lược VN. Sau khi tạm thời dập tắt đc các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở VN.

Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hoá, giáo dục thực dân, xã hội VN diễn ra quá trình phân hoá sâu săc. Đặc biệt là sự ra đời của giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội VN lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột. Chính sách cai trị, áp bức, bóc lột của thực dân Pháp và phong kiến tay sai đã tạo ra hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội VN: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tọc VN với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nhân dân VN (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến.

Câu 2: Trình bày khái quát kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiên đường lối đối ngoại của Đảng ta 10 năm trước đổi mới?

Giống câu 2 đề 3

Câu 3: Trình bày khái quát thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng từ 1986 đến nay?

         a)  Thành tựu và ý nghĩa

         - Thành tựu

          + Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

          + Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan 

        + Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc...)

         + Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO)

         + Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý

         + Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

         - Ý nghĩa

        + Kết hợp nội lực với ngoại lực, h́nh thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn

        + Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa

        + Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

         b)  Hạn chế và nguyên nhân

         - Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động...

         - Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế - thương mại chưa hoàn chỉnh

          - Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết

         - Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh

         - Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.

Đề số 7:

Câu 1: Trình bày những nhận thức sâu sắc trong tư tư duy của Đảng ta về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII

 - Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại

 - Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

 - Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Câu 2: Trình bày quan điểm của Đảng ta về kinh tế thị trường trong Đại hội IX và X

-        Đại hội IX khẳng định: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

-        Đại hội X làm rõ hơn về định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta:

+       Nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế

+       Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh

+       Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo

+          Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc của kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng

Câu 3: Mục tiêu và quan điểm của Đảng ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?

a)  Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường

-        Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất, kinh doanh và các quan hệ kinh tế.

-        Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

-        Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là công cụ hướng dẫn cho các chủ thể trong nền kinh tế vận động theo đuổi mục tiêu kinh tế- xã hội tối đa.

b)  Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

-           Mục tiêu cơ bản đến năm 2020 là làm cho các thể chế phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa

-        Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

+       Xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật

+       Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

+       Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+       Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với với phát triển văn hoá, xã hội

+          Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị- xã hội và nhân dân trong quản lý kinh tế, phát triển kinh tế- xã hội

c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

-        Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường...

-        Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường...

-        Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta

-        Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm

-        Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước...

Đề số 8:

Câu 1: Nêu những nội dung chủ yếu trong chỉ thị Kháng chiến kiến quốc ngày 25-11-1945 của Trung ương Đảng ta?

- Nội dung chủ trương:

+ Mục tiêu cách mạng Việt Nam lúc này là dân tộc giải phóng, phải giữ vững độc lập

+ Kẻ thù chính của nước ta là thực dân Pháp

+ Nhiệm vụ cấp bách:Củng cố chính quyền

                                    Chống thực dân Pháp xâm lược

                                    Bài trừ nội phản

                                    Cải thiện đời sống nhân dân

+ Về ngoại giao: Chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù

Thực hiện khẩu hiệu “Hoa- Việt thân thiện”

“Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với thực dân Pháp

Ý nghĩa của chủ trương:

+ Chỉ thị kháng chiến kiến quốc đã kịp thời chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, chỉ ra quy luật của cách mạng Việt Nam sau tháng 8- 1945 là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước.

+ Chỉ thị đã soi đường cho nhân dân ta vượt qua tình thế cách mạng “ngàn cân treo sợi tóc”.

Câu 2: Hãy nêu khái quát quá trình đổi tư duy về công nghiệp hoá của Đảng ta từ Đại hội VI đến Đại hội X?

-           Đại hội VI cụ thể hoá những nội dung chính của công nghiệp hoá XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ là thực hiện ba Chương trình mục tiêu: lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

-           Hội nghị TƯ 7, khoá VII (1- 1994) đã có những đột phá nhận thức về công nghiệp hoá, đưa ra khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Đại hội VIII quyết định đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nêu sáu quan điểm và những định hướng cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá     

-           Đại hội IX, X tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số quan điểm mới về công nghiệp hoá, hiện đại hoá:

+ Con đường công nghiệp hoá ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước

+      Tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn cần thực hiện một số yêu cầu:

ØPhát triển kinh tế và công nghệ vừa phải có những bước tuần tự vừa có bước nhảy vọt

ØPhát huy những lợi thế của đất nước

ØGắn công nghiệp hoá với hiện đại hoá

ØTừng bước phát triển kinh tế tri thức

ØPhát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh của con người Việt Nam

ØĐặc biệt coi trọng giáo dục- đào tạo, khoa học và công nghệ xem đây là nền tảng và là động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

+ Hướng công nghiệp, hoá, hiện đại hoá ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu

+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế

+ Đẩy nhanh công nhiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong nông nghiệp.

Câu 3: Trình bày khái quát nội dung và những định hướng gắn côngnghiệp hoá, hiện đại hoá với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta?

a)  Nội dung

-           Phát triển các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức

-           Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng...

-           Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý

-           Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động...

b)  Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

-           Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn

-           Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

-           Phát triển kinh tế vùng

-           Phát triển kinh tế biển

-           Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

-           Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

Đề số 9:

Câu 1: Nêu khái quát quá trình hình thành và nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống Pháp xâm lược của Đảng ta (1945-1954)?

Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950):

+ Mục đích kháng chiến: Đánh bọn thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập và thống nhất.

+ Tính chất của cuộc kháng chiến: dân tộc giải phóng, dân chủ mới, tính chính nghĩa, tính quốc tế, tính toàn dân, toàn diện, lâu dài.

+ Phương châm kháng chiến: chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.

+ Triển vọng của cuộc kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định sẽ thắng lợi.

* Phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)

- Đường lối của Đại hội II (2- 1951)

+ Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến

+ Đối tượng cách mạng: thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ là đối tượng chính, đối tượng phụ là bọn phong kiến phản động.  

+ Nhiệm vụ cách mạng:

        Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập, thống nhất

        Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng

        Phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho CNXH

+      Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng:

        Giai cấp công nhân lãnh đạo cách mạng

        Đảng Lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam

        Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên CNXH ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam

+      Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới, thực hiện đoàn kết Việt - Trung - Xô và Việt - Miên - Lào

-           Đường lối của Đại hội đã được bổ sung và phát triển qua các Hội nghị Trung ương lần thứ 1 (3 - 1951), lần thứ 2 (tháng 9, 10 - 1951), lần thứ tư (1 - 1953), lần thứ năm (11 - 1953)

Câu 2: Trình bày những hạn chế và nguyên nhân trong việc xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta giai đoạn 1975 – 1986

-          Hạn chế

           Hạn chế chung của hệ thống chuyên chính vô sản

           Hạn chế của bộ máy Nhà nước

           Hạn chế của vai trò lãnh đạo của Đảng

           Hạn chế trong hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

-          Nguyên nhân

           Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp

           Vừa chủ quan nóng vội, vừa bảo thủ trì trệ

           Vừa “tả” khuynh, vừa “hữu” khuynh

           Đảng không ngang tầm với nhiệm vụ chính trị

Câu 3: Trình bày những nhận thức mới của Đảng ta trong quá trinh hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị?

Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị

Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới

Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trọng hệ thống chính trị.

Đề số 10

Câu 1: Trình bày khái quát sự kết hợp 3 yếu tố tạo thành Đảng Đảng Cộng sản việt Nam tháng 2 năm 1930?

- Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:

+ Ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội quyêt định thành lập Đông Dương cộng sản đảng.

+ Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành lập An Nam cộng sản đảng.

+ Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn.

- Hội nghị thành lập Đảng 

a)  Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam:

Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam. Điều này phản ánh quá trình tự ý thức của những người cộng sản Việt Nam về nhu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất.

Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm 7 đại biểu.

Ngày 24/2/1930, theo yêu cầu của Đông Dương cộng sản liên đoàn, Ban chấp hành Trung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam.

b)  Thảo luận xác định và thông qua các văn kiện của Đảng:

Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.

Câu 2: Trình bày những đặc trưng của cơ chế quản lý  kinh tế - xã hội theo kiểu tập trung, quan liêu bao cấp ở nước ta trước đổi mới?

- Đặc điểm

+         Tư liệu sản xuất chủ yếu được công hữu hoá, sở hữu toàn dân và tập thể

+         Kế hoạch hoá tập trung toàn bộ nền kinh tế quốc dân, Nhà nước trực tiếp điều hành nền kinh tế thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh theo hiện vật được áp đặt từ trên xuống các đơn vị kinh tế cơ sở, hoạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

+         Không thừa nhận quan hệ thị trường, quan hệ hàng hoá- tiền tệ chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa, thực chất đó là nền kinh tế hiện vật có trao đổi thông qua các hợp đồng kinh tế giữa nhà nước với các đơn vị sản xuất dưới các hình thức cấp phát - giao nộp

Ø  Nhà nước trực tiếp nắm mọi khâu từ sản xuất, lưu thông đến phân phối, mà bao cấp là một đặc trưng nổi bật.

Ø  Bao cấp giá đối với các yếu tố đầu vào của sản xuất. Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hoá thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với thị trường. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở quyết định hành chính của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sản phẩm làm ra giao nộp cho nhà nước. Nhà nước chịu trách nhiệm lưu thông, phân phối. Lãi Nhà nước hưởng, lỗ Nhà nước chịu.

Ø  Bao cấp giá đối với hàng hoá tiêu dùng bằng quy định phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân, viên chức theo định mức qua hình thức tem phiếu/ sổ gạo đối với 6 mặt hàng thiết yếu: gạo, thịt lợn, nước mắm, đường, chất đốt, xà phòng giặt (có thời kỳ bổ sung thêm mì chính, vải và một số mặt hàng khác..)

Ø  Bao cấp vốn đối với các đơn vị kinh tế cơ sở như không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn.

Câu 3: Giống câu 2 đề 7

Đề số 11

Câu 1: Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được phản ánh trong chính cương của Đảng Lao động Việt Nam (2-1951) có những nội dung cơ bản nào?

Tính chất xã hội: Xã hội VN hiện nay gồm có 3 giai tính chất:  dân chủ nhân sân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Ba tính chất đó đang tranh đấu lẫn nhau. Nhưng mẫu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. Mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong uqas trình kháng chiến của dân tộc VN chống thực dân Pháp và bọn can thiệp.

 Đối tượng CM: CMVN có hai đối tượng: đối tượng chính hiện nay là CN đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, đối tượng phụ hiện nay là bọn phong kiến, cụ thể lúc này là phong kiến phản động.

 Nhiệm vụ CM: Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của CM VN là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho CNXH.

 Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. Cho nên lúc này phải tập trung lực lượng vào việc kháng chiến để quyết thắng quân xâm lược.

Động lực của CM . Gồm CN, ND, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc, ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp thành nhân dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động trí thức.

Đặc điểm CM Giải quyết những nhiệm vụ cở bản nói trên do nhân dân làm động lực, công nông và lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp công nhân lãnh đạo, CM VN hiện nay là một cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, không phải là CM dân chủ tư sản lối cũ, cũng không phải là CMXHCN mà là một thứ CM dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành CMXHCN

Triển vọng của CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH

Con đường đi lên CNXH: Là con đường đấu tranh lâu dài, đại thể trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc, giai đoạn 2 chủ yếu là xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, triệt để người cày có ruộng , phát triển kỹ nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân, giai đoạn 3 chủ yếu là xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH. Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau, mà mật thiết liên hệ xen kẽ nhau.

 Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp CN và nhân dân lao động VN. Mục đích của Đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ CNXH.

Chính sách của Đảng: có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dan chủ nhân  dân, gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.

Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hoà bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân thế giới.

Câu 2: Nêu những đặc trưng chủ yếu của đường lối công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa của Đảng ta trước đổi mới?

Giống câu 2 đề 2

Câu 3: Hãy nêu khái quát quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá của Đảng ta từ Đại hội VI đến Đại hội X?

Giống câu 2 đề 8

Đề số 12

Câu 1: Nêu sự giống và khác nhau giữa nội dung cơ bản của Cương lĩnh đầu tiên (2/1930) và Luận cương chính trị (10/1930) của Đảng Cộng sản Việt Nam? Nguyên nhân chủ yếu của sự khác nhau?

Điểm giống nhau

Về phương hướng: CM tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn TBCN để đi tới xã hội cộng sản

Về nhiệm vụ: chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dân tộc.

Về lực lượng: chủ yếu là công nhân và nông dân.

Về phương pháp: sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc CM là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.

Về vị trí quốc tế: CM Việt Nam là một bộ phận khăng khít với CM thế giới đã thể hiện sự mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.

Lãnh đạo cách mạng: là giai cấp vô sản thông qua Đảng cộng sản, Đảng là đội tiên phong

Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917

Khác nhau:

CƯơng lĩnh 2-1930

CƯơng lĩnh 10-1930

Quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CMTG

CMĐD là 1 bộ phận của CMTG

Nhiệm vụ: Đánh Pháp và PK

Đánh đổ PK-> thực hiện CM ruộng đất -> Đánh đổ Pháp

Lực lượng CM: Công-nông liên lạc với trí thức, tiểu TS và trung nông

Công-nông

Phương pháp CM: Bạo lực quần chúng- đấu tranh chính trị- đấu tranh vũ trang

Vũ trang bạo động

Nguyên nhân khác nhau:

Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm xã hội thuộc địa, nửa phong kiến VN.

Thứ hai, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong CM ở thuộc địa, lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế CỘng sản và một số Đảng CS trong thời đại đó. Chính vì vậy, Hội Nghị Ban chấp hành TW tháng 10-1930 đã không chấp nhận những quan điểm mứi, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái QUốc được nêu trong Đường Cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt

Câu 2: Giải thích luận điểm “Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển” ở nước ta?

Giống câu 3 đề 4

Câu 3: Chứng minh vai trò đặc biệt quan trọng của nhân tố văn hoá trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người ở nước ta?

Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau: tài nguyên thiên nhiên, vốn, … tuy nhiên những nguồn lực này đều có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt. Chỉ có tri thức của con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh, không bao giờ cạn kiệt.  Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người có đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng. Chủ tịch HCM đã chỉ rõ: muốn xây dựng chủ nghĩa XH phải có con người XHCN.

Năm 1990, Chương trình phát triển của LHQ đưa ra những tiêu chí mới để đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia, đó là chỉ số phát triển con người. Một trong ba chỉ tiêu của cach tính toán mới này là thành tựu giáo dục. Chỉ tiêu giáo dục lại được tổng hợp từ hai tiêu chí khác là tình trạng học vấn của nhân dân và số năm được giáo dục tính bình quân cho mỗi người.

 Theo đó quốc gia nào đạt được thành tựu giáo dục cao, tức là có vốn trí tuệ toàn dân nhiều hơn thì chứng tỏ xã hội đó phát triển hơn, có khả năng tăng trưởng dồi dào. “Tài nguyên” con người, cái vốn con người, nói cho cùng chính là vốn trí tuệ dân tộc. Như vậy văn hoá trực tiếp tạo dựng và nâng cao vốn “tài nguyên người”.

Đề số 13

Câu 1: Trình bày bài học kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)?

-        Bài học kinh nghiệm:

+       Đề ra đường lối đúng và quán triệt sâu rộng đường lối

+       Kết hợp chặt chẽ đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân

+       Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh

+       Quán triệt tư tưởng kháng chiến, gian khổ và lâu dài đồng thời tích cực, chủ động đề ra và thực hiện phương châm tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao

+       Tăng cường công tác xây dựng Đảng

Câu 2: Trình bày mục tiêu và quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?

Giống câu 3 đề 7

Câu 3: Trình bày khái quát kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường sau 20 năm đổi mới ở nước ta?

a)      Kết quả và ý nghĩa:

-          Một là, sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

-          Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành.

-          Ba là, các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.

-          Bốn là, việc gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.

b)      Hạn chế và nguyên nhân:

-          Hạn chế:

·         Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.

·         Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ chưa đồng bộ và thống nhất.

·         Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước nhất là khi cổ phần hóa.

·         Thị trường tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ phát triển chậm, quản lý nhà nước đối với các loại thi trường còn nhiều bất cập.

·         Phân bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý.

·         Cơ chế “xin – cho” chưa được xóa bỏ triệt để. Chính sách tiền lương còn mang tính bình quân.

·         Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chậm, chưa đạt yêu cầu mục tiêu đề ra. Tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng.

·         Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và bảo vệ môi trường chưa được giải quyết tốt.

-          Nguyên nhân:

·         Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế

·         Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện Nhà nước còn chậm

Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể hành chính, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu.

Đề số 14

Câu 1: Trình bày nội dung chủ yếu đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9-1960) đề ra?

+         Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam:

           Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam

           Nhằm thực hiện mục tiêu chung là thống nhất nước nhà

+         Mối quan hệ cách mạng hai miền: quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung

+ Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền:

           Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với cách mạng cả nước

           Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp nhất đối với cách mạng cả nước

Câu 2: Vì sao ở nước ta công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế?

Câu 3: Nêu khái quát kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân của công nghiệp hoá, hiện đại hoá sau 20 năm đổi mới ở nước ta

Giống câu 3 đề 13

Đề số 15

Câu 1: Trình bày kết quả và ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta?

Kết quả:

Ở miền Bắc, Một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.

Quân dân miền Bắc đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.

Ở miền Nam, Trong giai đoạn 1954 – 1960, đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ - ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Trong giai đoạn 1961 – 1965, giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ. Giai đoạn 1965 – 1968, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta tại Paris. Giai đoạn 1969 – 1975 đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền  địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng không điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:

-         Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.

-         Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.

-         Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.

- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt Nam  trên trường quốc tế.

Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:

-          Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.

-          Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài.

Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu đôc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới

Câu 2: Phân tích vai trò của các thành phần kinh tế và phương hướng cơ bản hoàn thiện thể chế sở hữu ở nước ta?

Câu 3: Trình bày nội dung hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố phát triển thị trường ở nước ta?

Đề số 16

Câu 1: Kết quả và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam?

-          Kết quả và ý nghĩa:

o   Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy ngàn năm và ách thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của mình.

o   Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào 1 kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.

Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thực dân giành độc lập tự do

Câu 2: Trình bày khái quát kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ trước đổi mới?

Giống câu 2 đề 3

Câu 3: Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối đối ngoại của Đảng từ 1986 đến nay?

-          Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế.

o   tháng 12-1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành.

o   Tháng 5-1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới.

o   Từ năm 1989, Đảng chủ trương xoá bỏ tình trạng độc quyền trong sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu.

o   Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (6-1991) đề ra chủ trương “hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”, với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.

o   Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1-1994) chủ trương triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.

-          Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế:

o   Đại hội VIII xác định rõ hơn quan điểm đối ngoại với các nhóm đối tác như: ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN; không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống; coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới; đoàn kết với các nước đang phát triển, với phong trào không liên kết; tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế.

o   Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001), Đảng nhấn mạnh chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.

Đề số 17

Câu 1: Trình bày những hạn chế và nguyên nhân trong việc xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta giai đoạn 1975 – 1986?

Hạn chế

           Hạn chế chung của hệ thống chuyên chính vô sản

           Hạn chế của bộ máy Nhà nước

           Hạn chế của vai trò lãnh đạo của Đảng

           Hạn chế trong hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

-          Nguyên nhân

           Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp

           Vừa chủ quan nóng vội, vừa bảo thủ trì trệ

           Vừa “tả” khuynh, vừa “hữu” khuynh

           Đảng không ngang tầm với nhiệm vụ chính trị

Câu 2: Trình bày những nhận thức mới của Đảng ta trong quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị?

Giống câu 3 đề 9

Câu 3: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của đường lối đối ngoại của Đảng hiện nay?

Giống câu 3 đề 3

Đề số 18

Câu 1: Phân tích nhận thức mới của Đảng về động lực phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ?

Câu 2: Nêu khái quát mục tiêu, quan điểm và nội dung xây dựng hệ thống chính trị hiện nay ở nước ta?

- Mục tiêu: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII thông qua xác định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.

-          Quan điểm:

·         Một là, dùng khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản.

·         Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.

·         Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

·         Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế hoạch, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

·         Năm là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Câu 3: Chứng minh vai trò đặc biệt quan trọng của nhân tố văn hoá trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người ở nước ta?

Giống câu 3 đề 12

Đề số 19

Câu 1: Nêu những nội dung chủ yếu trong “Chỉ thị kháng chiến kiến quốc” 25/11/1945 của Trung ương Đảng?

- Nội dung chủ trương:

            + Mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng.

            + Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết

            + Về xác định kẻ thù: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.

            + Về nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

Câu 2: Trình bày quá trình đổi mới nhận thức của Đảng ta về giải quyết các vấn đề xã hội từ Đại hội VI (12/1986) đến nay?

- Trong những năm 1986-1995

Đại hội VI. Lần đầu tiên trình bày phương hướng, nhiệm vụ chính sách xã hội, thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, khắc phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố con người

Đại hội VII bổ sung quan niệm

+ Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người

 + Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã hội là động lực thúc dẩy phát triển kinh tế

- Trong những năm 1996-2008

* Đại hội VIII bổ sung quan điểm

+      Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển

+      Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, việc tạo điều kiện cho mọi người khi có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình

+      Thực hiện nhiều hình thức phân phối

+      Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo

+      Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá

*      Đại hội IX. Xác định rõ hơn mục tiêu của chính sách xã hội

*      Đại hội X. Chủ trương kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, từng địa phương

*      Hội nghị TW4, Khoá X (tháng 1 - 2007): phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO

*      Chính phủ đầu năm 2008: trong chiến lược chống lạm phát đã chủ trương mở rộng các chính sách an sinh xã hội

Câu 3: Quan điểm và chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta?

nQuan điểm giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới

-        Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội

Ø  Kết hợp để giải quyết các vấn đề xã hội ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế

Ø  Kết hợp để lường trước được tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra do mục tiêu phát triển kinh tế để chủ động xử lý

Ø  Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội

-        Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển

Ø  Nhiệm vụ “gắn kết” phải được pháp chế hoá thành các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực hiện

-        Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ

Ø  Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin cho trong chính sách xã hội

Ø  Thực hiện yêu cầu công bằng xã hội và tiến bộ xã hội trong chính sách xã hội

-        Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội

Ø  Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển không phải là số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

Ø  Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững

nChủ trương giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới

Ø  Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

Ø  Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ...

Ø  Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả

Ø  Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi

Ø  Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

Ø  Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội

Ø  Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng

Đề số 20

Câu 1: Trình bày chủ trương và ý nghĩa nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ trong thời kỳ 1930 – 1941?

Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh.

Ø     Kẻ thù trước mắt của cách mạng là bọn phản động thuộc địa và tay sai

Ø     Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng: chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa, tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình

Ø     Chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế

Ø     Đoàn kết quốc tế: đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản Pháp.

Ø     Hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh: chuyển từ hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh bí mật là chủ yếu sang hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh công khai, hợp pháp, nửa công khai, nửa hợp pháp là chủ yếu

Nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ

Ø  Tháng 10- 1936, trong văn kiện Chung quan vấn đề chiến sách mới, Đảng ta nêu:

         “Cuộc cách mạng dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng”.

         Tuỳ vào hoàn cảnh hiện thực bắt buộc, nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp có thể tập trung đánh đổ đế quốc rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.

         Có khi vấn đề điền địa và phản đề phải liên tiếp giải quyết, vấn đề này giúp cho vấn đề kia làm xong mục đích của cuộc vận động.

Ø  Tháng 3- 1939, Đảng ra bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc. Bản Tuyên ngôn nêu rõ:

         Hoạ phát xít đang đến gần, Chính phủ Pháp đang nghiêng về phái hữu, ráo riết chuẩn bị chiến tranh

         Kêu gọi các tầng lớp nhân dân phải thống nhất hành động hơn nữa trong việc đòi các quyền tự do, dân chủ chống nguy cơ chiến tranh đế quốc.

Ø  Tháng 7- 1939, Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ viết tác phẩm Tự chỉ trích

Câu 2: Trình bày nội dung chủ yếu của hoàn thiện thể chế: Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường ở nước ta?(3đ)

Câu 3:Trình bày định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức?

Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

-           Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn

-           Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ

-           Phát triển kinh tế vùng

-           Phát triển kinh tế biển

-           Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

-           Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro