part of sinh 11

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

- Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp: 

Khái niệm: 

• Sinh trưởng sơ cấp là sinh trưởng của thân và rễ theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh đỉnh. 

• Sinh trưởng thứ cấp của cây thân gỗ là do mô phân sinh bên hoạt động tạo ra. Sinh trưởng thứ cấp tạo ra gỗ lõi, gỗ dác và vỏ. 

Mở rộng: 

Sinh trưởng sơ cấp  

Dạng cây : - Cây Một lá mầm + Phần thân non (ngọn cây) của cây Hai lá mầm:  

Nơi sinh trưởng : Mô phân sinh đỉnh  

Đặc điểm bó mạch: Xếp lộn xộn  

Kích thước thân: Bé  

Dạng sinh trưởng : Tăng chiều dài của thân và rễ  

Thời gian sống: Ngắn (đa số cây 1 năm) 

Sinh trưởng thứ cấp:  

Dạng cây : Cây Hai lá mầm 

Nơi sinh trưởng : Mô phân sinh bên 

Đặc điểm bó mạch : Xếp theo 1 trật tự nhất định 

Kích thước thân : Lớn 

Dạng sinh trưởng : Tăng chiều ngang thân cây 

Thời gian sống : Lâu năm

- Giải thích hiện tượng mọc vống của thực vật trong bóng tối: 

Hiện tượng "mọc vống" là hiện tượng cây trong bóng tối sinh trưởng nhanh một cách bất thường, thân cây có màu vàng và yếu ớt, sức chống chịu kém. 

=> Vì thực vật có tính cảm ứng với ánh sáng nên trong bóng tối thì thực vật, mà cụ thể là ở đỉnh sinh trưởng sẽ có xu hướng vươn đến chỗ có nhiều ánh sáng để quang hợp.Mặt khác, ở trong tối, lượng chất kích thích sinh trưởng (auxin) sản sinh ra nhiều tại đỉnh thân , đây là hoocmon kích thích quá trình nguyên phân và sinh trưởng dãn dài của TB nhiều hơn chất ức chế sinh trưởng (axit abxixic) nên cây trong tối sinh trưởng mạnh hơn. Hơn nữa cây trong tối cũng ít bị mất nước hơn và cây còn rất yếu do auxin làm đứt các vách ngang của thành TB.

2. Hoocmôn thực vật:- Biện pháp ứng dụng của hoocmôn thực vật trong sản xuất nông nghiệp: 

+ Dùng hoocmôn điều chỉnh sự ra hoa của cây: 

Có thể điều chỉnh tỉ lệ hoa đực, hoa cái của cây.Vd: xử lí hoocmôn gibêrelin có thể tạo cây mang hoa đực, hay dùng xitôkinin có thể tạo cây mang hoa cái. 

+ Dùng hoocmôn làm tăng đậu quả: 

Xử lí gibêrelin cho cây nho, auxin cho cà chua, cam, chanh, bầu, bí... làm tăng tỉ lệ đậu quả và tăng năng suất quả. 

+ Chiết cành, nuôi cấy TB và mô thực vật trong công tác nhân giống sinh dưỡng...

3. Phát triển ở thực vật có hoa:- Sự ra hoa của cây phụ thuộc vào những yếu tố: 

+ Tuổi của cây: Điều tiết sự ra hoa theo tuổi ko phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. Tuỳ vào giống và loài, đến độ tuổi xác định thì cây ra hoa. 

+ Nhiệt độ thấp và quang chu kì: 

a) Nhiệt độ thấp: Nhiều loài thực vật gọi là cây mùa đông và 1 số loại cây gọi là cây 2 năm chỉ ra hoa, kết hạt sau khi đã trải qua mùa đông giá lạnh tự nhiên hoặc xử lí bởi nhiệt độ dương thấp (>0oC) thích hợp nếu hiện tượng xuân hoá.àgieo vào mùa xuân  

b) Quang chu kì: Sự ra hoa ở thực vật phụ thuộc vào tương quan độ dài ngày và đêm gọi là quang chu kì. 

• Cây ngày dài: ra hoa trong điều kiện ngày dài ở cuối mùa xuân và mùa hè. 

• Cây ngày ngắn: cây chỉ ra hoa trong điều kiện ngày ngắn (mùa thu ở miền ôn đới) và phần lớn thực vật nhiệt đới. 

• Cây trung tính: cây đến độ tuổi xác định nào đó thì ra hoa mà ko phụ thuộc vào nhiệt độ xuân hoá cũng như quang chu kì. 

c) Phitôcrôm: Là sắc tố cảm nhận quang chu kì và cũng là sắc tố cảm nhận ánh sáng Tham gia vào phản ứng quang chu kìàtrong các loại hạt cần ánh sáng để nảy mầm. của thực vật. 

+ Hoocmôn ra hoa: Ở điều kiện quang chu kì thích hợp, trong lá hình thành hoocmôn ra hoa (florigen).Hoocmôn này di chuyển từ lá vào đỉnh sinh trưởng của thân làm cho cây ra hoa.

- Ứng dụng kiến thức: 

+ Về sinh trưởng: 

• Trong nông nghiệp: thúc hạt hay củ nảy mầm sớm khi chúng đang ở trạng thái ngủ ( dùng hoocmôn gibêrelin). 

• Trong lâm nghiệp: Điều tiết sinh trưởng, mật độ của cây gỗ trong rừng. 

• Trong công nghiệp rượu bia: dùng hoocmôn gibêrelin để tăng quá trình phân giải tinh bột thành mạch nha. 

+ Về phát triển: dùng trong công tác chọn cây trồng theo vùng địa lí, theo mùa; xen canh; chuyển, gối vụ cây nông nghiệp và trồng rừng hỗn loài.

B. Sinh trưởng và phát triển ở động vật: 

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật: 

- Vào thời kì dậy thì của nam và nữ, vùng dưới đồi tiết chất kích thích tuyến yên tiết hoocmôn theo máu đến gây tăng cường tiết testosteron từ tinh hoàn ở nam và ơstrogen từ buồng trứng ở nữ làm cơ thể thay đổi mạnh về thể chất và tâm sinh lí.

- Có người khổng lồ, người tí hon là do: 

+ Người tí hon: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng quá ít vào giai đoạn trẻ em. 

+ Người khổng lồ: do tuyến yên tiết ra lượng hoocmôn sinh trưởng quá nhiều vào giai đoạn trẻ em. 

=> Giải thích: Do khi lượng hoocmôn sinh trưởng được tiết ra quá nhiều vào giai đoạn trẻ em dẫn đến tăng cường quá trình phân chia TB, tăng số lượng TB và tăng kích thước TB (qua tăng tổng hợp protein và tăng cường phát triển xương) => người khổng lồ. Ngược lại đối với trường hợp lượng hoocmôn sinh trưởng được tiết ra quá ít vào giai đoạn trẻ em => người tí hon.

- Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của động vật: 

+ Thức ăn: là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cả động vật và người. 

+ Nhiệt độ: Mỗi loài động vật sinh trưởng và phát triển tốt trông điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm sinh trưởng và phát triển của động vật, đặc biệt là đối với động vật biến nhiệt. 

+ Ánh sáng:  

• Những ngày trời rét, động vật mất nhiều nhiệt.vì vậy, chúng phơi nắng để thu thêm nhiệt và giảm mất nhiệt. 

• Tia tử ngoại tác động lên da biến tiền vitamin D thành vitamin D. Vitamin D có vai trò trong chuyển hoá canxi để hình thành xương, qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển. 

Riêng đối với người, có rất nhiều nhân tố MT ảnh hưởng đến quá trinh sinh trưởng và phát triển, đặc biệt là giai đoạn phôi thai.

- Biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển ở động vật và người: 

+ Cải tạo giống:áp dụng các pp chọn lọc nhân tạo, lai giống, công nghệ phôi... 

+ Cải thiện MT sống của động vật: 

• Chế độ ăn thích hợp cho động vật nuôi ở các giai đoạn khác nhau. 

• Chuồng trại thích hợp... 

+ Cải thiện chất lượng dân số: nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể dục thể thao, tư vấn di truyền, phát hiện sớm các đột biến trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chống sử dụng ma tuý, chống nghiện thuốc lá, chống lạm dụng rượu bia...

III/ CHUƠNG IV: SINH SẢN 

A. Sinh sản ở thực vật: 

1.Sinh sản vô tính ở thực vật: 

- Sinh sản vô tính ở thực vật gồm những hình thức: 

+ Sinh sản bào tử: là hình thức sinh sản trong đó cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử lại được hình thành trong túi bào tử từ thể bào tử.Hình thức sinh sản này có ở thực vật bào tử như rêu, dương xỉ... là những cơ thể luôn biểu hiện rõ sự xen kẽ của 2 thế hệ. 

+ Sinh sản sinh dưỡng: là hình thức sinh sản từ các phần của cơ thể (lá, cành, hom, thân củ...).Đặc trưng của hình thức sinh sản sinh dưỡng là giữ nguyên được tính trạng di truyền nhờ nguyên phân.

- Lợi ích của pp nhân giống vô tính ở thực vật: 

+ Với đời sống thực vật:Tạo ra thế hệ sau giống hệ mẹ trong thời gian ngắn=> đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài. 

+ Với đời sống con người: 

• Tạo ra trong 1 thời gian ngắn số lượng lớn các cây trồng với giá thành thấp và có chất lượng tốt như khả năng chống chịu, đề kháng tốt; năng suất (quả, củ, thân, lá...) cao; sạch bệnh virut..., có hiệu quả kinh tế cao. 

• Duy trì các tính trạng có lợi cho con người, nhân nhanh các giống cây trồng mới trong thời gian cần thiết, tạo ra các giống cây trồng sạch bệch, phục chế được các giống quý bị thoái hoá.

2. Sinh sản hữu tính ở thực vật: 

- Sự hình thành hạt phấn và túi phôi: 

+ Sự hình thành hạt phấn: 

Từ 1 TB mẹ (2n) trong bao phấn của nhị hoa qua giảm phân hình thành nên 4 TB con (n). Các TB con này chưa phải là giao tử đực mà là các tiểu bào tử đơn bội ( bào tử đực). Tiếp theo, mỗi TB (n) là tiểu bào tử đơn bội tiến hành 1 lần nguyên phân để cho ra 2 TB ko cân đối. 1 TB bé là TB sinh sản và 1 TB dinh dưỡng. 2 TB này được bao chung bởi 1 màng dày tạo thành hạt phấn.Như vậy, bên trong hạt phấn gồm 2 TB: TB dinh dưỡng phân hoá thành ống phấn, TB sinh sản sẽ phát sinh cho 2 giao tử đực (tinh trùng). 

+ Sự hình thành túi phôi: 

Từ 1 TB mẹ (2n) nằm gần lỗ thông của noãn qua giảm phân hình thành nên 4 TB con (n) xếp chồng đè lên nhau. Các TB con này chưa phải là giao tử cái mà là các bào tử đơn bội cái (còn gọi là đại bào tử đơn bội). Trong 4 đại bào tử đơn bội đó 3 TB xếp phía dưới tiêu biến chỉ còn 1 TB sống sót. TB sống sót này phân chia liên tiếp, sinh trưởng dài ra thành hình quả trứng (hình oval), thực hiện 3 lần nguyên phân tạo nên cấu trúc gồm 8 nhân gọi là túi phôi. Túi phôi chứa noãn cầu đơn bội (n) (trứng) và nhân cực (2n).

- Thụ tinh kép: cùng lúc nhân thứ nhất (giao tử đực thứ nhất) thụ tinh với TB trứng tạo thành hợp tử, nhân thứ hai (giao tử đực thứ hai) đến hợp nhất với nhân lưỡng bội (2n) ở trung tâm của túi phôi hình thành nên nhân tam bội (3n), khởi đầu của nội nhũ cung cấp dinh dưỡng cho phôi phát triển.(Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật Hạt kín) 

=> Ý nghĩa: đảm bảo chắc chắn dự trữ chất dinh dưỡng đúng trong noãn đã thụ tinh để nuôi phôi phát triển cho đến khi hình thành cây non tự dưỡng, đảm bảo cho thế hệ sau khả năng thích nghi với điều kiện biến đổi của môi trường sống để duy trì nòi giống.

B. Sinh sản ở động vật: 

1. Sinh sản vô tính ở động vật: 

2.Sinh sản hữu tính ở động vật: 

- So sánh sinh sản hữu tính ở thực vật với động vật: 

+ Giống nhau:  

• Có quá trình hình thành và hợp nhất giao tử đực (n) với giao tử cái (n) tạo hợp tử (2n).  

• Luôn có sự trao đổi, tái tổ hợp của 2 bộ gen. 

• Luôn gắn liền với giảm phân để tạo giao tử (n). 

• Tạo ra các cá thể mới đa thích nghi và phát triển trong điều kiện sốngàdạng về các đặc điểm di truyền thay đổi. 

+ Khác nhau: 

Ở thực vật:  

• Gồm các giai đoạn: 

o Hình thành hạt phấn và túi phôi. 

o Thụ phấn và thụ tinh. 

o Hình thành hạt, quă. 

Ở động vật:  

• Gồm các giai đoạn: 

o Hình thành tinh trùng và trứng. 

o Thụ tinh. 

o Phát triển phôi hình thành cơ thể mới.

• Có hiện tượng thụ tinh kép 

• Có 2 hình thức thụ tinh: thụ tinh ngoài và thụ tinh trong ( ko có thụ tinh kép)

3.Cơ chế điều hoà sinh sản ở người và động vật:- Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng: 

+ Căng thẳng thần kinh kéo dài (stress), sợ hãi, lo âu, buồn phiền kéo dài gây rối loạn quá trình trứng chín và rụng, làm giảm sản sinh tinh trùng. 

+ Sự hiện diện và mùi của con đực tác động lên hệ thần kinh và nội tiết, qua đó ảnh hưởng đến quá trình phát triển, chín và rụng của trứng và ảnh hưởng đến hành vi sinh dục của con cái. 

+ Thiếu ăn, suy dinh dưỡng, chế độ ăn uống ko hợp lí gây rối loạn quá trình chuyển hoá vật chất trong cơ thể, từ đó ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng. 

+ Người nghiện thuốc lá, nghiện rượu, nghiện ma tuý có quá trình sinh trứng bị rối loạn, tinh hoàn giảm khả năng sản sinh tinh trùng.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nhok