PHẦN 3:

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

                                                                      PHẦN 3: ĐỊA LÝ KINH TẾ

                                                               CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

 - Hướng chuyển dịch của cơ cấu kinh tế trong GDP nước ta:

 + Tăng tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp và xây dựng).

 + Giảm tỉ trọng của khu vực I (nông - lâm - thuỷ sản).

 + Khu vực III (dịch vụ) có tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định.

 - Nhận xét:

 + Xu hướng chuyển dịch như vậy Là phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

 + Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.

 - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành khá rõ:

 + ở khu vực I:

 ~ Giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành thuỷ sản.

 ~ Trong nông nghiệp, tỉ trọng của ngành trồng trọt giảm, tỉ trọng của ngành chăn

nuôi tăng.

 + ở khu vực II:

 ~ Công nghiệp chế biến có tỉ trọng tăng, công nghiệp khai mỏ có tỉ trọng giảm.

 ~ Trong từng ngành công nghiệp, cơ cấu sản phẩm cũng chuyển đổi theo hướng tăng tỉ trọng của các sản phẩm cao cấp, có chất lượng và cạnh tranh được về giá cả, giảm các loại sản phẩm chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

 + ở khu vực III:

 ~ Đã có những bước tăng trưởng, nhất Là tronglĩnh vực liên quan đến kết cấu hạ

tầng kinh tế và phát triển đô thị.

 ~ Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như: viễn thông, chuyển giao công nghệ, tư

vấn đầu tư ,...

2. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế

 - Chuyển biến tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần trong thời kì đổi mới.

 - Kinh tế Nhà nước tuy có giảm về tỉ trọng nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

  - Tỉ trọng của kinh tế tư nhân có xu hướng tăng, đặc biệt khu vực kinh tế có vốn đầu tư  nước ngoài.

3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế

 - Hình thành các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh và các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất có quy mô lớn.

 - Có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân hoá sản xuất giữa các vùng trong nước (VD: Đông Nam Bộ là vùng phát triển công nghiệp mạnh nhất, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm), do việc phát huy thế mạnh của từng vùng.

 - Ba vùng kinh tế trọng điểm được hình thành: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

                                                    ĐỊA LÝ CÁC NGÁNH KINH TẾ

                              MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP

                                          ĐẶC ĐIỂM NÊN NÔNG NGHIỆP NƯỚC  TA

1. Nền nông nghiệp nhiệt đới

 a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới

 - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá theo chiều Bắc - Nam và theo chiều cao của địa hình có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông nghiệp.

 - Sự phân hoá của các điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phảI áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.

 + ở trung du và miền núi, thế mạnh là các cây lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

 + ở đồng bằng, thế mạnh là các cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thuỷ sản.

 - Tính chất nhiệt đới gió mùa làm tăng thêm tính bấp bênh vón có trong nông nghiệp. Việc phòng chống thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn luôn là  nhiệm vụ quan trọng.

b) Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới:

 - Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông nghiệp.

 - Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng.

 - Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản. Việc trao đổi nông sản giữa các vùng ngày càng mở rộng và có hiệu quả.

 - Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu (gạo, cà phê, cao su, hoa quả,....) là phương hướng quan trọng để phát huy thế mạnh nông nghiệp nhiệt đới.

2. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu

quả của nông nghiệp nhiệt đới

 - Đặc điểm nền nông nghiệp hiện nay:

 + Tồn tại song song nền nông nghiệp tự cấp tự túc, sản xuất theo lối cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ kĩ thuật hiện đại.

 + Chuyển từ nông nghiệp tự cấp tự túc sang nông nghiệp hàng hoá.

 - Nền nông nhgiệp cổ truyền và nền nông nghiệp hàng hoá:

Nền nông nghiệp cổ truyền Nền nông nghiệp hàng hoá

- Nền nông nghiệp tiểu nông mang tính chất tự cấp tự túc.

- Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng suất lao động thấp.

- Còn phổ biến ở nhiều vùng lãnh thổ của nước ta. - Mục đích sản xuất: tạo ra nhiều lợi nhuận. Thị trường tiêu thụ sản phẩm được quan tâm.

- Đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hoá, sử dụng

ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới (trước thu hoạch và sau thu hoạch), nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.

- Ngày càng phát triển.

3. Kinh tế nông thôn nước ta đang chuyển dịch rõ nét

 a) Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn:

 - Khu vực kinh tế nông nghiệp bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy sản.

 - Kinh tế nông thôn dựa chủ yếu vào nông - lâm - nghiệp, nhưng xu hướng chung là các hoạt động phi nông nghiệp (công nghiệp và xây dựng, dịch vụ) ngày càng chiếm tỉ trọng lớn hơn.

 b) Kinh tế nông thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế:

 - Các doanh nghiệp nông, lâm thuỷ sản.

 - Các hợp tác xã nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.

 - Kinh tế hộ gia đình.

 - Kinh tế trang trại.

 c) Cơ cấu kinh tế nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá và đa dạng hoá:

 - Sản xuất hàng hoá thể hiện rõ nét ở:

 + Đẩy mạnh chuyên môn hoá nông nghiệp, hình thành các vùng nông nghiệp chuyên môn hoá.

 + Kết hợp nôngnghiệp với công nghiệp chế biến, hướng mạnh ra xuất khẩu.

 - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thể hiện ở:

 + Thay đổi tỉ trọng của các thành phần tạo nên cơ cấu.

 + Các sản phẩm chính trong nông - lâm - thủy sản và các sản phẩm phi nông nghiệp khác ngày càng tăng.

                                                            VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1. Ngành trồng trọt

 Ngành trồng trọt hiện nay vẫn chiếm gần 75% giá trị sản xuất nông nghiệp.

 a) Sản xuất lương thực:

 - Tầm quan trọng:

 + Bảo đảm lương thực cho nhân dân.

 + Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.

 + Nguồn hàng cho xuất khẩu.

 + Cơ sở để đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp.

 - Điều kiện tự nhiên, tài nguyên:

 + Thuận lợi: đất, nước, khí hậu của nước ta cho phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp.

 + Khó khăn: thiên tai (bão lụt, hạn hán), sâu bệnh thường xuyên.

 - Tình hình sản xuất lương thực:

 + Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh (7,3 triệu ha, năm 2005).

 + Năng suất lúa tăng mạnh (hiện nay đạt 49 tạ/ha/năm).

 + Sản lượng lúa tăng mạnh (đạt 36 triệu tấn năm 2006).

 + Bình quân lương thực có hạt trên đầu người hơn 470kg/năm. Lượng gạo xuất khẩu ở mức 3 - 4 triệu tấn/năm.

 + Phân bố chủ yếu:

 ~ Đồng bằng sông Cửu Long Là vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước (chiếm

trên 50% diện tích và trên 50% sản lượng lúa cả nước).

 ~ Đồng bằng sông Hồng Là vùng sản xuất lương thực lớn thứ hai và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước.

 b) Sản xuất cây thực phẩm:

 - Rau đậu được trồng ở khắp các địa phương, tập trung hơn cả Là các vùng ven các thành phố lớn (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng...).

 - Diện tích trồng rau trên 500 nghìn ha, nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

 - Diện tích đậu trên 200 nghìn ha, nhiều nhất là Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.

 c) Sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả:

 - Điều kiện thuận lợi và khó khăn:

 + Thuận lợi:

 ~ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.

 ~ Có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp

 ~ Nguồn lao động dồi dào.

 ~ Đã có mạng lưới các cơ sở chế biến nguyên liệu cây công nghiệp.

 + Khó khăn:

 ~ Thị trường thế giới có nhiều biến động.

 ~ Sản phảm cây công nghiệp của ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính.

 - Hiện trạng:

 + Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây nguồn gốc cận nhiệt.

 + Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp năm 2005 Là khoảng 2,5 triệu ha, trong đó diện tích cây công nghiệp lâu năm hơn 1,6 triệu ha (chiếm hơn 65%).

 - Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu:

 + Cà phê: chủ yếu ở Tây Nguyên, ngoài ra ở Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ. Cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Bắc.

 + Cao su: chủ yếu ở Đông Nam Bộ, ngoài ra ở Tây Nguyên, một số tỉnh Duyên hải

miền Trung.

 + Hồ tiêu: chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung.

 + Điều: Đông Nam Bộ.

 + Dừa: Đồng bằng sông Cửu Long

 + Chè: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên (nhiều nhất ở Lâm Đồng).

 - Các cây công nghiệp hàng năm chủ yếu:

 + Mía: Các vùng chuyên canh được phát triển ở đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và Duyên hải miền Trung.

+ Lạc: trồng nhiều trên các đồng bằng Thanh -Nghệ -Tĩnh, trên đất xám bạc màu ở Đông Nam Bộ và ở Đắk Lắk.

 + Đậu tương: được trồng nhiều ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, gần đây được phát triển mạnh ở Đắk Lắk, Hà Tây và Đồng Tháp.

 + Đay: đồng bằng sông Hồng.

 + Cói: ven biển Ninh Bình, Thanh Hoá.

 - Cây ăn quả:

 + Vùng cây ăn quả lớn nhất: đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

 + Những cây ăn qu được trồng tập trung nhất Là chuối, cam, xoài, nhãn, vải, chôm chôm và dứa.

2. Ngành chăn nuôi

 - Tình hình chung:

 + Tỉ trọng của ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp từng bước tăng khá vững chắc.

 + Xu hướng nổi bật là ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp.

 + Các sản phẩm không qua giết thịt (trứng, sữa) chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.

 - Điều kiện thuận lợi và khó khăn:

 + Thuận lợi:

 ~ Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi được đảm bảo tốt hơn nhiều (hoa màu lương thực,

đồng cỏ, phụ phẩm ngành thuỷ sản, thức ăn chế biến công nghiệp).

 ~ Các dịch vụ về giống, thú y đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.

 + Khó khăn:

 ~ Giống gia súc, gia cầm cho năng suất vẫn còn thấp, chất lượng chưa cao (nhất là

cho yêu cầu xuất khẩu).

 ~ Dịch bệnh hại gia súc, gia cầm vẫn đe doạ lan tr0n trên diện rộng.

 ~ Hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và ổn định.

 a) Chăn nuôi lợn và gia cầm:

 - Là nguồn cung cấp thịt chủ yếu

 - Đàn lợn hơn 27 triệu con (năm 2005), cung cấp trên 3/4 sản lượng thịt các loại.

 - Chăn nuôi gia cầm tăng mạnh.

 - Phân bố: tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.

 b) Chăn nuôi gia súc ăn cỏ:

 - Dựa chủ yếu vào các đồng cỏ tự nhiên.

 - Đàn trâu: 2,9 triệu con. Đàn bò: 5,5 triệu con (năm 2005) và có xu hướng tăng mạnh.

 - Phân bố:

 + Trâu được nuôi nhiều nhất ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (hơn 1/2 đàn trâu cả nước) và Bắc Trung Bộ.

 + Bò được nuôi nhiều ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Chăn nuôi bò sữa đã phát triển khá mạnh ở ven TP Hồ Chí Minh, Hà Nội...

 - Chăn nuôi dê, cừu cũng tăng mạnh trong những năm gần đây.

                                       VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN VÀ LÂM NGHIỆP

1. Ngành thuỷ sản

a) Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thủy sản

 - Thuận lợi:

 + Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2.

 + Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, hơn 100 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài.... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản (hải sâm, bào ngư, sò điệp,..).

 + Có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trường vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

 + Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.

 + ở một số hải đảo có các rạn đá, Là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế...

 + Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.

 + Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng ở vùng đồng bằng có thể nuôi

thả cá, tôm nước ngọt.

 + Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.

 + Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.

 + Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng .

 + Nhu cầu về các mặt hàng thuỷ sản ở trong nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.

 + Sự đổi mới chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.

 - Khó khăn:

 + Hằng năm có tới 9 -10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió

mùa đông bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.

 + Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.

 + Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.

 + Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.

 +  ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản suy giảm.

 b) Sự phát triển và phân bố ngành thuỷ sản:

 - Phát triển mạnh:

 + Sản lượng thuỷ sản năm 2005 hơn 3,4 triệu tấn, lớn hơn sản lượng thịt cộng lại từ chăn nuôi gia súc, gia cầm.

 + Sản lượng thuỷ sản tính bình quân trên đầu người hiện nay khoảng 42 kg/năm.

 + Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ cấu sản xuất và giá trị sản lượng thuỷ sản.

 - Khai thác thuỷ sản:

 + Sản lượng khai thác hải sản năm 2005 đạt 1791 nghìn tấn (gấp 2,7 lần năm 1990), trong đó riêng cá biển Là 1367 nghìn tấn). Sản lượng khai thác nội địa ở mức 220 - 240 nghìn tấn.

 + Tất cả các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản, nổi bật là các tỉnh duyên hảI Nam Trung Bộ và Nam Bộ.

 + Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng đánh bắt Là Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Định, Bình Thuận và Cà Mau.

 - Nuôi trồng thuỷ sản:

 + Nuôi tôm phát triển mạnh: Diện tích nuôii trồng thủy sản gần 1 triệu ha, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 70%.

 + Hiện nay, quan trọng hơn cả là nuôi tôm. Vùng nuôi lớn nhất: Đồng bằng sông Cửu Long (nổi bật là Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang).

 + Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển, đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.

2. Lâm nghiệp

 a) Lâm nghiệp ở nước ta có vai trò về mặt kinh tế và sinh thái:

 - Nước ta 3/4 diện tích là đồi núi, lại có vùng rừng ngập mặn ven biển. Do vậy lâm

nghiệp có vị trí đặc biệt trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các vùng lãnh thổ.

 - Rừng có vai trò to lớn trong điều hòa khí hậu, chống xói mòn đất,...

 b) Tài nguyên rừng của nước ta vốn giàu có, nhưng đã bị suy thoái nhiều:

 - Rừng phòng hộ (gần 7 triệu ha), có ý nghĩa rất quan trọng đối với môi sinh, bao gồm: các khu rừng đầu nguồn (dọc theo các lưu vực sông lớn), các cánh rừng chắn cát bay (ven biển miền Trung), các dải rừng chắn sóng (ven biển Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long).

 - Rừng đặc dụng: các vườn quốc gia (Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể, Bạch Mã, Nam Cát Tiên...), các khu dự trữ thiên nhiên, các khu bảo tồn văn hoá - lịch sử - môi trường.

 - Rừng sản xuất: rừng tre nứa, rừng lấy gỗ, củi,...(khoảng 5,4 triệu ha).

 c) Sự phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp:

 - Trồng rừng:

 + Cả nước có khoảng 2,5 triệu ha rừng trồng tập trung, trong đó chủ yếu Là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, thông nhựa..., rừng phòng hộ.

 + Hằng năm, trồng được trên 200 nghìn ha rừng tập trung.

 - Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản:

 + Mỗi năm, khai thác khoảng 2,5 triệu m3 gỗ, khoảng 120 triệu cây tre luồng và gần 100 triệu cây nứa.

 + Các sản phẩm gỗ quan trọng nhất Là: gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng và gỗ dán. Cả nước có hơn 400 nhà máy cưa xẻ và vài nghìn xưởng xẻ gỗ thủ công.

 + Công nghiệp bột giấy và giấy được phát triển. Lớn nhất là nhà máy giấy Bãi Bằng (tỉnh Phú Thọ), Liên hiệp giấy Tân Mai (Đồng Nai).

 + Rừng còn được khai thác để cung cấp nguồn gỗ củi và than củi.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro