PHẦN 1:

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                                                        PHầN 1: ĐịA Lý Tự NHIÊN VIệT NAM

                                                       Vị TRí ĐịA Lý Và PHẠM VI LÃNH THổ

1. Vị trí địa lí

 - Nước Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam á.

 + Trên đất liền giáp: Trung Quốc, Lào, Căm-pu-chia;

 + Trên biển giáp: Trung Quốc, Căm-pu-chia, Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan.

 - Tọa độ phần trên đất liền:

 + Điểm cực Bắc: 23023'B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

 + Điểm cực Nam: 8034'B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

 + Điểm cực Tây: 102009'Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mừờng Nhé, tỉnh Điện Biên.

 + Điểm cực Đông: 109024'Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

 - Phần trên biển: hệ tọa độ địa lý kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6050'B và từ khoảng kinh độ 1010 Đ đến trên 117020' Đ trên Biển Đông.

 - Kinh tuyến 1050Đ chạy qua nước ta, nên đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ thứ 7.

2. Phạm vi lãnh thổ

 a) Vùng đất: gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, tổng diện tích: 331.212km2.

 - Biên giới trên đất liền:

 + Hơn 4500 km (đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài hơn 1400 km, Việt Nam - Lào dài gần 2100 km, Việt Nam - Cam-pu-chia dài hơn 1100 km). Phần lớn biên giới nằm ở miền núi, còn lại nằm ở vùng đồng bằng.

 + Phần lớn biên giới nước ta nằm ở khu vực miền núi. Việc thông thương với các nước láng giềng được tiến hành qua các cửa khẩu.

 - Đường bờ biển: 3260 km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang).

 - Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ:

 + Phần lớn là các đảo ven bờ.

 + Hai quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông: quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa).

 b) Vùng biển:

 - Vùng biển của nước ta gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.

 + Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.

 + Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lý (1 hải lý = 1852 m).

 + Vùng tiếp giáp lãnh hải:

 ~ Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí.

 ~ Trong vùng này, nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để đảm bảo an ninh, quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư...

 + Vùng đặc quyền về kinh tế:

 ~Là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

 ~ ở vùng này, nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không theo Công ước quốc tế quy định.

 + Thềm lục địa:

 ~ Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa.

 ~ Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.

 - Vùng biển Việt Nam có diên tích khoảng 1 triệu km2 tại Biển Đông.

 c) Vùng trời:

 - Là khoảng không gian không giới hạn độ cao bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta.

 - Trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới.

 - Trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian các đảo.

3. ý nghĩa của vị trí địa lý Việt Nam

 a) ý nghĩa tự nhiên:

 −Vị trí địa lý đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.

 + Nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao.

 + Nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch và gió mùa châu á nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.

 + Chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển nên thảm thực vật bốn mùa xanh tốt.

 −Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương liền kề với vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài nguyên khoáng sản và tài nguyên sinh vật vô cùng quý giá.

 −Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, ven biển, hải đảo.

 −Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.

 b) ý nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng:

 - Về kinh tế:

 + Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.

 + Nước ta còn là  cửa ngõ mở lối ra biển thuận tiện cho các nước Lào, các khu vực Đông Bắc Thái Lan và Cam-pu-chia, Tây Nam Trung Quốc.

 + Vị trí địa lý thuận lợi của nước ta có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.

 - Về văn hoá - xã hội: vị trí địa lý tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam á.

 - Về an ninh, quốc phòng:

 + Nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam á, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.

 + Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.

                                               lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ việt nam

1. Giai đoạn Tiền Cambri

 Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam với các đặc điểm:

 a) Giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam:

 - Diễn ra trong khoảng 2 tỉ năm, kết thúc cách đây 542 triệu năm.

 - Các đá biến chất cổ: có ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn.

 b) Diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay:

 - Tập trung ở khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ.

 c) Các điều kiện cổ địa lý còn rất sơ khai và đơn điệu:

 - Xuất hiện thạch quyển, lớp khí quyển rất mỏng.

 - Thủy quyển bắt đầu xuất hiện.

 - Sinh vật còn ở dạng sơ khai nguyên thủy (tảo, động vật thân mềm).

2. Giai đoạn Cổ kiến tạo

 Có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta.

 a) Diễn ra trong thời gian khá dài:

 - Kéo dài tới 475 triệu năm.

 - Chấm dứt cách đây 65 triệu năm.

 b) Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta:

 - Có các chu kì vận động tạo núi: Calêđôni, Hécxi ni (đại Cổ sinh); Inđônêxini, Kimêri (Trung sinh).

 - Đất đá rất cổ, có cả các loại: trầm tích, macma, biến chất.

 - Các đá trầm tích phân bố rộng khắp trên lãnh thổ:

 + Đá vôi tuổi Đêvôn và Cacbon - Pecmi có nhiều ở miền Bắc.

 + Trầm tích lục địa đại Trung sinh bồi lấp ở các vùng trũng hinhd thành nên các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam.

 + Đá cát kết, cuội kết màu đỏ sẫm ở khu vực Đông Bắc.

 - Các hoạt động uốn nếp và nâng lên diễn ra ở nhiều nơi:

 + Trong đại Cổ sinh: địa khối Thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum.

 + Trong đại Trung sinh: các dãy núi hướng tây bắc - đông nam ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, các dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc và khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.

 - Có các đứt gãy, động đất với các loại đá macma (xâm nhập, phun trào), các khoáng sản quý (đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý).

 c) Lớp vỏ cảnh quan địa lý nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển

 - Các điều kiện cổ địa lý của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta đã hình thành và phát triển thuận lợi.

 Về cơ bản, đại bộ phận lãnh thổ nước ta hiện nay đã được định hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo.

3. Giai đoạn Tân kiến tạo

 a) Diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta:

 - Chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm.

 - Vẫn tiếp diễn cho đến ngày nay.

 b) Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu

 - Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya tác động đến nước ta cách đây khoảng 23 triệu năm, cho đến ngày nay.

 - Các hoạt động xảy ra: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa.

 - Khí hậu Trái Đất:

 + Có những biến đổi lớn với những thời kì băng Hà gây nên tình trạng dao động lớn của mực nước biển.

 + Đã có nhiều lần biển tiến và biển lùi (dấu vết để lại: các thềm biển, cồn cát...).

 c) Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.

 - ảnh hưởng của vận động Tân kiến tạo:

 + Một số vùng núi được nâng lên (điển hình là Hoàng Liên Sơn), địa hình trẻ lại,.

 + Các quá trình địa mạo (xâm thực, bồi tụ) được đẩy mạnh.

 + Hệ thống sông suối đã bồi đắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn (điển hình là đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ).

 + Các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit,...).

 - Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã được thể hiện rõ nét:

 + Phong hóa và hình thành đất.

 + Nhiệt ẩm dồi dào.

 + Sông ngòi và nước ngầm phong phú.

 + Thổ nhưỡng và sinh vật phong phú và đa dạng.

                                                                        đất nước có nhiều đồi núi

1. Đặc điểm chung của địa hình lãnh thổ

 a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:

 - Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích.

 - Địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000 m) chiếm 85% diện tích. Địa hình núi cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

 b) Cấu trúc địa hình khá đa dạng:

 - Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.

 - Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.

 - Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:

 + Hướng tây bắc - đông nam; thể hiện rõ rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

 + Hướng vòng cung: thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam).

 c) Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Các biểu hiện:

 - Bề mặt địa hình bị cắt xẻ; đất bị bào mòn, rửa trôi,...

 - Đất đá vụn bở, hiện tượng đất trượt, đá lở phổ biến.

 - Có nhiều dạng địa hình cacxtơ (hang động ngầm, suối cạn, thung khô,...).

 - Một số dạng địa hình đặc biệt: đầm lầy - than bùn, bãi triều đước - vẹt, các bờ biển san hô,...

 d) Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: con người san núi, đào hồ, đắp đập ngăn sông,....

2. Các khu vực địa hình

 a) Khu vực đồi núi:

 - Địa hình núi: chia thành 4 vùng:

 + Vùng núi Đông Bắc: nằm ở tả ngạn sông Hồng.

 ~ Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích.

 ~ Có 4 cánh cung lớn chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra về phía bắc và phía đông:

Sông Gâm Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.

 ~ Hướng núi: vòng cung. Các thung lũng sông cũng theo hướng vòng cung (sông

Cầu, sông Thương, sông Lục Nam,..)

 ~ Địa hình thấp dần từ tây bắc - đông nam. Những đỉnh núi cao trên 2000 m nằm

trên vùng thượng nguồn sông Chảy. Các khối núi đá vôi đồ sộ cao trên 1000 m nằm ở biên giới Việt - Trung. Trung tâm Là vùng đồi núi thấp 500 - 600 m.

 + Vùng núi Tây Bắc: nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

 ~ Có địa hình cao nhất nước ta.

 ~ Có 3 mạch núi lớn hướng tây bắc - đông nam (phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn chạy dài từ biên giới Việt - Trung đến khuỷu sông Đà, phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào từ Khoan La San đến sông Cả; ở giữa thấp hơn là dãy núi, các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối những đồi núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hoá).

 ~ Hướng núi chủ yếu: tây bắc - đông nam. Các thung lũng sông cùng hướng (sông

Đà, sông Mã, sông Chu,...).

 ~ Địa hình thấp dần từ tây bắc - đông nam.

 + Vùng núi Trường Sơn Bắc: từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã.

 ~ Gồm các dãy núi song song và so le theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

 ~ Thấp và hẹp ngang.

 ~ Được nâng cao ở hai đầu (phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên Huế), thấp trũng ở giữa (vùng đá vôi Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị).

 + Vùng núi Trường Sơn Nam: từ Bạch Mã đến cực Nam Trung Bộ.

 ~ Gồm các khối núi và cao nguyên. Hướng vòng cung, quay lưng ra biển.

 ~ Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ; vùng

núi Quảng Ngãi, Bình Định thấp xuống hơn.

 ~ Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn: phía đông sườn dốc của các đỉnh cao

trên 2000m. Phía tây là các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh tương đối bằng phẳng, có độ cao 500 - 800 - 1000 m và các bán bình nguyên xen đồi.

 - Địa hình bán bình nguyên và vùng đồi trung du.

 - Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng 100m và bề mặt phủ badan độ cao khoảng 200 m.

 - Địa hình đồi trung du phần nhiều là các thềm phù sa cổ bị chia cắt do tác động của dòng chảy. Dải đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng sông Hồng và thu hẹp ở rìa đồngbằng ven biển miền Trung.

 b) Khu vực đồng bằng:

 - Đồng bằng châu thổ sông: gồm đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, được thành tạo và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên một vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.

 + Đồng bằng sông Hồng:

 - Là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình, được con người khai phá từ lâu và biến đổi mạnh.

 ~ Diện tích: khoảng 15 nghìn km2.

 ~ Địa hình cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển và bị chia cắt thành nhiều ô. Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi phù sa hàng năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê được bồi phù sa hàng năm.

 + Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ):

 ~ Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hằng năm của sông Tiền và sông Hậu.

 ~ Diện tích: khoảng 40 nghìn km2.

 ~ Địa hình thấp, phẳng. Trên bề mặt đòng bằng có mạng lưới kênh rạch chằng chịt; về mùa lũ, nước ngập trên diện rộng. còn về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2/3 diện tích đồng bằng Là đất mặn, đất phèn. Đồng bằng có các vùng trũng lớn như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên....

 - Đồng bằng ven biển: dải đồng bằng ven biển miền Trung.

 + Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành dải đồng bằng, nên đất thường nghèo, nhiều cát, ít phù sa sông.

 + Tổng diện tích khoảng 15 nghìn km2.

 + Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Chỉ có một vài đồng bằng được mở rộng ở các cửa sông lớn: đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Phú Yên.

 + ở  nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm 3 dải: giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.

3. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội

 a) Khu vực đồi núi

 - Các thế mạnh:

 + Khoáng sản: khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản (đồng, chì, thiếc, sắt, bôxit, apatit, đá vôi, than đá, vật liệu xây dựng,... Đó là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.

 + Rừng và đất trồng:

 ~Tạo cơ sở cho phát triển nền nông, lâm nghiệp nhiệt đới.

 ~ Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm.

 ~ Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các

vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc.

 ~ Ngoài các cây trồng, vật nuôi nhiệt đới, ở vùng cao còn có thể nuôii trồng được

các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới.

 ~ Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng các cây công

nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực.

 + Nguồn thuỷ năng: các sông miền núi có tiềm năng thuỷ điện rất lớn.

 + Tiềm năng du lịch: miền núi có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch (tham quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái,...).

 - Các mặt hạn chế:

 + Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.

 + Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn Là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất,...).

 + Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.

 + Các thiên tai khác: lốc, mưa đá, sương muối, rét hại.. thường gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống dân cư.

 b) Kkhu vực đồng bằng

 - Các thế mạnh:

 + Là cơ sở để phát triển nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng hoá các loại nông sản, mà nông sản chính là lúa gạo.

 + Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác (khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản).

 + Là nơi có điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại.

 - Hạn chế: các thiên tai như bão, lụt, hạn hán,... thường xảy ra.

                                             Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển

1. Khái quát về Biển Đông

 - Biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2 đứng thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương.

 - Là biển tương đối kín được bao bọc bởi các vòng cung đảo.

 - Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

2. ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam

 a) Khí hậu:

 - Tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ và giảm bớt tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông.

 b) Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:

 - Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, các đầm phá, cồn cát, các vũng vịnh nước sâu,các đảo ven bờ và những rạn san hô...

 - Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có.

 + Hệ sinh thái rừng ngập mặn: diện tích rộng, cho năng suất sinh học cao.

 + Các hệ sinhh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phú.

 c) Tài nguyên thiên nhiên vùng biển:

 - Tài nguyên khoáng sản: dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), các mỏ sa khoáng như ti tan, các bãi cát ven biển (trữ lượng lớn). Vùng ven biển thuận lợi cho nghề làm muối.

 - Tài nguyên hải sản: sinh vật giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao, nhất là ở ven bờ. Trong Biển Đông có tới trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy.

 + Ven các đảo, nhất là hai quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa còn có các rạn san hô và các loài sinh vật khác tập trung.

 d) Thiên tai:

 - Bão: mỗi năm trung bình có 3 đến 4 cơn bão trực tiếp từ Biển Đông đổ vào nước ta, gây nhiều thiệt hại nặng nề cho sản xuất và đời sống.

 - Sạt lở bờ biển: xảy ra nhiều ở dải bờ biển Trung Bộ.

 - Cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang hoá đất đai ở vùng ven biển miền Trung.

                                                           Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

 a) Tính chất nhiệt đới:

 - Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hằng năm, lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn và mọi nơi trong năm đều có hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh.

 - Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh năm.

 - Nhiệt độ trung bình năm cao, trên 200C (trừ vùng núi cao), tổng số giờ nắng tuỳ nơI từ 1400 - 3000 giờ/năm.

 b) Lượng mưa, độ ẩm lớn:

 - Lượng mưa trung bình năm từ 1500 - 2000 mm, ở sườn đón gió biển và các khối núi cao có thể lên đến 3500 - 4000 mm.

 - Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn dương.

 c) Gió mùa:

 - Gió mùa mùa đông:

 + Từ tháng XI - IV, miền Bắc chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc thổi theo hướng đông bắc, thường gọi là gió mùa Đông Bắc.

 + Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh klhô, nửa sau mùa đông lạn ẩm, cso mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.

 + Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.

 - Gió mùa mùa hạ: Từ tháng V - X, có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào nước ta.

 + Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi dọc theo biên giới Việt - Lào, gây

hiện tượng phơn khô nóng cho vùng đồng bằng ven biểnTrung Bộ và phần nam của khu

vực Tây Bắc.

 + Vào giữa cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam (xuất phát từ cao áp cận chí tuyến bán

cầu Nam) hoạt động mạnh. Gió này gây ra mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở

Nam Bộ và Tây Nguyên, cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa vào mùa hạ cho cả hai

miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ.

2. Các thành phần tự nhiên khác

 a) Địa hình:

 - Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ sỏi đá. Biểu hiện ở nhiều dạng địa hình: đất trượt, đá lở, địa hình cacxtơ, đồi thấp xen thung lũng.

 - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: rìa phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng sông Cửu Long hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

 b) Sông ngòi:

 - Mạng lưới sông ngòi dày đặc (trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông có chiều dài trên 10 kmm, dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông). Sông ngòi nước ta

nhiều, nhưng phần lớn là sông nhỏ.

 - Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa:

 + Tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm.

 + Tổng lượng phù sa hàng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta là khoảng 200 triệu tấn.

 - Chế độ nướctheo mùa.

 - Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng với mùa khô.

 - Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy diễn biến thất thường.

 c) Đất:

 - Đất Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.

 - Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặ trương cho khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt ẩm cao, quá trình phong hoá diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+), làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

 d) Sinh vật:

 - Hệ sinh thái rừng nguyên sinh đặc trương Là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, còn lại rất ít.

 - Hiện nay phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, xa van bụi gai hạn nhiệt đới.

 - Thành phần các loài nhiệt đới chiếm ưu thế:

 + Thực vật: phổ biến các loài thuộc các họ cây nhiệt đới (họ Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu).

 + Động vật: chim thú nhiệt đới.

 - Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

3. ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống

 a) ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

 - Thuận lợi: tạo điều kiện phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi.

 - Khó khăn: tính thất thường của các yếu tố thời tiết và khsi hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai, phòng trừ dịch bệnh,... trong sản xuất nông nghiệp.

 b) ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống

 - Thuận lợi: cho phát triển các ngành lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch... và đẩy mạnh hoạt động khai thác, xây dựng....

 - Khó khăn:

 + Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, côngnghiệp khai thác... chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, chế độ nước của sông ngòi.

 + Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.

 + Các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản.

 - Các hiện tượng thời tiết thất thường như dông lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô nóng.... cũng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

 - Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.

                                                        THIÊN NHIÊN PHÂN HóA ĐA DạNG

1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc - Nam

 a) Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra): thiên nhiên đặc trương cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.

 - Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 180C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn.

 - Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: đới rừng nhiệt đới gió mùa.

 + Trong rừng, thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra, còn có các loài cây cận nhiệt đới (dẻ, re,...), các loài cây ôn đới (sa mu, pơ mu), các loài thú có lông dày (gấu, chồn,..)

 + ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

 b) Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào): thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.

 - Nhiệt độ trung bình năm trên 250C và không có tháng nào dưới 200C. Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ. Có hai mùa mưa và khô rõ rệt.

 - Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu: đới rừng cận xích đạo gió mùa.

 + Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ phương nam (nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (ấn Độ - Mianma) di cư sang.

 + Trong rừng xuất hiện nhiều loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô (họ Dầu). Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô (nhiều nhất ở Tây Nguyên). Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo (voi, hổ, báo,..). Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu,..

2. Thiên nhiên phân hoá theo Đông - Tây

 Từ Đông sang Tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hoá thành 3 dải rõ rệt:

 a) Vùng biển và thềm lục địa:

 - Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền.

 - Độ nông sâu, rộng - hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển (thềm lục địa phía bắc và phía nam có đáy nông, mở rộng, nơi quần tụ nhiều đảo ven bờ và mở rộng của các đồng bằng châu thổ. Đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu với thềm lục địa hẹp, tiếp giáp vùng biển nước sâu).

 - Thiên nhiên vùng biển nước ta đa dạng và giàu có.

 b) Vùng đồng bằng ven biển:

 Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

 - Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông.

 - Dải đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.

 c) Vùng đồi núi:

 Sự phân hoá thiên nhiên ở miền đồi núi rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.

 - Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa; vùng núi cao Tây Bắc có cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

 - Khi sườn Đông Trường Sơn có mưa vào thu đông, thì vùng núi Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng.

3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao

 Thiên nhiên nước ta có 3 đai cao:

 a) Đai nhiệt đới gió mùa:

 - ở miền Bắc, cso độ cao trung bình dưới 600 - 700m, ở miền Nam lên đến độ cao 900 - 1000m.

 - Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 250C). Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi, từ khô đến ẩm ướt.

 - Có hai nhóm đất:

 + Nhóm đất phù sa: chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên cả nước.

 + Nhóm đất feralit vùng đồi núi thấp: chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước.

 - Sinh vật: gồm các hệ sinh thái nhiệt đới.

 + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh: hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ.

 + Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá, và rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có: các hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển, rừng tr0m trên đất phèn, hệ sinh thái xavan, cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hoá vùng khô hạn.

 b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi:

 - ở miền Bắc: độ cao từ 600 - 700 m lên đến 2600 m, ở miền Nám từ 900 - 1000m lên đến 2600m.

 - Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250C, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

 + ở độ cao từ 600 - 700m đến 1600 - 1700m:

 ~ Khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng.

 ~ Hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn. Trong rừng xuất hiện nhiều loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc (gấu, sóc, cầy, cáo,...).

 + ở độ cao trên 1600 - 1700m:

 ~ Hình thành đất mùn.

 ~ Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài (rêu, địa y). Trong rừng xuất

hiện loài cây ôn đới và các loài chim di cư.

 c) Đai ôn đới gió mùa trên núi:

 - Độ cao: từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).

 - Khí hậu: có tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C.

 - Thực vật: ôn đới (đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam,...).

 - Đất: mùn thô.

4. Các miền địa lý tự nhiên

 a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:

 - Ranh giới phía tây - tây nam của miền: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam của đồng bằng Bắc Bộ.

 - Các đặc điểm cơ bản:

 + Đồi núi thấp chiếm ưu thế.

 + Các dãy núi hướng vòng cung.

 + Các thung lũng sông lớn và đồng bằng mở rộng.

 + Gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh.

 + Đai cao cận nhiệt đới hạ thấp.

 + Cảnh quan thiên nhiên thay đổi theo mùa.

 - Địa hình bờ biển:

 + Đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo.

 + Vùng biển có đáy nông, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế.

 - Tài nguyên khoáng sản: than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm,...và bể dầu khí Sông Hồng ở vùng thềm vịnh Bắc Bộ.

 - Những trở ngại lớn trong sử dụng tự nhiên:

 + Nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi bất thường.

 + Thời tiết không ổn định.

 b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:

 - Giới hạn: từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã

 - Các đặc điểm cơ bản:

 + Địa hình cao.

 + Các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông hướng tây bắc - đông nam với dải đồng bằng thu hẹp.

 + ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút.

 + Tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ), với sự có mặt của các thành phần thực vật phương Nam.

 - Là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đầy đủ ba đai cao.

 - Địa hình núi ưu thế, có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, lòng chảo ....

 - Rừng: tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh.

 - Khoáng sản: sắt, crôm, ti tan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.

 - Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng biển.

 - Thiên tai: bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán.

 c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:

 - Giới hạn: từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

 - Đặc điểm cơ bản: khí hậu cận xích đạo gió mùa (nền nhiệt cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và phân chia hai mùa mưa và khô rõ rệt.

 - Cấu trúc địa chất, địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bằng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

 - Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thủy văn giữa hai sườn Đông - Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt.

 - Bờ biển khúc khuỷu, nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.

 - Khí hậu cận xích đạo gió mùa.

 - Rừng cây họ Dầu phát triển. Có các loài thú lớn: voi, hổ, bò rừng, trâu rừng. Ven biển rừng ngập mặn phát triển , trong rừng có các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, chim...; dưới nước giàu tôm, cá.

 - Khoáng sản: dầu khí, bôxit.

 - Khó khăn lớn nhất:

 + Xói mòn, rửa trôi đất ở miền núi.

 + Ngập lụt vào mùa mưa.

 + Thiếu nước nghiêm trọng về mùa khô.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro