phan 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 12: Vì sao để hoàn thành sứ mệnh lịch sử, giai cấp công nhân cần phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản?

Khẳng định :  Giai cấp công nhân...n/trên..

Nội dung cơ bản của bài làm cần phải đảm bảo những nội dung sau:

a. Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển chính Đảng của giai cấp công nhân

Mác và Ph.Ăngghen nghiên cứu sự phát triển của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân. hai ông đã xây dựng nên thuyết về một xã hội mới. Học thuyết này đã phản ánh đúng những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, phản ánh được tâm tư nguyện vọng của giai cấp công nhân. Đặc biệt, chỉ ra một cách đúng đắn con đường, điều kiện, biện pháp… để thực hiện nguyện vọng đó. Vì vậy, nó đã được giai cấp công nhân tiếp thu nhanh chóng và coi đó là “vũ khí lý luận” của giai cấp mình.

Chủ nghĩa Mác có nhu cầu xâm nhập vào phong trào công nhân để hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và qua đó kiểm nghiệm, bổ sung hoàn chỉnh học thuyết của mình. Còn giai cấp công nhân, từ thất bại trong các cuộc đấu tranh với giai cấp tư sản, họ đang rất cần có lý luận cách mạng, khoa học để dẫn đường. Khi lý luận của chủ nghĩa Mác thâm nhập vào phong trào công nhân, một bộ phận tiên tiến trong giai cấp công nhân đã tiếp thu được học thuyết cách mạng của Mác. Họ dựa vào lý luận của chủ nghĩa Mác để xác định cương lĩnh, đường lối, chiến lược, sách lược… Họ đứng ra tổ chức lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân ở nước mình. Chính bộ phận ưu tú đó hình thành nên chính Đảng của giai cấp công nhân – đó là Đảng Cộng sản.

V.I.Lênin đã khái quát quá trình hình thành chính đảng của giai cấp công nhân và nêu thành quy luật: Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.

Tuy nhiên trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử lại được thực hiện bằng những con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện không gian và thời gian. Ở những nước thuộc địa, nửa thuộc địa, chủ nghĩa Mác thường kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước thành lập ra Đảng Cộng sản.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác trong mỗi hành động với tư cách một giai cấp tự giác và thực sự cách mạng.

b. Mối quan hệ giữa Đảng cộng sản với giai cấp công nhân

Đảng chính trị là tổ chức cao nhất của một giai cấp, nó đại biểu tập trung cho nguyện vọng, trí tuệ, lợi ích của giai cấp đó. Vì vậy, mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân được thể hiện như sau:

- Đảng Cộng sản là tổ chức cao nhất, chặt chẽ nhất của giai cấp công nhân, là đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu có trình độ lý luận cao nhất để lãnh đạo giai cấp công nhân và cả dân tộc hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.

- Đảng Cộng sản là tổ chức biểu hiện tập trung lợi ích, nguyện vọng, phẩm chất, trí tuệ của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và dân tộc.

- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội – chính trị của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ sung lực lượng chủ yếu làm cho Đảng tồn tại và lớn mạnh.

Do đó, Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời. Những đảng viên của Đảng Cộng sản có thể không phải là công nhân, nhưng phải là người giác ngộ về sứ mệnh của giai cấp công nhân, phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân. Với một Đảng Cộng sản chân chính, thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội.

c.Vai trò của Đảng cộng sản

- Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, phân tích đúng đắn hoàn cảnh lịch sử, đề ra mục tiêu, đường lối chính sách đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.

- Đảng giáo dục đem lại giác ngộ cho toàn bộ giai cấp, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ và hành động cách mạng của toàn bộ giai cấp, trên cơ sở đó lôi cuốn tất cả các tầng lớp nhân dân lao động và cả dân tộc đứng lên hành động theo đường lối chính sách của Đảng nhằm hoàn thành thắng lợi những mục tiêu đã đề ra, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Câu 15: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC ĐIỂM, THỰC CHẤT, NỘI DUNG CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ CNTB LÊN CNXH.

Tính tất yếu:

Tính tất yếu đó được quy định bởi những nguyên nhân sau:

        Thứ nhất, bản chất khác biệt giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản, một cái dựa trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, một cái dựa trên cơ sở tư hữu về tư liệu sản xuất. Trong xã hội chủ nghĩa cộng sản không tồn tại giai cấp và bóc lột còn tư bản chủ nghĩa phân chia xã hội thành hai giai cấp có sự khác biệt sâu sắc: giai cấp vô sản và giai cấp tư sản và luôn tồn tại sự áp bức bóc lột đối với giai cấp vô sản. sau cuộc cách mạng vô sản giai cấp công nhân đã dành được chính quyền nhưng ngay thời điểm đó trong xã hội vẫn còn tồn tại tư hữu và giai cấp. Mà tư hữu và giai cấp là hai yếu tố hoàn toàn trái ngược với nền tảng của chủ nghĩa xã hội (công hữu và phi giai cấp). Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một xã hội có khác biệt về bản chất quá lớn như vậy cần có thời gian.

Thứ hai, nền sản xuất của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất đại công nghiệp trình độ cao. Nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã đóng góp cho nhân loại những tiến bộ vượt bậc về năng suất, kỹ thuật và sản lượng. Nó tạo nên một tiền đề về vật chất kỹ thuật có thể sử dụng để xs chủ nghĩa xã hội. Ví dụ như sự phát triển khoa học kỹ thuật, các nhà máy nhà xưởng hiện đại, đội ngũ công nhân tay nghề cao. Tuy nhiên ban đầu những yếu tố này chưa hẳn đã có thể phục vụ cho chủ nghĩa xã hội. Như nhà máy nhà xưởng còn thuộc sở hữu cá nhân hay của một tập đoàn người, phong cách quản ý con người trong sản xuất còn mang nặng tính tư bản,… để có thể tận dụng được các yếu tố đã nêu trên cần có thời gian.

Đói với các nước có nền kinh tế càng chưa phát triển, tức là cách càng xa cái nền sản xuất đại công nghiệp trình độ cao, thì thời gian quá độ càng dài. Các nước nông nghiệt cần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng cho mình một tiền đề về kinh tế kỹ thuật cơ sở vật chất để tiến vào chủ nghĩa xã hội, hình thái kinh tế xã hội mà của cải tạo ra dư thừa.

Thứ ba, mặc dù mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản chính là nguồn gốc của xã hội mới, mặc dù giai cấp công nhân đã dành được chính quyền về tay mình sau các cuộc cách mạng nhưng trong xã hội vẫn chưa hình thành các quan hệ của chủ nghĩa xã hội. Trong lòng chủ nghĩa tư bản không thể nảy sinh ra những quan hệ của chủ nghĩa xã hội, sự phát triển trình độ dù cao đến đâu của chủ nghĩa tư bản cũng chỉ tạo được cái tiền đề, cái điều kiện mà thôi. Muốn có được điều đó cần phải có thời gian, cần một quá tình lịch sử.

Nguyên nhân cuối cùng, tuy là hình thái kinh tế xã hội xuất hiện ngay sau chủ nghĩa tư bản nhưng chủ nghĩa xã hội mang những đặc trưng, nền tảng bản chất hoàn toàn khác thậm chí trái ngược chủ nghĩa tư bản. Một xã hội phát triển hơn bao giờ cũng bao hàm tính phức tạp hơn, xây dựng chủ nghĩa xã hội trước nay chưa có tiền lệ, công cuộc xây dựng đầy sự mới mẻ, khó khăn, giai cấp công nhân cũng cần thời gian để phát triển và thích ứng theo từng bước.

Thời kỳ quá độ ở các nước khác nhau kéo dài khác nhau. Các nước mà chủ nghĩa tư bản phát triển ở trình dộ càng cao thì thời kỳ này diễn ra càng ngắn, ngược lại, các nước mà chủ nghĩa tư bản còn chưa phát triển hay còn có nên kinh tế lạc hậu thì thời kỳ quá độ kéo dài và khó khăn hơn.

Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại của xã hội cũ đan xen với những nhân tố mới của chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng…và phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên lĩnh vực kinh tế là sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất, vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế có nhiều thành phần được xác lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp với nhau, nhiều hình thức phân phối thu nhập khác nhau.

Trên lĩnh vực chính trị: Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp nên kết cấu giai cấp xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng, phức tạp. Thời kỳ này bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản. Các gia cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Trong một giai cấp, tầng lớp cũng có nhiều bộ phận có trình độ, ý thức khác nhau, do đó ý thức chính trị của các bộ phận khác nhau cũng có sự khác nhau. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa - xã hội là sự tồn tại nhiều tư tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng Mác - Lênin giữ vai trò thống trị vẫn tồn tại các tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông… Vậy, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội về thực chất là thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản đã bị đánh bại, không còn là giai cấp thống trị và các thế lực chống phá chủ nghĩa xã hội với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động. Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện mới là giai cấp công nhân đã cầm quyền, quản lý tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Cuộc đấu tranh giai cấp với những nội dung, hình thức mới, diễn ra trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa tư tưởng, bằng tuyên truyền vận động là chủ yếu, bằng hành chính và luật pháp.

Nội dung kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -Trong lĩnh vực kinh tế: Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải sắp xếp, bố trí lại lực lượng sản xuất hiện có của xã hội, cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới theo hướng tạo ra sự phát triển cân đối của nền kinh tế, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Quá trình này phải tuân thủ những đòi hỏi khách quan của quy luật kinh tế, nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.Đối với những nước chưa trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tất yếu phải tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đó là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Quá trình này đòi hỏi phải tuân thủ quy luật kinh tế khách quan và tùy thuộc điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi nước và bối cảnh quốc tế để xác định chiến lược, bước đi và nội dung thích hợp.Trong lĩnh vực chính trị: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tiến hành cuộc đấu tranh chống lại các thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng, củng cố nhà nước và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng vững mạnh, đảm bảo quyền làm chủ trong hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội của nhân dân lao động; xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động; xây dựng Đảng Cộng sản trong sạch, vững mạnh ngang tầm nhiệm vụ lịch sử.Trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng: tuyên truyền phổ biến tư tưởng của giai cấp công nhân cho toàn xã hội, khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đến tiến trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa tiếp thu tinh hoa từ các nền văn hóa trên thế giới. Lĩnh vực văn hóa tư tưởng đạt ra cho chúng ta rât nhiều vấn đề phải giải quyết, như tiếp thu văn hóa nhân loại những cái gfi và ở mức độ nào, làm sao để hòa nhập không phải là hòa tan, các luồng tư tưởng mới tren khắp thế giới sẽ ảnh hưởng như thế nào đến suy nghĩ của người dân mà nhất là bộ phận giới trẻ, liệu chúng có tác động làm lung lay tinh thần giai cấp và niềm tin vào chủ nghĩa Mark Lenin hay không,… Trong lĩnh vực xã hội: Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là khắc phục tệ nạn do xã hội cũ để lại, từng bước khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng, miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.

Câu 16: PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI XHCN? TỪ NHỮNG ĐẶC TRƯNG ĐÓ CHỈ RA TÍNH ƯU VIỆT CỦA CNXH VÀ CNTB

 Xã hội xã hội chủ nghĩa Xã hội xã hội chủ nghĩa (Chủ nghĩa xã hội) là giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản có các đặc trưng sau:

-Cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền sản xuất công nghiệp với trình độ công nghệ hiện đại Mỗi chế độ xã hội đều có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng của nó, phản ánh trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của chế độ đó. Nếu công cụ thủ công là đặc trưng cho cơ sở vật chất kỹ thuật của các xã hội tiền tư bản chủ nghĩa thì nền đại công nghiệp cơ khí lđặc trưng cho cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa xã hội với tư cách là xã hội thay thế chủ nghĩa tư bản, cao hơn chủ nghĩa tư bản thì cơ sở vật chất kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao hơn so với trình độ của xã hội tư bản chủ nghĩa.Đối với các nước tư bản chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng sản xuất đã phát triển cao là điều kiện thuận lợi để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đối với các nước đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội tất yếu phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Xã hội xã hội chủ nghĩa xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội Xã hội xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa là hai chế độ xã hội mà ở đó có sự khác nhau về chế độ sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu. Ở xã hội xã hội chủ nghĩa đó là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu còn trong xã hội tư bản chủ nghĩa đó là chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất.Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ, chủ nghĩa xã hội không xoá bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chủ yếu là xoá bỏ chế độ tưhữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu, vì đây chính là nguồn gốccủa áp bức, bóc lột giá trị thặng dư.Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấytư liệu sản xuất từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung những tư liệu ấy vàotrong tay nhà nước để phục vụ cho toàn xã hội, xây dựng quan hệ sản xuấtmới xã hội chủ nghĩa. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, sở hữu tư liệu sản xuấttồn tại dưới hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, người laođộng làm chủ các tư liệu sản xuất của xã hội.

Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỷ luậtlao động mới. Tới xã hội xã hội chủ nghĩa, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa,tạo điều kiện cho người lao động kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi íchtập thể và lợi ích toàn xã hội. Trên cơ sở đó tạo ra cách tổ chức lao động mớidựa trên tinh thần tự giác của nhân dân. Mặt khác, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên cơ sở vật chất kỹ thuật là nền đại công nghiệp ở trình độ cao, do vậy đòi hỏi kỷ luật lao động chặt chẽ. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác cho rằng: lao động được tổ chức có kế hoạch, trên tinh thần tự giác, tự nguyện là đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đương nhiên, để có một kiểu tổ chức lao động kỷ luật và tự giác cao đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền vận động, mặt khác phải đấu tranh khắc phục tư tưởng, tác phong của người sản xuất nhỏ.

Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động Trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Tuy sản xuất đã phát triển nhưng chưa đủ khả năng thực hiện phân phối theo nhu cầu, do đó nguyên tắc phân phối cơ bản vẫn là phân phối theo lao động. Nguyên tắc phân phối theo lao động là nguyên tắc phân phối dựa trên kết quả lao động mà người lao động đã đóng góp cho xã hội. Đây là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất trong chủ nghĩa xã hội nhưng không phải là nguyên tắc phân phối duy nhất. Nguyên tắc phân phối theo lao động vừa phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội, vừa thể hiện tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội, đồng thời là một nội dung quan trọng trong thực hiện công bằng xã hội trong giai đoạn này.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, là cơ quan quyền lực tập trung của giai cấp công nhân, nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; thực hiện trấn áp các thế lực phản động, các lực lượng chống chủ nghĩa xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính nhân dân rộng rãi. Nhà nước xã hội chủ nghĩa tập hợp đại biểu các tầng lớp nhân dân, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc của nhà nước với tinh thần tự giác, tự quản. Nhà nước ngày càng thực hiện tốt hơn quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính dân tộc sâu sắc. Trong thời đại ngày nay, giai cấp công nhân là người đại diện chân chính cho dân tộc, có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích dân tộc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện đoàn kết các dân tộc, tạo sự bình đẳng giữa các dân tộc, không ngừng phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc.

Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ xã hội mà con người giải phóng, và thoát khỏi chế độ áp bức bóc lột; thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội tạo ra những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện. Mục tiêu cao nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, khỏi sự bóc lột về kinh tế, nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Cùng với việc xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất, chủ nghĩa xã hội thực hiện xóa bỏ đối kháng giai cấp, thực hiện công bằng, bình đẳng xã hội. Đây là một quá trình lâu dài và được thực hiện từng bước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hoá, tư tưởng…Tuy nhiên, trong giai đoạn xã hội xã hội chủ nghĩa, sự bình đẳng được xác lập trong điều điện xã hội vẫn còn giai cấp, còn nhà nước do đó, chưa thể có “bình đẳng thực sự”.

CNXH - một chế độ xã hội ưu việt và tiến bộ hơn với các chế độ xã hội trước đó thể hiện trên một số nét cơ bản như sau:

(1) Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc lột về kinh tế và nô dịch về tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện;

(2) Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản suất tiên tiến, hiện đại;

(3) CNXH là từng bước xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất;

(4) CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới với năng suất cao;

(5) CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động;

(6) Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động;

(7) Trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được giải quyết phù hợp, kết hợp lợi ích giai cấp - dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng

Câu 18: NHỮNG ĐẶC TRƯNG, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ NƯỚC XHCN? VÌ SAO PHẢI XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC XHCN?

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2001), là một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (Điều 2, Hiến pháp). Đây là sự kết hợp của hai kiểu Nhà nước: Nhà nước xã hội chủ nghĩa và Nhà nước pháp quyền.

Đặc trưng của nhà nước XHCN

Khác với các hình thức nhà nước đã từng có trong lịch sử, nhà nước XHCN là một kiểu nhà nước đặc biệt .Đó là kiểu nhà nước có những đặc trưng cơ bản sau:

Một là nhà nước XHCN là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của nhân dân lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.

Hai là nhà nước XHCN có đặc trưng về nguyên tắc khác hẳn với nhà nước tư sản.Cũng là một công cụ chuyên chính giai cấp, nhưng vì lợi ích của tất cả những người lao động tức là tuyệt đại đa số nhân dân, nhà nước chuyên chính vô snả thực hiện sự trấn áp những kẻ chống đối, phá hoại sự nghiệp cách mạng XHCN.

Ba là: trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực và trấn áp, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac vẫn xem mặt tổ chức, xây dựng là đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN, của chuyên chính vô sản.LêNin cho rằng chuyên chính vô sản không phaỉ là chỉ bạo lực mà mặt cơ bản của nó là tổ chức , xâu dựng toàn diện xã hội mới –xã hội xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản.

Bốn là : Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN và theo LêNin con đường vận động phát triển của nó là:Ngày càng hoàn thiện các hình thức đại diện nhân dân, mở rộng dân chủ nhằm lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

Năm là nhà nước XHCN là kiểu nhà nước xã hội đặc biệt “nhà nước không còn nguyên nghĩa” là “nửa nhà nước”. Sau khi những cơ sở kinh tế xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước cũng không còn, nhà nước” tự tiêu vong” đây cũng là một đặc trưng nối bật của nhà nước vô sản.

Chức năng của nhà nước XHCN

Chức năng của nhà nước cơ bản đó cho thấy chức năng , nhiệm vụ của nhà nước XHCN biểu hiện tập chung ở việc quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật.

Chức năng của nhà nước XHCN được thực hịên bằng cả tổ chức có hiệu quả công việc xây dựng toàn diện xã hội mới, cả bằng việc sử dụng những công cụ bạo lực để đập tan phản kháng của kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng XHCN, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững an ninh xã hội.

Bạo lực trấn áp là cái vốn có của nhà nước do đó bạo lực trấn áp cũng là cái vốn có của nhà nước XHCN.Tuy nhiên các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac LêNin đều cho rằng với bản chất của nhà nước vô sản thì việc tổ chức, xây dựng mang tính sáng tạo nhằm cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới XHCN và cộng sản là chức năng căn bản , chủ yếu của nhà nước XHCN.

Nhiệm vụ chính của nhà nước xã hội chủ nghĩa

Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, quản lý văn hoá xã hội, xây dựng nền văn hoá XHCN, thực hiện giáo dục đào tạo con người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.Ngoài ra nhà nước XHCN còn có chức năng nhiệm vụ đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị , bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới.

- Đối với lĩnh vực kinh tế: Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước vô sản là phải nhanh chóng phát triển mạnh số lượng sản phẩm, củng cố kỷ luật lao động mới và nâng cao năng xuất lao động.

- Đối với lĩnh vực xã hội, nhà nước XHCN phải xây dựng được quan hệ xã hội mới, hình thành những tổ chức lao động mới, tập hợp được đông đảo những người lao động có khả năng vận duịng những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện từng bước cải tại những người tiểu dản xuất hàng hoá thông qua những tổ chức thích hợp.

Câu 20: VÌ SAO DƯỚI CNXH TÔN GIÁO VẪN TỒN TẠI? CHỦ NGHĨA MÁC-LEENIN ĐÃ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TÔN GIÁO THEO NHỮNG NGUYÊN TẮC NÀO?

Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lê nin về tôn giáo

" Tôn giáo là sự phản ánh hư ảo trong đầu óc con người những lực lượng bên ngoài thống trị họ trong cuộc sống hàng ngày, sự phản ánh trong đó các lực lượng trần thế mang hình thức các lực lượng siêu phàm. Chủ nghĩa Mác coi tôn giáo là một hiện tượng xã hội chế định và vì vậy là một hiện tượng nhất thời trong lịch sử. Trong suốt một thời kỳ lịch sử lâu dài của loài người, người ta không hề biết đến một tôn giáo nào cả. Tôn giáo xuất hiện trong một giai đoạn nhất định của chế độ công xã nguyên thuỷ với tư cách là sự phản ánh tình trạng bất lực của con người trước các lực lượng khủng khiếp và bí ẩn của tự nhiên "

Tại sao trong CNXH tôn giáo vẫn tồn tại

- Thứ nhất: Nguyên nhân nhận thức.

+ Trình độ nhận thức KH của một số người chưa cao.

+ Nhiều hiện tượng tự nhiên- XH đến nay KH chưa giải thích được. Tâm lý sợ hãi trông chờ thần, thánh, phật còn tồn tại (Có nhân dân các nước XHCN).

Ví dụ: Những hiện tượng bí ẩn về việc tìm mộ do một số nhà ngoại cảm thực hiện.

- Thứ hai: Nguyên nhân tâm lý

+ TG tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, ăn sâu vào tiềm thức nhiều người.

+ Ý thức XH lạc hậu (bảo thủ hơn) so với tồn tại XH. TG lại là một trong những hình thái ý thức XH bảo thủ nhất. TN, TG đã in sâu vào đời sống tinh thần, ảnh hưởng khá sâu đậm => Nếp nghĩ, lối sống của một bộ phận nhân dân trở thành một kiểu sinh hoạt VH-TT không thể thiếu của cuộc sống => Dù có những biến đổi lớn về KT, CT, XH … thì TN, TG cũng không thay đổi ngay theo những biến đổi KT-XH mà nó phản ánh.

- Thứ ba: Nguyên nhân chính trị- XH.

+ Trong các nguyên tắc TG có nhiều điểm phù hợp với CNXH, với đường lối, chính sách của Nhà nước XHCN.

+ Các thế lực chính trị lợi dụng TG phục vụ mưu đồ chính trị của mình => đấu tranh GC vẫn diễn ra phức tạp, nhiều hình thức.

Ví dụ: Chính quyền Taliban lợi dụng những điều răn trong kinh Co ran của Hồi giáo để đàn áp, thống trị nhân dân.

+ Mặt khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột dân tộc, sắc tộc, TG, khủng bố bạo loạn, lật đổ … còn xảy ra ở nhiều nơi. Lo sợ về chiến tranh, bệnh tật, đói nghèo, với những mối đe doạ khác => TG tồn tại.

- Thứ tư: Nguyên nhân kinh tế.

Trong CNXH vẫn còn tồn tại loại hình sở hữu tư nhân, cơ chế KT thị trường, đời sống KT chưa cao => TG là giải pháp đối với nhiều người.

Ví dụ: Trên cơ sở loại hình sở hữu đa dạng => KT nhiều thành phần => sự khác nhau về lợi ích của các GC, tầng lớp và sự bất bình đẳng về KT, chính trị, VH, XH … đời sống VC-TT của nhân dân chưa cao => chịu tác động mạnh mẽ của yếu tố ngẫu nhiên, may rủi => con người tìm đến TG.

- Thứ năm: Nguyên nhân văn hoá.

Đa số các TG gắn với sinh hoạt VH của nhân dân => DO đó, việc bảo tồn và phát huy bản sắc VH đòi hỏi phải bảo tồn các giá trị TG ở một mức độ nhất định.

Những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH

- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của TG trong đời sống XH phải gắn liền với cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới.

- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do TN và không TN của nhân dân.

Theo quan điểm của CN Mác - Lênin, trên cơ sở của thế giới quan DVBC thì một trong những nội dung của cuộc đấu tranh GC của GCCN để giải phóng con người khỏi chế độ TBCN là đấu tranh để thực hiện trên thực tế những quyền phổ biến của con người mà trong đó có “quyền tự do TN”.

- Thực hiện đoàn kết những người theo hoặc không theo một TG nào, đoàn kết toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Phân biệt rõ mối quan hệ giữa hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.

+ Mặt tư tưởng thể hiện: sự thống nhất trong TG => khắc phục mặt này là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài gắn liền với quá trình xây dựng CNXH, nâng cao đời sống VC-TT của đồng bào có TN.

+ Mặt chính trị thể hiện: Sự lợi dụng TG để chống lại sự nghiệp đấu tranh CM, xây dựng CNXH của những phần tử phản động đội lốt TG => Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động trong lĩnh vực TG là nhiệm vụ thường xuyên => Đòi hỏi nâng cao cảnh giác, chống lại âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch bảo vệ thành quả CM … với phương châm: khẩn trương, kiên quyết, thận trọng có sách lược đúng.

- Phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo.

+ Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động của từng TG với đời sống XH không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực của đời sống XH luôn có sự khác biệt => Cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá, ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến TG. Lênin đã chỉ ra rằng,

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro