PayWeb.vn - Vấn đề con người và phát huy huy nguồn lực con người

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Vấn đề con người và phát huy huy nguồn lực con người

* Con người là một thực thể thống nhất giữa các mặt sinh học và xã hội. Mặt sinh học của con người làm nên bản chất tự nhiên của con người. Con người có những nhu cầu mang tính bản năng ăn, uống, sinh sản…

Đặt trưng quy định sự khác biệt giữa con người với thế giới loài vật là mặt xã hội mà trước hết là vấn đề lao động sản xuất ra của cải vật chất. Tính xã hội của con người biểu hiện trong lao động sản xuất vật chất. Thông qua lao động sản xuất vật chất, con người sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ và tư duy, xác lập quan hệ xã hội.

Mặt xã hội của con người: những hoạt động xã hội làm cho con người vốn là động vật nhưng tồn tại không thuần túy như động vật. Trong đó lao động làm cho con người từ động vật, đời sống dã man đến đời sống văn minh. Lao động làm thay đổi cấu trúc sinh học, làm xuất hiện ở con người những yếu tố mà những động vật khác không có như dáng đi cong thành dáng đi thẳng, hoàn thiện các giác quan, hình thành ngôn ngữ, năng lực tư duy…

Con người bị những quy luật xã hội chi phối như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, quy luật cung cầu.

Sự thống nhất biện chứng giữa mặt sinh học và mặt xã hội của con người:

-          Mặt sinh học là tiền đề vật chất cho sự tồn tại phát triển của con người. Trên tiền đề vật chất đó, mặt XH hình thành và phát triển. Vì thế, khi nói đến con người chúng ta cần quan tâm đến yếu tố con người trước tiên, quan tâm đến nhu cầu co tính bản năng đó.

-          Mặt XH giữ vai trò quyết định bản chất con người. Mặt xã hội thâm nhập vào mặt sinh học để lọc bỏ, điều tiết, chế ước mặt sinh học, làm cho mặt sinh học được nhân tính hóa, xã hội hóa. Mặt XH ảnh hưởng đến sự phát triển về mặt sinh lý, năng lực, sở thích con người.

Do đó, khi đánh giá sự phát triển của con người thì chúng ta phải đánh giá cả 2 tiêu chí: sinh học và XH. Tiêu chí sinh học biểu hiện qua chiều cao, trọng lượng, sức khỏe, tuổi thọ. Tiêu chí XH biểu hiện ở nhân cách, ở mức độ đảm bảo hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng đồng.

* Về bản chất con người: Con người mang bản chất xã hội. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.

Tất cả các quan hệ XH tác động biện chứng lẫn nhau và quyết định nên bản chất con người tốt hay xấu, lương thiện hay không lương thiện…

- Con người mang bản chất XH vì bản chất của con người bị những điều kiện XH quy định nghĩa là con người sinh ra và lớn lên trong bối cảnh XH nào thì sẽ mang bản chất XH ấy.

- Trong tính hiện thực của nó nghĩa là không có con người chung chung, trừu tượng, bản chất con người được thể hiện qua từng cá nhân trong những không gian, thời gian xã hội cụ thể.

- Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội nghĩa là tất cả các quan hệ XH đều góp phần hình thành bản chất con người.

+ Nếu tiếp cận các quan hệ XH theo thời gian thì có những quan hệ XH như quan hệ XH trong quá khứ, quan hệ XH trong hiện tại giữ vai trò quan trọng nhất đối với việc hình thành bản chất con người.

+ Nếu tiếp cận dưới góc độ phân loại các quan hệ XH thì có những quan hệ XH như: quan hệ kinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ giáo dục…Trong đó quan hệ kinh tế mà cụ thể là quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định đối với việc hình thành bản chất con người.

Con người vừa là chủ thể vừa à sản phẩm của lịch sử vì con người được sinh ra từ sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên và lịch sư XH. Con người là chủ thể của lịch sử vì con người bằng hoạt động thực tiễn của mình mà trước hết là hoạt động sản xuất vật chất đã tác động vào giới tự nhiên, cải tạo giới tự nhiên tạo nên lịch sử của chính bản thân mình.

Như vây, bản chất con người không được sinh ra mà bản chất con người được sinh thành tức là nó được hình thành và thay đổi theo sự hình thành và thay đổi của các quan hệ XH.

·         Phát huy nguồn lực con người ở VN:

- Hiện trạng con người ở VN:

+ Con người VN đang có những thay đổi về định hướng:

            . Trước 1975: con người có tư tưởng đặt nhiêm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

            . Từ 1975 – 1986: đất nước được tự do, con người bắt tay vào xây dựng đất nước

. Từ 1986 đến nay: con người thể hiện tính chủ động, năng động hơn trong quá trình kinh doanh, công tác, biết cạnh tranh, biết nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt, tính toán hiệu quả hơn. Con người có xu hướng hòa nhập, phát triển quan hệ XH rộng hơn.

+ Con người VN có nhưng ưu nhược điểm:

            . Ưu điểm: có lòng tự hào dân tộc, yêu nước, phẩm chất đạo đức truyền thống tốt đẹp, trọng nhân nghĩa, trọng công bằng, thẻ hiện những giá trị nhân văn cao đẹp,  chịu khó học tập, nâng cao tay nghề.

            . Nhược điểm: tâm lý của người sản xuất nhỏ lạc hậu. thiếu tư duy và tác phong công nghiệp, khả năng thích nghi chưa cao, thiếu đầu óc kinh tế.

+ Phát huy nguôn nhân lực ở VN: là yếu tố cơ bản để quyết định sự thành công trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

+ Phương hướng: Xây dựng con người đầu tư cho con người chiếm vị trí ưu tiên hàng đầu của đất nước. Gán chiến lươc phát triển con người với phát triển KT – XH.

+ Giải pháp:

. Từng bước hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống con người, nâng cao chất lượng nguồn lực con người ở VN 1 cách hoàn diện.

. Kết hợp đúng đắn các mặt lợi ích.

. Thực hiện dân chủ, bình đẳng và công bằng XH.

. Xây dựng tiêu chuẩn giá trị cho con người VN hiện đại phù hợp với tiến trình xây dựng CNH – HĐH đất nước.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#nghĩa