one

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

HTML: Ngôn ngữ đánh dấu:

Sau những lóng ngóng với vài trang Web trong cuộc du lịch Internet, có 

thể bạn nghĩ rằng phải có gói phần mềm tinh vi để thu được tất cả những 

hiệu ứng trang trí đầy quyến rũ này. Mặc dù có một số công cụ dành cho 

những người say mê HTML thực sự, nhưng bạn có thể dùng một trình 

soạn  thảo  văn bản  bất  kỳ  như  Notepad  của  Windows  để  tạo  ra  những 

trang Web hấp dẫn.

Sự thật là hầu hết các trang đều không có gì khác ngoài văn bản được 

gia cố thêm bằng  một phần tử HTML xếp đặt đúng quy cách. Để hiểu 

được cách hoạt động của chúng, bạn phải xem xét từng từ trong cụm từ 

Ngôn  ngữ  đánh  dấu  siêu  văn  bản  và  xem  chúng  có  ý  nghĩa  gì:

Siêu văn bản (HyperText). Như bạn đã biết, liên kết siêu văn bản là một 

từ hay một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi 

nhấn  chuột  lên  một  trong  các  liên  kết  này,  trình  duyệt  của  bạn  (như 

Netscape  Navigator  hoặc  Internet  Explorer)  sẽ  đưa  bạn  tức  khắc  đến 

trang Web kia mà không cần hỏi han gì. Vì những liên kết siêu văn bản 

này thật sự là tính năng đặc trưng của World Wide Web, các trang Web 

thường được biết như là những tài liệu siêu văn bản. Cho nên HTML có 

từ siêu văn bản trong tên của nó, vì bạn dùng nó để tạo nêncác tài liệu 

siêu văn bản này.

Đánh dấu (Markup). Có từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết 

về kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếpchữ in. Trong lĩnh vực 

này, chúng ta có thể viết lại định nghĩa như sau: các lệnh chi tiết về kiểu 

dáng được đánh  vào tài  liệu  văn  bản để đưa  lên WWW. Đó là  HTML 

theo một định nghĩa tóm tắt. Nó gồm một vài mã  đơn giản để tạo ra văn 

bản nét đậm hoặc nghiêng và các bảng liệt kê dấu chấm đầu dòng, các 

hình  đồ hoạ chèn thêm vào, cùng với sự xác định các mối liên kết siêu 

văn bản.  Bạn đánh các  mã  này  vào  những chỗ thích  hợp trong tài  liệu 

văn  bản  gốc,  trình  duyệt  Web  sẽ  thực  hiện  việc  dịch  chúng.

Ngôn ngữ (Language). Đây có thể là từ dễ nhầm lẫn nhất trong cụm từ 

này.  Nhiều  người  diễn  giải  HTML  như  là  một  ngôn  ngữ  lập  trình. 

HTML không có gì liên quan đến việc lập trình máy tính cả. HTML gọi 

là ngôn ngữ chỉ vì nó gồm các tập hợp nhỏ các nhóm hai đến ba chữ và 

các từ mà bạn dùng để quy định kiểu dáng như nét đậm hoặc nghiêng.

Các thẻ HTML:

Bây  giờ  chúng  ta  cùng  đi  sâu  vào  các  khái  niệm  đằng  sau  HTML,  và 

xem xét một số ví dụ mẫu. Để bắt đầu, tất cả công việc phải làm là khởi 

động trình soạn thảo văn bản yêu thích của bạn và bảo đảm đã có một tài 

liệu rỗng được hiển thị.

Trình  xử  lý  văn  bản  của  bạn  phải  có  khả  năng  lưu  tập  tin  ở  dạng  văn 

bản. Notepad  làm  việc  này  một cách tự động; còn các trình  xử  lý  văn 

bản khác, như Word và WordPerfect, thì có tuỳ chọn văn bản trong hộp 

thoại Save As. Hãy tham khảo tài liệu thuyết minh của trình xử lý văn 

bản.  Đồng  thời  bạn  phải  lưu  các  trang  với  đuôi  mở  rộng  HTM  hoặc 

HTML, như trong Homepage.htm chẳng hạn.

Tạo lập trang Web là một vấn đề đơn giản, chỉ cần đánh văn bản của bạn 

vào  rồi  chèn  thêm  các  ký  hiệu  đánh  dấu,  gọi  là  thẻ  có  dạng  như  sau:

<TAG>văn bản chịu tác động</TAG>

Phần thẻ là một mã (thường chỉ có một hoặc hai chữ) xác định hiệu ứng 

mà bạn yêu cầu. Ví dụ, cho thẻ nét đậm là <B>. Cho nên nếu bạn muốn 

câu  ACME Coyote  Suppplies  xuất  hiện theo kiểu chữ đậm  (bold), bạn 

phải đưa dòngsau đây vào tài liệu của mình:

<B>ACME Coyote Supplies</B>

Thẻ đầu tiên báo cho trình duyệt (browser) hiển thị tất cả phần văn bản 

tiếp theo bằng phông chữ đậm, liên tục cho đến thẻ <B>. Dấu gạch chéo 

(/) xác định đó là thẻ kết thúc, và báo cho trình duyệt ngưng hiệu ứng đó. 

HTML  có  nhiều  thẻ  dùng  cho  nhiều  hiệu  ứng  khác,  bao  gồm  chữ 

nghiêng (italic), dấu đoạn văn bản (paragraph), tiêu đề, tên trang, liệt kê, 

liên kết, và nhiều thứ nữa.

Cấu trúc cơ sở:

Các trang Web khác nhau, tẻ nhạt hay sinh động, vô nghĩa hoặc rất cần 

thiết, nhưng tất cả đều có cùng một cấu trúc cơ sở, nên đa số các trình 

duyệt đang chạy trên hầu hết các kiểu máy tính đều có thể hiển thị thành 

công hầu hết các trang Web.

Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ <HTML>. Thẻ này không làm 

gì khác ngoài nhiệm vụ báo cho trình duyệt Web biết rằng nó đang đọc 

một tài liệu có chứa các mã HTML. Tương tự, dòng cuối trong tài liệu 

của  bạn  luôn  luôn  là  thẻ  </HTML>,  tương  đương  như  Hết.

Chi tiếtkế tiếp trong catalog thẻ HTML dùng để chia tài liệu thành hai 

phần: đầu và thân.

Phần đầu giống như lời giới thiệu cho trang. Các trình duyệt Web dùng 

phần đầu này để thu nhặt các loại thông tin khác nhau về trang. Để xác 

định phần đầu, bạn đưa thêm thẻ  <HEAD> và thẻ </HEAD> vào ngay 

sau thẻ <HTML>. Mặc dù bạn có thể đặt một số chi tiết bên trong phạm 

vi  phần  đầu  này,  nhưng  phổ  biến  nhất  là  tên  trang.  Nếu  có  ai  đó  xem 

trang này trong browser, thì tên trang sẽ xuất hiện trong dải tên của cửa 

sổ browser. Đểxác định tên trang, bạn đặt đoạn văn bản tên đó giữa các 

thẻ <TITLE> và </TITLE>. Ví dụ nếu bạn muốn tên trang của mình là 

My Home Sweet Home Page, bạn đưa nó vào như sau:

<TITLE>My Home Sweet Home Page</TITLE>

Phần thân là nơi bạn nhập vào các văn bản sẽxuất hiện trên trang Web 

lẫn các thẻ khác quy định dáng vẻ của trang. Để xác định phần thân, bạn 

đặt các thẻ <BODY> và </BODY> sau phần đầu (dưới </HEAD>). 

Các thẻ sau đây xác định cấutrúc cơ bản của mọi trang Web:

<HTML>

<HEAD>

<TITLE> tên trang <TITLE>

Các thẻ tiêu đề khác

</HEAD>

<BODY>

Văn bản và các thẻ của trang Web

</BODY>

</HTML>

Văn bản và các đoạn:

Như đã trình bày ở trên, bạn bổ sung văn bản của trang Web bằng cách đánh 

nó vào giữa các thẻ <BODY> và </BODY>. Tuy nhiên, cần nhớ rằng không 

thể  bắt  đầu  một  đoạn  văn  (chương,  mục)  mới  mà  chỉ  ấn  phím  Enter.  Bạn 

phải dùng thẻ để báo cho browser biết rằng bạn muốn chuyển vào một đoạn 

văn  mới:

<HTML>

<HEAD>

<TITLE>My Home Sweet Home Page

</HEAD>

<BODY>

Văn bản này sẽ xuất hiện trong phần thân của trang Web.

<P>

Văn bản này sẽ xuất hiện trong một đoạn văn bản mới

</BODY>

</HTML> 

Bổ sung định dạng và các tiêu đề:

HTML bao gồm nhiều thẻ làm đẹp cho văn bản trong trang. Bạn đã thấy 

ở trên, một từ hoặc một câu sẽ hiện thành dạng chữ đậm như thế nào khi 

được đặt vào giữa các thẻ <B> và </B>. Bạn cũng có thể biểu hiện văn 

bản theo kiểu chữ nghiêng bằng cách bao chúng lại bằng các thẻ <I> và 

</I>, và làm cho các từ xuất hiện ở dạng cáchđơn với các thẻ <TT> và 

</TT>.

Giống  như các chương sách,  nội dung của nhiều trang Web  được chia 

thành các đoạn. Để giúp phân cách các đoạn này và làm cho dễ đọc hơn, 

bạn có thể sử dụng tiêu đề. Lý tưởng nhất, các tiêu đề này phải có tác 

dụng như là những đề mục nhỏ, thể hiện ý tưởng tóm tắt về đoạn văn đó. 

Để làm cho các đề mục nàynổi bật, HTML có 6 loại thẻ tiêu đề để hiển 

thị văn bản theo phông chữ đậm với nhiều cỡ chữ khác nhau, từ ứng với 

phông lớn nhất đến ứng với phông nhỏ nhất.

Làm việc với các liên kết siêu văn bản

Thẻ HTML dùng để thiết lập các liên kết siêu văn bản là <A>và </A>. 

Thẻ <A> hơi khác so với các thẻ khác mà bạn đã gặp vì bạn không thể 

dùng nó một mình mà phải kèm thêm địa chỉ của tài liệu bạn muốn liên 

kết. Sau đây là cách hoạt động của nó:

<AHREF=Address>

HREF là viết tắt của hypertext reference (tham chiếu siêu văn bản). Chỉ 

cần thay từ địa chỉ bằng địa chỉ thực của trang Web mà bạn muốn dùng 

để liên kết . Dưới đây là một ví dụ:

<AHREF=http://www/dosword.com/dosworld/index.html>

Như vậy còn chưa kết thúc. Tiếp theo, bạn phải cung cấp một số văn bản 

diễn giải  liên kết để nhấn chuột vào đó. Công việc còn lại là chèn văn 

bản vào giữa các thẻ <A> và </A> như sau:

<AHREF=address> Văn bản liên kết </A>

Sau đây là một ví dụ :

Why not head to the

<AHREF=http://www.dosworld.com/dosworld/index.html>DOSWorld 

home

page</A>?

Chèn hình:

Nếu bạn muốn Web site của mình nổi trội hơn, bạn phải theo xu hướng 

đồ hoạ với các hình  ảnh được chọn kỹ lưỡng. Làm thế nào để chèn hình 

vào  trong  khi  các  tập  tin  HTML  chỉ  có  văn  bản?  Nhờ  bổ  sung  thẻ 

<IMG> vào tài liệu, nó sẽ ra lệnh Chèn mộthình vào  đây. Thẻ này xác 

định tên của tậ tin đồ hoạ để trình duyệt có thể mở tập tin đó và hiển thị 

các hình:

<IMG SRC=filename>

Ởđây, SRC là viết tắt của source (nguồn) và tên tập tin là tên và đường 

dẫn của tập tin đồ hoạ mà bạn muốn hiển thị (dùng dạng GIF hoặc JPG). 

Giả sử bạn có một hình tên là logo.gif nằm trong thư mục Graphics. Để 

đưa nó vào trang Web, bạn dùng dòng sau đây.

<IMG SRC=Graphics/logo.gif>

Các bảng tham khảo HTML trên Web:

Một vài thẻ bạn thấy trong bài này chỉ là những cái vụn vặt trên bề mặt 

HTML.  Có  hàng  tá  các  thẻ  bổ  sung  khác  cho  phép  bạn  thành  lập  các 

danh  sách  liệt  kê  dấu  đầu  dòng,  các  bảng,  và  cả  các  biểu  tương  tác.

Để tìm hiểu về chúng, bạn hãy thử dùng một trong các bảng tham khảo 

HTML trên Web. Yahoo! cung cấp một danh sáchcác tham khảo này  ở 

địa chỉ:

http://www.yahoo.com/Computers_and_Internet/Information_and_Doc

mentation/Data_Formats/HTML/Reference/

Đồng  thời, Microsoft cũng có một bảng tham khảo HTML xuất sắc (dĩ 

nhiên  đã  được  cài  vào  Internet  Explorer  của  riêng  họ)  ở  địa  chỉ:

http://www.microsoft.com/workshop/author/newhtml/default.html.

Cuối cùng khi bạn đã trở thành chuyên gia viết mã HTML, thì một trong 

các  phương  pháp  tốt  nhất  để  biết  nhiều  hơn  về  HTML  là  xem  mã  mà 

những người khác đã dùng  để xây dựng các trang của họ. Ngay khi có 

một trang cụ thể trong browser của mình, bạn hãy lưu chúng lại (dùng 

File/Save  As  trong  Netscape  Navigator  hoặc  File/Save  As  File  trong 

Internet Explorer), rồi mở tập tin đã lưu nó ra xem trong trình xử lý văn 

bản của bạn.

Ngoài ra, Netscape Navigator và Internet Explorer cũng cho phép xem 

các trang bất kỳ được  mở ra trong browser;  hãy chọn View/Document 

Source  trong  Netscape  Navigator  hoặc  View/Source  trong  Internet 

Explorer.

Các bộ soạn thảo HTML

Không  nhất  thiết  phải  tìm  hiểu  các  thẻ  HTML  để  tạo  dựng  các  trang 

Web. Có nhiều chương trình Windows có thể thực hiện công việc chèn 

thêm các thẻ thích hợp này một cách tự động. Sau đây là ví dụ  một  số 

trình soạn thảo đang có sẵn:

Word  97.  Phiên  bản  mới  nhất  của  Microsoft  Word  có  sẵn  khả  năng 

HTML, bao gồm cả các ví dụ mẫu và lệnh Save to HTML để chuyển đổi 

các tài liệu World hiện hữu thành HTML. 

Netscape  Composer.  Một  phần  của  bộ  Netscape  Communicator,  có  kỹ 

thuật tạo trang WYSIWYG (thấy gì  được nấy) và tích hợp chặt chẽ với 

Netscape  Navigator.  Hãy  tìm  địa  chỉ  http://home.netscape.com/để  có 

nhiều thông tin hơn.

WebEdit. Chương trình WebEdit xuất sắc của Kenn Nesbitt có giao diện 

trực giác và hỗ trợ hầu hết các thẻ HTML có trên hành tinh này, đồng 

thời tốc độ rất nhanh. 

HomeSite. Đây là một trình biên tập HTML tươngđối mới. Một điều rất 

ngạc nhiên là nó được biên soạn bởi một người vẽ tranh biếm hoạ  -tác 

giả của phim hoạt hình Dexter. Nó là một bộ soạn thảo đầy đủ tính năng, 

bao gồm cả trình kiểm tra chính tả cài sẵn, browser, frame wizard, các 

thẻ  HTML  mã  hoá  màu, và  nhiều  cái  khác  nữa.  Tìm  theo  địa  chỉ 

http://www.dexnet.com/homesite.html.

Bùi Xuân Toại

DOS World 6/97

Soạn thảo văn bản HTML

Cấu trúc của một trang văn bản HTML 

Diễn giải 

Chương trình bao gồm 3 phần: 

 <HTML>,  </HTML>:  mở  đầu  và  kết  thúc  một  chương  trình 

 <HEAD>,  </HEAD>:  mở  đầu  và  kết  thúc  phần  đầu  chương  trình 

<BODY>, </BODY>: mở đầu và kết thúc thân chương trình

Mã nguồn: 

 <HTML> 

<HEAD><TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE></HEAD>

<BODY> 

Xin chào các bạn

</BODY> 

</HTML> 

Kết quả: 

Xin chào các bạn

Chú ý: 

 Xâu  ký  tự  nằm  giữa  <TITLE>  và  </TITLE>  không  hiển  thị  trên 

trang Web mà  hiển thị tại thanh phía trên của Browser. 

 Xâu  ký  tự  nằm  giữa  <TITLE>  và  </TITLE>  được  đặt  trong  phần 

header khi trang Web được in ra. 

Xâu ký tự nằm giữa <TITLE> và </TITLE> được ghi lại khi bạn cập 

nhật trang Web này vào mục các trang Web yêu thích (Fovorites). 

Đầu đề trong một trang văn bản HTML

Mã nguồn:

<HTML>

<HEAD> 

<TITLE>Tựa đề thí dụ</TITLE>

<HEAD> 

<BODY> 

<H1>Đây là đầu đề 1</H1> 

<H2>Đây là đầu đề 2</H2> 

<H3>Đây là đầu đề 3</H3> 

<H4>Đây là đầu đề 4</H4> 

<H5>Đây là đầu đề 5</H5> 

<H6>Đây là đầu đề 6</H6>  

Kết quả 

Đây là đầu đề 1

Đây là đầu đề 2

Đây là đầu đề 3

Đây là đầu đề 4

Đây là đầu đề 5

Đây là đầu đề 6

Xuống dòng và chia đoạn trong trang HTML

Diễn giải 

Khi  bạn  đánh  máy  một  văn  bản  trong  một  chương  trình  soạn  thảo 

văn bản nào đó, bạn có thể chỉ cần bấm phím  Returnđể kết thúc một dòng 

hay  một đoạn  văn,  nhưng bạn sẽ cần phải làm  nhiều  thao tác  hơn  khi bạn 

muốn  phân  định  riêng  các  đoạn  văn  khác  nhau  trong  một  trang  Web. 

Browser tự động bỏ qua các mã xuống dòng bình thường. Vì vậy bạn phải 

viết thêm thẻ  <P>để phân đoạn hay viết thẻ  <BR>tại vị trí cụ thể mà bạn 

muốn xuống dòng. 

Mã nguồn (với đoạn văn bản sử dụng mã xuống dòng bình thường) 

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập -Tự do -Hạnh phúc 

Đơn xin việc 

Kết quả 

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt namĐộc lập  -Tự do  -Hạnh phúcĐơn 

xin việc

Mã nguồn (có sử dụng thẻ <BR> và <P>) 

Cộng hoàxã hội chủ nghĩa Việt nam<BR>  

Độc lập -Tự do -Hạnh phúc<P> 

Đơn xin việc 

Kết quả 

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam 

Độc lập -Tự do -Hạnh phúc 

Đơn xin việc 

Đường kẻ ngang

Diễn giải

 Đường  kẻ  ngang  chủ  yếu  được  dùng  để  phân  định  một  trang  Web 

thành những phần có tính logic và dễ nhìn. Có không nhiều khả năng đồ hoạ 

trong ngôn ngữ HTML, bởi vậy đường kẻ ngang là một công cụ rất có ích   

Mã nguồn   Kết quả 

<HR>

<HR SIZE=10>

<HR NOSHADE>

<HR WIDTH=40>

<HR>

Chú ý:Có thể tổ hợp các tùy chọn trên với nhau 

Danh sách phân loại

Diễn giải

Đây là một danh sách các lý do cho thấy tại sao danh sách lại rất có 

ích. Bởi vì: Nó có tính hấp dẫn trực quan . Nó có thể được sử dụng để nhóm 

các yếu tố hoặc ý kiến tương tự . Chúng ta có thể dễ dàng đọc lượt qua các 

danh sách và ghi nhớ các yếu tố tương ứng. 

 HTML  cung  cấp  một  nhóm  khá  đa  dạng  các  kiểu  danh  sách  khác 

nhau. Mỗi loại danh sách này có một cấu trúc định  dạng riêng. Chúng bao 

gồm: 

Danh sách có trật tự 

Danh sách có trật tự tự động đánh số từng thành tố của danh sách. 

Mã nguồn   Kết quả 

<OL>   

<LI>Yếu  tố  1 

<LI>Yếu  tố  2 

<LI>Yếu  tố  3 

</OL> 

1.  Yếu tố 1  

2.  Yếu tố 2  

3.  Yếu tố 3 

Danh sách không có trật tự

Danh sách không có trật tự đánh dấu (chẳng hạn các núm tròn) cho 

từng yếu tố của danh sách. 

Mã nguồn   Kết quả 

<UL>   

<LI>Yếu  tố  1 

<LI>Yếu  tố  2 

<LI>Yếu  tố  3 

</UL> 

o  Yếu tố 1  

o  Yếu tố 2  

o  Yếu tố 3 

Danh sách định nghĩa

Mỗi yếu tố của danh sách bao gồm hai thành phần:  

Tiêu đề được căn lề phía trái (chỉ ra bởi thẻ <DT>) 

Phần giải nghĩa được căn lề thụt hơn sang phía phải (chỉ ra bởi thẻ 

<DD>) 

Mã nguồn   Kết quả 

<DL>   

<DT>Yếu  tố  1 

<DD>Chú giải cho yếu tố 1 

<DT>Yếu  tố  2 

<DD>Chú giải cho yếu tố 2 

</DL> 

Yếu tố 1  

Chú giải cho yếu tố 1  

Yếu tố 2  

Chú giải cho yếu tố 2 

Danh sách kiểu thực đơn

Mỗi yếu tố của danh sách được cấp một chỉ số chẳng hạn như dấu 

tròn. Trông rất giống danh sách không có trật tự 

Mã nguồn   Kết quả 

<MENU>   

<LI>Yếu  tố  1 

<LI>Yếu  tố  2 

<LI>Yếu  tố  3 

</MENU>

Yếu tố 1

Yếu tố 2

Yếu tố 3 

Danh sách kiểu thư mục

Trông khá giống danh sách không có trật tự 

Tổ hợp các kiểu danh sách

 Ta  có  thể  tổ  hợp  các  kiểu  danh  sách  với  nhau 

Ký tự định dạng trước

Diễn giải

 Ki ểu  ký  tự  định  dạng  trước  cho  phép bạn  có  thể  bảo  toàn  các  dấu 

cách và dấu xuống dòng trong trang văn bản HTML y như khi bạn gõ vào 

trong quá trình soạn thảo. Điều đó có nghĩa là bạn không nên sử dụng các 

thẻ <BR>cũng như <P>trong đoạn ký tự định dạng trước. 

Browser sử dụng  phông chữ bề rộng cố định  (fixed-width  font) để 

hiển  thị  nội  dung  trong  phần  ký  tự  định  dạng  trước.  Thông  thường,  đó  là 

phông hệ thống đang được sử dụng trong máy tính của bạn. 

Kiểu ký tự định dạng trước rất có ích trong trường hợp dấu cách là

không  thể  thiếu  được,  chẳng  hạn  như  khi  thể  hiện  một  đoạn  mã  chương 

trình. 

 Ki ểu  ký  tự  định  dạng  trước  được  bắt  đầu  bằng  thẻ  <PRE> và  kết 

thúc bằng thẻ </PRE>. 

Khối trích dẫn

Diễn giải

Khối trích dẫn thường được dùng trong các trường hợp sử dụng các 

trích dẫn mở rộng. Toàn khối trích dẫn sẽ được căn lề thụt vào cả ở hai phía 

và tạo thành một khối riêng so với các đoạn khác của trang văn bản HTML. 

 Khối  trích  dẫn  được  mở  đầu  bằng  thẻ  <BLOCKQUOTE> và  kết 

thúc bằng thẻ </BLOCKQUOTE>.  

Kiểu chữ

Diễn giải

 Các  th ẻ  kiểu  chữ  trong  ngôn  ngữ  HTML  cho  phép  bạn  điều  khiển 

được vẻ bề ngoài của bản thân các ký tự  -chẳng hạn chúng ta có thể định 

dạng  một  từ  là  đậm hoặc  nghiêng.  Các đ ịnh  dạng  này  có  thể  áp  dụng  từ 

phạm vi một đoạn hay toàn bộ văn bản cho tới từng ký tự đơn lẻ. 

Các thẻ kiểu chữ nói chung được chia thành hai nhóm:  có tính vật lý

và có tính logic. 

Các kiểu chữ 

Kiểu có tính chất vật lý 

Mã nguồn  Kết quả 

<b>đậm</b>  đậm 

<u>gạch dưới</u>  gạch dưới 

<i>nghiêng</i>  nghiêng 

<tt>teletype</tt>  teletype 

Kiểu có tính logic 

Mã nguồn  Kết quả 

<em>nhấn mạnh </em>  nhấn mạnh 

<strong>nhấn mạnh hơn</strong>  nhấn mạnh hơn 

<cite>trích dẫn</cite>  tríchdẫn 

<code>code</code>  code 

<samp>sample</samp>  sample 

<kbd>keyboard</kbd>  keyboard 

<var>varible</var>  variable  

<dfn>giải thích</dfn>  giải thích

Ký tự đặc biệt

Diễn giải

Có nhiều ký tự mà HTML dùng vào mục đích đặc biệt, tất nhiên bao 

gồm cả ký  hiệu  < (nhỏ  hơn)  và  >(lớn  hơn). Bởi  những ký  hiệu  này được 

dùng để chỉ các thẻ mà bạn không thể dùng chúng như trong HTML. Bạn có 

thể dùng dấu phối hợp để thể hiện các ký tự đặc biệt. 

Ký tự   Dấu phối hợp 

<   &<; 

>   &>; 

&   &amp; 

"   &quot; 

Thẻ chú dẫn

Diễn giải

Giống như tất cả các ngôn ngữ khác, HTML cho phép đặt những chú 

dẫn. Chú dẫn rất quan trọng trong khi soạn thảo. Trình duyệt xét (browser) 

bỏ qua phần văn bản nằm trong thẻ chú  dẫn nên người sử dụng không thể 

nhìn  thấy  chúng  trên  trang  Web.  Dĩ  nhiên  có  thể  thấy  chúng  khi  xem  mã 

nguồn. 

Chú dẫn được giới hạn bởi tiền tố <!--và hậu tố -->. 

Mã nguồn: 

<TITLE>Chú  Dẫn</TITLE> 

<P><H2>Cách  sử  dụng  thẻ  chú  dẫn<H2>  

<P><!--Những  dòng  này  sẽ  không  hiển  thị  khi  xem  văn  bản  html  bằng 

Browser.--> 

<P><H4>Các dòng hiện thị trên máy.</H4> 

<UL> 

<LI>BATIN xin chào các bạn. 

<LI>Chúc cácbạn một ngày làm việc vui vẻ. 

</UL> 

Kết quả: 

Cách sử dụng thẻ chú dẫn

Các dòng hiện thị trên máy

  BATIN xin chào các bạn. 

  Chúc các bạn một ngày làm việc vui vẻ. 

Bảng trong trang HTML

Diễn giải 

Bảng tạo cho bạn cảm giác thoải mái khi tìm kiếm. Ngoài ra, 

dùng  bảng trình bày cũng rất tiện  lợi. Bạn cóthể đưa  văn bản, hình 

ảnh,  danh  sách  và  thậm  chí  bạn  có  thể  chèn  thêm  vào  đó  một  bảng 

mới. Bảng HTML cũng có các chức năng trình bày,  định dạng, đường 

biên như bảng trong MS-Word, MS-Excel. 

Định dạng bảng 

Thẻ   ý nghĩa 

<TR>  Tạo dòng 

<TD>  Tạo cột  

<TH>

Tạo  dòng  tiêu  đề  (Chữ  in 

đậm, canh giữa) 

Các tham số trong thẻ 

Tham số   ý nghĩa 

BORDER=n

Định  dạng  đường  viền  với 

đường viền n 

WIDTH=n%

Định  dạng  chiều  rộng  của  bảng 

n% 

CELLPADDING=n  Khoảng cách giữa văn bản và ô 

CELLSPACING=n

Khoảng  cách giữa các biên trong 

và ngoài của ô 

COLSPAN=n  Chia cột thành n cột 

ROWSPAN=n  Chia dòng thành n dòng 

ALIGN=(left,  right, 

center)

Định  dạng  lề  theo  chiều  ngang 

của văn bản 

VALIGN=(top,  bottom, 

midle)

Định dạng lề theo chiều dọc của 

văn bản 

CLEAR=(left, right, all)  Chia dòng thành n dòng

Mã nguồn 

<HTML> 

<HEAD><TITLE>Tạo bảng trong HTML</TITLE>  

</HEAD> 

<BODY> 

<OL><LI><B>Bảngg 1</LI></B> <CENTER> 

<TABLE BORDER=9 WIDTH=70%> 

<TR> 

<TH>Thực đơn 

<TH>Giá 

<TR> <TD>Cà phê sữa<TD>5.000đ 

<TR><TD>Cà phê đen<TD>4.000đ 

</TABLE> 

</CENTER> 

<P> 

<LI><B>Bảng 2</LI></B> 

</OL> 

<TABLE BORDER> 

<TR> 

<TH COLOR=#FFFFDD">Thực đơn 

<TH COLOR=#FFFFDD">Giá 

<TR><TD>Cà phê sữa<TD>5.000đ 

<TR><TD>Cà phê đen<TD>4.000đ 

</TABLE> 

</CENTER> 

</BODY> 

</HTML> 

Kết quả Bảng 1  

Thực đơn   Giá 

Cà phê sữa  5.000đ 

Cà phê đen  4.000đ

Bảng 2 

Thực đơn   Giá 

Cà phê sữa  5.000đ 

Cà phê đen  4.000đ

Font chữ

Diễn giải 

 HTML  cho  phép  bạn  thay  đổi  font  chữ  thế  hiện  bằng  thẻ 

<FONT>.  Cùng  với  tham  số  SIZE  định  kích  thước  chữ,  tham  số 

FACE thay đổi kiểu chữ và tham số COLOR để định mà chữ. Ngoài 

ra HTML còn sử dụng một số thẻ khác. 

Các thẻ dùng định dạng font chữ 

Thẻ   ý nghĩa 

<S> </S>  Chữ có gạch ngang (A) 

<SUB> </SUB>  Chữ thấp (A

2

<SUP> </SUP>  Chữ lũy thừa (A

2

<BIG> </BIG>  Phóng lớn chữ 

<SMALL> </SMALL>  Thu nhỏ chữ  

Hover -kỹ thuật thiết kế trang Web 

Xây dựng một trang Web cần một kiến thức tổng hợp về sáng tạo, công 

nghệ, sự khéo léo... Nhưng không phải tất cả mọi người đều  mạnh về  mọi 

mặt, do vậy vấn đề đặt ra là chúng ta nên áp dụng như thế nào cho hợp lý. 

Có  một số xu  hướng thể  hiện trang Web thiên  về đồ  họa, có xu hướng  lại 

thiên về kĩ thuật.Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau xem xét đến một 

kĩ thuật phổ biến mà các web site rất hay sử dụng. Với kĩ thuật này bạn có 

thể áp dụng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ thể, yêu cầu khi thiết 

kế. Chúng ta sẽ cùng nhau bàn luận về kĩ thuật Hover. 

Kĩ thuật Hover m à chúng ta nói ở đâysẽ được áp dụng trong các mảng là 

Hover  Button,  Hover Text. Để có  một cái nhìn rõ  ràng , chúng ta sẽ cùng 

nhau phân tích một web site của Việt Nam và một web site của nước ngoài 

xem kĩ thuật này được áp dụng ở đâu. Những web site mà chúng ta sẽ đến 

thăm đó là : http://www.netnam.vn (website của NetNam) và

http://www.microsoft.com/ms.htm (website của Microsoft) . 

1 -Đối với Hover Button chúng ta cùng nhau vào Netnam nghiên cứu

Bạn có thể nhận thấy là trước khi chuột trỏ vào Services (hình a) thì nút 

này mầu trắng, còn sau khi trỏ vào thì nó mầu da cam (hình b),  đây chính là 

biểu hiện của Hover Button. Hiệu quả của kĩ thuật này là nó đem lại sự sống 

động cũng như cảm giác nổi của nút. 

 Nguyên  tắc  để  làm  được  Hover  Button  rất  đơn  giản,  nó  gần  giống  với 

cách làm phim hoạt hình. Ta có thể thực hiện theo các bước như sau: 

[+] Thứ nhất với trường hợp của nút Services bạn cần phải tạo hai file ảnh : 

ServicesOn.gif  và  ServicesOff.gif  .  ServiceOn.gif  là  ảnh  mầu  trắng  như  ở 

hình a, còn ServicesOff.gif là  ảnh với mầu da cam như  ở hình b, lưu  ý là 2 

ảnh này phải có cùng kích cỡ với nhau.  

[+] Sau đó bạn tạo một trang Html với một đoạn javascript để test như sau: 

<html> 

<head> 

<title>Test Hover Button</title> 

<script> 

<!-- 

if (window.focus) { 

self.focus(); 

if (document.images) { 

image1on = new Image(); 

image1on.src = "servicesOn.gif"; 

image1off = new Image(); 

image1off.src = " servicesOff.gif "; 

function turnOn(imageName) { 

if (document.images) { 

document[imageName].src= eval(imageName + "on.src"); 

function turnOff(imageName) { 

if (document.images) { 

document[imageName].src = eval(imageName + "off.src"); 

}  

// --> 

</script> 

</head> 

<a  href="services.html"  onMouseOver="turnOn('image1')" 

onMouseOut="turnOff('image1')"><img  name="image1" 

src="ServicesOff.gif" border=0></a> 

</html> 

Nếu bạn muốn thêm nút Hover thứ 2 thì chỉ cần làm lại bước một và sau 

đó  chèn  thêm  các  dòng  image2on  =  new  Image();....  image2off  =  new 

Image();... 

và nhớ có chèn thêm lời gọi Hover: 

<a  href="ten  file  lien  ket"  onMouseOver="turnOn('image2')" 

onMouseOut="turnOff('image2')"><img  name="image2"  src="ten  file  anh 

Off " border=0></a> 

2 -Hover Text , chúng ta sẽ cùng nhau vào thăm www.microsoft.com

 Ngược  lại  với  Hover  Button,  chuyên  sử  dụng  đồ hoạ  để  thực  hiện,  thì 

Hover Text lại chỉ sử dụng text để thể hiện kĩ thuật này. Phải nói web site 

của Microsoft đã tận dụng hết sức triệt để Hover Text, trong tất cả các trang 

của site này bạn tới thăm đều thấy xuất hiện Hover Text. 

Cũng tương tự nhưHover Button, Hover Text sẽ là hiệu ứng khi bạn di 

chuột vào một liên kết thì liên kết đó đổi mầu, hoặc liên kết đó được phóng 

to ra, hoặc một hiệu ứng nào đó tuỳ thuộc vào bạn . Bạn có thể đặt ra câu hỏi 

là  tại  sao  đã  có  Hover  Button  rồi  thì  đặt  ra  Hover Text  làm  gì  cho  phi ền 

phức. Thật ra Hover Button khá hạn chế, nếu site của bạn chỉ có một số liên 

kết  chính  thì  có  thể  dùng  Hover  Button  để  tạo  hiệu  ứng,  nhưng  nếu  gặp 

trường hợp trang của bạn có độ hai chục liên kết khác nhau thì nếu cài đặt 

Hover Buttonsẽ chỉ làm cho trang web của bạn thêm rắc rối và đặc biệt là 

mất thời gian khá lâu để tải các ảnh về. Một số website tinh tế thường thế 

hiện Hover Button ở những liên kết chính, mang tính bao trùm, còn những 

liên kết con tham chiếu tới những trang khác sẽđược cài đặt Hover Text. 

