phan tich chung khoan

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Phân tích cơ bản cổ phiếu - các chỉ tiêu cần chú ý (16/07/2009)

Lợi nhuận là mục tiêu tối cao đối với các nhà đầu tư chứng khoán, chính vì vậy, các nhà đầu tư luôn phải trả lời các câu hỏi nên mua cổ phiếu nào, mua cổ phiếu đó với giá bao nhiêu? Có hai phương pháp phân tích mà nhà đầu tư thường sử dụng để trả lời câu hỏi trên:

- Phương pháp phân tích cơ bản chỉ ra rằng, thị trường có thể đánh giá sai về giá trị nội tại của cổ phiếu trong ngắn hạn, nhưng về dài hạn giá giao dịch của cổ phiếu sẽ đạt và xoay quanh giá trị nội tại của nó. Nhà đầu tư có thể thu được lợi nhuận khi tiến hành mua cổ phiếu bị thị trường định giá thấp và hiện thực hóa lợi nhuận khi thị trường đánh giá đúng giá trị nội tại của cổ phiếu.

- Phương pháp phân tích kỹ thuật chỉ ra rằng, tất cả các thông tin về doanh nghiệp đã được phản ánh vào giá của cổ phiếu, do vậy, phân tích cơ bản chỉ tốn thời gian mà không có ích lợi gì. Xu hướng dao động của giá cổ phiếu được quyết định bởi tâm lý và cảm giác của nhà đầu tư, đồng thời tuân theo những quy luật và mô hình sóng nhất định. Việc dự đoán xu hướng biến động giá cổ phiếu tiếp theo chỉ đơn thuần dựa vào các số liệu về giá cả quá khứ và các mối liên hệ thông qua các mô hình sóng.

Tuy nhiên, thực tiễn kinh doanh chứng khoán cho thấy, cả hai phương pháp phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đều hữu ích. Sự thành công của các nhà đầu tư lớn trên thế giới như Warrant Buffett hay G. Soros cho thấy giá trị của các phương pháp tiếp cận và phân tích chứng khoán này. Quan điểm của người viết là cả hai phương pháp phân tích đều có giá trị. Phương pháp phân tích cơ bản thường cho ta thấy được bản chất kinh doanh của doanh nghiệp, sức khỏe tài chính của doanh nghiệp và một sự ước lệ về giá trị có thể được chấp nhận bởi đại đa số các nhà phân tích cơ bản. Trong khi đó, phân tích kỹ thuật có thể giải thích được diễn biến giá cả cổ phiếu, dự báo xu hướng dao động giá của cổ phiếu và quan trọng hơn, có thể giúp nhà đầu tư tìm được điểm giá phù hợp để mua, bán và thu lợi nhuận tối ưu.

Bài viết này mong muốn chia sẻ với bạn đọc cách thức tiếp cận của phương pháp phân tích cơ bản một cách đơn giản, dễ hiểu, nhưng không kém phần hiệu quả, nhằm giúp bạn đọc có thể tiến hành phân tích cơ bản cho riêng mình đối với những mục tiêu đầu tư đã lựa chọn.

Để bạn đọc dễ dàng hình dung, người viết lấy một ví dụ thực tế của một công ty chưa được giao dịch phổ biến trên thị trường OTC để minh họa cho phương pháp phân tích cơ bản - CTCP Everpia Việt Nam.

Tùy theo yêu cầu của từng nhà đầu tư mà việc phân tích cơ bản được thực hiện với những chỉ tiêu nông sâu khác nhau, tuy nhiên, tựu trung lại có 2 hệ thống tiêu chí cần được đánh giá:

1. Hệ thống tiêu chí về sức khỏe doanh nghiệp

Đối với hệ thống tiêu chí nhằm xem xét sức khỏe của doanh nghiệp, phương pháp phân tích cơ bản yêu cầu bạn phải tiến hành tính toán và phân tích các chỉ tiêu chính yếu sau:

STT CHỈ TIÊU Ý NGHĨA VÀ YÊU CẦU

I Phân tích thu nhập - Bóc tách được kết quả kinh doanh từ nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay và qua đó sơ bộ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn vay.

1 Doanh thu thuần

2 Sản lượng

3 Tăng trưởng doanh thu hàng năm

4 Lợi nhuận sau thuế

5 Tăng trưởng LNST hàng năm

6 Lợi nhuận trước thuế

7 Lợi nhuận từ HĐKD trước chi phí lãi vay (= Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hang - Chi phí quản lý kinh doanh)

8 Tăng trưởng từ HĐKD trước chi phí lãi vay

9 Tỷ trọng LN HĐKD trước chi phí lãi vay (so với tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp)

10 Lợi nhuận từ HĐTC

11 Lợi nhuận khác

12 Tỷ suất lợi nhuận biên trên doanh thu

13 Tỷ suất lợi nhuận HĐKD trước chi phí lãi vay trên doanh thu

II Phân tích khả năng thanh khoản - Tính toán các chỉ tiêu chủ yếu;

- Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn, dài hạn;

- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn vay;

- Đánh giá khả năng quản lý hàng tồn kho, quản lý dòng tiền trong ngắn hạn, chính sách bán hàng, quan hệ với bạn hàng thông qua chính sách thanh toán.

1 Khả năng tổng thanh toán hiện hành ( = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)

2 Khả năng thanh toán nợ vay tức thì (= Tiền mặt và các khoản tương đương tiền/Nợ ngắn hạn)

3 EBIT/chi phí lãi vay (=Lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay/chi phí lãi vay)

4 EBITDA/chi phí lãi vay (=Lợi nhuận trước thuế, chi phí lãi vay và khấu hao/chi phí lãi vay)

5 Dòng tiền hoạt động/chi phí lãi vay

6 Các khoản phải thu ngắn hạn

7 Các khoản phải trả ngắn hạn

8 Hàng tồn kho

III Phân tích nợ - Tính toán các chỉ tiêu chủ yếu và sơ bộ nhận biết được sức khỏe tài chính doanh nghiệp;

- Đánh giá khả năng tài trợ và tự tài trợ tài chính của doanh nghiệp đối với các dự án mà doanh nghiệp đang triển khai, dự kiến triển khai;

- Đánh giá sức mạnh đàm phán của doanh nghiệp với đối tác, bạn hàng.

1 Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn

2 Tỷ số nợ thương mại trên tổng vốn

3 Tỷ số nợ tài chính trên tổng nguồn vốn

4 Tỷ số tự tài trợ (=1-Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn)

5 Tỷ số nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn

6 Tỷ số nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn

7 Tổng nợ thương mại

8 Tổng nợ tài chính

9 Chi phí lãi vay bình quân trong kỳ

10 Chi phí vốn bình quân trong kỳ (= Bình quân chi phí các nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong 1 kỳ)

IV Phân tích hiệu quả sử dụng đòn bầy

Đòn bẩy hoạt động - Đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và chiến lược phát triển.

Độ bẩy tài chính

Tổng đòn bẩy

V CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

1 Tình hình sản xuất kinh doanh

a * Hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (= Doanh thu thuần/Tài sản sử dụng bình quân trong kỳ) - Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản kinh doanh, sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định(=Doanh thu thuần/TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ)

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu (=Doanh thu thuần/Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ)

b * Hiệu quả sinh lợi

Lãi gộp biên (=Lãi gộp/Doanh thu thuần) - Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp;

- Đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư, hiệu quả của vốn chủ sở hữu (vốn của cổ đông).

Lợi nhuận từ HĐKD trước chi phí TC biên (=LN HĐKD trước chi phí TC/Doanh thu thuần)

Lợi nhuận sau thuế biên (= Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần)

Suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) (=Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản sử dụng bình quân trong kỳ)

Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) (=Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu sử dụng bình quân trong kỳ)

Suất sinh lợi vốn đầu tư (ROIC) (=Lợi nhuận sau thuế/Tổng dòng vốn huy động từ chủ sở hữu và người cho vay được sử dụng bình quân trong kỳ)

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) (=Lợi nhuận sau thuế/tổng số cổ phiếu đang lưu hành)

2 Khả năng quản lý vốn lưu động

Vòng quay khoản phải thu (=Doanh thu thuần/Các khoản phải thu bình quân trong kỳ) - Đánh giá chính sách thương mại của doanh nghiệp;

- Đánh giá chiến lược, hiệu quả của kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

- Đánh giá sức mạnh đàm phán của doanh nghiệp với đối tác;

- Đánh giá sức mạnh tài chính thông qua tốc độ luân chuyển tiền mặt của doanh nghiệp.

Số ngày thu nợ bình quân (=365/Vòng quay khoản phải thu)

Vòng quay hàng tồn kho (= Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho bình quân trong kỳ)

Số ngày tồn kho bình quân (=365/Vòng quay hàng tồn kho)

Vòng quay khoản phải trả (=Doanh thu thuần/Các khoản phải trả bình quân trong kỳ)

Thời gian thanh toán bình quân (=365/Vòng quay các khoản phải trả)

Vòng quay tiền mặt (Xác định chu kỳ thu hồi vốn lưu động bình quân trong kỳ kinh doanh)

Normative WCR (Xác định chu kỳ thu hồi vốn lưu động bình quân trong kỳ kinh doanh)

3 Phân tích rủi ro

a * Rủi ro kinh doanh - Đánh giá mức độ rủi ro trong kinh doanh của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, rủi ro phát triển của bản thân doanh nghiệp;

- Đánh giá tiềm năng của thị trường, hiệu quả và mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp.

Mức độ dao động của lợi nhuận kinh doanh

Mức độ dao động của doanh thu

Hồi quy xu thế

Đòn bẩy hoạt động

b * Rủi ro tài chính - Xác định cơ cấu tài chính của doanh nghiệp trong đó cần chú ý đến tỷ lệ nợ của doanh nghiệp và đặc thù của ngành doanh nghiệp hoạt động;

- Đánh giá sức khỏe tài chính thông qua tỷ lệ nợ dài hạn, ngắn hạn và trong mối tương quan với năng lực tài chính của doanh nghiệp.

Đòn bẩy tài chính

Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn dài hạn

Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn

Tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn

Khả năng thanh toán chi phí nợ

c * EBIT/Lãi vay Đánh giá khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

d *Dòng tiền hoạt động/Lãi vay Đánh giá khả năng trả lãi vay bằng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

e * Rủi ro thanh khoản chứng khoán - Đánh giá rủi ro thanh khoản của cổ phiếu khi được niêm yết hoặc giao dịch trên thị trường

Vốn đầu tư của chủ sở hữu bình quân

Mức vốn hoá thị trường bình quân

Độ lệch chuẩn của mức vốn hoá thị trường

Giá trị giao dịch bình quân tuần

Giá trị giao dịch bình quân tháng

Giá trị giao dịch bình quân quý

4 Phân tích tiềm năng tăng trưởng

a Hệ số chi trả cổ tức

b Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)

c Tốc độ tăng trưởng nội tại

d * Phân tích Dupont - Đánh giá khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận biên

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Đòn bẩy tài chính

Từ báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Everpia, qua các năm 2006, 2007, 2008 ta tính được các chỉ tiêu sau:

CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008

Chỉ tiêu tuyệt đối

Tổng tài sản trđ 193,083 201,785 230,287

Vốn điều lệ trđ 48,000 54,800 82,200

Doanh thu thuần trđ 179,015 240,201 334,517

Lợi nhuận sau thuế trđ 14,218 25,856 65,080

Giá trị sổ sách (BV) đ/CP 13.640 20.680 19.570

Phân tích thu nhập

Tăng trưởng doanh thu % 14% 34% 87%

Tăng trưởng lợi nhuận % -19% 62% 146%

Tăng trưởng HĐKD trước chi phí TC % 30% 63% 175%

Tỷ trọng LN HĐKD trước chi phí TC % 108% 97% 106%

Tỷ suất LN gộp/Doanh thu % 22,50% 23,50% 33,10%

Tỷ suất LN HĐKD/Doanh thu % 6,30% 9,30% 19,30%

Tỷ suất LNST/Doanh thu % 7,10% 8,60% 15,20%

Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán hiện hành lần 0,81 0,44 0,30

Khả năng thanh toán tức thì lần 0,11 1,07 6,21

EBIT/Chi phí lãi vay lần 4,51 8,96 84,97

Cấu trúc vốn

Tỷ số Nợ/Tổng NV % 0,66 0,44 0,30

Tỷ số Nợ thương mại/Tổng NV % 0,48 0,42 0,29

Tỷ số Nợ tài chính/Tổng NV % 0,18 0,02 0,01

Tỷ số Nợ ngắn hạn/Tổng NV % 0,66 0,44 0,3

Tỷ số tự tài trợ % 0,34 0,56 0,7

Hiệu quả sinh lợi

ROA % 7,00% 13,00% 31,00%

ROE % 22,00% 23,00% 45,00%

ROIC % 19,20% 26,60% 52,80%

EPS cơ bản đ/CP 2.666 3.775 6.194

Khả năng quản lý vốn lưu động

Vòng quay khoản phải thu vòng 5,10 7,40 8,30

Số ngày thu nợ bình quân ngày 72 49 44

Vòng quay hàng tồn kho vòng 2,20 2,60 3,10

Số ngày tồn kho bình quân ngày 166 143 116

Vòng quay khoản phải trả vòng 1,50 2,10 2,90

Thời gian thanh toán b.quân ngày 245 171 127

Vòng quay tiền mặt ngày -8 21 33

Hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng TS lần 0,94 1,22 1,58

Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần 2,05 2,89 3,94

Hiệu suất sử dụng vốn CSH lần 3,03 2,69 2,96

Thông tin cổ phiếu dự tính

Giá đồng 40.000

Vốn hóa thị trường tỷ đ 340

P/BV (f) lần 1,42

P/E 2009 lần 6,7

PEG lần 0,39

(Nguồn: Công ty cổ phần Chứng khoán ECC)

1.1. Phân tích thu nhập và Kết quả kinh doanh:

-Doanh thu thuần tăng mạnh từ mức 14% (2006) lên mức 34% (năm 2007) và 39% (2008). Nếu việc mở rộng nhà máy cũng như các chiến lược marketing chiếm lĩnh thị trường được tiếp tục duy trì đúng hạn và hiệu quả , Everpia hoàn toàn có thể duy trì mức tăng trưởng doanh thu ~25%-30%/năm cho các năm 2009-2012.

-Từ mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế -10% trong năm 2006, Everpia đã đạt mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế ở mức rất cao là 62% (2007) và 146% (2008). Mức tăng trưởng của Everpia cho thấy doanh nghiệp đã có 2 năm tăng trưởng vượt bậc và nhóm sản phẩm của Everpia có thể xếp vào thị trường tăng trưởng.

-ROE của Everpia duy trì ở mức cao và ổn định 25-30% năm. Trong năm 2008, ROE tăng trưởng vượt bậc 45%. EPS đạt xấp xỉ 6.194 đồng (tính trên số lượng cổ phiếu lưu hành ngày 31/12/2008).

- ROIC (suất sinh lợi trên vốn đầu tư) có sự tăng trưởng vượt bậc cho năm 2008 (52,8%) so với năm 2007 (26,6%) và năm 2006 (19,2%). Trong năm 2008 nhiều khó khăn, các doanh nghiệp lao đao vì khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước thì những con số trên cho thấy sức đề kháng mạnh mẽ của Everpia.

1.2. Phân tích nợ và khả năng thanh toán

- Các khoản nợ của Everpia chủ yếu là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn không đáng kể. Vay nợ ngắn hạn tới cuối năm ~ 3 tỷ đồng. Nợ tài chính ~ 2% tổng TS so với các doanh nghiệp cùng ngành có xu hướng duy trì nợ tài chính cao ~30% tổng TS.

-Với việc giảm nợ ngân hàng, khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nợ vay được đưa trở lại mức tốt trong năm 2008. Mặt khác, chúng tôi nhận thấy doanh nghiệp có phần quá thận trọng và với một mức lãi suất thấp như hiện nay, nếu doanh nghiệp chấp nhận rủi ro và vay vốn ngân hàng thì hiệu quả sinh lời sẽ được cải thiện hơn nữa.

1.3. Phân tích Dupont

Phân tích Dupont 2005 2006 2007 2008

Tỷ suất lợi nhuận biên 0,10 0,08 0,11 0,15

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0,83 0,94 1,22 1,58

Đòn bẩy tài chính 3,59 3,23 2,21 1,87

- Các chỉ số về hiệu quả sinh lời cho thấy công ty đang hoạt động rất tốt, hiệu quả sinh lời cao. Với EPS là 6.194 đồng, EPS của Everpia có thể xếp vào nhóm 30 công ty có EPS cao nhất trên 2 sàn chứng khoán năm 2008. Phân tích Dupont cho thấy, tăng trưởng ROE là lành mạnh khi ROE đạt được nhờ một tỷ suất lợi nhuận biên (tăng 77%) và hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn (tăng 30%) trong khi rủi ro (đo qua đòn bẩy tài chính) giảm mạnh.

2. Hệ thống tiêu chí về định lượng giá trị cổ phiếu

Đối với hệ thống tiêu chí về định lượng, nhà đầu tư cần phải tiến hành tính toán tổng hợp các chỉ tiêu chính sau nhằm tạo ra một bức tranh tòan cảnh về giá trị cổ phiếu mà mình đang xem xét đầu tư.

2006 2007 2008

1 EPS - Tính toán thu nhập trên mỗi cổ phiếu hàng năm là bao nhiêu nhằm so sánh với các cổ phiếu khác để biết được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; 2.200 2.300 6.200

2 P/E - Xem xét đến sự quan tâm của thị trường thông qua việc thị trường chấp nhận trả bao nhiêu đồng cho một đồng lợi nhuận mà doanh nghiệp làm ra. N/A N/A 6,7*

3 P/E chia tốc độ tăng EPS (PEG) - Xem xét đến mối quan hệ giữa lợi nhuận và tăng trưởng của doanh nghiệp. N/A N/A 0,39**

4 LN/D.thu (P/S) - So sánh mức giá mà thị trường trả cho một đồng doanh thu mà doanh nghiệp làm ra. Chỉ tiêu này nhằm so sánh nhanh sự đắt rẻ tương đối của các doanh nghiệp trong cùng 1 ngành. N/A N/A 1

5 Giá/Giá trị sổ sách (P/B) - So sánh mức giá mà thị trường trả cho 1 đồng giá trị thực tế của doanh nghiệp là bao nhiêu? Chỉ tiêu này cũng cho phép so sánh mức độ đắt rẻ của cổ phiếu các doanh nghiệp cùng hoặc khác ngành đồng thời cho thấy kỳ vọng vào sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai tới đâu? N/A N/A 2

6 Tỷ lệ trả cổ tức - Tính toán được tỷ lệ lợi nhuận doanh nghiệp định kỳ trả cho cổ đông và phần tương ứng còn lại để tái sản xuất, phát triển như thế nào? Nó giúp nhà đầu tư đánh giá được tham vọng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai. N/A N/A 20%

7 Lợi suất cổ tức - Đánh giá mức sinh lợi từ lợi tức của cổ phiếu so với giá mua đồng thời cho phép nhà đầu tư có kế hoạch về lợi nhuận ngắn, dài hạn qua đó quyết định chiến lược đầu tư đúng đắn cho mình. N/A N/A 3,30%

8 Giá trị sổ sách - Đánh giá độ tích lũy của doanh nghiệp và qua thời gian, xem xét được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 13,600 20,680 19.567***

9 ROE Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đối với việc sử dụng vốn của chủ sở hữu (vốn của nhà đầu tư). 22% 23% 25%****

Sau khi tiến hành phân tích cơ bản, chúng ta đã có được một bức tranh tòan cảnh về doanh nghiệp và đồng thời cũng có những đánh giá nhất định ở những chỉ tiêu then chốt. Từ những đánh giá này, chúng ta có một ước lượng nhất định về giá mục tiêu, về sự đắt rẻ tương đối của cố phiếu mục tiêu so với những cổ phiếu khác và qua đó dễ dàng kiểm soát được mục tiêu đầu tư của mình.

Ghi chú: *Tạm lấy giá 40.000 đồng/cổ phiếu là mức giá mà các tổ chức nước ngoài đã mua cổ phiếu của Everpia.

** PEG<=1 là mức tốt để có thể đầu tư, PEG càng nhỏ càng hấp dẫn

*** Doanh nghiệp tăng vốn điều lệ từ 54 tỷ đồng lên 82 tỷ đồng bằng việc trả cổ tức bằng cổ phiếu

**** Có sự gia tăng nhanh chóng vốn CSH do doanh nghiệp phát hành thêm cho các đối tác nước ngoài.

- EBIT: Thu nhập trước thuế và lãi vay

- EBITDA: Thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao

Công thức tính một số chỉ tiêu:

- Khả năng tổng thanh toán hiện hành = Tổng số tài sản/Tổng số nợ phải trả

- Khả năng thanh toán nợ vay tức thì = Tổng số tiền và tương đương tiền/Tổng số nợ ngắn hạn

- Tỷ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản

- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/Giá trị còn lại của TSCĐ

- Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu = Doanh thu thuần/Vốn CSH bình quân

- ROA = Lãi sau thuế/Tổng TS

- ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu

- Vòng quay khoản phải thu = Tổng số tiền hàng bán chịu/Số dư bình quân các khoản phải thu (trong đó, số dư bình quân các khoản phải thu = (tổng số nợ phải thu đầu kỳ và cuối kỳ)/2).

- Số ngày thu nợ bình quân = 365/Vòng quay các khoản phải thu

- Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần/Hàng tồn kho trung bình

- Số ngày tồn kho bình quân = 365/Vòng quay hàng tồn kho

- Đòn bẩy tài chính = Tổng TS/VCSH

- Đòn bẩy hoạt động = Lợi nhuận HĐKD/Lợi nhuận sau thuế

Phân tích - dự báo giá cổ phiếu (29/09/2008)

Nhà đầu tư cần phải nắm vững những vấn đề bản chất nhất của phân tích và dự báo giá cổ phiếu, và do đó phải xem xét toàn diện, tổng thể các nội dung chính yếu sau:

1. Tiến hành phân tích CP trên thị trường với mục tiêu là đưa ra dự báo về giá CP và xu hướng giá CP trong tương lai, tìm khả năng sinh lời cao. Đó là một trong những nội dung quan trọng - xác định giai đoạn nào của chu kỳ CP tăng trưởng - giúp nhà đầu tư cân nhắc để đi đến quyết định đầu tư CK có hiệu quả nhất.

2. Đầu tư vào CP, với tính chất sinh lợi và rủi ro cao, nhà đầu tư thường sử dụng một lượng tiền khá lớn hoặc cực lớn để kinh doanh CK, do đó, họ rất quan tâm việc dự báo diễn biến giá CP. Nếu dự đoán giá cả diễn biến đúng, sẽ mang lại thành công lớn; và ngược lại, sẽ thua thiệt, thậm chí có khi dẫn đến phá sản. Chính vì vậy, phân tích CP đã trở thành một ngành kinh doanh lớn và có xu hướng ngày càng phát triển - theo đòi hỏi ngày càng cao của nhà đầu tư - vì thị trường ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp hơn.

3. Muốn phân tích CP để dự báo tốt về diễn biến giá cả CP, nhà đầu tư cần phải xem xét, nghiên cứu và tìm ra câu trả lời thoả đáng các vấn đề cụ thể: a/ Các CP nào sẽ lên giá - vì sao?

b/ Các CP đó lên giá bao nhiêu - do đâu?

c/ Trong thời gian bao lâu, thì các CP đó đạt mức tăng như vậy - vì đâu? Phải phân tích và tìm ra một ưu thế cạnh tranh nhất định so với các đối thủ khác như: độc quyền về công nghệ, phát minh sáng chế, chiếm lĩnh thị trường hoặc phương pháp quản lý khoa học, chặt chẽ, nâng cao hiệu quả kinh doanh v.v...

4.Trong giai đoạn thử nghiệm này, hầu hết chỉ có sự tham gia của các nhà đầu tư cá nhân, sau 43 phiên giao dịch, giá liên tục tăng quá cao, vượt xa giá trị thực của CP (có loại CP giá thị trường hơn 3 lần so mệnh giá CP) - với tác động của quan hệ cung - cầu thị trường và tâm lý nhà đầu tư - xu hướng giá còn tiếp tục tăng và giá tăng, giảm xen kẽ, dẫn đến rủi ro và lợi nhuận xen kẽ, thực sự cuộc chơi "đỏ, đen", người được kẻ mất trong kinh doanh CK. Hãy cảnh giác với thị trường!

5. Vấn đề quan trọng là phải xác định và lựa chọn CP tăng trưởng - nghĩa là cổ phiếu đó có thể tiếp tục tăng trưởng trong tương lai, theo các tiêu chí sau:

a/ Đưa ra các sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới, độc đáo, có sức thu hút trên thị trường, có khả năng chiếm lĩnh thị trường, đạt tốc độ tăng trưởng trong thời gian dài;

b/ Có chu kỳ doanh thu ổn định, tăng một cách liên tục đều đặn;

c/ ở trong giai đoạn của chu kỳ tăng trưởng để có lợi nhuận cao trong một thời gian dài;

d/ ở vị thế dẫn đầu trong ngành hoạt động và có chiến lược phát triển thích hợp, dự đoán đúng xu hướng phát triển trong tương lai;

e/ Có lợi nhuận trên vốn cao hơn 15%, sử dụng một phần lợi nhuận còn lại sau khi đã chi trả cổ tức để tăng vốn chủ sở của các cổ đông - tái đầu tư phát triển;

f/ Có số lợi ít, hoặc ít nhất là có tỷ số nợ/vốn cố định khoảng< 20% nguồn vốn daì hạn, sẽ gặp khó khăn tài chính trong quá trình tăng trưởng.

6. Căn cứ vào các tiêu chí trên, cần phân tích kỹ những loại cổ phiếu đang lưu hành - tính hoàn thiện chưa đủ. Mỗi loại cổ phiếu: Sam, Ree, Hap- mang sắc thái riêng, từng tiêu chí "đậm, nhạt" khác nhau - nổi lên là: công nghệ, sản phẩm, thị trường, tái đầu tư, lợi tức, tỷ số nợ và các tổ chức quản lý.vv..., đặc biệt là chiến lược phát triển trong tương lai.

Cảnh giác với thị trường, vì thị trường vẫn hoạt động chỉ với 4 loại CP giao dịch, đầu tư gắn liên với đầu cơ, giá tiếp tục biến động. Cần tìm ra các giới hạn khác nhau của các loại cổ phiếu đó - xác định mức độ tín nhiệm và sịnh lời để có chiến lược đầu tư cụ thể đối với từng loại cổ phiếu, bảo đảm lợi nhuận và thu nhập hợp lý là vấn đề khó khăn và giải quyết đúng đắn của các nhà đầu tư, tránh rủi ro thua thiệt.

7/ Trong thực tế kinh doanh CK, việc dự báo biến động giá và xu hướng giá ngắn hạn có nhiều thành công hơn và chính xác hơn dự báo xu hướng dài hạn, vì tính nhạy cảm và phức tạp của thị trường chứng khoán. Do đó, phải dự đoán và xử lý các vấn đề sau:

a/ Trong dài hạn, đầu tư CP sẽ mang lại lợi tức vượt xa các loại đầu tư khác, yếu tố quyết định nhất và duy nhất đến giá CP là lợi nhuận và

chất lượng CP là quan trọng nhất;

b/ Trong ngắn hạn, đầu tư CP có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của nhà đầu tư;

c/ Lợi nhuận và rủi ro luôn tỷ lệ với nhau, lợi nhuận cao thì rủi ro càng lớn; d/ Mức độ biến động của CP lớn hơn nhiều so với trái phiếu, lãi suất tăng sẽ ảnh hưởng đến giá trái phiếu;

đ/ Danh mục đầu tư đa dạng sẽ ít rủi ro hơn danh mục đầu tư tập trung;

e/ Lạm phát là mối đe doạ lớn nhất đối với các khoản đầu tư dài hạn. Đó là những vấn đề kinh tế - tài chính và nguyên tắc kinh doanh phức tạp, có tính tổng hợp - ảnh hưởng do nhiều yếu tố khác nhau kể cả trình độ hiểu biết của các chuyên gia phân tích CK cũng như nhà đầu tư.

8/ Phân tích cơ bản CP nhằm cung cấp thông tin để đánh giá triển vọng tăng trưởng và lợi nhuận trên cơ sở dự báo tương lai của TCPH, của ngành hoạt động, của nền kinh tế quốc dân và trong tương lai của cả nền kinh tế thế giới. Nó bao gồm các nội dung:

a/ Đánh giá môi trường kinh doanh tương lai;

b/ Dự báo thu nhập tương lai của TCPH;

c/ Dự báo mức giá CP. Do đó, phân tích cơ bản là phương pháp tiếp cận dài hạn, còn có nhiều biến số phải tính đến và không biết trước chắc chắn được.

9/ Phân tích kỹ thuật CP nhằm nghiên cứu những diễn biến hay hành vi thị trường - thông qua việc nghiên cứu các mô hình giao dịch và các hành vi hiện tại của thị trường, vốn đã phức tạp - để có thể biết được một cách sâu sắc các hành vi có thể xảy ra trong tương lai của thị trường. Những thông tin về một CP, hoặc một ngành, hoặc một thị trường đều có thể được các nhà đầu tư nghiên cứu, xem xét, và do đó, nó phản ánh vào trong giá, cổ tức, lợi nhuận và mô hình giao dịch.

Nhà đầu tư có thể đầu tư vào một TCPH khi phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật cùng đưa ra kết luận chung về xu hướng biến động của giá và của TTCK

Những yếu tố không thực trong "giá trị thực" của cổ phiếu (29/09/2008)

Các chuyên gia chứng khoán lại bàn về "giá trị thực" của cổ phiếu trong khi bản thân họ cũng không thể nói chính xác và thống nhất với nhau "giá trị thực" được tính như thế nào. Vậy "giá trị thực" là gì?

Vấn đề "giá trị thực" và "giá trị ảo" của cổ phiếu (CP) đã được các chuyên gia phân tích đề cập khá nhiều và đồng thời cũng là câu hỏi mà tất cả công chúng đầu tư đều quan tâm. Tuy nhiên, phần lớn "giá trị thực" đều dựa trên những thông tin thiếu chính xác và khó có thể coi là "thực". Có nhiều nhà đầu tư nói về "giá trị thực" của CP mà không biết rõ lĩnh vực hoạt động, tình hình kinh doanh và tài chính của công ty phát hành CP ra sao, triển vọng tăng trưởng thế nào... Các chuyên gia chứng khoán lại bàn về "giá trị thực" trong khi bản thân họ cũng không thể nói chính xác và thống nhất với nhau "giá trị thực" được tính như thế nào. Vậy "giá trị thực" là gì?

Với phương pháp DCF (định giá CP thông qua chiết khấu luồng thu nhập), sử dụng Po (giá trị tài sản ròng vào thời điểm niêm yết) và E (lợi nhuận ước tính của doanh nghiệp trong 5 năm) để tính giá trị thực. Tuy nhiên, liệu kết quả có "thực" không khi:

- Giá trị tài sản ròng hoàn toàn dựa trên giá trị sổ sách, không có liên hệ nhiều với giá trị thị trường của những tài sản này tại thời điểm niêm yết và chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các chính sách kế toán được áp dụng trước đó.

- Lợi nhuận trong tương lai chỉ là ước tính dựa trên giá định của từng cá nhân.

- Giá trị sinh lợi của doanh nghiệp từ sau năm thứ 5 hoàn toàn bị "quên" và không được tính vào giá trị "thực", trong khi phần giá trị này là không nhỏ trong toàn bộ giá trị nội tại của một doanh nghiệp...

Với phương pháp sử dụng hệ số P/E cũng nảy sinh một số vấn đề:

- Liệu E (lợi nhuận trên mỗi CP của doanh nghiệp) có phản ánh đúng lợi nhuận "thực" không hay còn chịu ảnh hưởng của các chính sách kế toán được áp dụng?

- Nên sử dụng E của năm tài chính trước, của 12 tháng kinh doanh gần nhất hay của năm tài chính hiện thời?

- Liệu hệ số so sánh có phản ánh đúng giá trị "thực" của toàn ngành hay toàn thị trường mà doanh nghiệp hoạt động?

- Liệu hệ số P/E có cần điều chỉnh so với thực tế của doanh nghiệp hay không?

Một điểm cần lưu ý nữa là việc sử dụng thuật ngữ "giá trị thực" của CP là chưa chuẩn xác bởi cụm từ "Intrinsic value" mà các nhà chuyên môn sử dụng trong trường hợp này có nghĩa đúng hơn là "giá trị nội tại".

Thuật ngữ "giá trị thực" có thể sử dụng lẫn lộn với "giá trị nội tại" khi nói đến các công cụ tài chính đơn giản và xác định như trái phiếu, tín phiếu... nhưng lại không được phép lẫn lộn khi đề cập đến công cụ tài chính là CP.

"Giá trị nội tại" của một công ty được định nghĩa là giá trị chiết khấu của luồng tiền mà công ty đó có thể đem lại trong tương lai. Tuy nhiên để tính giá trị này hoàn toàn không đơn giản. Chỉ có thể ước tính giá trị này trên cơ sở những thông tin và giả định hiện có, bên cạnh đó phải điều chỉnh ước tính này ngay khi những thông tin và giả định này thay đổi.

Hai người với cùng có những thông tin như nhau khó tránh khỏi việc đưa ra những giá trị ước tính khác nhau. Vì vậy việc khẳng định giá chứng khoán đã "vượt quá giá trị thực" và kỳ vọng các nhà đầu tư khác cũng thừa nhận kết luận này là một ý tưởng hết sức chủ quan.

Đã đến lúc cần thay đổi cách sử dụng thuật ngữ "giá trị thực" và thay vào đó là một thuật ngữ mang tính chuyên môn hơn - "giá trị nội tại" có lẽ là một thuật ngữ thích hợp. Bản thân thuật ngữ này sẽ nhắc nhở cho tất cả các nhà đầu tư, các nhà chuyên môn và các nhà quản lý rằng: nhận định về giá trị một doanh nghiệp luôn mang tính chủ quan, nhận định này sẽ được đánh giá và thưởng phạt xứng đáng thông qua một thị trường hoạt động với sự can thiệp tối thiểu của các nhà quản lý, nơi mà người mua và người bán sẽ là những người quyết định giá của hàng hóa họ đang mua bán.

Phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu (22/05/2008)

Kiến thức chứng khoán

Phân loại Kiến thức thị trường chứng khoán

Chủ đề Phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu

Năm 1999, UBCKNN có một đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ mang tên: Cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng chỉ số giá chứng khoán và một số gợi ý cho Việt Nam. Đề tài đã được hội đồng khoa học do TS.Lê Văn Châu Chủ tịch UBCKNN làm chủ tịch Hội đồng nghiệm thu, đánh giá hoàn thành ở mức độ xuất sắc. Trong bài viết nhỏ này chúng tôi chỉ xin giới thiệu một phần của công trình nghiên cứu khoa học trên, đó là các phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu và việc vận dụng nó ở nước ta hiện nay, nhất là trong giai đoạn đầu của sự phát triển thị trường chứng khoán.

Mục tiêu cơ bản của việc xây dựng chỉ số giá nói chung là xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh sự biến động của giá theo thời gian. Chỉ số giá cổ phiếu cũng vậy nó là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi của giá cổ phiếu theo thời gian.

Ý tưởng xuyên suốt trong quá trình xây dựng chỉ số giá là phải cố định phần lượng, loại bỏ mọi yếu tố ảnh hưởng về giá trị để khảo sát sự thay đổi của riêng giá. Có như vậy chỉ số giá mới phản ánh đúng sự biến động về giá. Mọi công thức, phương pháp không thực hiện được ý tưởng này đều sai với lý luận và chắc chắn chỉ số giá không phản ánh đúng sự biến động của giá.

Để thực hiện được mục tiêu và ý tưởng trên, có 3 vấn đề cần giải quyết trong quá trình xây dựng chỉ số giá cổ phiếu, đó là:

- Chọn phương pháp

- Chọn rổ đại diện

- Tìm biện pháp trừ khử các yếu tố về giá trị để đảm bảo chỉ số giá chỉ phản ánh sự biến động của riêng giá.

1- Phương pháp tính

Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ phiếu, đó là:

Phương pháp Passcher:

Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán:

Người ta dùng công thức sau để tính.

å qt pt

I p = -------------

å qt po

Trong đó: I p : Là chỉ số giá Passcher

p t : Là giá thời kỳ t

p o : Là giá thời kỳ gốc

qt : Là khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán ( t )

hoặc cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán.

i Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá

n là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số

Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền số là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời tính toán.

Các chỉ số KOSPI (Hàn quốc); S&P500(Mỹ); FT-SE 100 (Anh) ; TOPIX (Nhật) ; CAC (Pháp); TSE (Đài loan); Hangseng (Hồng công); các chỉ số của Thuỵ Sỹ,.. và VnIndex của Việt Nam áp dụng phương pháp này.

Phương pháp Laspeyres.

Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ gốc:

å qo pt

I l = -------------

å qo po

Trong đó: I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres

pt : Là giá thời kỳ báo cáo

p o : Là giá thời kỳ gốc

qo : Là khối lượng (quyền số) thời kỳ gốc hoặc cơ cấu

của khối lượng c (số lượng cổ phiếu niêm yết) thời kỳ gốc

i Là cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá

n là số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số

Có ít nước áp dụng phương pháp này, đó là chỉ số FAZ, DAX của Đức

Chỉ số giá bình quân Fisher

Chỉ số giá bình quân Fisher là chỉ số giá bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số giá Laspayres:Phương pháp này trung hoà được yếu điểm của hai phương pháp trên, tức là giá trị chỉ số tính toán ra phụ thuộc vào quyền số của cả 2 thời kỳ: Kỳ gốc và kỳ tính toán

I F = Ö IP x I L

Trong đó: I F : Là chỉ số giá Fisher

IP : Là chỉ số giá Passche

I L : Là chỉ số giá bình quân Laspeyres

Về mặt lý luận có phương pháp này, nhưng trong thống kê chúng tôi không thấy nó áp dụng ở bất kỳ một quốc giá nào.

Phương pháp số bình quân giản đơn:

Ngoài các phương pháp trên, phương pháp tính giá bình quân giản đơn cũng thường được áp dụng. Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số chứng khoán tham gia tính toán:

å pi

Ip = -------------

Trong đó: I p là giá bình quân;

Pi là giá Chứng khoán i;

n là số lượng chứng khoán đưa vào tính toán.

Các chỉ số họ Dow Jone của Mỹ; Nikkei 225 của Nhật; MBI của Ý áp dụng phương pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá đồng đều, hay độ lệch chuẩn (s ) của nó thấp.

Phương pháp bình quân nhân giản đơn

I p = Ö P Pi

Chúng ta chỉ nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn khá cao, ( s) cao. Các chỉ số: Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân giản đơn này.

Tuy nhiên về mặt lý luận, chúng ta có thể tính theo phương pháp bình quân cộng hoặc bình quân nhân gia quyền với quyền số là số chứng khoán niêm yết.

Quyền số thường được dùng trong tính toán chỉ số giá cổ phiếu là số chứng khoán niêm yết. Riêng ở Đài Loan thì họ dùng số chứng khoán trong lưu thông làm quyền số, bởi vì tỷ lệ đầu tư của công chúng rất cao ở đây (80 .. 90%).

2. Chọn rổ đại diện.

Một nhiệm vụ thứ hai quan trọng trong việc xây dựng chỉ số giá chứng khoán là việc chọn rổ đại diện. Ở Sở giao dịch chứng khoán New york có trên 3000 cổ phiếu niêm yết, nhưng chỉ số tổng hợp Dow Jone chỉ bao gồm 65 cổ phiếu. Trong đó chỉ số Dow Jones công nghiệp (DJIA) chỉ bao gồm 30 cổ phiếu, Dow Jones vận tải (DJTA) bao gồm 20 cổ phiếu và Dow Jones dịch vụ (DJUA) bao gồm chỉ 15 cổ phiếu. Tuy chỉ bao gồm một số lượng cổ phiếu niêm yết rất nhỏ như vậy trong tổng thể nhưng các chỉ số Dow Jones vẫn trường tồn qua năm tháng, vì nó phản ánh được xu thế, động thái của quá trình vận động của giá cả. Rổ đại diện này là tiêu biểu, đại diện được cho tổng thể vì họ thường xuyên thay những cổ phiếu không còn tiêu biểu nữa bằng cổ phiếu tiêu biểu hơn. Ví dụ tháng 11/1999 họ đã thay 4 cổ phiếu trong rổ đại diện, công ty IBM cũng có lúc phải loại khỏi rổ đại diện khi thị trường PC nói chung phát triển và lấn át.

Ba tiêu thức quan trọng để xác định sự tiêu biểu của cổ phiếu để chọn vào rổ đại diện là số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị niêm yết và tỷ lệ giao dịch, mua bán chứng khoán đó trên thị trường (khối lượng và giá trị giao dịch).

Đối với Việt Nam, hay bất kỳ thị trường nào khi mới ra đời, số lượng các cổ phiếu niêm yết chưa nhiều, thì rổ đại diện nên bao gồm tất cả các cổ phiếu. Tuy nhiên cũng nên chú ý đến khối lượng và giá trị giao dịch. Nếu một cổ phiếu nào đó trong một thời gian dài không có giao dịch hoặc giao dịch không đáng kể thì nên tạm loại khỏi phạm vi tính toán. Có như vậy chỉ số chúng ta tính ra mới phản ánh được động thái vận động thực sự của giá cả thị trường.

3. Vấn đề trừ khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá trị trong quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu

Trong quá trình tính toán một số nhân tố làm thay đổi về khổi lượng và giá trị của các cổ phiếu trong rổ đại diện sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của chỉ số. Ví dụ như phạm vi, nội dung tính toán của ngày báo cáo không đồng nhất với ngày trước đó và làm cho việc so sánh bị khập khiễng, chỉ số giá tính ra không phản ánh đúng sự biến động của riêng giá. Các yếu tố đó là: Thêm, bớt cổ phiếu khỏi rổ đại diện, thay cổ phiếu trong rổ đại diện; nhập, tách cổ phiếu; thưởng cổ phần, thưởng tiền, tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới; bán chứng quyền; cổ phiếu trong rổ đại diện bị giảm giá trong những ngày giao dịch không có cổ tức...

Để trừ khử ảnh hưởng của các yếu tổ thay đổi về khối lượng và giá trị trong quá trình tính toán chỉ số giá cổ phiếu, làm cho chỉ số giá cổ phiếu thực sự phản ánh đúng sự biến động của riêng giá cổ phiếu mà thôi người ta dùng kỹ thuật điều chỉnh hệ số chia. Đây là một đặc thù riêng của việc xây dựng chỉ số giá chứng khoán.

Để hiểu bản chất của kỹ thuật này, chúng ta hãy xem xét một ví dụ đơn giản sau: Chỉ số tính theo phương pháp bình quân giản đơn (phương pháp Dow Jones). Giá 3 cổ phiếu hình thành như sau:

Cổ phiếu Giá ngày giao dịch 1 Giá ngày giao dịch 2 Giá ngày giao dịch 3

A

B

C 17

13

15 19

13

16 19

13

8

Tổng giá 45 48 30

DJA ngày 1 là 45/3 =15 (ngàn đồng, hay điểm)

DJA ngày 2 là 48/3 = 16 (ngàn đồng, hay điểm), tăng 1 điểm hay 6.7%

Ngày thứ 3 cổ phiếu C tách làm hai và giá coi như không có gì thay đổi (cổ phiếu C giảm còn 8 không coi là giảm giá, mà chỉ vì cổ phiếu tách đôi).

Về nguyên tắc nếu giá không có gì thay đổi, thì chỉ số vẫn giữ nguyên. Ta không thể lấy tổng mới chia cho 3: 30/3=10 để kết luận chỉ số giá đã giảm 5 ngàn (điểm) được. Vì thực chất giá không hề thay đổi . Bởi vậy chỉ số giá mới tính ra phải bằng 15 như ngày 2. Đây là cốt lõi của kỹ thuật tính toán lại hệ số chia. Kỹ thuật hết sức đơn giản: áp dụng quy tắc tam suất mà chúng ta đã học từ lớp 4

Cụ thể là:

48 == ====> Hệ số chia là 3 (Do)

30 =======> Hệ số chia là D1

Từ đây suy ra D1 =(30 x 3)/48 = 1.875 và DJA ngày thứ 3 là 30/1.875 = 16 không có gì thay đổi. Chỉ số này phản ánh đúng động thái của giá (không đổi). Trong thực tế giá thường có thay đổi nên chỉ số sẽ có giao động. Nhưng khi tính lại hệ số chia người ta luôn giả định giá không đổi. Tức là hệ số chia của ngày giao dịch được xác định trước khi xẩy ra giao dịch.

Chúng ta cũng có thể tham khảo thêm ví dụ sau về phương pháp tính chỉ số giá gia quyền giá trị Passcher mà nước ta đang áp dụng, công thức tính như sau:

å qt pt å qt pt

I p = ------------- => --------------

å qt po Dt

Chứng khoán Khối lượng niêm yết Giá đóng cửa 21/7 Giá đóng cửa ngày 31/7 Giá đóng cửa ngày 2/8

A

B

C 1000

2000

5000 10

15 12

16

18 13

17

20

- Chỉ số giá ngày giao dịch đầu tiên là 100% (điểm)

= 100x(1000x10+2000x15)/(1000x10+2000x15) = SQoPo/Do =100

Phải nhân với 100 bởi vì chúng ta quy ước ngày đầu là 100 điểm

Do = 1000x10+2000x15 = 40000

- Chỉ số giá ngày 31/7 là 110 % (điểm) tăng 10% hay 10 điểm

= 100x (1000x12 + 2000x16)/ (1000x10+2000x15) = SP1 Q1/D1 =110

Trong trường hợp này Do =D1 = 40000 và ngày này cổ phiếu C chưa được tham gia vào việc tính chỉ số giá (vì mới có giá ban đầu chưa có thay đổi). Do đó chỉ số giá của ngày 31/7 chỉ là chỉ số giả tổng hợp của 2 cổ phiếu A và B mà thôi.

- Chỉ số giá ngày 2/8 là 120,67 điểm tăng 10,67 điểm, phương pháp tính như sau:

= 100x(13x1000+17x2000+20x5000)/ D2 = SP2Q2/D2 = 120,67 tăng 10,67 điểm

Tính D2 như sau:

( 12x1000 + 16x2000) ==> Hệ số chia là (10x1000+ 15x2000)

( 12x1000 + 16x2000 +18x5000) ==> Hệ số chia là D2

Từ đó:

(10x1000+ 15x2000)x( 12x1000 + 16x2000 +18x5000)

D2 = --------------------------------------------------------------------= 121818,1818

( 12x1000 + 16x2000)

Hệ số chia đã thay đổi từ 40 000 (Do và D1) thành 121 818,1818 (D2)

Trong 2 phiên giao dịch ngày 21 và 31 hệ số chia không có gì thay đổi và đều chia cho gốc, vì vậy chỉ số thực sự là tính theo % so với gốc và vì thế ở hai ngày này chúng ta có thể gọi là điểm hay % cũng đúng. Đến phiên giao dịch 2/8 thì điều này không đúng nữa, bởi vì ta đã đổi hệ số chia và vì vậy kết quả tính toán lần này chỉ có thể gọi là điểm.

Các hệ số tài chính. Nội dung quan trọng trong phân tích đầu tư CK (22/05/2008)

Kiến thức chứng khoán

Phân loại: Kiến thức cơ bản

Chủ đề: Các hệ số tài chính. Nội dung quan trọng trong phân tích đầu tư CK

Cùng với quá trình phân tích các báo cáo tài chính, việc phân tích và sử dụng các hệ số tài chính là những nội dung quan trọng để định giá cổ phiếu vào đầu tư chứng khoán.

Quá trình phân tích sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được điều kiện tài chính chung của doanh nghiệp, đó là doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán, hay đang làm ăn tốt và có lợi thế trong kinh doanh khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh.

Việc sử dụng hệ số tài chính trong phân tích đầu tư vốn trên thị trường chứng khoán sẽ tạo ra chi phí thấp mà hiệu quả lại cao hơn, và việc này cũng đúng ngay cả trên thị trường tiền tệ khi các ngân hàng tài trợ vốn cho doanh nghiệp thông qua cấp tín dụng. Đối với những nhà quản lý, việc sử dụng hệ số tài chính để giám sát quá trình kinh doanh, nhằm đảm bảo công ty sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn có và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Thông qua các hệ số tài chính, nhà quản lý thấy được tình trạng tài chính và hoạt động của công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số này thấp hơn các chuẩn mực nhất định, thì có giải pháp kiểm soát, khắc phục trước khi phát sinh các vấn đề nghiêm trọng. Ngoài ra, việc phân tích các hệ số tài chính cũng cho phép nhà đầu tư hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối tài sản và các báo cáo tài chính (ví dụ như để tính toán thu nhập trên đầu tư của một công ty cần phải lấy số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán và số liệu lợi nhuận ròng từ báo cáo thu nhập).

Hệ số tài chính được phân chia thành 4 nhóm dựa trên các tiêu chí về hoạt động, khả năng thanh toán, nghĩa vụ nợ và khả năng sinh lời của công ty.

a - Nhóm hệ số khả năng thanh toán

Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền mặt khác nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác định khả năng thanh toán là quan trọng, nó quyết định đến nghĩa vụ nợ của công ty, do vậy sử dụng hệ số thanh toán được xem là cách thử nghiệm tính thanh khoản của công ty. Trong thực tế hệ số thanh toán được sử dụng nhiều nhất là hệ số khả năng thanh toán hiện tại và hệ số khả năng thanh toán nhanh (hay còn gọi là hệ số thử axít).

Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn, hệ số này cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là mối tương quan giữa các tài sản lưu hoạt và các khoản nợ ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán nhanh sau khi tài sản đã được loại bỏ bởi các hàng tồn kho và tài sản kém tính thanh khoản.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động- Hàng dự trữ) / Nợ ngắn hạn.

b - Nhóm hệ số hoạt động

Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Bao gồm các hệ số thu hồi nợ trung bình, hệ số thanh toán trung bình, hệ số hàng lưu kho.

Hệ số thu hồi nợ trung bình biểu thị thông qua kỳ thu hồi nợ trung bình của một công ty sẽ cho biết công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.

Kỳ thu hồi nợ trung bình = Các khoản phải thu / (Doanh số bán chịu hàng năm /360 ngày).

Hệ số thanh toán trung bình biểu thị thông qua thời hạn thanh toán trung bình, phản ánh mối tương quan giữa các khoản phải trả đối với tiền mua hàng chịu mỗi năm.

Thời hạn thanh toán trung bình = Các khoản phải trả / (Tiền mua chịu hàng năm/360 ngày).

Hệ số hàng lưu kho biểu thị số lượng hàng đã bán trên số hàng còn lưu kho, hệ số này cho thấy khả năng dùng vốn vào các hàng hoá luân chuyển cao, tránh được lưu kho bởi các mặt hàng kém tính lưu hoạt.

Hệ số hàng lưu kho = Giá trị hàng đã bán tính theo giá mua / Giá trị hàng lưu kho trung bình.

c - Nhóm hệ số nợ của công ty

Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ; hệ số thu nhập trả lãi định kỳ; hệ số trang trải chung.

Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao.

Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản

Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E) và hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA). Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương quan giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh tế khác nhau.

Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ phần.

Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA) so sánh tương quan nợ với tổng tài sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của một công ty.

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng, và người ta đã sử dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi- EBIT) để trả lãi của một công ty, hệ số này cho biết công ty có khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ lãi đến mức nào, thông thường hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ càng lớn.

Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ= EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm.

Những khái niệm cơ bản (16/05/2008)

I. Thị trường chứng khoán

1. Thị trường chứng khoán?

- Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán các chứng khoán theo những quy tắc được ấn định.

2. Thị trường sơ cấp?

- Thị trường sơ cấp là nơi các chứng khoán được mua bán lần đầu tiên trên thị trường.

- Trên thị trường sơ cấp chỉ diễn ra các giao dịch giữa công ty phát hành và các nhà đầu tư mà không có sự trao đổi mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư với nhau.

3. Thị trường thứ cấp?

- Thị trường thứ cấp là nơi các nhà đầu tư mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành.

4. Thị trường giao dịch tập trung?

- Thị trường giao dịch tập trung là một địa điểm xác định mà tại đó chứng khoán được tiến hành trao đổi, mua - bán. Hiện tại chỉ có các loại chứng khoán được niêm yết tại TTGDCK TP.HCM và những chứng khoán được đăng ký giao dịch tại TTGDCK Hà Nội được giao dịch tại thị trường giao dịch tập trung.

5. Thị trường phi tập trung (thị trường OTC)?

- Thị trường phi tập trung là thị trường mua bán chứng khoán trao tay dựa trên sự thoả thuận giữa các nhà đầu tư, Thị trường này không có địa điểm giao dịch chính thức như thị trường tập trung.

- Các chứng khoán chưa niêm yết trên TTGDCK sẽ được trao đổi, mua - bán trên thị trường phi tập trung.

II. Chứng khoán

1. Chứng khoán?

- Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:

a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.

2. Cổ phiếu?

- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.

3. Trái phiếu?

- Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.

4. Chứng chỉ Quỹ?

- Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.

5. Cổ phiếu phổ thông?

- Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu có thu nhập không ổn định, cổ đông nắm giữ cổ phiếu phổ thông được trả cổ tức hàng năm tuỳ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty và được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.

6. Cổ phiếu ưu đãi?

- Cổ phiếu ưu đãi tương tự như cổ phiếu phổ thông nhưng cổ đông sở hữu nó không được tham gia bầu cử và ứng cử vào Hội đồng quản trị, nhưng lại có quyền được hưởng thu nhập cố định hàng năm theo một tỷ lệ lãi suất cố định không phụ thuộc vào lợi nhuận của công ty, được ưu tiên chia lãi cổ phần trước cổ đông phổ thông và được ưu tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể.

7. Cổ phiếu quỹ?

- Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường tập trung và được chính tổ chức phát hành mua lại bằng nguồn vốn của mình.

8. Cổ phiếu chưa phát hành?

- Cổ phiếu chưa phát hành là loại cổ phiếu mà công ty chưa bao giờ bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường.

9. Cổ phiếu đã phát hành?

- Cổ phiếu đã phát hành là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu đó.

10. Cổ phiếu đang lưu hành?

- Cổ phiếu đang lưu hành là cổ phiếu hiện đang lưu hành trên thị trường và do các cổ đông đang nắm giữ.

11. Tách cổ phiếu?

- Tách cổ phiếu là việc tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành theo một tỷ lệ quy định mà không làm tăng thêm vốn cổ phần của công ty và không làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ của cổ đông.

- Một cách hiểu đơn giản, tách cổ phiếu là việc chia nhỏ một cổ phiếu thành nhiều cổ phiếu, do vậy sẽ làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

12. Gộp cổ phiếu?

- Gộp cổ phiếu là việc giảm số lượng cổ phiếu lưu hành theo một tỷ lệ quy định mà không làm giảm vốn cổ phần của công ty và không làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ của cổ đông. Hay nói cách khác gộp cổ phiếu là việc gộp nhiều cổ phiếu thành một cổ phiếu, do vậy sẽ làm giảm số lượng cổ phiếu đang lưu hành.

13. Cổ tức?

- Cổ tức là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty phát hành để trả cho mỗi cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ.

- VD: Năm 2006, CTCP Cơ điện lạnh (REE) chi trả cổ tức bằng tiền mặt là 1.600 đồng/CP, tức là tại thời điểm công ty chi trả cổ tức, nhà đầu tư nắm giữ 100 cổ phiếu REE sẽ được trả 160.000 đồng bằng tiền mặt.

III. Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần?

- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người mua cổ phần được gọi là cổ đông và đóng vai trò là người sở hữu công ty.

2. Cổ phần?

- Vốn của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau đó gọi là cổ phần. Cổ phần hoàn toàn khác biệt so với cổ phiếu vì cổ phiếu chỉ là hình thức biểu hiện của cổ phần.

3. Vốn điều lệ?

- Vốn điều lệ là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của công ty.

4. Vốn pháp định?

- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật mà một công ty phải có khi thành lập.

5. Công ty đại chúng?

- Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau:

a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;

c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên.

IV. Phát hành và niêm yết chứng khoán

1. Tổ chức phát hành chứng khoán?

- Tổ chức phát hành chứng khoán là Chính phủ, doanh nghiệp hay các tổ chức khác như: Quỹ đầu tư, tổ chức tài chính trung gian được phép phát hành chứng khoán để bán trên thị trường, nhằm mục đích huy động vốn.

2. Phát hành chứng khoán ra công chúng?

- Phát hành chứng khoán ra công chúng là việc chứng khoán được phát hành rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn các nhà đầu tư nhất định.

3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.

4. Niêm yết chứng khoán?

- Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán

5. Công ty niêm yết ?

- Công ty niêm yết là những công ty có đủ điều kiện để đưa cổ phiếu ra giao dịch trên TTCK. Công ty niêm yết là nguồn cung cấp hàng hoá chủ yếu trên TTCK và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn để tìm kiếm lợi nhuận.

- Tính đến thời điểm 19.09.2007, Tại SGDCK TPHCM có 115 cổ phiếu của các công ty cổ phần và 02 chứng chỉ quỹ đang niêm yết trên thị trường và tại TTGDCK Hà Nội có 90 cổ phiếu của các công ty cổ phần đang đăng ký giao dịch.

6. Điều kiện để công ty niêm yết tại SGDCK TPHCM?

- Vốn điều lệ của công ty tối thiểu là 10 tỷ đồng;

- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với nhà nước;

- Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;

- Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo.

7. Nhà đầu tư?

- Nhà đầu tư là cá nhân hay tổ chức thực hiện việc mua - bán chứng khoán trên thị trường để tìm kiếm lợi nhuận.

V. Giao dịch chứng khoán

1. Giao dịch chứng khoán?

- Giao dịch chứng khoán là việc các nhà đầu tư mua - bán chứng khoán trên thị trường giao dịch tập trung.

2. Lệnh giao dịch?

- Lệnh giao dịch là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán của người đầu tư yêu cầu công ty chứng khoán thực hiện giao dịch cho họ.

- Tại TTGDCK TPHCM có 4 loại lệnh: lệnh giới hạn, lệnh ATO, lệnh ATC, lệnh huỷ.

3. Lệnh giới hạn?

- Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn.

- VD: Nhà đầu tư đặt lệnh giao dịch: Bán 1.000 Cổ phiếu REE với giá 150.000đồng/CP. Nhà môi giới chứng khoán phải thực hiện việc bán 1.000 cổ phiếu REE cho khách hàng tại SGDCK TPHCM với giá tối thiểu là 150.000 đồng/CP.

4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO)

- Lệnh ATO là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.

5. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)

- Lệnh ATC là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn khi so khớp lệnh.

6. Lệnh huỷ

- Lệnh huỷ là lệnh được phép huỷ toàn bộ hoặc phần còn lại của lệnh chưa được thực hiện tại lần khớp lệnh trước đó trong các đợt khớp lệnh sau đó.

7. Lệnh thị trường (MP)

- Lệnh thị trường là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.

8. Khớp lệnh định kỳ?

- Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán của khách hàng tại một thời điểm xác định.

9. Khớp lệnh liên tục?

- Khớp lệnh liên tục là phương thức giao dịch được hệ thống giao dịch thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.

- Tính đến thời điểm ngày 30.07.2007, SGDCK TP.HCM thực hiện phương thức khớp lệnh định kỳ và phương thức khớp lệnh liên tục.

10. Phương thức thoả thuận?

- Phương thức thoả thuận là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.

11. Mệnh giá?

- Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là 10.000 đồng (mười nghìn đồng Việt Nam).

- Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100.000 đồng (một trăm nghìn đồng Việt Nam) và bội số của 100.000 đồng.

12. Thị giá?

- Thị giá là giá thị trường của các loại chứng khoán được mua - bán trên thị trường giao dịch tập trung.

- VD: Mệnh giá của cổ phiếu BMC là 10.000 đồng, nhưng giá thị trường hiện tại của cổ phiếu BMC vào thời điểm ngày 17.07.2007 là 419.000đồng/CP.

13. Giá niêm yết?

- Giá niêm yết là mức giá của chứng khoán được thực hiện trong phiên giao dịch đầu tiên khi lên niêm yết trên thị trường chứng khoán và được hình thành dựa trên quan hệ cung - cầu trên thị trường.

- VD: Cổ phiếu BMC khi lên niêm yết trên thị trường giao dịch tập trung, giá niêm yết được xác định là 50.000 đồng/CP.

14. Giá khớp lệnh?

- Giá khớp lệnh là mức giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh của Trung tâm giao dịch chứng khoán, thoả mãn được nhu cầu của người mua và người bán và áp dụng cho tất cả các lệnh được thực hiện.

- VD: Trong phiên giao dịch ngày 17.07.2007, giá khớp lệnh của cổ phiếu BMC đạt ở mức giá 419.000đồng/CP. Tất cả những ai có lệnh mua hoặc lệnh bán được khớp sẽ được mua và bán CP BMC với giá 419.000đồng/CP.

15. Giá đóng cửa?

- Giá đóng cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch. Trong trường hợp không có giá thực hiện trong ngày giao dịch, giá đóng cửa được xác định là giá đóng của của ngày giao dịch gần nhất trước đó.

16. Giá mở cửa?

- Giá mở cửa là giá thực hiện tại lần khớp lệnh đầu tiên của chứng khoán trong ngày giao dịch.

17. Giá tham chiếu?

- Giá tham chiếu là mức giá làm cơ sở cho việc tính giới hạn dao động giá chứng khoán trong phiên giao dịch.

- Tại thị trường giao dich tập trung hiện tại ở Việt Nam thì giá tham chiếu của một cổ phiếu trong phiên giao dịch là giá đóng cửa của cổ phiếu đó trong phiên giao dịch hôm trước.

- VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu BMC vào ngày 18.07.2007 là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày 17.07.2007 là 419.000đồng/CP.

18. Biên độ dao động giá?

- Biên độ dao động giá là giới hạn dao động giá chứng khoán quy định trong ngày giao dịch được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá tham chiếu.

- Theo quy định hiện hành, biên độ dao động tại SGDCK TPHCM là +/- 5%, tại TTGDCK Hà Nội là +/- 10%

- VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu BMC ngày 17.07.2007 là 419.000 đồng/CP, biên độ dao động giá theo quy định hiện hành đối với tất cả các loại cổ phiếu tại SGDCK TPHCM là +/- 5% tức là giá của cổ phiếu BMC thực hiện trong phiên giao dịch chỉ được phép dao động trong khoảng +/- 5% so với giá 419.000 đồng.

19. Giá trần ?

- Giá trần là mức giá cao nhất mà một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch.

Giá trần = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

§ VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu BMC trong phiên giao dịch ngày 18.07.2007 là 419.000 đồng/CP, vậy giá trần của cổ phiếu BMC trong phiên là 421.000 đồng/CP

Giá trần = 419.000 + (419.000 x 5%) = 421.095 đồng (làm tròn xuống 421.000 đồng).

20. Giá sàn?

- Giá sàn là mức giá thấp nhất mà một loại chứng khoán có thể được thực hiện trong phiên giao dịch.

Giá sàn = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao động giá)

§ VD: Giá tham chiếu của cổ phiếu BMC trong phiên giao dịch ngày 18.07.2007 là 419.000 đồng/CP, vậy giá sàn của cổ phiếu BMC trong phiên là 399.000 đồng/CP.

Giá sàn = 419.000 - (419.000 x 5%) = 398.050 đồng (làm tròn lên 399.000 đồng).

21. Đơn vị giao dịch?

- Đơn vị giao dịch là số lượng chứng khoán nhỏ nhất có thể được khớp lệnh tại hệ thống.

- Đơn vị giao dịch tại SGDCK TPHCM: 1 lô = 10 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.

- Đơn vị giao dịch tại TTGDCK Hà Nội: 1 lô = 100 cổ phiếu

22. Các loại giao dịch

Quy định tại SGDCK TPHCM:

- Giao dịch lô lẻ: áp dụng đối với các giao dịch có số lượng từ 1 đến 9 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ

- Giao dịch lô chẵn: áp dụng đối với các giao dịch có số lượng từ 10 đến 19.990 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.

- Giao dịch thoả thuận: áp dụng đối với các giao dịch có số lượng từ 20.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trở lên.

Quy định tại TTGDCK Hà Nội:

- Giao dịch lô lẻ: áp dụng đối với các giao dịch có số lượng từ 1 đến 99 cổ phiếu.

- Giao dịch lô chẵn: áp dụng đối với các giao dịch có số lượng trên 100 cổ phiếu.

- Giao dịch thoả thuận: áp dụng đối với các giao dịch có số lượng từ 5.000 cổ phiếu trở lên.

23. Đơn vị yết giá?

- Đơn vị yết giá là đơn vị tiền tệ nhỏ nhất mà giá chứng khoán có thể thay đổi.

- Quy định về đơn vị yết giá tại SGDCK TPHCM:

Mức giá

Cổ phiếu

Trái phiếu

Giá £ 49.900 đ

100 đ

100 đ

Giá từ 50.000 đ đến 99.500 đ

500 đ

100 đ

Giá ³ 100.000 đ

1.000 đ

100 đ

- VD:

§ Nếu giá £ 49.900 đ, thì có các mức giá: 20.000đ, 20.100đ.... 49.900đ nhưng không có các mức giá: 20.050đ, 20.150đ.... 49.910đ.

§ Nếu giá từ 50.000đ đến 99.500đ, thì có các mức giá: 50.500đ, 51.000đ..... 99.500đ, không có các mức giá 50.100đ, 51.900đ..... 99.400đ.

§ Nếu giá ³ 100.000 đ, thì có các mức giá: 100.000đ, 101.000đ, 102.000đ...., không có các mức giá 100.500đ, 101.400đ hay 102.900đ.

- Tại TTGDCK Hà Nội không quy định về đơn vị yết giá.

VI. Các loại giao dịch

1. Ngày thanh toán ?

- Ngày thanh toán theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán là ngày T + 3, tức là 03 ngày làm việc sau ngày lệnh được thực hiện (không kể ngày Lễ, ngày nghỉ) có nghĩa:

§ Khi lệnh mua chứng khoán được thực hiện, sau 03 ngày chứng khoán mới được chuyển về tài khoản của khách hàng. Khi chứng khoán về tới tài khoản thì bạn mới có các quyền đối với số chứng khoán đó.

§ Khi lệnh bán chứng khoán được thực hiện, sau 03 ngày tiền bán chứng khoán sau mới được chuyển về tài khoản của khách hàng.

2. Ngày giao dịch hưởng quyền?

- Ngày giao dịch hưởng quyền là ngày mà nhà đầu tư mua cổ phiếu trên thị trường sẽ được hưởng quyền nhận cổ tức, cổ phiếu thưởng, cổ phiếu phát hành thêm của công ty phát hành.

3. Ngày giao dịch không hưởng quyền?

- Ngày giao dịch không hưởng quyền là ngày mà nhà đầu tư mua cổ phiếu trên thị trường sẽ không được hưởng quyền nhận cổ tức, cổ phiếu thưởng, cổ phiếu phát hành thêm của công ty phát hành.

4. Ngày đăng ký cuối cùng

- Ngày đăng ký cuối cùng là ngày mà các nhà đầu tư có tên trong danh sách sở hữu chứng khoán sẽ được quyền nhận cổ tức, cổ phiếu thưởng, cổ phiếu phát hành thêm của công ty phát hành.

5. Ngày thực hiện quyền

- Ngày thực hiện quyền là ngày công ty phát hành sẽ tiến hành thực hiện chính thức quyền nhận tiền hoặc cổ phiếu của các nhà đầu tư có tên trong danh sách sở hữu chứng khoán được quyền nhận cổ tức, cổ phiếu thưởng, cổ phiếu phát hành thêm.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro