phan 1

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

1. Trình bày khái niệm đô thị, đô thị hoá.

• Đô thị hoá là quá trình tập trung dân cư vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống.Đô thị hoá chứa đựng nhiều hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển.

• Mức độ đô thị hoá đô thị tính bằng A/B %

• Trong đó A: dân số đô thị

B: Tổng số dân toàn quốc hay vùng

• Tuy nhiên tỷ lệ % này không phản ảnh đầy đủ mức độ thị hóa của 1 quốc gia.

2.2. Phân loại:

1. Đô thị hóa tăng cường:

• Xảy ra ở các nước phát triển, đô thị hoá chính là quá trình công nghiệp hóa đất nước, ngày càng nâng cao điều kiện sống và làm việc, tạo ra cac tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội, xóa bỏ dần những mâu thuẩn, sự khác biệt cơ bản giữa đô thị và nông thôn.

2. Đô thị hóa giả tạo:.

• Xảy ra ở các nước đang phát triển, Đô thị hóa đặc trưng là sự bùng nổ về dân số và sự phát triển yếu kém của ngành công nghiệp. Mâu thuẩn giữa đô thị và nông thôn trở nên sâu sắc do sự phát triển mất cân đối của các điểm dân cư, đặc biệt là sự phát triển độc quyền của các đô thị cực lớn, tạo nên những hiện tượng độc cực trong phát triển đô thị .

1.2.Định nghĩa.

Đô thị là một điểm dân cư có các yếu tố cơ bản sau:

 Trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.

 Quy mô dân số không nhỏ hơn 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn)

 Lao động phi nông nghiệp chiếm trên 65% trong tổng số lao động.

 Có các cơ sở kỹ thuật hạ tầng và các công trình công cộng phục vụ dân cư đô thị

Mật độ dân cư được xác định tuỳ theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từng vùng.

b. Lao động phi nông nghiệp gồm những thành phần là: là những lao động ko phải trong ngành nông nghiệp như công nghiệp dịch vụ...

c. cơ sở hạ tầng đô thị bao gồm:

cơ sở hạ tầng kỹ thuật: đèn đường, tuyến đường giao thông...

Mạng lưới công trình công cộng: trạm xá, bệnh viện, trường học, công viên...

Và các cơ sở hạ tầng phải được xây một cách đồng bộ và hoàn chỉnh.

II.1. Định nghĩa:

 - QHĐT còn gọi là Qh không gian đô thị nghiên cứu có hệ thống những phương pháp để bố trí hợp lý các thành phần của đô thị, phù hợp với những nhu cầu của con người và điều kiện tự nhiên, đồng thời đề ra những giải pháp kỹ thuật để thực hiện các phương pháp bố trí đó.

 - QHĐT là môn khoa học tổng hợp liên quan đến nhiều ngành nghề, nhiều vấn đề: đời sống, văn hóa, xã hội, khkt, nghệ thuật và cấu tạo môi trường sống

II.2. Môt số đặc điểm và yêu cầu của công tác QHĐT

2.2.Yêu cầu

Quy hoạch xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:

a) Tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng.

b) Tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ môi trường.

c) Phù hợp với đặc điểm của địa phương về:

 Điều kiện tự nhiên: địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, đất đai, nguồn nước, môi trường, khí hậu, tài nguyên, cảnh quan;

 Kinh tế: hiện trạng và tiềm năng phát triển;

 Xã hội: dân số, phong tục, tập quán, tín ngưỡng...

Quy hoạch xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu dưới đây:

d) Đảm bảo việc xây dựng mới, cải tạo các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và đạt hiệu quả về các mặt:

 Bảo đảm các điều kiện an toàn, vệ sinh, tiện nghi cho những người làm việc và sinh sống trong khu vực hoặc công trình được xây dựng cải tạo.

 Bảo vệ được lợi ích của toàn xã hội, bao gồm:

• Bảo vệ môi trường sống, cảnh quan và các di tích lịch sử, văn hóa, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc;

• Phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, chính trị, xã hội;

• Bảo vệ công trình xây dựng và tài sản bên trong công trình;

• Đảm bảo các yêu cầu về quốc phòng, an ninh;

• Đảm bảo phát triển bền vững.

 Sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất đai và tài nguyên;

 Sử dụng bền vững tài nguyên môi trường.

2.1.Đối với đô thị mới thành lập: dự tính dân số cho thời gian trước mắt từ 15 đến 20 năm. Công thức tính:

A

N = ----------

a (%)

N: Dân số đô thị dự tính trong tương lai

A: Dân số là nhân khẩu cơ bản a %: tỷ lệ nhân khẩu cơ bản Thường được tính cho dân số đô thị sau 15-20 năm .

2.2. Đối với đô thị hiện có phát triển và mở rộng

Căn cứ vào tỷ lệ tăng tự nhiên: và tỷ lệ tăng cơ học, công thức tính gần đúng

Hn = H0 (1 + t)ⁿ

Hn: Số dân dự tính của thành phố sau n năm (thường là 20năm)

 H0: Số dân hiện tại của đô thị

 t : Tỷ lệ tăng dân số trung bình hằng năm

 n : Số năm

3. Nhiêm vụ của công tác quy hoạch đô thị

Tổ chức sản xuất

Qhdt phải đảm bảo hợp lý các khu sản xuất, trước tiên là các khu công nghiệp tập trung, các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở thủ công nghiệp và các loại hình đặc trưng khác. Phải giải quyết quan hệ giữa các khu công nghiệp với khu dân cư cùng như với các khu hoạt động khác.

Tổ chức đời sống

Qhdt có nhiệm vụ tổ chức tốt đời sống và mọi hoạt động khác của người dân đô thị, tạo cơ cấu hợp lý trong việc phân bố dân cư và sử dụng đất đai đô thị nhất là trong việc tổ chức các khu ở, các khu công cộng, phúc lợi xã hội, các khu cây xanh,khu vui chơi giải trí....

Tổ chức không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường đô thị

Đây là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác qhdt nhằm cụ thể hóa công tác xây dựng đô thị, tạo cho mỗi đô thị có đặc trưng riêng và bộ mặt kiến trúc , hài hòa với khung cảnh thiên nhiên và địa hình. Cho nên qhdt cần xác định được hướng bố cục không gian kiến trúc, xác định vị trí và hình khối của các công trình mang tính chủ đạo của đô thị.

1. Đặc điểm

 Khối lượng vận chuyển lớn, vận chuyển đi xa, tốc độ vận chuyển tương đối nhanh, giá thành vận chuyển không cao, có đô an toàn lớn

 Vốn đầu tư xây dựng ban đầu lớn, chiếm nhiều diện tích đất xây dựng

 Trang bị kỹ thuật phức tạp

 Giải quyết chỗ giao nhau giữa đường sắt và mạng lưới đường phố khó khăn và tốn kém

 Có ảnh hưởng không tốt về vệ sinh môi trường đô thị như gây tiếng ồn, rung động, khói bụi

3.1. Ga xuyên:

Có tuyến đường sắt chính đi xuyên qua khu vực ga

Ưu: Thuận lợi trong việc vận hành, Không cắt ngang các tuyến giao thông nội bộ đô thị

Nhược: Ở xa trung tâm thành phố cho nên việc đi lại của hành khách gặp nhiều khó khăn

3.2. Ga cụt : là ga có vị trí nằm ở cuối 1 tuyến đường, các đoàn tàu đến đó không đi tiếp mà phải quay đầu lại.

Ưu: Việc đi lại của hành khách dễ dàng

Nhược: Tuyến ga chính đi sâu vào đô thị nên việc tổ chức các nút giao nhau gặp nhiều khó khăn và tốn kém

3.3. Ga nửa xuyên nửa cụt : Nhằm khắc phục nhược điểm của ga xuyên ở các đô thị lớn người ta thường bố trí thêm các ga cụt đi sâu vào thành phố tiếp cận vào khu trung tâm.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#hưng