ở đây ta sẽ thử cài đặt một Hover Text, mà khi ta di chuột vào liên kết thì 

nó sẽ đổi sang mầu đỏ. Bạn hay thử chạy xem trang html dưới đây : 

<Html> 

<Head> 

<Title>Test Hover Text</Title> 

<style> 

<!-- 

A:link {color: navy; font:normal} 

A:visited {color: #336699;} 

A:hover {color: red; font:Bold} 

A.bb:hover {color: #CC0000;} 

A {text-decoration:underline} 

--> 

</style> 

</Head> 

<a> 

Http://www.microsoft.com -Tới thăm Microsoft </a> 

<br> 

<a  href="Http://www.netnam.vn">  Http://www.netnam.vn  - Tới  thăm 

Netnam </a>  

</Html> 

 Như  v ậy  bạn  sẽ  thấy  điểm  mấu  chốt  trong  Hover  Text  là  sử  dụng  CSS 

(Cascading Style Sheet). Trong đoạn style ta định nghĩa mầu của liên kết sẽ 

là  xanh navy, font kiểu normal. Khi chuột trỏ vào liên kết thì liên kết sẽ có 

mầu đỏ và font sẽ là kiểu chữ đậm. 

Chúng ta cũng có thể thay đổi giá trị mầu sắc tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ 

thể. 

3 -Một bàn luận khác với Hover

Trên đây chúng ta đã bàn  tới cách làm Hover Button và Hover Text với 

java script, cách này khá dễ hiểu và rõ ràng. Ngoài ra bạn cũng có thể dùng 

frontpage để tạo Hover. Với frontpage các bạn sẽ dễ dàng tạo ra Hover hơn 

vì nó có giao diện rất dễ hiểu. Nhưng hạn chế là nó lại khá nặng nề vì cách 

tạo của frontpage là dùng applet chứ không phải dùng script, nên khi lên tải 

lên trên m ạng và người dùng sử dụng sẽ thấy cảm giác trang web tương đối 

chậm chạp và nhất trong điều kiện tốc độ Internet của Việt Nam thì không 

mang tính kinh tế lắm. Các web site ở Việt Nam đều hầu hết có sử dụng kĩ 

thuật Hover, bạn có thể vào thăm www.vnn.vn hoặc www.fpt.vn để nghiên 

cứu kĩ hơn. 

Dynamic HTML

 Định  nghĩa:  Ngôn  ngữ  Đánh  dấu  Siêu  Văn  bản  Động  (Dynamic 

Hypertext  Markup  Language)  là  phiên  bản  mở  rộng  của  HTML  và 

JavaScript, ngôn ngữ này được dùng để tạo trang thông tin trên World Wide 

Web. Dynamic HTML có vị trí văn bản và đồ hoạ rất chính xác vì nó cho 

phép nội dung của trang Web thay đổi mỗi khi người dùng nhấn, kéo hay trỏ 

vào nút, hình ảnh haycác thành phần khác trên trang này.

Công nghệ đặc biệt cần nhiều nỗ lực hơn nữa  

Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản động mang lại cho các nhà phát triển khả 

năng tạo những trang Web có hình thức và tính năng như một ứng dụng thực 

sự. Nói thì nghe dễ dàng nhưng bạn đừng "tưởng bở". 

Hầu hết các trình duyệt World Wide Web chưa có khả năng dùng các tính 

năng  HTML  động,  ngoại  trừ  Navigator  4.0  của  Netscape  và  Internet 

Explorer 4.0 của Microsoft. Tuy  nhiên, hai phiên bản  này  lại không tương 

thích với nhau ốhầu hết những tính năng HTML động trên Navigator không 

được hỗ trợ trên Internet Explorer và ngược lại. Kết quả là các nhà phát triển 

Web phải chọn lựa một trong hai để viết các trình  ứng dụng hay phải chấp 

nhận "chắp vá" để mã HTML  động chạy được trên cảhai môi trường. Với 

bất kỳ phiên bản nào, nội dung của trang Web cũng được thay đổi mà không 

phải tải xuống bản mới.

HTML động cho phép người dùng định vị chính xác văn bản và hình  ảnh 

trên trang Web. Cả hai trình duyệt của Netscape và Microsoft đều hỗ trợ hệ 

CSS để kiểm soát vẻ ngoài của trang Web. Ví dụ, các nhà phát triển có thể 

thay đổi kiểu chữ và kích cỡ của từng dòng tiêu  đề trên Web site một cách 

đơn giản bằng cách thay đổi đặc tả trong trang đơn xác định hình thức tương 

ứng.

HTML động của  Microsoft phức tạp hơn của Netscape và có cả khả năng 

liên kết cơ sở dữ liệu với trang Web để sửa đổi nội dung ngay trong khi thực 

thi.  Trước  khi  có  HTML  động,  điều  này  đòi  hỏi  phải  bổ  sung  mã  chương 

trình chạy ngoài trình duyệt như Java hay thành phần ActiveX.

Mặc dù các công cụ có thể làm lu mờ sự khác biệt giữa hai phiên bản này 

nhưng các nhà phát triển Web phải cân nhắc và quyết định về việc có cần bỏ 

công sức lập trình với HTML động hay không khi mà số người dùng có thể 

hưởng được tính năng này cònhạn chế. Chỉ riêng lý do số "thần dân" ít ỏi 

của  nó  cũng  đủ  làm  cho  HTML  động  không  phải  là  tùy  chọn  của  một  số 

người  dùng  hiện  nay;  trên  65%  trình  duyệt  phổ  biến  hiện  không  hỗ  trợ 

HTML động. 

Một  số  cơ sở  khác  cho  rằng  giá  trị  của  HTML  động  là  đáng  để  đầu  tư 

công  sức;  đặc  biệt  trong  trường  hợp  mọi  người  dùng  đều  có  Internet 

Explorer 4.0. Microsoft cũng như Netscape chưa tuyên bố lúc nào thì trình 

duyệt của họ tương đồng nhau; trong khi chưa có trình duyệt như vậy chiếm 

lĩnh thị trường thì HTML động vẫn là một công nghệ đặc biệt.

Computerworld

HTML  TAGS

01-  <!-- (chú  thích)  --> 

02-  <!DOCTYPE> 

03-  <A> 

04-  <ADDRESS> 

05-  <APPLET> 

06-  <B> 

07-  <BASE> 

08-  <BGSOUND>  

09- <BIG> 

10-  <BLOCKQUOTE> 

11-  <BODY> 

12-  <BR> 

13-  <CENTER> 

14-  <CODE> 

15-  <COMMENT> 

16-  <DIR> 

17-  <DIV> 

18-  <EMBED> 

19-  <FONT> 

20-  <FRAME> 

21-  <FRAMESET> 

22-  <H1> đến  <H6> 

23-  <HEAD> 

24-  <HR> 

25-  <HTML> 

26-  <I> 

27-  <IFRAME> 

28- <IMG> 

29-  <INPUT> 

30-  <MARQUEE> 

31-  <MENU> 

32-  <MULTICOL> 

33-  <NOFRAMES> 

34-  <NOSCRIPT> 

35-  <OL>  

36-  <P> 

37-  <STRIKE>  hay  <S> 

38-  <SMALL> 

39-  <SPACER> 

40-  <STRONG> 

41-  <STYLE> 

42-  <SUB> 

43-  <SUP> 

44-  <TABLE> 

45-  <TD> 

46-  <TR> 

47-  <TITLE> 

48- <U>

Mở đầu  -HTML là gì, cấu tạo một trang web dưới dạng HTML, màu 

chữ,  màu  nền...

Ðể  viết  HTML  cho  trang  Web,  bạn  hãy  start  chương  trình  NotePad  c ủa 

Microsoft có đi kèm theo với Windows. Ðó là một ASCII Editor. Viết xong, 

bạn  hãy save  nó  vào  một  folder  nào đó dễ nhớ. Tên của  file  này bắt buộc 

phải có tận cùng là .htm hoặc .html Ví dụ: start.htm.  Ðể thưởng thức thành 

quả của mình, bạn hãy open file đó bằng một Browser.

Cấu trúc cơ bản

Một document HTML luôn bắt đầu bằng <html> và kết thúc bằng </html> 

(trong  đó bạn cũng có thể viết nhỏ hoặc viết hoa <html> và </html>). Nhờ 

có  cặp  TAG  này  mà  Browser  biắt  được  đó  là  HTML  - document  để  trình 

duyệt.  Những  chữ  đó  chỉ  để  dành  riêng  cho  Browser,  người  đọc  chỉ  nhận 

được những gì viết giữa cặp TAG <body> và </body>. Trong một document 

html, chú thích được dùng như sau:

<!-- Ðây  là  dòng  chú  thích,  chỉ  dành  riêng  cho  bạn,  browser  bỏ  qua  dòng 

này  -->

Như vậy một trang web viết bằng html sẽ có cấu trúc như sau:

<html> 

<body>

<!--Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời 

văn.  -->

</body> 

</html>

Một trang trống, không có nội dung với nền màu da cam sẽ được viết như 

sau:

<html> 

<body  bgcolor="orange">

<!--Phần bạn cần trình bày. Ví dụ một bức ảnh hay lời 

văn.  -->

</body> 

</html>

[Xem  ví  dụ]

Tất nhiên, một Homepage còn có nội dung (lời viết và hình ảnh): 

<html>

<body  bgcolor="beige">

<font  face="Arial"  size="2"  color="black">

Chào  b&#7841;n,  &#273;ây  là  dòng  ch&#7919; 

vi&#7871;t  b&#7857;ng  font  Arial,  màu   &#273;en, 

c&#7905;  2

</font><br><br>

<font  face="Verdana"  size="3"  color="navy"> 

Còn &#273;ây là dòng ch&#7919; vi&#7871;t b&#7857;ng 

font  Verdana,  màu  xanh  n&#432;&#7899;c  bi&#7875;n, 

c&#7905;  3

</font><br><br>

<font  face="Bodoni"  size="4"  color="red"> 

Dòng  này  l&#7841;i  là  font  Bodoni,  màu  &#273;&#7887;, 

c&#7905;  4  </font><br>

</body>

</html> 

face  thể  hiện  cho  mẫu  chữ,  size  thể  hiện  cho  cỡ  chữ  (số  càng  lớn  thì  chữ 

càng  to)  và  color  thể  hiện  cho  màu  sắc  của  chữ,  #000000  là  màu  đen, 

#FF0000  là  màu  đỏ,  #FFFF00  là  màu  vàng. 

TAG  <br>  cho  phép  bạn  chuyển  sang  dòng  mới.  Bạn  có  thể  dùng  nhiều 

<br> như bạn muốn. Cứ mỗi lần có <br> là một lần xuống dòng. Bạn có thạ 

dùng mouse phải gõ vào nền của một trang web nào đó rồi chọn source code 

để tham khảo xem nó được viết như thế nào. Ðấy là cách tốt nhất để khám 

phá  ra  những  điều  "bí  mật"  của  các  website  đẹp.

[Xem ví dụ]

Như vậy là bạn đã có thể viết được một trang web đơn giản rồi đó. Một trang 

web bao giờ cũng có hai phần cơ bản là tiêu đề và phần thân. Tiêu đề luôn 

được viết to. Bạn có thể dùng size lớn hơn và cũng có thể dùng những TAG 

đã  được  định  sẵn  cho  tiêu  đề.

<html>

<body  bgcolor="#000080">

<center>

<font  face="Verdana,  Tahoma,  Arial"  color="#ffffff"> 

<h1>Tiêu  đề  của  trang  web</h1><br>

<h2>Welcome  to  my  Homepage!</h2><br>

<h3>Tiêu  đề  của  trang  web</h3><br>

<h4>Tiêu  đề  của  trang  web</h4><br>

<h5>Tiêu  đề  của  trang  web</h5><br>

<h6>Tiêu  đề  của  trang  web</h6><br>

</font>

</center>

</body>

</html>

<h1></h1> là to nhất và <h6></h6> là nhỏ nhất. Tiêu đề luôn nằm ở trung 

tâm  của  trang,  vì  vậy  ta  phải  dùng  thêm  một  cặp  TAG  nữa  : 

<center></center> Tất cả  những  gì  nằm  giữa cặp TAG  này đều được định 

hướng  vào  phía  giữa  của  trang.

Trong ví dụ này, nền của trang là xanh nước biển (#000080) chữ màu trắng.

Bổ sung:

Trong một HTML Document, ngoài phần body còn có phần head, được viết 

bởi cặp tag <head></head>. Nếu bạn sử dụng cặp tag này, bạn bắt buộc phải 

viết thêm một cặp tag nữa, đó là <title></title> Giữa <title> và </title> là tên 

của trang web được browser trình bày phía trên cùng c ủa menubar. Như vậy 

một trang web với "đầu" sẽ có cấu trúc như sau:

<html>

<head> 

<title>Trang  web  dau  tien  cua  toi</title>

</head>

<body> 

 Ph ần  bạn  cần  trình  bày.  Ví  dụ  một  bức  ảnh  hay  lời 

văn.

</body>

</html>

Trong "head" ta còn có thể đưa rất nhiều thông tin vào cho browser, search 

engine... Cái đó sẽ được đề cập đến trong một mục riêng

Cách đưa tranh ảnh vào một trang web 

Trong trang trước, chúng ta đã  đề cập đến cách trình bày chữ trong trang 

web. Ðể  làm  cho  trang web sinh động  hơn,  hấp dẫn  hơn, bạn có thể đưa 

thêm tranh ảnh vào. Có những trang web liên quan đến số liệu, đồ thị và đồ 

thị  cũng  là  một  dạng  ảnh  (images).  Sau  đây  là  cách  đưa  một  bức  ảnh  vào 

trong trang web. 

  Ảnh cho vào trang web nên save dưới dạng .GIF hoặc .JPG 

  Không  nên  to  quá,  đây  không  nói  đến  kích  thước  (cm)  mà  nói  đến 

kính cỡ file (số KB). 

  Khi scan, bạn hãy chọn 72 dpi (dots per inch) bởi vì  đa phần các màn 

hình máy tính làm việc với độ phân giải này. 

  Khi upload trang web, nhớ upload cả ảnh. 

  Tên của các file nên sử dụng chữ thường, không nên sử dụng chữ hoa. 

Ví dụ: myphoto.jpg chứ không Myphoto.jpg. 

Sau đây là HTML Code để đưa hình ảnh vào trang web: 

<html>

<body  bgcolor="#ffffff">

<center>

<img  src="myphoto.jpg"  width="200"  height="400" 

border="0"  alt="Here  is  my  first  photo">

</center>

</body>

</html>

Bạn thấy không, điều đó rất đơn giản. Chỉ riêng <img> 

đã  đủ để đưa một bức ảnh vào trang web. img là image và src là source. Tất 

cả những cái đi đằng sau chỉ để trình bày bức ảnh đó đẹp hơn thôi. width là 

chiều rộng của bức ảnh mà bạn muốn, nó không phụ thuộc vào kích thước 

gốc của bức ảnh. height là chiều cao. Tất cả đều đo bằng pixel. 

báo cho Browser biết là  ảnh này sẽ được trình bày không có khung. alt có 

ích khi  ảnh chưa hoặc không được nạp (nhiều người surf không ảnh để đỡ 

tốn  thời  gian)  Khi  đó  người  xem  biết  được  mình  sẽ  được  xem  cái  gì.

Dùng tranh ảnh làm nền cho trang web

Trong  trang  trước,  chúng  ta  đã  nói  đến  màu  sắc  của  nền  trang  web.  Bằng 

cách thay đổi thông số của bgcolor, bạn sẽ tạo được màu nền khác tuỳ theo 

sở  thích  của  mình.  Như  bạn  chắc  cũng  đã  thấy  trong  các  website  đã  đến 

thăm,  một trang web còn có thể có nền  rất đẹp, tạo ra từ những bức tranh 

nhỏ. Cái đó rất đơn giản. HTML Code sẽ như sau:

<html>

<body  bgcolor="#màu  mà  bạn  thích" 

background="back.jpg">

</body>

</html>

[Xem ví dụ]

Bạn thấy đó, ở đây chỉ có một sự khác biệt rất nhỏ: ta thêm background vào 

và nhận được nền là back.jpg. Tuỳ theo kích cỡ của back.jpg mà nền trông 

khác nhau. back.jpg sẽ được ghép vào với nhau nếu như cỡ của nó nhỏ hơn 

window  của  Browser.

bgcolor có cũng được mà không có cũng vẫn được, nó chỉ có tác dụng khi 

back.jpg vì lý do gì đó không được nạp.

Cách tạo liên kết (hyper link) tới các trang web khác

Sau khi có tranh  ảnh và bài viết, chắc bạn cũng muốn có một vài links tới 

các trang khác. Trang của bạn và những trang mà bạn thích. Rồi cũng phải 

có một chỗ  mà người đến thăm chỉ cần click vào đó là có thể viết thưcho 

bạn. Chỗ đó có thể là một từ, một câu hay một bức ảnh. Trang này bạn đang 

xem dở nhưng bạn vẫn có thể ngó qua [trang trước] một chút. Gõ vào bức 

ảnh bên bạn cũng được kết quả tương tự. Sauđây là html code của 2 liên kết 

trên.

Trang này bạn đang xem dở nhưng bạn vẫn có thể ngó qua 

[<a  href="ihtml_2.htm">trang  trước</a>]  một  chút.

<a  href="ihtml_index.htm"><img  src="h_clinton.gif" 

border="0"></a>

Dùng cặp TAG <a></a>, bạn có thể biến nhiều objects thành links. 

Trong ví dụ này, bạn có bức ảnh của Hillary Clinton và hai chữ "trangtrước" 

làm liên kết (links). Chỉ cần gõ vào đó là bạn đã bước sang trang khác. Links 

không chỉ giới hạn trong webs ite của bạn, nó có thể đưa bạn đi khắp nơi trên 

internet. Sau đây  là code c ủa  một trang  với  links tới các trang khác, ví dụ 

trang  web  của  [Hội  Phụ  Nữ  Việt  Nam]  tại  Bochum,  CHLB  Ðức:

Ví  dụ  trang  web  của  [<a  href="http://www.vifi.de" 

target="_new">Hội  Phụ  Nữ  Việt  Nam</a>  tại  Bochum, 

CHLB Ðức

Ở  ví  dụ  trên,  bạn  thấy  một  đoạn  code  mới,  đó  là  target="_new".  Nếu  biết 

tiếng Anh, chắc bạn cũng suy ra được ý nghĩa của đoạn code đó. Nó có tác 

dụng chỉ cho trình duyệt (browser) biết sẽ phải mở trang web đó trong một 

cửa sổ mới (target = đích, new = mới). Target còn có thể mang những giá trị 

sau:  "_blank"  (như  "_new"),  "_top",  "_parent",  "_self"  (3  giá  trị  này  chỉ 

dùng  cho  những  trang  web  có  chứa  frame  - sễ  đề  cập  đến  sau).

Và đây là cách tạo một email-link:

Chắc bạn cũng thấy trên nhiều trang web có những link mà chỉ càn gõ vào 

nó là chương trình e-mail tự động mở ra cho bạn viết thư tới một địa chỉ đã 

được  định  sẵn,  nhiều  khi  tiêu  đề  (subject)  của  e-mail  cũng  đã  có  sẵn.  Gõ 

[vào đây] hoặc vào biểu tượng bên để gửi e-mail cho tôi. 

<html>

<body  bgcolor="white"  link="blue"  alink="white">

<font  face="verdana"  size="2">

Gõ  [<a  href="mailto:[email protected]">vào  đây</a>] 

hoặc  vào  biểu  tượng  bên  để  gửi  e-mail  cho  tôi.  <a 

href="mailto:[email protected]?subject=Test&body=This 

is a test"><img></a>

</font>

</body>

</html>

Thay  vì  địa chỉ  một trang  web, bạn chỉ cần  đưa  mailto:  và  địa chỉ e-mail, 

muốn  có  subject  và  text  sẵn,  chỉ  cần  thêm  ?subject=tiêu  đề&body=text

Màu của liên kết:

Trong trang web này, bạn thấy liên kết nào cũng màu xanh, gõ vào thì thành 

màu trắng, saukhi  gõ thì  màu  xám. Ðiều đó được  thực  hiện bởi các đoạn 

code  sau  (trong  body  tag):  <body  bgcolor="white"  link="blue" 

alink="white"  vlink="gray">  (alink=  active  link,  vlink=  visited  link)

ImageMap -thoạt nhìn thì phức tạp nhưng lại rất đơn giản

Trên một số trang web, bạn thấy một bức tranh mà khi gõ chuột vào mỗi góc 

có thể tới một trang mới. Ở đó người ta sử dụng một bức tranh, một tấm ảnh 

để làm liên kết.  Ðể định vị từng khu vực trên bức ảnh, người ta sử dụng tọa 

độ của từng khu vực đó. Bạn thử gõ vào  trán,  miệng,  mũi,  cổcủa Hillary 

Clinton để xem ví dụ. Cái đó gọi là ImageMap, sử dụng Code sau: 

<img  src="h_clinton.gif"  width="117"  height="158" 

border="0"  usemap="#Hillary">

<map  name="Hilarry">

<area  href="link_1.htm"  alt="Trang  web  1"  shape="rect" 

coords="29,24,82,52">

<area  href="link_2.htm"  alt="Trang  web  2"  shape="rect" 

coords="25,58,82,84">

<area  href="link_3.htm"  alt="Trang  web  3"  shape="rect" 

coords="25,82,81,103">

<area  href="link_4.htm"  alt="Trang  web  4"  shape="rect" 

coords="33,106,84,140">

</map>

Trong  đó  bạn  đặt  một  bức  ảnh  là  MAP  bằng  USERMAP: 

usemap="#Hillary",  chia  phần  trên  map  bằng  AREA,  quy  định  tọa  độ  của 

từng  phần  trên  map  bằng  COORDS:  coords="29,24,82,52",  quy  định  liên 

kết của từng phần bằng TAG quen thuộc  HREF, định  hình cho từng phần 

bằng  SHAPE:  shape="rect".  SHAP  còn  có  thể  mang  giá  trị  circle (tròn)  , 

poly(polygon = đa giác). Bạn có thể sử dụng COORDS như sau: 

  Nếu shape = "rect":, trong đó x

1

,y

1

là tọa độ góc 

trên  bên  trái  và  x

2

,y

2

 là  tọa  độ  của  góc  dưới  bên  phải  của  hình  chữ 

nhật tính từ góc trên bên trái của bức ảnh. 

  Nếu shape = "circle":, trong đó x,y là tọa độ của tâm 

hình tròn tính từ góc trên bên trái của bức ảnh và r là bán kính hình 

tròn.  

  Nếu shape = "poly":, trong đó x

n

,y

n

là tọa 

độ của từng góc của đa giác tính từ góc trên bên trái của bức ảnh. 

Ðể tính được tọa độ của  từng  AREA, bạn dùng  một phần  mềm  xử  lý ảnh 

như Corel PhotoPaint 10, PaintShop Pro 7... hoặc phải đoán và thử dựa vào 

kích cỡ của bức ảnh. Hãy gõ vào minh họa bên để xem chi tiết.

Cách trang trí chữ, bố cục một trang web

Trong trang trước, chúng ta đã đề cập đến cách định hướng một object trong 

document bằng cặp TAG: <center></center> Những gì nằm giữa cặp TAG 

này  đều  được  Browser  đưa  vào  giữa  của  window.  Nếu  bạn  không  định 

hướng thì browser sẽ tự động theo thứ tự từ trái sang phải. Nhưng đừng vội 

thử với <left></left> hay <right></right> vì hai cặp TAG này không tồn tại 

;-)

Muốn có một trang mà tranh  ở bên phải còn chữ ở bên trái bạn phải dùng 

đến TABLE. Cái đó sẽ được nhắc đến trong phần sau. Bạn có thể dùng cặp 

TAG <p></p> để tạo ra từng khổ của bài viết. Thực ra đây chỉ là một TAG 

đơn.  Phần  </p>  ở  đằng  sau  có  thể  bỏ  đi  cũng  được.  Tuy  vậy  đa  phần  các 

Webeditor  vẫn đặt  nó ở cuối  một khổ.  Bạncó thể định  hướng khổ chữ  về 

phía phải, trái hay vào trung tâm. Ai đã từng sử dụng Word đều biết đến điều 

đó,  mỗi  cái  là  không  phải  dùng  đến  TAG  thôi.  Bạn  cũng  có  thể  áp  dụng 

TAG này cho bất kỳ một object nào khác như picture, video... 

<p> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về phía trái 

</p> 

<p> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào trung 

tâm  </p>

<p  align="right">  Toàn  bộ  khổ  chữ  này  sẽ  hướng  về  bên 

phải  </p>

<p><img></p>

Cũng có thể viết như sau (không có </p>):

<p> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng về phía trái

<p> Toàn bộ khổ chữ này sẽ hướng vào trung 

tâm

<p  align="right">  Toàn  bộ  khổ  chữ  này  sẽ  hướng  về  bên 

phải

<p><img>

Tốt nhất bạn hãy [xem ví dụ]

Và sau đây là các khả năng trang trí chữ, có thể sẽ còn nhiều thủ thuật khác 

nữa nhưng cho một trang bình thường như của chúng ta thì có thể gọi là tạm 

đủ:

  <b>Dòng  chữ  này  đậm </b> 

  <strong>  Dòng  này  cũng  đậm</strong>

  <i>Dòng  chữ  này  nghiêng</i> 

  <big>Dòng  chữ  này  to  hơn</big>

  <b><i><u><big>  Dòng  này  vừa  to,  vừa  nghiêng,  vừa  đậm,  vừa  gạch 

chân </big></u></i></b>  

  <small>Dòng  chữ  này  bé  hơn</small>

  <u>Dòng  này  lại  gạch  chân</u> 

  Nếu cửa hàng bạn giảm giá từ <strike> €  200

00

</strike> xuống €  150

00 

  Tổng  bình  phương  hai  cạnh  góc  vuông  bằng  bình  phương  cạnh  huyền: 

a<sup>2</sup>+b<sup>2</sup>=c<sup>2</sup>  (a

2

+b

2

=c

2

  Công  thức  hóa  học  của  nước  là:  H<sub>2</sub>O  (H

2

O) 

  <em>  Nếu  bạn  muốn  nhấn  mạnh  điều  gì </em> 

  Machine  code:  <code>100  Basic <br>  150  if....<br>then...<br>go 

to</code> 

  Tên  phím  của  Keyboard:  <kbd>Enter;  Del;  Contrl...</kbd> 

  Ðưa  ví  dụ  vào  bài:  <samp>Sample</samp>  

  Tên  các  Variables  trong  lĩnh  vực  Programming: 

<var>window.open("mywindow.html");</var> 

  Các trích dẫn từ những câu nói của ai đó: <cite>Học, học nữa học mãi  -Lê  nin</cite> 

  Chỉ dành cho Netscape Browser: Chữ nhấp nháy <blink>Look at me now, 

i  am  blinking</blink> 

  Chỉ dànhcho Internet explorer: Chữ chạy 

o  <marquee  border="0"  behavior="slide"  width="239"  height="17" 

align="middle"  scrolldelay="600"  scrollamount="50">

Look at me now, i am scrolling

</marquee> 

o  <marquee  border="0"  behavior="alternate"  width="239" 

height="17"  align="middle"  bgcolor="#ffff00">

Look at me now, i am scrolling

</marquee> 

o  <marquee  border="0"  width="239"  height="17"  align="middle">

Look at me now, i am scrolling

</marquee> 

Khi cần  một dòng kẻ  ngang qua  trang web như dưới, bạn có thể dùng  tag 

<hr>  để  "kẻ":

<hr> có thể mang những giá trị sau: "noshade" (không có bóng), 

(trong đó width là chiều rộng và x có thể là % ví dụ hoặc pixel 

ví dụ), (màu của dòng kẻ), (độ  đậm của 

dòng  kẻ).  Dòng  trên  được  viết  như  sau:  <hr  noshade  color="#0000FF" 

width="80%"  size="1">

Thôi vậy, có lẽ thế là đủ rồi, nhiều quá lại loãng mất ;-)

Table -bố cục một trang web sử dụng bảng

Table -một yếu tố rất quan trong trong các Website đẹp.Table cho phép bạn 

có một sự chính xác đến từng pixel trong bố cục của Homepage. Với Table 

bạn có thể trang trí và bố cục trang web của mình như một tờ báo với nhiều 

cột khác  nhau.  Table  làm cho trang web  của bạn có  một  layout sinh động 

hơn.  Trang  này  chỉ đề  cập  tới  những  cái  cơ  bản  nhất  của  Table.

Cặp TAG <table></table> tạo ra một Table. Như bạn biết, một Table được 

tạo  ta  từ  nhiều  dòng  và  mỗi  dòng  lại  có  thể  chứa  nhiều  ô.  Mỗi  cặp  TAG 

<tr></tr> tạo ra một dòng, trong dòng ấy bạn có thể sử dụng nhiều cặp TAG 

<td></td> để có nhiều ô. Cũng như <p>, <tr> và <td> thực ra là một TAG 

đơn, không cần đến </tr> và </td> nhưng nếu cẩn thận, ta vẫn nên dùng nó 

như  một  cặp  TAG.

Table  - một  yếu  Table  - một  yếu  Table  -một yếu tố 

tố  rất  quan  trong 

trong các Website 

đẹp.  Table  cho 

phép  bạn  có  một 

sự  chính  xác  đến 

từng  pixel  trong 

bố  cục  của 

Homepage.  Với 

Table  bạn  có  thể 

trang trí và bố cục 

trang  web  của 

mình  như  một  tờ 

báo  với  nhiều  cột 

khác nhau.

tố  rất  quan  trong 

trong các Website 

đẹp.  Table  cho 

phép  bạn  có  một 

sự  chính  xác  đến 

từng  pixel  trong 

bố  cục  của 

Homepage.  Với 

Table  bạn  có  thể 

trang trí và bố cục 

trang  web  của 

mình  như  một  tờ 

báo  với  nhiều  cột 

khác nhau.

rất  quan  trong 

trong  các  Website 

đẹp.  Table  cho 

phép  bạn  có  một 

sự  chính  xác  đến 

từng  pixel  trong 

bố  cục  của 

Homepage.  Với 

Table  bạn  có  thể 

trang trí và bố cục 

trang  web  của 

mình  như  một  tờ 

báo  với  nhiều  cột 

khác nhau.

Với Table bạn có 

thể trang trí và bố 

cục trang web của 

mình  như  một  tờ 

báo  với  nhiều  cột 

khác  nhau.  Table 

làm  cho  trang 

web  của  bạn  có 

một  layout  sinh 

động hơn.

Với  Table  bạn  có 

thể trang trí và bố 

cục trang web của 

mình  như  một  tờ 

báo  với  nhiều  cột 

khác  nhau.  Table 

làm  cho  trang 

web  của  bạn  có 

một  layout  sinh 

động hơn.

Với  Table  bạn  có 

thể  trang  trí  và  bố 

cục  trang  web  của 

mình  như  một  tờ 

báo với  nhiều  cột 

khác  nhau.  Table 

làm cho trang web 

của  bạn  có  một 

layout  sinh  động 

hơn.

HTML Code của bảng trên được viết như sau: 

<table  border="1"  bordercolor="red"  width="80%" 

align="center"  cellpadding="10"  cellspacing="5" 

bgcolor="gray">

<tr>

<td>Dòng 1 

- ô  1</td>

<td>Dòng 1 

- ô  2</td>

<td>Dòng 1 

- ô  3</td>

</tr>

<tr>

<td>Dòng 2 

- ô  1</td>

<td>Dòng 2 

- ô  2</td> 

<td>Dòng 2  -ô  3</td>

</tr>

</table>

  <table>cho biết chiều rộng của table này là 100%, con 

số này không có một giá trị cố định, nó sẽ thay đổi theo mức rộng của 

màn  ảnh  của  người  đến  xem,  như  vậy  người  xem  không  phải  scroll 

ngang.  Nhưng  khi  bạn  dùng  một  giá  trị  cố  định,  chẳng  hạn: 

width="800", Table này sẽ luôn luôn rộng chừng ấy pixel, bất kể màn 

ảnh  là  800  hay  1024  pixels.

  <td  width="33%">  cho  biết,  ô  đó  chiếm  33%  chiều  rộng  của  dòng.

  <table> hướng bảng vào trung tâm của trang web, <td 

align=  "left">  định  hướng  toàn  bộ  nội  dung  của  một  ô.  align  có  thể 

mang  các  giá  trị  sau:  "left"  (gía  trị  mặc  định  - không  cần  viết  cũng 

được),  "center"  (trung  tâm),  "right"  (phải)

  bgcolor  có  thể  sử  dụng  cho  trang  web  (<body>),  toàn  bộ  table 

(<table>)  hoặc  từng  ô  (<td>)

  border="1" có nghĩa: bảng có khung với độ dày 1, 

màu  đỏ

  Bạn  có  thể  định  khoảng  cách  giữa  nội  dung  và  khung  trong  một  ô 

bằng  cellpadding,  cellpadding="10"  có  nghĩa  là  text  cách  khung  10 

pixels.  Tương  tự  như  vậy  với  khoảng  cách  giữa  các  ô  trong  bảng 

(cellpadding): có nghĩa là các ô của table cách nhau 5 

pixels

Table  - m ột  yếu 

tố rất quan trong 

trong  các 

Website  đẹp. 

Table  cho  phép 

bạn  có  một  sự 

chính  xác  đến 

từng  pixel  trong 

bố  cục  của 

Homepage.  Với 

Table bạn có thể 

trang  trí  và  bố 

cục  trang  web 

của  mình  như 

một  tờ  báo  với 

nhiều  cột  khác 

nhau.

Table  - m ột  yếu 

tố rất quan trong 

trong  các 

Website  đẹp. 

Table  cho  phép 

bạn  có  một  sự 

chính  xác  đến 

từng  pixel  trong 

bố  cục  của 

Homepage.  Với 

Table bạn có thể 

trang  trí  và  bố 

cục  trang  web 

của  mình  như 

một  tờ  báo  với 

nhiều  cột  khác 

nhau.

Table  -một  yếu  tố 

rất  quan 

trong trong 

các 

Website 

đẹp.  Table 

cho  phép 

bạn có một 

sự  chính 

xác  đến 

từng  pixel 

trong  bố 

cục  của 

Homepage. 

Với 

Table 

bạn  có 

thể 

trang trí 

và  bố 

cục 

trang 

web 

của 

mình 

như 

một  tờ 

báo  với 

nhiều 

cột 

khác 

Table  - m ột  yếu  tố  rất  quan  trong 

trong  các  Website  đẹp.  Table  cho 

phép  bạn  có  một  sự  chính  xác  đến 

từng  pixel  trong  bố  cục  của 

Homepage.  Với  Table  bạn  có  thể 

trang  trí  và  bố  cục  trang  web  của 

mình như một tờ báo với nhiều cột 

khác  nhau.  Table  làm  cho  trang 

web  của  bạn  có  một  layout  sinh 

động hơn.

khác 

nhau. 

Table 

làm cho 

trang 

web 

của  bạn 

có 

một....

Table  -một  yếu  tố 

rất  quan 

trong trong 

các 

Website 

đẹp.

Table  -một yếu 

tố  rất 

quan 

trong 

trong 

các 

Website 

đẹp.

Trong table trên, bạn thấy các ô có chiều cao và chiều rộng khác nhau, chính 

xác hơn là ô bên trái, phía dưới rộng bằng 2 ô trên, ô bên phải lại cao bằng 

hai  ô  bên  trái  nó.  Ðiều  đó  được  thực  hiện  bởi  colspan  và  rowspan  (xem 

HTML Code) 

<table 

width="80%"  cellspacing="5">

<tr>

<td  width="33%"  valign="top"  bgcolor="#E8E8E8">Dòng 

1  - ô  1</td>

<td  width="33%"  valign="top"  bgcolor="#E8E8E8">Dòng 

1  - ô  2</td>

<td  width="34%"  valign="top"  bgcolor="#feedd1" 

rowspan="2">

<table  width="100%"  cellpadding="5"  cellspacing="5" 

border="0"  >

<tr>

<td  width="50%"  bgcolor="#e8e8e8">Text</td>

<td  width="50%"  bgcolor="#e8e8e8">Text</td>

</tr>

<tr>

<td  width="50%"  bgcolor="#e8e8e8">Text</td>

<td  width="50%"  bgcolor="#e8e8e8">Text</td>

</tr>

</table>

</td>

</tr>

<tr> 

<td  width="66%"  valign="top"  bgcolor="#ffcc99" 

colspan="2">Dòng  2  - 1  ô</td>

</tr>

</table>

Và đặc biệt nữa là trong ô bên phải, bạn lại thấy một table nữa có hai dòng, 

mỗi dòng hai ô. Như vậy, bạn có thể lồng một table trong một table khác.

Cũng  còn  rất  nhiều  thủ  thuật  trình  bày  nữa  nhưng  tôi  nghĩ,  nếu  sử  dụng 

những kỹ thuật trên cùng  với  một chút sáng tạo, bạn cũng đã  đạt được rất 

nhiều rồi. Có một điều cần lưu ý là Netscape Version 2 không thể hiện được 

một  table  nền  tối  với  chữ  sáng.  Nhưng  bạn  không  cần  ngại  bởi  ngày  nay 

chắc chẳng ai dùng NS 2 nữa.

Frames -"Windows Explorer" trong trang web

1. Frameset -Cols

Frames  là  sáng  kiến  của  [Netscape]  bắt  đầu  từ  Navigator  version  2.0. 

[Microsoft] Internet Explorer (version 3.0 trở lên) cũng đọc được Frames. 

Dùng Frames, bạn có thể chia một window ra làm nhiều phần riêng biệt, 

không phụ thuộc vào nhau và có thể chứa  những nội dung khác nhau. Từ 

Frame này có thể thay đổi nội dung của Frame kia. Như vậy website của 

bạn sẽ được bố cục rõ ràng hơn, tiện lợi hơn và người xem có thể tìm được 

cái mình tìm nhanh chóng hơn. Ai hay sử dụng Windows Explorer sẽ thấy 

được tác dụngtương tự của Frames.

Khi chia window, bạn sẽ có ít nhất 2 Frames. Những Frames này được gọi 

là một Frame-Set. Một trang sử dụng Frames có cấu trúc cơ bản như sau:

<html>

<frameset>

</frameset>

</html>

Ðể chia một window ra làm hai phần theo chiều dọc, phần bên trái chiếm 

30%,  phần  bên  phải  70%  chiều  rộng  của  window  ta  làm  như  sau:

<html>

<frameset  cols="30%,70%">

<frame  name  ="ben  trai"  src="trai.htm">

<frame  name  ="ben  phai"  src="phai.htm">

</frameset>

</html>

Bạn hãy [xem ví dụ]

2. Frameset -Rows

Tương tự như vậy ta chia theo chiều ngang, nhưng lần này chia làm 3 phần 

(30%, 50% và * là phần còn lại của màn hình):   

<html>

<frameset  rows="30%,50%,*">

<frame  name  ="tren"  src="tren.htm">

<frame  name  ="duoi"  src="duoi.htm">

<frame  name  ="con_lai"  src="conlai.htm">

</frameset>

</html>

Bạn hãy [xem ví dụ]

3. Frameset -Giải thích

  cols (columns) chia window theo chiều dọc. Các giá trị 30% , 70% 

có  thể  được  thay  bằng số  pixels  như  150  ,  500

  rows cho phép chia theo chiều  ngang. 30%, 50%  là chiều cao của 

hai Frames đầu. Dấu * cho biết chiều cao của Frame thứ 3 là phần 

còn  lại  của  window.

  <frame name ="ben trai"> tên và nội dung của frame 

bên trái. Bạn cứ tưởng tượng, bạn tạo được  một khung ảnh có  hai 

ngăn (tương tự như một frameset), mỗi ngăn chứa một bức ảnh (đây 

là  một  trang  web).  Frame  bên  trái  tên  là  "trai"  và  chứa  trang 

"trai.htm".  Tương  tự  như  vậy  với  "ben  phai",  "phai.htm",  "tren", 

"tren.htm","duoi", "duoi.htm", "con_lai", "conlai.htm" 

4. Frames -Navigation Menu

Như vậy ta đã có được những bức ảnh trong khung. Nhưng mục đích chính 

của Frames không phải là làm thế nào để có nhiều trang trong một window 

mà  là  làm  thế  nào  để  dùng  link c ủa  Frame  này  thay  đổi  nội  dung  của 

Frame kia. Bây giờ ta hãy thử dùng trang "trai.htm" làm navigation để thay 

đổi nội dung Frame "phai". Khi đó ta phải dùng thêm một dòng code nữa 

trong trang "trai.htm".

<base>

Bạn  hãy  click  "xem  vi  du"  sau  đó  dùng  chuột  phải  click  vào  trang 

"trai.htm" trong frame "trai" để xem html-code. 

Bạn hãy [xem ví dụ]

4. Frameset in Frameset

Và một ví dụ nữa sẽ cho thấy khả năng của Frames. Trong ví dụ này, đầu 

tiên tachia window ra làm 2 phần sau đó lại chia phần thứ 2 ra làm đôi. 

Code  của  nó  như  sau: 

<html>

<frameset  rows="20%,70%">

<frame  src="tren.htm"  name="ben  tren">

<noframe>

<frameset  cols="20%,80%">

<frame  src="trai.htm"  name="ben  trai">

<frame  src="phai.htm"  name="ben  phai">

</frameset>

<body>

This page uses frames but your browser doesn't support 

them.

Please  download  a  higher  version  and  visit  me  again. 

Thanks  anyway!

</body>

</html>

Bạn thấy đấy, ta đã chia window ra làm 4 Frames nhưng chỉ thấy có 3.  Ðó 

là  tác  dụng  của  tag  <noframe>  Hiện  nay  số  lượng  browser  không  biết 

Frames hầu như không còn nữa, nhưng để chắc chắn, ta hãy viết thêm một 

phần <body> và chú thích rằng browser của người đọc không biết frames, 

nếu  không  người  đó  sẽ  chẳng  đọc  được  một  chữ  gì  khi  đến  thăm 

homepage  của  bạn.

Bạn hãy [xem ví dụ]

Ngoài ra còn một số đặc tính khác của Frames như:  

  scrolling="no" (nếu bạn viết như vậy trong tag <frameset>, người đọc 

sẽ không thể scroll để đọc tiếp nếu như trang html có cỡ to hơn Frame 

chứa nó). 

  frameborder="0" (frame không có khung) 

  framespacing="0" (tương tự như trong table) 

  noresize (không cho phép người đọc thay đổi kích cỡ của window) 

Bạn hãy [xem ví dụ]

Âm nhạc, phim ảnh trong trang web

Bạn còn có thể làm cho trang web của mình sinh  động hơn bằng âm nhạc, 

video... Trang này sẽ giúp bạn thực hiện điều đó. Nhưng hãy  đừng quên là 

internet  còn  đang  tương  đối  chậm  và  sử  dụng  quá  nhiều  những  thứ  đó  sẽ 

mang lại phản tác  dụng. Video, sounds thường là những files lớn và cần rất 

nhiều  thời  gian  dể  load.

Có rất nhiều dạng audio (*.au, *.wav, *.mid....) và video (*.mpeg, *.avi...). 

Nhưng có lẽ chỉ có dạng midi (*.mid) là cỡ nhỏ nhất. Một bản nhạc 5 phút 

chiếm  khoảng  30KB  trong  khi  đó  5  phút  dưới  dạng  wav  lên  tới  5MB.  Ðể 

đưa  chúng  vào  một  trang  web,  bạn  cần  viết  dòng  html-code  sau:

<embed> 

Trong đó "music.mid" là tên của file nhạc, chạy bản nhạc tự 

động, tự động quay lại đầu bản nhạc khi và chạy tiếp, nếu bạn 

chỉ muốn bản nhạc chạy một số lần nhất định lần rồi dừng, hãy thay "true" 

bằng  "1",  "2"...  

Bạn hãy [xem ví dụ]

Riêng  Internet  Explorer còn  cho  phép  bạn  tạo  nhạc  nền  với  tag  đơn 

<bgsound> Dòng code sẽ được viết như sau: 

<bgsound> 

loop="infinite" cho phép browser chạy bản nhạc không ngừng.

Bạn hãy [xem ví dụ]

Ngoài  ra  còn  một  cách  đưa  video  vào  trang  web  (chỉ  dùng  cho  Internet 

Explorer) như một bức ảnh:

<img>

Nếu đã từng sử dụng RealPlayer chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để nó tự động 

chạy một bài hát dưới dạng *.rm Ðiều đó không phức tạp lắm nhưng đòi hỏi 

người đến thăm trangweb của bạn phải có RealPlayer cài trong máy, đó lại 

là  điều  ít  xảy  ra.  Như  vậy  bạn  phải  tạo  một  link  để  người  đọc  có  thể 

download phần mềm này từ RealNetwork server. Sau đây là dòng code bạn 

cần để đưa RealPlayer vào một trang web:

<embed  src="finally.rm"  type="audio/x-pn-realaudioplugin"  console="Clip1"  controls="ControlPanel" 

height="30"  width="400"  autostart="true"><br>

<embed  type="audio/x-pn-realaudio-plugin" 

console="Clip1"  controls="StatusField"  height="30" 

width="400"  autostart="true"><br> 

<embed  type="audio/x-pn-realaudio-plugin" 

console="Clip1"  controls="PositionField"  height="30" 

width="400"><br>

Bạn  hãy  [xem  ví  dụ]

Có  một điều bạn cần chú  ý  là tất cả các files  nhạc, video... đều phải được 

upload cùng  với trang web và cùng  nằm trong  một địa chỉ  như trang web. 

Nếu sử dụng một file của trang web khác, bạn phải đưa địa chỉ đầy đủ của 

file đó vào html-code. Ví dụ: 

<embed  src="http://www.tridung.de/audio/music.mid" 

autostart="true">

JavaScript -gia vị cho homepage

Java và JavaScript không đơn giản như HTML, ít ra là đối với tôi. Tôi nghĩ 

rằng,  để  tạo  dựng  một  homepage  thông  thường,  chúng  ta  cũng  không  cần 

thiết phải đi sâu vào chuyên đề này. Vả lại nếu có muốn, tôi cũng không đủ 

khả năng vì tôi không phải là người trong ngành IT. Trong phần này tôi chỉ 

muốn giới thiệu với bạn về các JavaScripts, JavaApplets và cách đưa chúng 

vào homepage cho hợp lý và hữu ích mà không đi sâu vào từng chi tiết của 

program  code.

Xin  lỗi  vì  lời  giải  thích  dài  dòng,  nhưng  theo  tôi,  điều  đó  là  cần  thiết. 

Chắc bạn cũng đã có lần tự hỏi, hey cái tay chủ homepage này làm thế nào 

mà biết được mình  đã từng đến thăm trang của hắn và lại còn nhớ được cả 

tên mình  đưa vào, làm thế nào hắn biết mình dùng browser gì. Rồi chắc bạn 

cũng có  lần  vò  đầu suy  nghĩ,  làm thế  nào  mà  khi đưa  mouse  lên trên  một 

graphic  lại  hiện  lên  một  graphic  khác...  Tất  cả  những  điều  làm  bạn  ngạc 

nhiên đó được thực hiện bởi cái gọi là JavaScript. JavaScript code được viết 

trực tiếp vào HTML code, JavaScripts không cần phải biên dịch (compile) 

và  bạn  có  thế  bắt  chước  được  bằng  cách  nghiên  cứu  HTML  code  của  các 

trang bạn thích.

Như đã nói trong những trang đầu, trên thị trường Internet tồn tại nhiều loại 

trình duyệt khác nhau (chủ yếu là Microsoft Internet Explorer và Netscape 

Navigator, Communicator) và không phải tất cả các trình duyệt đều có tính 

năng  như  nhau.  Dùng  JavaScript,  bạn  có  thể  làm  cho  trang  web  của  mình 

vừa vặn với trình duyệt của người đến thăm... Và tôi biết chắc rằng bạn đang 

sử dụng Microsoft Internet Explorer ;-)

Tất cả những ví dụ nêu trên chỉ là một phần vô cùng nhỏ bé so với những gì 

JavaScript  có  thể  thực  hiện  được.  Bạn  thử  click  vào  tấm  hình  của  Hillary 

Clinton xem sao!

Ðây  là  dòng  html  code  bạn  phải  viết  (dòng  code  màu  xanh  phải  viết  liền, 

không xuống dòng):

<script  language="JavaScript">

function  sayhello()

alert('Hello, i am the ex-first lady of the USA.

Nice to 

meet  you  on  Beanys  homepage!');

}

</script>

<center>

<a  href="javascript:sayhello()">

<img>

</a>

</center> 

Ðó chỉ là lời giới thiệu về JavaScript, trong thời gian tới, bạn sẽ tìm thấy ở 

đây nhiều điều thú vị hơn về đề tài này. Ðể xem cácphần khác của Instant 

HTML, bạn hãy gõ [vào đây]

Java Script in action[see more]

Và  một  đoạn  Java  Script  ngắn  như  dưới  cũng  đủ  giúp  bạn  bảo  vệ  trang 

web của mình không cho người khác link vào frame của họ. 

<script  language="JavaScript">

//  anti-steal-page-script  by  www.tridung.de

if  (top.location  !=  self.location) 

{top.location  =  self.location} 

</script> 

Ðoạn Script sau  có thể dùng để kiểm tra password, nếu đúng thì mở trang 

web  được  bảo  vệ,  nếu  sai,  có  thông  báo.

<script  language="JavaScript"> 

function  check_pass(){

var  password  =  document.passform.passfield.value;

if  (password  ==  "bimat"){

 location.href="trangweb_bimat.htm";

}

else  if  (password  ==  ""){

 alert("Ban  quen  khong  dua  mat  khau!");

else{

 alert("Mat  khau  sai!");

}

}

</script>

<form  name="passform"  method="post">

<input  type="text"  name="passfield">

<input  type="button"  value="next" 

onClick="check_pass()">

</form> 

Ðoạn Script trên tuy có kiểm tra password nhưng không lừa được những 

người biết HTML. Bạn chỉ cần xem trong source code ở đoạn script là biết 

ngay. Dưới đây là biện pháp tốt hơn. Chúng ta sử dụng ngay tên của file 

cần bảo vệ làm password. Biện pháp này cũng chỉ có hiệu quả khi bạn bảo 

vệ  folder  private,  nơi  đặt  file  đó  để  tránh  trường  hợp  người  xem  tới: 

http://www.tenban.com/private/ để xem toàn bộ nội dung folder này. Cách 

đơn  giản  nhất  là  tạo  một  file  mang  tên  index.htm  trong  folder  private. 

Trong trường hợp trên, người đọc sẽ chỉ nhận được file index.htm thay vì 

content của cả folder.

<script  language="JavaScript">

//  Password  protection  by  www.tridung.de

function  check_pass(){

var  password  =  document.passform.  passfield.value;

if(password  ==  "")

{

 alert("Ban  quen  khong  dua  mat  khau!");

 return  false;

}

else

{

 location.href  =  "http://www.tenban.com/private/"  + 

password  +  ".htm";

}

}

</script>

<form  name="passform"  method="post"> 

<input  type="password"  name="passfield">

<input  type="button"  onClick="check_pass()" 

value="next">

</form> 

next

Dùng JavaScript, bạn còn có thể tạo một đồng hồ trên web site của mình. 

Xem ví dụ sau:

<form  name="clock"  method="post">

<input  type="text"  name="time"  size="10">

</form> 

<script  language="JavaScript">

//  Clock  by  www.tridung.de

function  show_time()

{

 var  dat,  hour,  min,  sec,  data;

 dat  =  new  Date();

hour = dat.getHours(); if(hour<10) hour = "0" + hour;

min = dat.getMinutes(); if(min<10) min = "0" + min;

 sec  =  dat.getSeconds();  if(sec<10)  sec  =  "0"  +  sec;

 data  =  hour  +  ":"  +  min  +  ":"  +  sec; 

 document.clock.time.value  =  data;

 setTimeout("show_time()",  1000);

}

</script>

<script  language="javascript">

show_time();

</script> 

Your local time: 

16:49:46

Ngoài  ra  bạn  còn  có  thể  dùng  dat.getTimezoneOffset()  để  tính  thời  gian 

chênh  lệch  giữa  nơi  mình  ở  và  GMT  (tính  bằng  phút).  Vậy  để  có  giờ 

GMT, bạn phải làm phép tính sau:

var  diff,  gmt;

diff  =  dat.getTimezoneOffset();

diff  =  diff/60;

gmt  =  hour  +  diff;

if(gmt  >  23)  gmt  =  gmt  - 24;

elseif(gmtime < 0) gmtime = gmtime + 24; 

The World Clock 

Local: 

16:49:46

GMT: 

09:49:46

Berlin: 

10:49:46

Hanoi: 

16:49:46

Giả sử giờ local trên máy bạn là 0h, chênh lệch giữa nơi bạn ở và GMT là 

5 tiếng, vậy lúc đó gmt sẽ mang giá trị 0+(-5)=-5. Vậy phải có thêm dòng 

code if(gmt < 0) gmt=gmt+24 và bây giờ bạn có gmt với giá trị  -5+24=19 

(19  giờ) 

Và đang tiện nói về thời gian, tôi giới thiệu thêm với bạn  một ứng dụng 

của JavaScript.  Trong trang chủ của website  này, tôi có cài sẵn  lời chúc 

mừng sinh nhật tới bạn bè, cứ đến ngày là trên trang web tự hiện lên lời 

chúc. Tương tự như vậy, bạn cũng có thể sử dụng code sau để viết"Good 

morning", "Good evening" hay "Good afternoon"

<font  face="Verdana,  Tahoma,  Arial"  size="2">

<script  language="JavaScript">

//  Script  by  www.tridung.de

 var  dat,  ngay,  thang  ,  nam,  x,  y,  num,  ten;

 x  =  "Chuc  mung  sinh  nhat  lan  thu  ";

 y  =  "  cua  ";

 dat  =  new  Date();

 ngay  =  dat.getDate();

 thang  =  dat.getMonth()+1;

 nam  =  dat.getYear();

 if  (navigator.appName=="Netscape") 

 nam  =1900  +  nam;  //Netscape  problem 

//Sinh  nhat  Nguyen  Van  Teo

 if(ngay==10  &&  thang==10)

 {  ten  =  "Nguyen  Van  Teo";

 num  =  nam  - 1970;

 }

//Sinh  nhat  Nguyen  Thi  Ty

 else  if(ngay==16  &&  thang==12)

 {  ten  =  "Nguyen  Thi  Ty";

 num  =  nam  - 1972;

 }  document.write(x  +  num  +  y  +  ten);

</script>

</font> 

JavaScript cũng có thể rất "nguy hiểm". Bạn thử click vào button dưới xem 

sao. Sau đó bạn  hãy thử tìm  hiểu  xem  tôi đã làm thế  nào  nhé. Ðơn  giản 

lắm! 

<script  language="JavaScript">

//  Script  by  www.tridung.de

function  format_c()

 alert("This  click  will  format  drive  C:");

window.open("format_c.htm","","fullscreen,scrollbars=0");

}

</script>

Còn một ví dụ nữa cũng rất hữu ích: Nhớ tên của người tới xem để lần sau 

chào bằng tên. Ví dụ này hơi phức tạp nên tôi khuyên bạn thử rồi hãy tìm 

hiểu dần. Script  này sẽ tạo  một Cookie  trên  máy của  người  xem (clientside), lần sau khi người ta tới, trang web của ta sẽ mở cookie đó ra và đọc 

tên đã  được đưa vào. Ví dụ này có 3 giai đoạn: tạo cookie, đọc  cookie và 

viết  lời  chào.  Bạn  copy  toàn  bộ  đoạn  code  dưới  vào  HTML  code  trong 

trang của bạn, chỉ sửa những dòng màu xanh lá cây!

<script  language="JavaScript">

//  Script  by  www.tridung.de

//  Make  cookie

LIVEDAYS=7;

function  set_cookie(name,  value) 

{

if(value  !=  ""){

document.cookie  =  name  +  "="  +  escape(value)+  "; 

EXPIRES="  +  cookie_live();

alert("Cam on " + value + "!

Ten ban da duoc luu lai!");

location.href=self.location;

}

else{

alert("Ban  quen  khong  dua  ten!");

}

}

function  cookie_live()  {

var  date=new  Date();

date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS);

var  gmt=date.toGMTString();

var  k1=gmt.indexOf("  ");

var  k2=gmt.indexOf("  ",  k1+1);

var  k3=gmt.indexOf("  ",  k2+1);

var  str=gmt.substring(0,k2)+"-"+gmt.substring(k2+1,k3)+"-"+gmt.substring(k3+3,gmt.length);

return  str;

}

//  Read  cookie

function  get_cookie(name)  {

var  value; 

if(document.cookie  !=  "")  {

var  kk=document.cookie.indexOf(name+"=");

if(kk  >=  0)  {

kk=kk+name.length+1;

var  ll=document.cookie.indexOf(";",  kk);

if(ll  <  0)ll=document.cookie.length;

value=document.cookie.substring(kk,  ll);

value=unescape(value); 

}

}

return  value;

}

visitor_name  =  get_cookie("Visitor:");

//  Write  greetings

if(visitor_name  ==  ""||visitor_name  ==  undefined){

document.write("Chao ban, cam on ban da toi tham!"); }

else{

document.write("Chao  <b>"  +  visitor_name  +  "</b>, 

cam  on  ban  da  quay  lai!");

function  TDPN()

{

var  ten  =  document.getName.Visit.value; 

return  ten;

}

</script>

<br><br>

<form  name="getName"  method=post>

Ten  ban:

<input  type="text"  maxlenght="40"  name="Visit" 

size="20">

<input  type="button"  value="Save  Name" 

onClick="set_cookie('Visitor:',  TDPN())">

</form> 

Chao ban, cam on ban da toi tham! 

Ten ban: 

Bạn nhoc_con có hỏi trên forum cách tạo một popup khi vào một trang để 

đưa ra những thông báo mới. Ðiều đó rất dễ thực hiện: bạn chỉ cần tạo một 

trang mang nội dung thông báo (ví dụ: pop.htm) và sử dụng code sau để 

mở nó 

<script  language="javascript">

window.open("pop.htm","Thong 

Bao","width=400,height=300,  toolbar=0,  directories=0, 

menubar=0,  status=0,  resizable=no,  location=0, 

scrollbars=0,  titlebar=no");

</script> 

JavaApplets

Xem ví dụ bên bạn sẽ thấy ngay tác dụng của một JavaAptlet: một nhóm 

người đứng ngay bên bờ nước sóng. Thực  ra hình này  được chụp ngay sau 

nhà  thờ  Ðức  Bà  ở  Paris  (Notre  Dame),  nơi  hoàn  toàn  khô  ráo.

Ðể đưa một applet vào trang web, bạn cần có những yếu tố sau:

  Bản thân applet (file.class) 

  Một đoạn HTML code 

  Hình ảnh liên quan (nếu có) 

Ðể xem được applet, máycủa người xem phải có Java Virtual Machine cài 

đặt  sẵn.  Windows  XP  hiện  nay  không  hỗ  trợ  Java  (không  có  Java  Virtual 

Machine  - lý  do  cạnh  tranh  của  Microsoft  với  Sun)  nên  sự  sử  dụng  Java 

Applets nên được hạn chế bởi rất ít người đi tìm và tải một fìle cỡ vài MB về 

chỉ để xem mấy trò chơi nhấp nháy của bạn. Tất nhiên, trong các phiên bản 

sau của Windows, có thể Microsoft sẽ bắt buộc phải hỗ trợ Java trở lại. Nếu 

máy bạn không có Java Virtual Machine, bạn có thể tới trang web của Sun 

(www.sun.com) để download và install.

Java  Applets  một  thời  rất  mốt  (trong  những  năm  96  - 99),  trang  web  nào 

cũng phải có một vài applets cho oai. Ngay cả trang chủ của VNN cũng có 

ảnh  hồ  Gươm  bắn  pháo  hoa  nổ  đì  đùng.  Bây  giờ  (2000  - 2002)  c ũng  vậy 

thôi, nhưng thế chỗ cho Java Applets là Flash ;-) Và đến một lúc nào đó, khi 

người ta chán thì cái đó lại mất tăm mất tích.

Tuy  vậy  trong  trang  web  này  tôi  vẫn  xin  giới  thiệu  với  bạn  cách  sử 

dụngnhững applets có sẵn trên web. Chắc bạn sẽ hỏi, sao không hướng dẫn 

luôn  cách  tạo  applets? Ðể  viết  được  Java  Applets,  bạn  phải  biết  lập  trình 

bằng ngôn ngữ Java (tương đối rắn).

Sau đây là đoạn code để đưa applet sóng vào trang web. Tôi sử dụng folder 

riêng cho Images (images/)  và  Applets (applets/)  nên đường dẫn tới chúng 

phải có thêm: codebase = "applets/" và "images/"

<applet  codebase="applets/"  code="Lake.class"  align="right"  width="288" 

height="270"  id="Lake">

<param  name="image"  value="images/paris.jpg">

<param  name="href"  value="http://www.tridung.de">

</applet>

Dưới đây bạn còn thấy nhiều hơn. Hãy chọn một trong những ví dụ sau:

Form, List và một mớ bòng bong ;-)

Form

Khi  vào  một  trang  contact,  bạn  thường  thấy  một  form  như  sau:

Tên bạn:

Ðịa chỉ E-Mail:

Giới tính:

nữ  nam

Bạn thích: 

xem TV  đọc sách

Bạn đến từ:

Vietnam

Bạn nói tiếng:

Vietnamese

English

Lời nhắn nhủ:

Vi?t vào đây

send clear

Dùng  form  này, bạn có thể  ghi  vào sổ  lưu bút,  gửi  ý  kiến tới  người chủ 

website...  Ðể  có  được  form  như  trên,  bạn  phải  viết  HTML  Code  sau:

<form  method="post" 

action="mailto:[email protected]">

Tên  bạn:  <input  type="text"  size="30"  name="ten">

E-Mail:  <input  type="text"  size="30"  name="e-mail"> 

Giới  tính:<input  type="radio"  value="f"  name="sex" 

checked>  nữ  <input  type="radio"  value="m" 

name="sex">  nam

Bạn  thích:<input  type="checkbox"  value="Xem  TV" 

name="TV">  xem  TV  <input  type="checkbox" 

value="Doc  sach"  name="Book">  đọc  sách

Bạn  đến  từ:  <select  name="land"><option 

value="VN">Vietnam  <option  value="USA">  USA 

<option  value="De">  Germany</select>

Bạn  nói  tiếng:  <select  name="language" 

size="2"><option  value="Viet">Viet  <option 

value="Engl">  Anh  <option  value="Deutsch"> 

Duc</select>

Lời  nhắn  nhủ:  <textarea  cols="10"  rows="3" 

name="tin">Viết  vào  đây</textarea>

<input  type="submit"  value="send">

<input  type="reset"  value="clear">

</form>

  Cặp TAG <form></form> khai báo với browser một form, giữa cặp 

TAG  này  là  các  (cặp)  TAG  khác  của  form.

  Một  form có 2 phương thức (method): post và get, ở ví dụ này ta đề 

cập  đến  phương  thức  post. 

  <action=""> quyết định cho hành động của form khi nút send được 

nhấn.  Trong  ví  dụ  này  là  gửi  e-mail  tới  địa  chỉ 

[email protected]

  <input type = "text"> tạo ra một control cho 

phép bạn nhập tên vào form. Control này có tên là "ten", kích cỡ là 

"30".  Tên  và  kích  cỡ  bạn  có  thể  tuỳ  chọn.

  <input type = "text"> tạo ra một control cho 

phép bạn nhập e-mail vào form. Control này có tên là "e-mail", kích 

cỡ  là  "30".  Tên  và  kích  cỡ  bạn  có  thể  tuỳ  chọn.

  <input  value="f"  name="sex" checked>  nữ  và <input 

type="radio"> nam: cho phép bạn chọn giới 

tính. Trong control thứ nhất, bạn thấy chữ checked và đồng thời ở 

form,  giới  tính  nữ  cũng  được  chọn  sẵn.

  <select  name="land"><option  value="VN">Vietnam  <option 

value="USA">  USA  <option  value="De">  Germany</select>  cho 

phép  bạn  chọn  nước  từ  một  list  có  sẵn.

  <select  name="language"  size="2"><option  value="Viet">Viet 

<option  value="Engl">  Anh  <option  value="Deutsch"> 

Duc</select>  cho  phép  bạn  chọn  tiếng  từ  một  list  có  sẵn  nhưng  ở 

đây  size="2"  có  nghĩa  là  list  này  có  2  dòng  (bạn  thấy  cả  Viet  và 

Anh)

  <textarea  cols="10"  rows="3"  name="tin">viết  vào  đây</textarea> 

tạo ra một control cho phép bạn viết cả một đoạn text dài với nhiều 

dòng. rows và cols cho phép bạn định kích cỡ của control.  Ðây  là 

một  cặp  TAG  mà  ở  giữa  chúng  bạn  có  thể  viết  sẵn  Text.

  <input  type="submit"  value="send">  tạo  ra  một  nút  mang  tên 

"send". Nếu gõ vào nút này, tất cả các thông tin của form được gửi 

đi.

  <input> tạo ra một nút mang tên "clear" 

với tác dụng chuyển form về trạng thái ban đầu. 

Listing (odered & unodered list)

Nếu đang quen sử dụng Word, chắc bạn sẽ hỏi, làm thế nào để tạo được 

một danh sách có thứ tự (numbering  -1, 2, 3, 4 ....) hoặc có các dấu chấm 

tròn (bullets)  ở đầu từng dòng như dưới đây (danh sách mua đồ ăn bà xã 

viết  và  tính  cách  của  bả  psssst...):

Numbering  Bullets

1.  Mua rau tươi nhà bà Tám béo 

2.  Qua chợ Mơ mua chả ở quầy 

chị Hảo vẩu cho rẻ 

3.  4  lạng  thịt  băm  trên  chợ  Cầu 

Giấy 

4.  1 con  gà làm sẵn ở chợ Vĩnh 

Hồ 

o  Ra  vẻ  thích  ăn  đồ  đắt  tiền 

(disc) 

o  Nhưng  thực  ra  lại  rất  ki  bo 

(disc) 

  Không thương chồng (disc) 

  Lười như hủi ;-) (square) 

Rất đơn  giản, bạn chỉ cần biết đến  một số TAG sau: <ol></ol> (ordered 

list)  <ul></ul>  (unordered  list)  <li>  (list)  và  những  thuộc  tính  của  các 

TAG  đó:  type="disc",  type="square",  type="circle".  Hai  Lists  trên  được 

viết bằng HTML Code sau, bạn xem sẽ hiểu ngay:

<ol>

<li>Mua  rau  t&#432;&#417;i  nhà  bà  Tám  béo</li>

<li>Qua ch&#7907; M&#417; mua ch&#7843; &#7903; 

qu&#7847;y  ch&#7883;  H&#7843;o  v&#7849;u  cho 

r&#7867;</li>

<li>4  l&#7841;ng  th&#7883;t  b&#259;m trên 

ch&#7907;  C&#7847;u  Gi&#7845;y</li>

<li>1  con  gà  làm  s&#7861;n  &#7903;  ch&#7907; 

V&#297;nh  H&#7891;</li>

</ol>

</font>

</td> 

<td  width="50%"  valign="top">

<font  size="2"  face="verdana,  arial,  tahoma">

<ul  type="circle">

<li>Ra  v&#7867;  thích  &#259;n &#273;&#7891; 

&#273;&#7855;t  ti&#7873;n</li>

<li>Nh&#432;ng th&#7921;c ra l&#7841;i r&#7845;t ki 

bo</li>

<li  type="disc">Không  th&#432;&#417;ng 

ch&#7891;ng</li>

<li  type="square">L&#432;&#7901;i  nh&#432; 

h&#7911;i  ;-)</li>

</ul>

List bên trái (danh sách mua đồ) chắc không cần giải thích vì <ol> nghĩa là 

ordered list (có thứ tự 1, 2, 3...). List bên phải (tính cách vợ) là unodered 

và type của <ul> là circle nên  ở tất cả các đầu dòng  đều được tự động đặt 

một còng tròn (rỗng). Riêng dòng dưới, do <li> có type là disc và square 

nên đầu dòng thứ 3 là một chấm đen, đầu dòng thứ 4 lại là một hình vuông 

đen.

Cascading Style Sheets

Tương tự trong Word, bạn có thể dùng Style Sheets (CSS) trong HTML để 

định dạng cho trang web. Thay vì phải viết đi viết lại một  số TAGs, bạn có 

thể  viết  sẵn  trong  một  đoạn  code  ở  đầu  trang  hoặc  trong  một  .css  file  rồi 

import vào trang web. CSS/CSS2 có rất nhiều thuộc tính mà tôi không thể 

kể hết trong trang này, xin giới thiệu với bạn chút ít về nó để bạn làm quen 

và có thể học thêm bằng cách xem trong HTML code của các trang web hay. 

Xem  trong  đoạn  code  dưới  bạn  sẽ  thấy  rõ  hơn  tác  dụng  của  CSS.

<html>

<style  type="text/css">

.button{

 background-color:  #7083c7; 

 color:  #ffffff;   border-left:  1px  solid  #9dbcff; 

 border-right:  1px  solid  navy; 

 border-top:  1px  solid  #9dbcff; 

 border-bottom:  1px  solid  navy

}

.text{

 font-family:  arial,  verdana;

 font-color:  red;

 font-size:  12px;

}

body  { 

 SCROLLBAR-ARROW-COLOR:  #ffffff; 

 SCROLLBAR-BASE-COLOR:  #7083c7 

}

</style>

<body>

<form>

 <input  type="button"  value="send"  class="button">

</form>

 <div  class="text">This  is  a  test</div>

</body>

</html>

Trong  ví dụ trên, bạn thấy dòng chữ  "This is a test" không  nằm trong cặp 

TAG  <font>  và  </font>  mà  nằm  giữa  <div>  và  <div>.  TAG  <div>  mang 

thuộc  tính  class="text"  và  có  tác  dụng  như:  <font  face="arial,  verdana" 

color="red"  size="2">.  Và  cứ  như  vậy  với  những  đoạn  text  khác  trong  cả 

trang. Cái lợi ở đây là khi muốn thay đổi giao diện cả trang, bạn không cần 

sửa  từng  đoạn  code  mà  chỉ  cần  thay  đổi  thuộc  tính  .text  trong  CSS.

Thuộc tính của font

  font-style: normal (thẳng) hay italic / oblique (nghiêng) 

  font-variant: normal (bình thường) hay smAll-caps (hoa nhưng nhỏ 

như các chữ khác trong cùng dòng) 

  font-weight:  normal  (bình  thường),  bold,  bolder  (đậm)  hay  light, 

lighter (gầy) 

  font-size: cỡ của chữ -giống như <font> 

o  kiểu  tuyệt  đối:  xx-small,  x-small,  small,  medium,  large,  xlarge hoặc xx-large 

o  kiểu tương đối: smaller hoặc larger 

o  chiều  rộng:  mm,  cm,  in  (inch),  pt  (point),  px  (pixel),  pc 

(pica)... 

  line-height: khoảng cách giữa các dòng chữ 

o  normal: bình thường 

o  tuyệt đối: dùng số (1.5 / 2 / 3....). Ví dụ: nếu chiều khổ chữ là 

10 pt và line-height: 1.5 thì khoảng cách giữa các dòng sẽ là 

10x line-heigt = 10 x 1.5 = 15 pt 

  font-family: cho phép định kiểu chữ (Arial, Verdana, sans-serif) 

Thuộc tính của nền và màu trong trang web

  background-attachment: thuộc tính này cho phép chọn xem hình nền 

nằm cố định trong trang web (fixed)  hay  trượt theo phần bạn  xem 

(scoll) 

  background-color:  có  thể  chọn  màu  (RGB:  255,255,255  /  color 

name: white / Hex: #ffffff) hoặc transparent 

  background-image: cho phép bạn chọn một hình làm nền cho trang 

web 

  background-position: cho phép bạn chọn điểm bắt đầu của hình nền 

  background-repeat: tự động nối tiếp (repeat) / tự động nối tiếp theo 

chiều ngang (repeat-x) / tự động nối tiếp theo chiều dọc (repeat-y) / 

khộng tự động nối tiếp (no-repeat) 

Ví dụ:

<style>

body{

 background-image:  url(images/bg.gif);

background-position:  50%  50%;

 background-repeat:  no-repeat;

 background-color:  black;

}

Muốn  có  thanh  cuộn  màu  trong  trang  web,  bạn  chỉ  cần  dòng  code  sau:

<style>

body  { 

 SCROLLBAR-ARROW-COLOR:  #ffffff; 

 SCROLLBAR-BASE-COLOR:  #7083c7;

}

</style>

Sổ lưu bút (guestbook), diễn đàn (forum) cho homepage

Những  trang  web  cá  nhân  thường  có  một  sổ  lưu  bút  để  người  thăm 

homepage có thể để lại vài dòng. Chắc bạn cũng muốn biết làm thế nào để 

có được một sổ lưu bút như vậy đúng không?  Ðể tạo  được một guestbook 

hay một forum, bạn cần biết viết CGI, PHP hoặc ASP... Nhưng không vội lo 

khi  những thứ tôi  vừa  nêu không  nói  lên  điều  gì cả ;-)  Bạn  vẫn có thể có 

được những thứ bạn cần. Chỉ cần đăng ký một dịch vụ miễn phí là sau vài 

phút homepage của bạn đã có cả guestbook lẫn forum. Sau khi đăng ký, bạn 

sẽ có username, password và vài dòng HTML code tương tự như dưới để cài 

vào  trang  web  của  mình: 

<a>Click 

here to sign my guestbook!</a>

Trong  ví  dụ  trên,  bạn  thấy  tôi  đăng  ký  guestbook  (cũ)  của  mình  tại 

www.guestbook.devà có được ID là 110699. Tôi đưa dòng HTML code trên 

vào menu của trang web và người đến thăm chỉ cần gõ vào  đó để xem/ghi 

lưu  bút.  Dưới  đây  là  danh  sách  một  số  dịch  vụ  miễn  phí:

Guestbook

  [Free Perl Guestbook] by Tri Dung ;-) Tôi vừa hoàn thiện nốt phần 

cuối của  Free  Perl Guestbook (Version 1.0)  và đã  đưa  lên web để 

các bạn [download] về dùng trong homepage của mình. 

Guestbook này có những điểm cơ bản sau: 

1. Chỉ là một file duy nhất, rất dễ install (upload, chmod 755 là tất 

cả  những  gì  bạn  cần  làm)

2. Sau khi upload, bạn chỉ cần đưa địa chỉ của file guestbook.cgi vào 

thanh  address  của  browser  và  gõ  enter,  guestbook  program  sẽ  tự 

install  nó  và  tạo  các  file  cần  thiết.

3.  Guestbook  cho  phép  bạn  dùng  password  để  edit,  delete  entry, 

thay  đổi  giao  diện,  ngôn  ngữ...

4.  Bạn có thể lựa chọn một trong 4 thứ tiếng cho giao diện có sẵn: 

Việt, Anh, Pháp, Đức (trong các Version sau sẽ nhiều hơn nữa) và 

có  thể  download  thêm  các  thứ  tiếng  cần  thiết.

5. Khi có bất kỳ một lỗi gì xảy ra, guestbook sẽ thông báo cho bạn 

và  tự  sửa  lỗi.

6. Guestbook cho phép bạn restore mọi thay đổi nếu bạn nhầm lẫn 

điều  gì  khi  "nghịch"  trong  các  files

7. Ngoài ra còn có các function như e-mail bạn khi có ai ghi lưu bút, 

e-mail cám ơn khách đã ghi lưu bút (tuỳ server của bạn có hỗ trợ email  hay  không),  viết  tiếng  Việt  có  dấu  (có  thể  tự  chọn),  xem  kết 

qủa trước khi ghi... 

Địa  chỉ  download:  http://www.vitinh.de/cgibin/download_guestbook.cgi 

Địa  chỉ  Demo  GB:  http://www.vitinh.de/cgi-bin/guestbook.cgi

Ðịa  chỉ  support: 

http://www.vitinh.de/downloads/guestbook/guestbook_help.htm 

Hy vọng bạn sẽ hài lòng! 

PS.  GB  này  hoàn  toàn  FREE!  Trang  support  đang  được  viết,  nếu 

bạn còn có gì thắc mắc làm ơn sử dụng Forum của trang web này. 

Tuy đang rất bận nhưng tôi sẽ cố gắng trả lời.  

  [www.guestbook.de] hỗtrợ nhiều thứ tiếng, cho phép bạn sử dụng 

HTML để thay đổi giao diện của sổ lưu bút. Tôi đang dùng dịnh vụ 

này  và  thấy  rất  hay.  Bạn  xem  sổ  lưu  bút  cũ  của  tôi  sẽ  thấy.

  [www.bravenet.com]  Bravenet cho bạn cả sổ lưu bút  lẫn diễn đàn, 

cũng  hay  nhưng  ít  khả  năng  thay  đổi  giao  diện  như  Guestbook.de

  [HTMLGear] Tôi chưa  dùng bao giờ nhưng khi đi ghi lưu bút cũng 

thấy  hay.  HTMLGear có thêm  function preview để  người  ghi  xem 

trước  khi  gửi.

  [TheGuestbook] Cũng hay, nhưng tôi chỉ thấy trên net mà chưa thử 

cài bao giờ.

Forum

  [ForumCo.com]  đăng  ký  và  sử  dụng  thử  thì  biết,  chán  thì  chuyển 

sang dịch vụ khác ;-) 

  [www.bravenet.com] như đã nói trên mục lưu bút: dùng tốt!

Nếu có thời gian  và kiên nhẫn, bạn có thể học thêm về PERL, ASP, PHP để 

tự  viết  cho  mình  một  Guestbook  hay  Forum  hoặc  download  những  phần 

mềm viết sẵn về sửa đi cho hợp để dùng. Một địa chỉ rất hay cho những ai 

thích mày mò học theo kiểu "learning by doing" là: www.cgi-resources.com . 

Nếu  bạn  không  hài  lòng  với  những  gì  tôi  nêu  trên,  có  thể  tìm  thêm  trong 

www.google.com với  những  từ  khóa  sau:  free  guestbook,  free  forum...

free guestbook, free forum

Find free services

Cách phá các Popupquảng cáo của FWP (Free Webspace Provider)

Ðăng ký tên miền .tkmiễn phí!

www.

your-domain-here

.tk

register

Các bạn có Homepage đặt tại [các dịch vụ Webspace miễn phí] chắc cũng đã 

có lần tự hỏi, làm cách nào để bỏ mấy cái Popup chết tiệt này đi để người 

xem đỡ rối mắt. Bỏ bao ngày đêm ra làm được trang web thật vừa mắt với 

bao nhiêu hình ảnh đẹp mà bị cái đống rác Popup che hết kể cũng tức. Cũng 

đã có nhiều bạn viết thư hỏi. Trong trang web này, tôi xin giới thiệu với bạn 

các cách phá Popup cho nhiều FWP khác nhau. Nhưng trước khi đọc tiếp, 

bạn nên biết một số điều sau: 

  Phá Popup đồng  nghĩa  với không tuân theo Term  Of  Service  (TOS) 

của FWP nên họ có quyền "đá đít" bạn ra và xóa hẳn homepage của 

bạn lúc nào cũng được. Vì lý do này, bạn nên tạo cho trang web của 

mình  một  địa  chỉ  độc  lập  (redirect  - ví  dụ:  www.tenban.tk  hoặc 

come.to/tenban)  ,  không  liên  quan  gì  tới  provider  nơi  bạn  dặt  trang 

web đề phòng khi họ phát hiện ra và cấm địa chỉ của bạn. Khi đó bạn 

chỉ cần thay đổi TARGET URL là xong. 

  Nếu ai cũng làm như bạn thì các FWP sống bằng cái gì?  

  Và điều quan trọng nhất là: bạn chưa từng đọc TOS, bạn không quan 

tâm đến sự sống còn của FWP vả lại họ cũng đã có địa chỉ E-Mail của 

bạn để bán rồi và... xác suất bị "đá đít" là rất nhỏ, nếu "đá đít" thì bạn 

làm account mới ;-) 

Nếu  bạn  cũng  đồng  ý  với  những  gì  tôi  nêu  trên  thì  làm  ơn  tiếp  tục!  Nếu 

không biết gì về HTML, bạn nên đọc [trang này] trước!

Nếu chấm từ 1 (kém nhất) đến 10 (tốt nhất), bạn sẽ 

cho iHTML bao nhiêu điểm? Làm ơn chọn và nhấn 

nút  Vote.  Ðể  xem  nhận  xét  của  các  bạn  đọc,  nhấn 

nútView! 

- 10 -Vote

V3 Forwarder (come.to/tenban) & dot.tk

[Come.to]  và  [dot.tk]  cung  cấp  dịch  vụ  Forward.  Nếu  bạn  đang  ở 

Geocities, địa chỉ của bạn sẽ là www.geocities.com/tenban. Ðịa chỉ này dài 

và khó nhớ hơn come.to/tenban của  V3và www.tenban.tk của  dot.tk. Khi 

đăng ký ở V3, bạn sẽ có sự lựa chọn giữa nhiều kiểu quảng cáo khác nhau, 

chọn Frame!  Dot.tktự chèn trang của bạn vào một Frame và tung ra một 

Popup  quảng  cáo.  Ðưa  dòng  code  sau  vào  đầu  HTML  code c ủa  trang 

chủđể phá Frame quảng cáo:

<script  language="JavaScript"> 

//  killframe  @  www.tridung.de 

if  (top.location  !=  self.location) 

{top.location  =  self.location} 

</script>

250free.com

[250free.com]  cho  phép  bạn  upload  250  MB  và  tặng  kèm  theo  banner, 

popups  đủ  loại.  Ðể  phá  quảng  cáo,  hãy  thay  TAG  <body>  trong  HTM L 

Code của từng trang bằng:

<noembed>

<body>

</noembed>

<script  language="JavaScript">

 //Banner  Killer  by  www.tridung.de

 var  td,  pn;

 td  =  "<bo";

 pn  =  "dy>";

 document.write(td+pn);

</script>

và </body> bằng:

<script  language="JavaScript">

 //Banner  Killer  by  www.tridung.de

 var  lt,  jr;

 td  =  "</bo";

 pn  =  "dy>";

 document.write(lt+jr); 

</script>

<noembed>

</body>

</noembed>

250free thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm cách 

vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của Bravenet 

[trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum]

Batcave.net / ZeroCatch

[batcave.net]  và  [0catch.com]  tặng  bạn  100  MB  và  banner,  popups...  Ðể 

phá quảng cáo của họ, bạn thêm đoạn code (màu  đỏ) dưới vào ngay sau 

TAG <html> trong HTML code:

<html> 

<!-- Banner  Killer  by  www.tridung.de  -->

<noscript>

 <title>  <nobody>  </title>

</noscript>

<head> 

<title>Your  web  page  title</title>

</head>

<body>... 

Batcave thay đổi thường xuyên Banner-Code của họ và cũng luôn tìm cách 

vô hiệu hóa những dòng code của bạn. Nếu bạn thấy Banner của Batcave 

[trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum] Ðây là lời giải 

đáp thắc mắc của bạn Mai Thi Kieu Nuong (18.11.2002) Chúc bạn thành 

công!

Bravenet.com

[bravenet.com] cung cấp đủ thứ, cả Popups và  Banner. Ðưa  những dòng 

code đỏ sau vào sau tag <html> trong HTML code của từng trangđể phá:

<html> 

<noembed>

 <nobody>

</noembed>

<body>

Bravenet  thay  đổi  thường  xuyên  Banner-Code  của  họ  và  cũng  luôn  tìm 

cách  vô  hiệu  hóa  những  dòng  code  của  bạn.  Nếu  bạn  thấy  Banner  của 

Bravenet [trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum]

Crosswinds.net

[crosswinds.net]  cho  bạn  sử  dụng  Webspace  vô  tư  nhưng  cũng  quấy  rầy 

bạn  bởi  Popups.  Ðưa  dòng  code  sau  vào  trước  TAG  <html>  (đầu  trang) 

của từng trangđể "tóm gọn" và đóng Popup ngay khi nó vừa mở ra:

<script  language="JavaScript"> 

var  winname1="jW4Lo"; 

var  winname2="s9wh"; 

var  windowname=winname1+winname2; 

handle  =  window.open("index.htm",  windowname); 

handle.close(); 

</script>

PS:Crosswinds không tìm cách phá code của bạn, họ xóa thẳng tay trang 

web của  bạn, sau  nhiều  lần  họ sẽ  xóa  hẳn account. Tôi cũng đã tạo  một 

account trên crosswinds.net nhưng cũng bị họ xóa mất. Nếu bạn muốn sử 

dụng crosswinds đành phải chấp nhận popup của họ nhưng hãy dùng  đoạn 

code trong phần [Hide Popup]

Fortunecity.com

[Fortunecity.com] cho bạn sử dụng 100 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi 

Popups.  Ðưa  dòng  code  sau  vào  trước  TAG  <body>  của  từng  trang để 

phá: 

<script  language="JavaScript">

<!--function  td()  {  return  true;  }

window.onerror  =  td;

//-->

</script></head>

<noscript>  <script  language="JavaScript">

<body>

</script>

</noscript>

Freepage

[Freepage] cho bạn sử dụng 20 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi Frame. 

Ðưa dòng code sau vào HTML code của trang chủđể phá Frame:

<script  language="JavaScript"> 

//  killframe  @  www.tridung.de 

if  (top.location  !=  self.location) 

{top.location  =  self.location} 

</script>

Geocities.com

[Geocities.com] cho bạn sử dụng 15 MB nhưng cũng quấy rầy bạn bởi một 

Popup-Menu. Thêm dòng code  màu  đỏ  vào trong  HTML code sau  TAG 

</html> của từng trangđể phá:

</body>

</html>

<noembed>

Geocities  thay  đổi  thường  xuyên  Banner-Code  của  họ  và  cũng  luôn  tìm 

cách  vô  hiệu  hóa  những  dòng  code  của  bạn.  Nếu  bạn  thấy  Banner  của 

Geocities [trên trang Test này], làm ơn thông báo cho tôi trên [Forum]. Tất 

nhiên,  nhiều  khi  mấy  anh  lập  trình  viên  của  geocities  cũng  luẩn  quẩn, 

trước đây tôi phải dùng tới gần 10 dòng code  để phá, sau khi họ "vô hiệu 

hóa" hết, tôi chỉ cần đúng một dòng ;-)

Hypermart

[Hypermart.com]  cho  bạn  sử  dụng  50  MB  và  cả  CGI,  SSI  nhưng  cũng

quấy rầy bạn bởi Popups.  Ðưa dòng code sau vào sau TAG </script>  cuối 

cùng(nếu có) hoặc bất kỳ nơi nào trong HTML code (nếu không có TAG 

</script>) của từng trangđể phá:

<noscript><noscript><plaintext>

Lycos.com

[Lycos.com]  cho  bạn  sử  dụng  50  MB  và  cả  PHP,  MySQL  nhưng  cũng 

quấy rầy bạn bởi Popups.  Ðưa dòng code sau vào sau TAG </html> của 

từng trangđể phá:

<noscript><noscript><plaintext>

Netfirms.com

[Netfirms.com] cho bạn sử dụng 25 MB và cả CGI-BIN và tất nhiên, có cả 

banner "trọn gói". Tất cả các biện pháp đã nêu  đều bị họ vô hiệu hóa, trừ 

biện  pháp  này.  Ðưa  đoạn  code  đỏ  sau  vào  sau  TAG  </html>  (dưới  tận 

cùng) của từng trangđể phá:

</body>

</html>

<noembed>

<html>

<body>

 Be  fair  and  don't  remove  these  lines!

 Banner  Killer  by  www.tridung.de

</body>

</html>

</noembed>

Tôi có làm [trang thử nghiệm] trên netfirms, nếu trang này có banner nghĩa 

là biện pháp  này đã bị phát  hiện,  làm ơn  thông báo cho tôi trên  [forum] 

hoặc  qua  [e-mail].  Ðây  là  lời  giải  đáp  thắc  mắc  của  bạn  ngocthanh  trên 

forum (17.12.2002).

Topcities.com

[Topcities.com]  cho  bạn  sử  dụng  150  MB  và  khuyến  mại  cho  bạn  một 

Banner tương đối to ngay trên cùng. Chắc bạn cũng không thích gì khi bị 

cái mụn bự giữa trán đúng không ;-) Ðưa dòng code sau vào sau  thay thế

(chú ý: tôi nói đây là  thay thế, có nghĩa trong HTML Code của bạn  không 

được phépchứa  một TAG  <body>thứ hai!) cho TAG <body> của  từng 

trangđể phá:

<script  language="JavaScript">

 //Banner  Killer  by  www.tridung.de

 var  td,  pn;

 td  =  "<bo";

 pn  =  "dy>";

 document.write(td+pn);

</script>

và từ 14.09.2002 bạn phải thêm dòng sau vào sau TAG </html> của trang 

web để vô hiệu hóa dòng code ở cuối trang của Topcities

<noscript>

Tôi có một [Testpage] trên Topcities, nếu thấy có quảng cáo thì biện pháp 

này đã bị phát  hiện. Hãy thông báo cho tôi trên [Forum]  để tôi tìm cách 

khác. Ðây là lời giải đáp thắc mắc của bạn Khoi Viet Hoang (05.09.2002) 

Chúc bạn thành công!

Tripod.com

[Tripod.com] cho bạn sử dụng 50 MB và cả CGI nhưng cũng quấy rầy bạn 

bởi Banner. Ðưa dòng code sau vào trước TAG <body> của từng trangđể 

phá:

<script  language="JavaScript">

 //Banner  Killer  by  www.tridung.de

 var  td,  pn;

 td  =  "<bo";

 pn  =  "dy>";

 document.write(td+pn);

</script>

Tôi có  một [Testpage]  trên  Tripod,  nếu thấy có quảng cáo thì biện pháp 

này đã bị phát  hiện. Hãy thông báo cho tôi trên [Forum]  để tôi tìm cách 

khác. Ngoài ra bạn còn có thể dùng cách dành cho Topcities để phá.

Kill Popup

Ðưa dòng code sau vào sau TAG <html> của từng trangđể phá:

<script  language="JavaScript"> 

<!--function  open  ()  {  }

//-->

</script>

Hijack Popup

Nếu bạn biết tên của Popup Window (xem trong đoạn Script mà FWP cài 

thêm vào trang của bạn), bạn có  thể dùng Script sau để đóng nó lại ngay 

sau khi nó mở và người xem sẽ không nhận biết được điều này. Ðưa dòng 

code sau vào sau TAG <html> của  từng trangđể phá.   Phương pháp này 

dùng được cho Coolfreepages.com.

<script  language="JavaScript">

<!-- Close  Popup  @  www.tridung.de

popup  =  window.open("","tenpopup")

popup.close(); 

//-->

</script>

Hide Popup

Nếu không có cách nào trong những cách trên áp dụng được, bạn sử dụng 

cách sau để đẩy trang web của mình ra trước Popup. Người đọc tuy phải tự 

đóng Popup nhưng chỉ nhận biết được khi đã rời trang bạn. Ðưa dòng code 

sau vào sau TAG <html> của từng trangđể phá: 

<script  language="JavaScript">

<!--window.focus()

//-->

</script>

10 BEST FWP (Free Webspace Provider)

Ðăng ký tên miền .tk  miễn phí!

www.

your-domain-here

.tk

register

Bạn vừa làm cho mình một trang web nhỏ và chưa biết làm thế nào để đưa 

nó lên internet? Bạn có một ổ cứng đầy MP3 và muốn chia xẻ với mọi người 

nhưng nhà cung cấp internet của bạn không cho phép lưu MP3 trên server 

của họ? Nói ngắn gọn là bạn muốn có webspace và không muốn mất tiền? 

Trong trang web này, tôi xin giới thiệu với bạn 10 FWPs tốt nhất xếp theo 

thứ  tự.

1. Crosswinds Free

  Internet: www.crosswinds.net 

  Homepage-URL: www.crosswinds.net/~ten_ban 

  Webspace: vô tư (no limit) 

  Giới hạn traffic: vô tư 

  Upload FTP: không hỗ trợ  

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: Pop-ups [xem cách phá] 

  Extra: không 

  Hạn chế: không 

2. Batcave.net

  Internet: www2.batcave.net 

  Homepage-URL: www.ten_ban.batcave.net 

  Webspace: 100 MB 

  Giới hạn traffic: 600 MB/tháng 

  Upload FTP: hỗ trợ 

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá] 

  Extra: Statistic, Feedback Form 

  Hạn chế: không 

3. ZeroCatch

  Internet: www.0catch.com 

  Homepage-URL: www.ten_ban.0catch.com 

  Webspace: 100 MB 

  Giới hạn traffic: 20 MB/ngày, 600 MB/tháng 

  Upload FTP: hỗ trợ  

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá] 

  Extra: không 

  Hạn chế: file không lớn hơn 1 MB 

4. Anzwers Free Home

  Internet: www.anzwers.net 

  Homepage-URL: http://anzwers.org/free/ten_ban 

  Webspace: 60MB, muốn nhiều hơn phải hỏi 

  Giới hạn traffic: vô tư 

  Upload FTP: không hỗ trợ 

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: Banner 

  Extra: không 

  Hạn chế: cấm một số file types, không hỗ trợ frames 

5. Lycos Tripod

  Internet: www.tripod.com 

  Homepage-URL: ten_ban.tripod.com 

  Webspace: 50 MB 

  Giới hạn traffic: vô tư 

  Upload  FTP:  hỗ  trợ  (địa  chỉ:  ftp.tripod.com,  sử  dụng  username  và 

password) 

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: Pop-ups [xem cách phá] 

  Extra: tài khoản e- mail, PHP... 

  Hạn chế: không 

6. Fortunecity

  Internet: www.fortunecity.com 

  Homepage-URL: http://members.fortunecity.com/ten_ban 

  Webspace: 100 MB 

  Giới hạn traffic: vô tư 

  Upload FTP: hỗ trợ 

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: Pop-ups, Banner [xem cách phá] 

  Extra: không 

  Hạn chế: cấm file lớn hơn 5 MB 

7. Cool FreePages

  Internet: www.coolfreepages.com 

  Homepage-URL: ten_ban.coolfreepages.com 

  Webspace: 50 MB 

  Giới hạn traffic: vô tư  

  Upload FTP: hỗ trợ 

  Upload Web: không hỗ trợ 

  Quảng cáo: Pop-under [xem cách phá] 

  Extra: PHP 

  Hạn chế: không 

8. FindALL

  Internet: www.findall.de 

  Homepage-URL: www.findall.de/home/ten_ban 

  Webspace: 25 MB 

  Giới hạn traffic: vô tư 

  Upload FTP: không hỗ trợ 

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: không 

  Extra: không 

  Hạn chế: không 

9. Spaceports

  Internet: www.spaceports.com 

  Homepage-URL: http://galileo.spaceports.com/~ten_ban 

  Webspace: 20 MB, muốn nhiều thì xin thêm 

  Giới hạn traffic: 100 MB/ngày, 1 GB/tháng  

  Upload  FTP:  hỗ trợ (địa chỉ  ví dụ:  galieo.spaceports.com, sử dụng 

username và password) 

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: Banner 

  Extra: tài khoản E-Mail, CGI (rất tốt!), PHP 

  Hạnchế: không 

10. Yahoo! Geocities

  Internet: www.geocities.com 

  Homepage-URL: www.geocities.com/ten_ban 

  Webspace: 15 MB, muốn nhiều thì xin thêm 

  Giới hạn traffic: vô tư 

  Upload FTP: hỗ trợ (địa chỉ: ftp.geocities.com, sử dụng username và 

password -hay bị lỗi login) 

  Upload Web: hỗ trợ 

  Quảng cáo: Pop-ups (AdSquare)  [xem cách phá] 

  Extra: tài khoản E-Mail, statistic 

  Hạn chế: không

Bảng chữ tiếng Việt sử dụng Unicode

Giá trị của x (ví dụ: Ð= &#272;)   

0  1  2  3  4  5  6  7  8  9 

19x              Â               

22x                    â         

25x                          Ă  ă

27x        Ð  đ                  

29x                    Ĩ  ĩ      

36x  Ũ  ũ                        

41x                    Ơ  ơ      

43x     Ư  ư                     

46x     Ă  ă                     

784x  Ạ  ạ  Ả  ả  Ấ  ấ  Ầ  ầ  Ẩ  ẩ

785x  Ẫ  ẫ  Ậ  ậ  Ắ  ắ  Ằ  ằ  Ẳ  ẳ

786x  Ẵ  ẵ  Ặ  ặ  Ẹ  ẹ  Ẻ  ẻ  Ẽ  ẽ

787x  Ế  ế  Ề  ề  Ể  ể  Ễ  ễ  Ệ  ệ

788x  Ỉ  ỉ  Ị  ị  Ọ  ọ  Ỏ  ỏ  Ố  ố

789x  Ồ  ồ  Ổ  ổ  Ỗ  ỗ  Ộ  ộ  Ớ  ớ

790x  Ờ  ờ  Ở  ở  Ỡ  ỡ  Ợ  ợ  Ụ  ụ

791x  Ủ  ủ  Ứ  ứ  Ừ  ừ  Ử  ử  Ữ  ữ

792x  Ự  ự  Ỳ  ỳ  Ỵ  ỵ  Ỷ  ỷ  Ỹ  ỹ

Một số chữ có dấu còn lại trong tiếng Việt

Chữ  Code  Chữ  Code

À

&#192;

&agrave;  Á

&#193;

&Aacute;

à

&#224;

&agrave;  á

&#225;

&aacute;

È

&Egrave;

&#200;  É

&Eacute;

&#201;

è

&egrave;

&#232;  é

&eacute;

&#233;

Ì

&Igrave;

&#203;  Í

&Iacute;

&#204;

ì

&igrave;

&#236;  í

&iacute;

&#237;

Ò

&Ograve;

&#209;  Ó

&Oacute;

&#210;

ò

&ograve;

&#242;  ó

&oacute;

&#243;

Ù

&Ugrave;

&#217;  Ú

&Uacute;

&#218;

ù

&ugrave;

&#249; ú

&uacute;

&#250; 

Ý

&yacute;

&#221;

ý

&yacute;

&#253;

Bạn  có  thể  dùng  bảng  code  trên  để  viết  tiếng  Việt  trong  HTML  Code  (sử 

dụng  font:  Times  New  Roman,  Verdana,  Arial  hoặc  Tahoma)  nhưng  nên 

dùng Frontpage(có trong bộ Office 2000, XP) và VPSKeys 4.2để viết cho 

nhanh.

Cookie -chiếc bánh quy vô hình

Có thể bạn đã từng đọc được ở đâu đó về cookie nhưng chưa nhìn thấy nó 

hoạt động như thế nào, chưa tưởng tượng được hình dáng c ủa nó. Nếu bạn 

sử dụng Windows XP, hãymở Windows Explorer ra, vào C:\Documents and 

Settings\Ten Ban\Cookies\sẽ thấy vô số cookie được các trang web gài vào 

từ bao giờ. Bạn cũng có thể xóa toàn bộ  những cookie  này  mà không  làm 

ảnh  hưởng  gì  đến  máy. Cookie (bánh quy) thường  là  một  file text rất  nhỏ 

(max. 4KB) được sử dụng để các trang web "nhớ" tới bạn khi bạn quay lại, 

đơn  giản  hóa  các  khâu  điền  form,  nhớ  những  settings  của  bạn  trên  trang 

web... Cookie thường có dạng như sau:

Option:  |  tat  |  ~~local~~/D:\Website\Tri  Dung\ihtml\ | 

1088368571366429526991300723643229525583* 

Tôi thêm dấu | vào để bạn dễ nhìn. Trong dòng trên, bạn thấy một cookie có 

5 khúc. Hai khúc đầu mang tên bạn, hoặc trong ví dụ trên là Option của nhạc 

nền,  hai khúc  giữa  là Path của trang  web  (trong  ví dụ  này trang web  nằm 

local trên  máy của tôi) và khúc sau là thời điểm hết hạn của cookie.  Ðoạn 

code dưới cho phép bạn tạo (set_cookie)và đọc (get_cookie) một cookie: 

<script  language="JavaScript">

//Script  by  www.tridung.de

var  browser  =  navigator.appName;

LIVEDAYS=7;

function  set_cookie(name,  value)  //  Tao  cookie

{

document.cookie=  name  +  "="  +  escape(value)+  ";  EXPIRES="  + 

cookie_live();

}

function  cookie_live()  //  Tinh  thoi  diem  het  han

{

var  date=new  Date();

date.setDate(date.getDate()+LIVEDAYS);

var  gmt=date.toGMTString();

var  k1=gmt.indexOf("  ");

var  k2=gmt.indexOf("  ",  k1+1);

var  k3=gmt.indexOf("  ",  k2+1);

var  str=gmt.substring(0,k2)+"-"+gmt.substring(k2+1,k3)+"-"+gmt.substring(k3+3,gmt.length);

return  str;

}

function  get_cookie(name)  //doc  Cookie

var  value;

if(document.cookie  !=  "")  {

var  kk=document.cookie.indexOf(name+"=");

if(kk  >=  0)  {

kk=kk+name.length+1;

var  ll=document.cookie.indexOf(";",  kk);

if(ll  <  0)ll=document.cookie.length;

value=document.cookie.substring(kk,  ll);

value=unescape(value); 

}

}

return  value;

}

</script> 

Cookie at work -background music[see more]

Cách tạo nhạc nền cho trang web bạn đã biết trong chương trước. 

Sau đây tôi xin giới thiệu cách điều chỉnh nhạc nền phù hợp với ý 

muốn của người tới thăm. Trang web cho phép người tới thăm lựa 

chọn một trong 3 cách: chơi nhạc một lần, chơi đi chơi lại hoặc tắt 

hẳn. Và chắc chắn bạn sẽ bất ngờ khi quay lại trang này sau 1 giờ: 

bạn sẽ  nghe  một bản  nhạc khác!  Ðiều  này đơn  giản  lắm, chỉ cần

đọc kỹ trang JavaScript và  nghiên cứu source code của hai script 

dưới là bạn tự làm được ngay. Bây giờ mời bạn thử! 

Làm ơn chỉnh nhạc nền của trang web:  chạy một lần 

chạy liên tục  tắt 

Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau: 

<script  language="JavaScript" 

src="scripts/music.js"></script>

<form  method="post"  name="music">

Lam  on  chon  nhac  nen  cho  trang  web:

<input  type="radio"  name="opt" 

onClick="set_cookie('Option:','chay mot lan')"> chay mot 

lan

<input  type="radio"  name="opt" 

onClick="set_cookie('Option:','chay  het  bai  quay  lai')"> 

chay  lien  tuc

<input  type="radio"  name="opt" 

onClick="set_cookie('Option:','tat  nhac  nen')"  checked> 

tat

</form>

<script  language="JavaScript" 

src="scripts/load_music.js"></script>

Ngoài ra, cần có một folder mang tên sound, chứa các bài hát (xem 

trong script source code để biết tên các bài cần thiết) và hai script 

(download  ở  đây:  music.js và  load_music.js)  nằm  trong  folder 

scripts 

Bạn nhoc_con có hỏi trong forum cách tạo một popupwindow (thường chứa 

những thông báo mới) khi một trang được mở ra và muốn popup đó chỉ mở 

trong lần đầu tiên khi người xem vừa đến.  Ðây lại là một nhiệm vụ cao cả 

của cookie. Trang web mở popup và tự cài một cookie vào máy của người 

xem và đánh dấu là máy này đã  đọc popup để lần sau trang web không mở 

popup nữa. Tất nhiên bạn có thể dựa vào ví dụ trên để cho phép người xem 

tự quyết định mình có muốn xem popup trong lần thăm tới không. 

Cookie at work -Popup Setting[see more]

Trong ví dụ này, bạn có thể thử những gì tôi đã nêu ở trên: 

Show popup on your next visit?  Yes  No 

Ðể làm được điều trên, bạn cần viết đoạn code sau: 

<script  language="JavaScript" 

src="scripts/popup.js"></script>

<form  method="post"  name="popup">

Show  popup  on  your  next  visit? 

<input  type="radio"  name="opt" 

onClick="set_popup('Popup:','yes')">  Yes

<input  type="radio"  name="opt" 

onClick="set_popup('Popup:','no')"  checked>  No

</form>

<script  language="JavaScript" 

src="scripts/load_popup.js"></script> 

Ngoài ra, bạn còn cần một file  mang tên ihtml_popup.htm và hai 

script  (download  ở  đây:  popup.js và  load_popup.js)  nằm  trong 

folder  scripts.  Trong  trang  Popup,  bạn  nên  để  lệnh 

onBlur="self.close()"  trong  tag  body  để  trang  này  tự  đóng  khi 

người xem xem tiếp trang chính 

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro