phan tich vi sinh thuc pham

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU

VI SINH CƠ BẢN CỦA THỰC PHẨM

1.

ĐỊNH LƯỢNG VSV BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐẾM

SỐ KHUẨN LẠC TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐẶC

-

Đối với vsv đơn bào, ta có thể xem mỗi khuẩn lạc là kết

quả của sự phát triển từ một tế bào ban đầu

-

-

Ưu điểm: định lượng được tế bào sống

Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, nhân lực

Pha loãng: tiến hành pha loãng mẫu với các độ pha loãng

khác nhau: 10-1, 10-2, 10-3 ...

55

Lê Minh Tâm - 2007

Tính kết quả:

 Chú ý: chọn tất cả các hộp petri có số khuẩn lạc dao

động trong khoảng 25-250.

Trường hợp 1: chỉ có 1 hộp petri có số khuẩn lạc dao động

trong khoảng 25-250 (tất cả các hộp petri còn lại có số

khuẩn lạc dao động nằm ngoài khoảng trên)

Công thức tính:

Trong đó:

N

C1 C2

2d

N - số khuẩn lạc có trong 1mL mẫu huyền phù ban

đầu

C1,C2 - số khuẩn lạc đếm được trên 2 hộp petri ở độ

pha loãng đã chọn

d - hệ số pha loãng mẫu

Ví dụ: tính số khuẩn lạc có trong 1mL mẫu ban đầu, biết

số liệu thí nghiệm như sau:

56

Lê Minh Tâm - 2007

Đáp số: 3.102 khuẩn lạc/mL

Trường hợp 2: chỉ có 1 độ pha loãng với 2 hộp petri có số

khuẩn lạc dao động từ 25-250 (tất cả các hộp petri khác có

số khuẩn lạc nằm ngoài khoảng trên)

Công thức tính: tương tự như trên

Ví dụ: tính số khuẩn lạc có trong 1mL mẫu ban đầu, biết

số liệu thí nghiệm như sau:

Đáp số: ~1,4.106 khuẩn lạc/mL

Trường hợp 3: ở hai độ pha loãng liên tiếp, các hộp petri

có số khuẩn lạc dao động từ 25-250. Khi đó, ta phải tính

kết quả cho từng độ pha loãng.

3.1 Nếu kết quả thu được ở 2 độ pha loãng liên tiếp chênh

lệch nhau 2 lần hoặc nhỏ hơn, ta tính như sau:

57

Lê Minh Tâm - 2007

N

∑ C

(n1 0,1.n2 )d

Trong đó:

N - số khuẩn lạc có trong 1mL mẫu huyền phù ban đầu

C - số khuẩn lạc đếm được trên các hộp petri đã chọn

n1,n2 - số hộp petri ở hai độ pha loãng liên tiếp đã chọn

d - hệ số pha loãng mẫu

Ví dụ:

-

Ở độ pha loãng 10-2, số khuẩn lạc đếm được trên 2 hộp

petri là 151 và 215. Suy ra, số khuẩn lạc trong 1mL mẫu

ban đầu là:

151 215

2.10−2

 1,8.104

khuẩn lạc/mL

-

Ở độ pha loãng 10-3, số khuẩn lạc đếm được trên 2 hộp

petri là 25 và 31. Suy ra, số khuẩn lạc trong 1mL mẫu ban

đầu là:

25 31

2.10−3

 2,8.104

khuẩn lạc/mL

-

Vì chênh lệch giữa 1,8.104 và 2,8.104 không lớn hơn hai

lần, nên kết quả cuối cùng như sau:

N

151 215 25 31

(2 0,1.2).10−2

58

 1,9.104 khuẩn lạc/mL

Lê Minh Tâm - 2007

3.2 Nếu kết quả thu được ở 2 độ pha loãng liên tiếp chênh

lệch nhau lớn hơn 2 lần: sử dụng độ pha loãng nhỏ hơn để

tính kết quả:

Ví dụ:

-

Ở độ pha loãng 10-2, số khuẩn lạc đếm được trên 2 hộp

petri là 180 và 250. Suy ra, số khuẩn lạc trong 1mL mẫu

ban đầu là:

180 250

2.10−2

 2, 2.104

khuẩn lạc/mL

-

Ở độ pha loãng 10-3, số khuẩn lạc đếm được trên 2 hộp

petri là 60 và 75. Suy ra, số khuẩn lạc trong 1mL mẫu ban

đầu là:

60 75

−3

 6,8.104 khuẩn lạc/mL

Vì chênh lệch giữa 2,2.104 và 6,8.104 lớn hơn 2 lần, nên ta

sẽ sử dụng độ pha loãng nhỏ hơn 10-2 để tính kết quả. Số

khuẩn lạc có trong 1mL mẫu ban đầu sẽ là 2,2.104

Trường hợp 4: tất cả các hộp petri đều có số khuẩn lạc nhỏ

hơn 25. Khi đó, ta sẽ chọn hệ số pha loãng thấp nhất để

tính kết quả:

Ví dụ: kết quả thí nghiệm thu được như sau:

59

Lê Minh Tâm - 2007

Chọn hệ số pha loãng thấp nhất là 10-1. Số khuẩn lạc có

trong 1mL mẫu ban đầu là:

N

20 15

2.10−1

; 1,8.10−2 khuẩn lạc/mL

Trường hợp 5: tất cả các hộp petri đều có số khuẩn lạc lớn

hơn 250. Khi đó, ta sẽ chọn hệ số pha loãng cao nhất để

tính kết quả:

Chọn hệ số pha loãng thấp nhất là 10-5. Số khuẩn lạc có

trong 1mL mẫu ban đầu là:

N

260 300

2.10−5

 2,8.107 khuẩn lạc/mL

Trường hợp 6: không có khuẩn lạc nào mọc trên tất cả các

hộp petri. Khi đó, ta sẽ ghi kết quả là có ít hơn (1x 1 )

d

khuẩn lạc. Trong đó, d là hệ số pha loãng thấp nhất.

60

Lê Minh Tâm - 2007

Ví dụ: hệ số pha loãng mẫu lần lượt là 10-3, 10-5 và 10-7.

Sau khi nuôi cấy không thấy có khuẩn lạc nào phát triển

trên tất cả các hộp petri. Ta ghi kết quả như sau:

khuẩn lạc trong 1mL mẫu ban đầu.

2.

-

TỔNG SỐ VI KHUẨN HIẾU KHÍ TRONG TP

Đánh giá khái quát về tình trạng vệ sinh của thực

phẩm, dự đoán thời gian bảo quản của sản phẩm.

-

Tổng số VK hiếu khí cho phép có mặt trong sản phẩm

có thể thay đổi, cao nhất là 5.104 khuẩn lạc/g sản phẩm.

-

Sử dụng môi trường thạch tryptone glucose:

Tryptone

Chất chiết nấm men

Glucose

Thạch

Nước cất (định mức)

pH cuối

:

:

:

:

:

:

5g

2,5g

1g

15-20g

1L

7,0 0,2

Tiệt trùng môi trường ở 1210C trong thời gian 15 phút

-

Cách thực hiện:

Chuẩn bị mẫu: lấy 25g mẫu rồi cho vào bình xay

vô khuẩn. Cho tiếp vào bình xay 225mL nước peptone và

xay nhuyễn mẫu. Ta sẽ thu được dd huyền phù có độ pha

61

Lê Minh Tâm - 2007

loãng là 10-1. Sử dụng nước peptone để tiếp tục pha loãng

mẫu với các hệ số pha loãng là 10-2, 10-3 ...

Cấy mẫu: mẫu thực phẩm được nuôi cấy với ba độ

pha loãng khác nhau, sử dụng 2 hộp petri cho mỗi độ pha

loãng.

Nuôi cấy: mẫu được giữ trong điều kiện hiếu khí ở

nhiệt độ 300C-350C trong thời gian từ 48-72g.

-

Tính kết quả: tương tự như phương pháp định lượng

vi sinh vật trên môi trường đặc.

3.

-

TỔNG SỐ NẤM MEN VÀ NẤM SỢI TRONG TP

Tiến hành tương tự như phương pháp xác định tổng vi

khuẩn hiếu khí trong thực phẩm.

-

Sử dụng môi trường thách nấm men và nấm sợi (Yeast

and mould agar). Thành phần như sau:

Chất chiết nấm men

Chất chiết malt

Peptone

Dextrose

Thạch

Nước cất

pH cuối

:

:

:

:

:

:

:

3g

3g

5g

10g

20g

1L

6,2 0,2

Tiệt trùng môi trường ở 1210C trong thời gian 15 phút

62

Lê Minh Tâm - 2007

4.

-

SỐ BÀO TỬ TRONG GIA VỊ THỰC PHẨM

Có 2 giống bào tử thường gặp trong công nghệ thực

phẩm là Bacillus và Clostridium. Các loài thuộc giống

Bacillus thuộc nhóm hiếu khí bắt buộc hoặc kỵ khí tùy

tiện; còn các loài thuộc giống Clostridium thuộc nhóm kỵ

khí bắt buộc.

-

Chúng ta xác định số bào tử trong gia vị thực phẩm, ví

dụ như tiêu đen.

-

Phương pháp thực hiện:

Chuẩn bị mẫu: cân 1g tiêu đen cho vào erlen chứa

99mL peptone. Đặt erlen vào bể điều nhiệt ở 800C trong

thời gian 30 phút. Trộn thật đều mẫu và tiến hành pha

loãng.

Cấy mẫu: dùng phương pháp cấy mẫu trên môi

trường thạch trong hộp petri.

Nuôi cấy: đặt các hộp petri vào tủ ấm, nuôi kỵ khí.

Nuôi ở 350C trong 48-72g.

-

Tính kết quả: tương tự như phương pháp định lượng

vi sinh vật trên môi trường đặc.

63

Lê Minh Tâm - 2007

VỆ SINH CÔNG NGHIỆP

1.

-

KIỂM TRA VI SINH NGUỒN NƯỚC SẢN XUẤT

Trong thực tế sản xuất, nhà máy thường dựa vào 2 chỉ

tiêu cơ bản sau đây:

Tổng số vi khuẩn hiếu khí

Tổng số Coliform và Coliform phân

Dùng E. coli làm vi sinh vật chỉ thị

-

Một số khái niệm cơ bản:

Coliform là trên gọi chung để chỉ một nhóm vi

khuẩn G(-) thuộc họ Enterobacteriaceae.

Có những vi khuẩn thuộc nhóm Coliform không có

nguồn gốc từ phân

Điểm khác biệt giữa nhóm Coliform có nguồn gốc

từ phân là chúng có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 440C.

-

Môi trường sử dụng: Desoxycholate, Mac Conkey,

Violet Red Bile Agar (VRBA)

Chú ý: kiểm tra E. coli bằng các thử nghiệm sinh hóa

(kiểm tra Indol-dương tính, Methyl red-dương tính,

Voges-Proskauer-âm tính, citrate-âm tính)

64

Lê Minh Tâm - 2007

2.

XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM VI SINH VẬT CỦA

KHÔNG KHÍ TRONG PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT

-

Sử dụng phương pháp đếm khuẩn lạc trên hộp petri

chứa môi trường thạch

-

Lấy mẫu không khí:

Phương pháp truyền thống: đặt các hộp petri trên

tại một vài vị trí trong phân xưởng. Tại mỗi vị trí trong

phân xưởng, sử dụng 2 hộp petri chứa môi trường thạch

tryptone glucose và 2 hộp petri chứa môi trường thạch

nấm men, nấm mốc. Thời gian mở nắp hộp để cấy vsv có

thể kéo dài đến 1g.

Dùng membrane để vi lọc không

khí: lọc không khí bằng membrane;

sau đó, đặt membrane vào hộp petri vô

khuẩn. Tiến hành tương tự như

phương pháp truyền thống.

-

Nuôi cấy: đối với các hộp petri chứa

môi trường thạch tryptone glucose, nuôi ở 370C trong thời

gian 24g; hộp petri chứa môi trường thạch nấm men nấm

mốc được nuôi ở 300C trong 48g.

65

Lê Minh Tâm - 2007

3.

-

XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM VSV CỦA THIẾT BỊ

Kiểm tra: các thiết bị chế biến, thiết bị chứa nguyên

liệu, bán thành phẩm, thành phẩm (nguyên liệu hoặc sản

phẩm đã bị nhiễm vi sinh vật).

-

Quy trình vệ sinh: rửa thiết bị bằng nước

rửa bằng

hóa chất (soude)

rửa bằng nước

rửa bằng dung dịch

có chứa chất diệt khuẩn

rửa lại bằng nước sạch

-

-

Thường kiểm tra chỉ tiêu: tổng số vi khuẩn hiếu khí

Lấy mẫu:

Sử dụng nước rửa thiết bị gieo cấy

Sử dụng miếng gạt để lấy mẫu bề mặt

66

Lê Minh Tâm - 2007

Trường Đại học Công nghiệp

thực phẩm TP.HCM

2010

THỰC HÀNH PHÂN TÍCH

VI SINH THỰC PHẨM

ThS. Lê Thùy Linh

Lưu hành nội bộ

0

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

NỘI DUNG

Bài 1: Định lượng Coliforms và E. coli

1.1. Tóm tắt kiến thức cơ bản

1.2. Quy trình định lượng Coliforms và E. coli bằng phương pháp MPN

1.3. Cách tiến hành thí nghiệm

1.4. Cách tính kết quả

Bài 2. Định lượng Staphylococcus aureus

2.1. Tóm tắt kiến thức cơ bản

2.2. Quy trình định lượng Staphylococcus aureus bằng phương pháp MPN

2.3. Cách tiến hành và cách tính kết quả

Bài 3. Định tính Salmonella

3.1. Tóm tắt kiến thức cơ bản

3.2. Qui trình định tính Salmonella trong thực phẩm

Bài 4. Định lượng Bacillus cereus

4.1. Tóm tắt kiến thức cơ bản

4.2. Quy trình định lượng Bacillus cereus bằng phương pháp đếm khuẩn lạc

Bài 5. Định lượng tổng vi khuẩn hiếu khí và tổng nấm men-nấm mốc

5.1. Tóm tắt kiến thức cơ bản

5.2. Quy trình phân tích

Trang

2

2

3

4

10

10

10

10

11

14

14

14

20

20

20

24

24

26

Tài liệu tham khảo

1. Trần Linh Thước, Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mĩ

phẩm, NXB Giáo dục, 2006

2. http://www.microbelibrary.org

3. http://www.chromagar.com

4. http://www.rapidmicrobiology.com

5. http://www.marietta.edu

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|1

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bài 1: Định lượng Coliforms và E. coli

1.1 Tóm tắt kiến thức cơ bản

1.1.1 Định nghĩa

Hình 1: phát hiện Coliforms và E.

coli trong thực phẩm hay nước bằng

môi trường CHROMagar ECC

Coliforms là những trực khuẩn gram âm không sinh bào tử,

hiếu khí hoặc kỵ khí tùy ý, có khả năng lên men lactose sinh acid và

sinh hơi ở 370C trong 24 - 48 giờ. Coliforms được xem là nhóm vi

sinh vật chỉ thị: số lượng hiện diện của chúng trong thực phẩm, nước

hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả năng hiện

diện của các loại vi sinh vật khác. Nhóm Coliforms gồm 4 giống là:

E. coli, Citrobacter, Klebsiella, Enterobacter. Tính chất sinh hóa

đặc trưng của nhóm này được thể hiện qua các thử nghiệm Indol (I),

Methyl Red (MR), Voges-Proskauer (VP) và Citrate (iC) thường được gọi là IMViC.

Coliforms chịu nhiệt là những Coliforms có khả năng lên men lactose sinh hơi

trong khoảng 24h khi ủ ở 440C trong môi trường canh EC.

Coliforms phân (Faecal Coliforms) là Coliforms chịu nhiệt có khả năng sinh

indole khi ủ khoảng 24h ở 440C trong canh Trypton. E. coli là Coliforms phân cho kết

quả thử nghiệm IMViC là ++-- (Indol +, Methyl Red +, Voges-Proskauer -, Citrate -)

1.1.2 Phương pháp Most Probable Number (MPN)

Đây là phương pháp định lượng dựa trên kết quả định tính của một loạt thí nghiệm

được lặp lại ở một số độ pha loãng khác nhau. Thông thường, việc định lượng này được

thực hiện lặp lại 3 lần ở 3 độ pha loãng bậc 10 liên tiếp, tổng cộng 3 x 3 = 9 ống nghiệm.

Quy trình thực hiện như sau:

Pha loãng mẫu phân tích ở 3 nồng độ pha

loãng bậc 10 liên tiếp.

Ủ ở nhiệt độ và thời gian thích hợp

Kết quả biểu kiến chứng minh sự tăng

trưởng của vi sinh vật cần kiểm định

Ghi nhận số lượng ống nghiệm dương tính

ở từng độ pha loãng. Tra bảng Mac Crady

Mật độ vi sinh vật MPN/100 ml hay MPN/1g mẫu

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|2

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Chú ý:

Đa số các bảng MPN cung cấp số liệu ở dạng số MPN trong 100ml dung dịch

được sử dụng để phân tích ở các liều lượng là 10ml, 1ml, 0.1 ml. Trên thực tế phân tích,

người ta thường dùng 1ml cho mẫu đã pha loãng 10-1, 10-2, 10-3. Lượng mẫu với các độ

pha loãng này tương đương với 1/100 lượng mẫu sử dụng theo bảng MPN/100ml tính

theo lượng mẫu là 10ml, 1ml, 0.1 ml nêu trên. Vậy số liệu của bảng MPN/100ml tính

theo lượng mẫu là 10ml, 1ml, 0.1 ml tương đương với MPN/ml mẫu chưa pha loãng khi

1ml của các dung dịch có độ pha loãng 10-1, 10-2, 10-3 được dùng để phân tích.

Trường hợp mật độ vi sinh vật quá cao, cần phải sử dụng loạt nồng độ pha loãng

tiếp theo cần phải nhân trị số tra bảng MPN nêu trên với hệ số pha loãng. Ví dụ: sử dụng

1ml cho mỗi độ pha loãng 10-2, 10-3, 10-4 tức là chỉ sử dụng 1/10 lượng mẫu ở mỗi nồng

độ so với trường hợp dùng 1ml mẫu ở các độ pha loãng 10-1, 10-2, 10-3. Do vậy, trị số tra

bảng MPN cần nhân thêm hệ số pha loãng là 10.

1.2 Quy trình định lượng Coliforms và E. coli bằng phương pháp MPN

Chuẩn bị dịch đồng nhất hoặc pha loãng mẫu để có độ

pha loãng 10-1, 10-2, 10-3...

Chuyển 1ml dung dịch 10-1, 10-2, 10-3 vào ống 10ml canh

LSB, mỗi nồng độ có 3 ống lặp lại, ủ ở 370C, 48 giờ

Ghi nhận các ống LSB (+) (sinh hơi) ở mỗi nồng độ pha loãng

Cấy vào ống canh BGBL,

ủ ở 370C ± 10C, 48 giờ

Số ống (+)(sinh hơi )ở

Cấy vào ống canh EC, ủ

ở 44.50C ± 0.20C, 24 giờ

Số ống (+) ở mỗi độ pha loãng

mỗi độ pha loãng

Cấy lên thạch EMB, ủ ở 370C,

24 giờ

Coliforms

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Xem

trang

sau

Page|3

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Tiếp

theo

Chọn khuẩn lạc (tròn, dẹt hình đĩa và có

ánh kim xanh), cấy vào Trypton, MR-VP,

SC Citrate, ủ ở 44.50C ± 0.20C, 24 giờ

Thử nghiệm IMViC

Đếm số ống canh EC (+) và

IMViC ++--, tra bảng MPN

E. coli

1.3 Cách tiến hành thí nghiệm

Mẫu phân tích: nước mía nguyên chất (dùng 10ml cho một tổ)

1.3.1 Pha môi trường và khử trùng dụng cụ

Bước 1: pha môi trường

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|4

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|5

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bước 2: khử trùng dụng cụ và môi trường đã pha.

Bao gói dụng cụ và phân phối môi trường vào dụng cụ, gắn nút và bao gói. Hấp

tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút.

1.3.2 Cách tiến hành :

Bước 3: pha loãng mẫu

ống

mẫu

1ml 1ml 1ml 1ml 1ml 1ml

9ml

10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 Độ pha loãng

Hình 2: quy trình pha loãng mẫu

Pha loãng mẫu thành 3 nồng độ pha loãng 10-1, 10-2, 10-3.

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|6

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bước 4: Cấy mẫu vào canh LSB

Chuyển 1ml dung dịch 10-1, 10-2, 10-3 vào ống 10ml canh LSB, mỗi nồng độ có 3

ống lặp lại, ủ ở 370C, 48 giờ.

Hình 3: Sơ đồ cấy mẫu từ các độ pha loãng

10-1

Bước 5: Định lượng Coliform và E. coli

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

10-2

10-3

Page|7

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Hình 4: E.coli nuôi trên môi trường thạch EMB

cho khuẩn lạc màu kim xanh (theo Naowarat

Cheeptham, Thompson Rivers University,

Kamloops, BC, Canada)

Bước 6: thử nghiệm IMViC

Hình 5: Kết quả IMViC của Escherichia coli sau 24giờ ủ ở 37°C. (Anne Hanson, University of Maine, Orono)

Ống A: dương tính thử nghiệm indole trên môi trường tryptone. Xuất hiện lớp màu đỏ trên bề mặt môi

trường sau khi nhỏ thuốc thử Kovács.

Ống B: dương tính thử nghiệm methyl red xuất hiện màu đỏ của methyl red.

Ống C: âm tính thử nghiệm Voges-Proskauer biểu hiện qua sự không thay đổi màu sau khi cho thuốc

thử Barritt's A và Barritt's B.

Ống D: âm tính thử nghiệm citrate biểu hiện qua sự thay đổi màu sắc và không có khuẩn lạc trong ống

nghiệm.

a. Thử nghiệm Indol (I):

Nguyên tắc: Tryptophan là một acid amin có thể bị oxi hóa bởi một số vi sinh vật

có hệ enzyme tryptophanase tạo nên các sản phẩm chứa gốc indol. Việc phát hiện indol

được thực hiện bằng phản ứng của phân tử này với các thuốc thử chứa p-

Dimethylaminbenzaldehyde (p-DMABA) tạo nên một phức chất dạng quinone có màu

đỏ.

Phương pháp tiến hành: Môi trường sử dụng cho thử nghiệm này là nước

tryptone. Sinh khối chủng thuần được cấy vào môi trường lỏng tryptone, ủ ở nhiệt độ

370C trong 24-48 giờ. Bổ sung 1ml ether hoặc xylene vào ống nghiệm, lắc đều để chiết

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|8

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

tách indol lên lớp dung môi hữu cơ. Nhỏ 5 giọt thuốc thử

vào ống dịch nuôi cấy, để yên vài phút, theo dõi sự tạo màu

đỏ trong lớp dung môi hữu cơ.

Đọc kết quả: (+) xuất hiện của lớp màu đỏ trên bề mặt

môi trường. (-) lớp màu vàng của thuốc thử. Đôi khi có sự

xuất hiện của màu cam do skatol, là tiền chất của methyl hóa

của indol, tạo ra.

Hình 6: thử nghiệm Indol

b. Thử nghiệm Methyl Red (MR):

Nguyên tắc: chỉ thị đỏ methyl red giúp phân biệt nồng độ H+ hiện diện trong môi

trường sau khi vi sinh vật lên men glucose. Chỉ thị này thay đổi màu như sau: pH

pH 5.0-5.8 màu cam; pH>6.0 màu vàng.

Phương pháp tiến hành: Môi trường sử dụng cho thử nghiệm này là môi trường

lỏng Glucose Phosphate (MR-VP Broth). Dùng que vòng cấy một lượng nhỏ khuẩn lạc

trên môi trường MR-VP, ủ ở 370C trong khoảng 2-5 ngày. Thêm vào vài giọt thuốc thử

đỏ methyl red (0.02% trong hỗn hợp cồn nước có tỷ lệ 3:2, bảo

quản ở 40C) vào trong ống nghiệm dịch nuôi cấy, đọc kết quả

ngay.

Đọc kết quả: (+) môi trường có màu đỏ sau khi bổ sung

thuốc thử. (-) khi có màu vàng. Trường hợp màu cam, cần tiếp

tục ủ ống môi trường có giống trong 4 ngày và thực hiện lại

Hình 7: thử nghiệm MR

thử nghiệm.

c. Thử nghiệm Voges-Proskauer (VP) (xem mục 3.3, bài 3)

d. Thử nghiệm Citrate (iC)

Nguyên tắc: sự biến dưỡng citrate bởi vi sinh vật sẽ tạo ra CO2 làm kềm hóa môi

trường. Mặt khác mọi VSV có khả năng sử dụng citrate làm nguồn carbon duy nhất đều

có khả năng dùng muối ammonium làm nguồn đạm duy nhất. Sự phân giải của muối

ammonium dùng làm nguồn đạm trong môi trường sẽ sinh NH3 làm kiềm hóa môi

trường. Sự gia tăng giá trị pH này được chỉ thị bằng sự đổi màu của chỉ thị pH trong môi

trường.

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|9

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Phương pháp tiến hành: Môi trường sử dụng cho thử nghiệm này là môi trường

lỏng SCA. Dùng que vòng cấy ria một lượng nhỏ khuẩn lạc lên

môi trường SCA rắn trong ống nghiệm thạch nghiêng, ủ ở 350C

trong khoảng 24-48 giờ.

Đọc kết quả: (+) khi xuất hiện khuẩn lạc và môi trường

chuyển sang màu xanh dương. (-) khi không có khuẩn lạc và môi

trường giữ nguyên màu xanh lục.

1.4 Cách tính kết quả

Hình 8: thử nghiệm Citrate

Từ số lượng các ống nghiệm có E. coli (+) ở mỗi độ pha loãng của mẫu, dùng bảng

MPN loạt 3 ống nghiệm ở 3 nồng độ pha loãng liên tiếp để tính ra mật độ vi sinh vật

trong mẫu và biểu diễn dưới dạng trị số MPN/ml mẫu ban đầu chưa pha loãng.

Bài 2. Định lượng Staphylococcus aureus

2.1. Tóm tắt kiến thức cơ bản

Staphylococcus aureus là vi khuẩn hiếu khí hay kị khí tùy ý,

hình cầu, gram dương, có thử nghiệm coagulase, phản ứng

DNAse, phosphatease (+) có khả năng lên men và sinh acid từ

mannitol, trehalose, sucrose. Tất cả các dòng S. aureus đều mẫn

cảm với novobiocine, có khả năng tăng trưởng trong môi trường

chứa đến 15% NaCl. Một số dòng có khả năng tăng trưởng làm

Hình 9: S. aureus trên BPA

tan máu trên môi trường thạch máu. S. aureus có thể nhiễm vào

thực phẩm qua con đường tiếp xúc với người thao tác trong quá trình chế biến thực phẩm.

Sự hiện diện với mật độ cao của S. aureus trong thực phẩm chỉ thị điều kiện vệ sinh và

kiểm soát nhiệt độ kém của quá trình chế biến.

2.2 Quy trình định lượng Staphylococcus aureus bằng phương pháp MPN

Phương pháp này được dùng để định lượng S. aureus trong mẫu có mật độ S. aureus thấp

nhưng mật độ vi sinh vật cạnh tranh cao.

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|10

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Đồng nhất mẫu và pha loãng mẫu thành các dãy nồng độ

thập phân 10-1, 10-2, 10-3...

Chuyển 1ml dung dịch 10-1, 10-2, 10-3 vào ống 10ml canh

MSB, mỗi nồng độ có 3 ống lặp lại, ủ ở 370C, 48 giờ

Chọn ống (+) đục ở mỗi độ pha loãng

Ria lên đĩa thạch BPA, ủ ở 370C, 48 giờ

Chọn khuẩn lạc đặc trưng (tròn lồi, đen

bóng, có quầng trong và quầng sáng

xung quanh (đôi khi chỉ xuất hiện 1

trong 2 quầng))

Cấy vào TSA, ủ ở 370C ± 10C , 24 giờ

Thử nghiệm ngưng kết coagulase

Ghi nhận số coagulase (+) ở mỗi độ pha

loãng

Tra bảng MPN

Mật độ S.aureus

(MPN/g hoặc MPN/ml)

2.3 Cách tiến hành và tính kết quả

Mẫu phân tích: thịt heo sống, khối lượng 50g cho 1 lớp

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|11

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bước 1: pha môi trường

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|12

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bước 2: khử trùng dụng cụ và môi trường đã pha.

Bao gói dụng cụ và phân phối môi trường vào dụng cụ, gắn nút và bao gói. Hấp

tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút.

Bước 3: đồng nhất mẫu và pha loãng mẫu

Cân 10g mẫu trong túi PE vô trùng, thêm 90ml dung dich SPW, đồng nhất mẫu

bằng máy dập mẫu khoảng 30 giây. Pha loãng mẫu (xem bài 1, mục 1.3.2)

Bước 4: Cấy mẫu vào canh MSB

Chuyển 1ml dung dịch 10-1, 10-2, 10-3 vào ống 10ml canh MSB, mỗi nồng độ có 3

ống lặp lại, ủ ở 370C, 48 giờ. (xem bài 1, mục 1.3.2). Chọn các ống (+) có vi sinh vật phát

triển làm đục môi trường để tiến hành phân lập khuẩn lạc đơn trên BPA

Bước 5: phân lập khuẩn lạc đơn trên BPA

Dùng kỹ thuật cấy ria lên đĩa thạch BPA, ủ ở 370C, 48 giờ.

Chọn khuẩn lạc đặc trưng :tròn lồi, đen bóng, có quầng trong và

quầng sáng xung quanh; đôi khi chỉ xuất hiện 1 trong 2 quầng (xem

hình 10).

Hình 10: hình dạng S. aureus trên BPA

Chọn khuẩn lạc đặc trưng của S. aureus trên BPA để thử nghiệm sinh hóa

coagulase

Bước 6: thử nghiệm sinh hóa coagulase

Nguyên tắc: các loài thuộc giống Staphylococcus có khả năng tiết ra môi trường

enzyme coagulase có tác dụng làm kết tụ các thành phần của huyết tương, tạo thành các

khối đông làm đông huyết tương.

Phương pháp tiến hành: Huyết tương người hay thỏ đông khô thương phẩm được

dùng cho thử nghiệm này. Cho vào ống nghiệm 0.5ml huyết tương người hay thỏ không

pha loãng, bổ sung 0.5ml dịch nuôi cấy chủng thuần hoặc một lượng lớn sinh khối khuẩn

lạc. Xoay nhẹ ống để trộn đều VSV. Ủ ống thử nghiệm ở 370C trong

4 giờ. Quan sát, ghi nhận sự ngưng kết mỗi 30 phút. Tiếp tục ủ đến

24 giờ nếu không thấy xuất hiện khối kết tụ.

Đọc kết quả: (+) có sự kết tụ; (-) không có sự kết tụ, hỗn hợp

vẫn đồng nhất

Hình 11: thử nghiệm coagulase. Ống trên (+); ống dưới (-)

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|13

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bài 3. Định tính Salmonella

3.1 Tóm tắt kiến thức cơ bản

Hình 12: Salmonella trên thạch XLD

Salmonella là trực trùng gram âm, hiếu khí và kị khí tùy

ý, có khả năng di động không tạo bào tử, lên men glucose và

mannitol sinh acid nhưng không lên men saccharose và lactose,

không sinh Indole, không phân giải ure, không có khả năng

tách nhóm amine từ tryptophane, hầu hết các chủng đều sinh

H2S.

Salmonella có thể phân tích định tính bằng mộ quy trình

gồm 4 bước: tăng sinh, tăng sinh chọn lọc, phân lập và khẳng

định. Salmonella thường có mặt trong mẫu với số lượng nhỏ, bị tổn thương và cùng hiện

diện chung với một số lượng lớn với các loài vi khuẩn khác thuộc họ Enterobacteriaceae

có tính cạnh tranh mạnh và ức chế sự tăng trưởng của Salmonella.

3.2 Quy trình định tính Salmonella trong thực phẩm

Đồng nhất 25g mẫu trong 225ml môi trường tăng sinh

BPW, ủ ở 370C, 18-24 giờ

Cấy 0.1ml dịch tăng sinh sang môi trường tăng sinh chọn

lọc RV, ủ ở 420C, 18-24 giờ

Phân lập khuẩn lạc đơn trên ít nhất 2 môi trường chọn

lọc đặc biệt (XLD, HE, BS, SS...), ủ ở 370C, 24 giờ

Chọn các khuẩn lạc đặc trưng cho Salmonella, cấy sang

BHI hay TSA, ủ qua đêm

Thử nghiệm sinh hóa cho kết quả:

- Trên KIA/TSI: đỏ/vàng, có/không H2S, sinh hơi/không

- Urea (-); Indol (-); VP (-); LDC (+); ODC (+); Manitol

(+); Sorbitol (+)

Salmonella dương tính/

âm tính trong 25g mẫu

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|14

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

3.3 Cách tiến hành và tính kết quả

Mẫu phân tích: cá hoặc ruột cá, khối lượng 25g cho 1 lớp

Bước 1: pha môi trường

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|15

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|16

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|17

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bước 2: khử trùng dụng cụ và môi trường đã pha.

Bao gói dụng cụ và phân phối môi trường vào dụng cụ, gắn nút và bao gói. Hấp tiệt trùng

ở 1210C trong 15 phút.

Bước 4: Tăng sinh

Đối với các loại mẫu thông thường tiến hành cân 25g mẫu trong túi PE vô trùng,

bổ sung 225ml dung dịch BPW và đồng nhất mẫu bằng Stomacher trong 15 hoặc 30 giây.

Ủ ở 370C, 18-24 giờ. Đối với một số loại thực phẩm (mẫu gia cầm tươi sống, sữa khô,

các gia vị hay các loại thực phẩm chứa nhiều gia vị, casein, pho mát, bơ, sản phẩm chứa

cocoa, các sản phẩm của dừa) có chứa các chất có thể gây độc hoặc ức chế sự tăng trưởng

của Salmonella cần thực hiện quy trình tăng sinh đặc biệt (xem TLTK).

Bước 5: Tăng sinh chọn lọc

Lắc để trộn đều dịch tăng sinh, và chuyển 0.1ml sang 10ml môi trường tăng sinh

RV đã được ủ ấm 420C. Ủ ở 420C, 18-24 giờ. Khi cần thiết có thể kéo dài thời gian ủ

thêm 24 giờ.

Bước 6: Phân lập và nhận diện

Dùng que cấy vòng thực hiện kỹ thuật cấy phân lập khuẩn lạc đơn với giống từ

dịch tăng sinh chọn lọc lên đĩa môi trường chọn lọc phân biệt đặc trưng cho Salmonella

như XLD và HE. Biểu hiện của Salmonella trên từng môi trường như sau:

+ Môi trường XLD: khuẩn lạc có màu hồng trong suốt, có

hay không có tâm đen. Một số dòng Salmonella có thể có tâm đen

bóng rất lớn có thể chiếm gần hết khuẩn lạc.

Hình 14: khuẩn lạc Salmonella trên HE

Hình 13: khuẩn lạc Salmonella trên XLD

+ Môi trường HE: khuẩn lạc Salmonella có màu thay đổi từ

xanh dương đến màu xanh lục, có hay không có tâm đen. Một số

dòng Salmonella có thể có tâm đen bóng rất lớn có thể chiếm gần

hết khuẩn lạc.

Bước 7: Khẳng định

Từ mỗi môi trường chọn lọc phân biệt chọn và cấy chuyền ít nhất 5 khuẩn lạc nghi

ngờ sang môi trường không chọn lọc TSA. Ủ ở 370C, 18-24 giờ. Các khuẩn lạc xuất hiện

trên môi trường này được sử dụng cho các thử nghiệm sinh hóa như sau:

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|18

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

+ Thử nghiệm sinh H2S trên môi trường KIA (Kligler Iron Agar): Môi trường KIA

được sử dụng để thử nghiệm khả năng sử dụng các nguồn carbon khác nhau (glucose,

lactose) và khả năng sinh H2S.

Về nguồn carbon, môi trường KIA chứa 2 loại đường là 1% lactose và 0.1%

glucose. Khi cấy chủng vi sinh vật lên môi trường này có 3 trường hợp xảy

ra đối với sự tăng trưởng của VSV: chỉ sử dụng glucose, sử dụng glucose và

lactose, không sử dụng cả hai đường này. Salmonella chỉ lên men được

đường glucose vì thế phần nghiêng của môi trường có màu đỏ, phần sâu có

màu vàng. Thời gian ủ từ 18-24 giờ.

Về sinh hơi: đa số các dòng Salmonella đều có khả năng sinh H2S nên có

xuất hiện các vệt màu đen trong môi trường này. Có thể thấy hiện tượng

sinh hơi qua hiện tượng làm vỡ thạch môi trường hoặc môi trường bị đẩy

lên trên tạo một khoảng không bên dưới đáy ống nghiệm.

Hình 15: thử nghiệm KIA. Ống 1: môi trường KIA không có

VSV. Ống 2: xuất hiện màu vàng chứng tỏ VSV lên men

lactose tốt (lên men glucose cũng tốt). Ống 3: có sinh khí,

chứng tỏ lên men có sinh khí. Ống 4: màu đỏ trên phần thạch

nghiêng, màu vàng dưới đáy chứng tỏ VSV chỉ lên men

glucose. Ống 5: màu đen xuất hiện chứng tỏ có quá trình khử

lưu huỳnh và sinh H2S.

+ Thử nghiệm urea (-): được thực hiện trên môi trường

urea lỏng RSU (Rustigian - Stuart's Urea Broth), chứa chỉ thị

đỏ phenol, chuyển màu từ vàng sang đỏ (vùng chuyển màu là

pH 6.8-8.4). Dùng que cấy vòng cấy lượng sinh khối lớn từ

khuẩn lạc của chủng thuần vào ống chứa 3ml môi trường vô

trùng, lắc nhẹ ống để trộn đều vi khuẩn và ủ ở 370C trong 48

giờ. Salmonella không phân giải urea nên không làm thay đổi

pH môi trường; sau khi nuôi cấy môi trường vẫn giữ nguyên

Hình 16: kết quả thử nghiệm Urea

màu vàng cam.

+ Thử nghiệm VP (-): môi trường được sử dụng là môi

trường lỏng Clark-Lubs (môi trường MR-VP), pH 6.9. Dùng que

cấy vòng cấy vào các ống môi trường MR-VP một ít sinh khối từ

khuẩn lạc của chủng thuần đã ủ 18-24 giờ trên môi trường KIA.

Sau thời gian ủ, bổ sung thuốc thử trực tiếp vào ống môi trường.

Thuốc thử Barritt gồm dung dịch A là 5% α-naphthol trong cồn

Hình 17: kết quả thử

Biên nghin:mLê Thùy

Linh

Page|19

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

tuyệt đối, dung dịch B là 40% NaOH hay KOH. Trước tiên nhỏ 6 giọt dung dịch A, sau

đó nhỏ 2 giọt dung dịch B. Đọc kết quả sau 20 phút hoặc chậm nhất 4 giờ. Salmonella

cho phản ứng âm tính với thử nghiệm VP có hiện tượng không đổi màu trên bề mặt môi

trường. Thử nghiệm VP (+) khi có màu đỏ trên bề mặt môi trường.

Bài 4. Định lượng Bacillus cereus

4.1 Tóm tắt kiến thức cơ bản

B. cereus là những trực khuẩn, gram dương, hiếu khí và kỵ khí tùy ý, di động, tạo

nội bào tử, lên men glucose sinh hơi, phản ứng VP (+), có khả năng sử dụng nitrate. Loài

này tăng trưởng được trong khoảng nhiệt độ từ 50C - 500C, tối ưu ở 350C - 400C; pH dao

động từ 4.5-9.3, dễ tạo bào tử và bào tử nảy mầm rất dễ dàng. Trên môi trường chọn lọc

loài này tạo khuẩn lạc rất lớn, mọc lan, rìa nhăn.

4.2 Quy trình định lượng Bacillus cereus bằng phương pháp đếm khuẩn lạc

Cân 25g mẫu, đồng nhất trong 225ml BPW, đồng

nhất bằng Stomacher, độ pha loãng 10-1

Pha loãng đến các độ pha loãng 10-2, 10-3

Trãi 0.1ml mỗi độ pha loãng lên môi trường thạch

MYP, ủ ở 300C, 24 giờ

Chọn 5 khuẩn lạc có màu hồng eosin, lecithinase

dương tính (tủa lecithinase bao quanh khuẩn lạc)

cấy sang thạch nghiêng MYP, ủ ở 300C, 24 giờ

Nhuộm Gram và thử nghiệm sinh hóa như: lên

men glucose, thử nghiệm VP.

Kết luận B. cereus

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|20

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

4.3 Cách tiến hành và tính kết quả

Mẫu phân tích: tôm khô, khối lượng 50g cho 1 lớp

Bước 1: pha môi trường

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|21

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|22

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bước 2: khử trùng dụng cụ và môi trường đã pha.

Bao gói dụng cụ và phân phối môi trường vào dụng cụ, gắn nút và bao gói. Hấp

tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút.

Bước 3: Pha loãng mẫu

Cho 25g mẫu vào túi PE, bổ sung 225ml môi trường BPW đồng nhất để có độ pha

loãng 10-1, đồng nhất bằng Stomacher trong 1 phút. Mẫu tiếp tục pha loãng thành 10-2,

10-3.

Bước 4: Phát hiện bằng môi trường chọn lọc

Trãi 0.1ml mỗi độ pha loãng trên môi trường thạch MYP, ủ ở

0

và kháng polymycin nên trên môi trường này khuẩn lạc B. cereus có

màu hồng eosin, được bao quanh bởi vùng có tủa chứng tỏ

lecithinase được tạo thành. Chọn 5 khuẩn lạc (+) cấy sang thạch

nghiêng để chuẩn bị cho các phản ứng khẳng định.

Bước 5: Các thử nghiệm khẳng định

Hình 18: khuẩn lạc B. cereus trên MYP

Hình 19: nhuộm gram B. cereus

-

Nhuộm Gram: nhỏ 1 giọt nước cất lên phiến kính sạch;

dùng que cấy vòng lấy 1 ít sinh khối vi khuẩn chuyển vào giọt

nước trên phiến kính, khuấy nhẹ. Cố định vệt bôi trên phiến kính

bằng cách hơ trên ngọn lửa đèn cồn. Nhỏ vài giọt methyl violet

lên vệt bôi, giữ yên 20 giây. Rửa sạch phẩm nhuộm bằng nước.

Nhỏ vài giọt dung dịch KI/I2 lên vệt bôi, để yên 1 phút. Rửa

bằng cồn 95% đến vừa mất màu. Rửa lại bằng nước. Nhuộm bằng dung dịch

safranin 30 giây. Rửa sạch bằng nước. Thấm nước dư bằng giấy lọc. Quan sát vi

khuẩn bằng vật kính 100X nhúng trong dầu, Gram dương có màu xanh tía, Gram

âm có màu đỏ hồng.

-

Thử nghiệm lên men glucose: cấy vi khuẩn vào 3ml canh PRG, ủ ở 350C, 24 giờ

trong điều kiện kỵ khí. Lắc ống nghiệm thật mạnh và quan sát sự phát triển thông

qua độ đục và sự chuyển màu từ đỏ sang vàng, chứng tỏ sự sinh acid từ glucose

trong điều kiện kỵ khí.

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|23

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Hình 20: thử nghiệm lên men glucose. Ống

a: đối chứng. Ống b: không lên men

glucose. Ống c: lên men yếu. Ống d: lên

men mạnh.

-

Thử nghiệm VP (xem bài 3)

Bài 5. Định lượng tổng vi khuẩn hiếu khí và tổng nấm men-nấm mốc

5.1 Tóm tắt kiến thức cơ bản

Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng và hình thành khuẩn lạc trong

điều kiện có oxi phân tử. Tổng số vi khuẩn hiếu khí hiện diện trong mẫu chỉ thị mức độ

vệ sinh của thực phẩm. Chỉ số này được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc

trên môi trường thạch dinh dưỡng từ một lượng mẫu xác định trên cơ sở xem 1 khuẩn lạc

là sinh khối phát triển từ 1 tế bào hiện diện trong mẫu và được biểu diễn dưới dạng số

đơn vị hình thành khuẩn lạc (colony forming unit, CFU) trong một đơn vị khối lượng

thực phẩm.

Nấm mốc là vi nấm dạng sợi, sinh sản bằng bào tử hoặc khuẩn ty. Nấm men là

những tế bào đơn tính phát triển theo kiểu nảy chồi, thỉnh thoảng có thể tồn tại ở dạng

khuẩn ty giả trong đó các tế bào kết nhau thành chuỗi. Đơn vị hình thành khuẩn lạc của

nấm mốc và nấm men là mầm để tạo nên một khuẩn lạc khi nuôi cấy trong môi trường.

Mầm có thể là một bào tử, một tế bào hay một đoạn của khuẩn ty. Trong thực phẩm, nấm

mốc và nấm men hiện diện có thể tăng trưởng làm thay đổi màu của thực phẩm, làm phát

sinh mùi hay vị lạ, làm hư hỏng hay thay đổi cơ cấu của thực phẩm.

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|24

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

5.2 Quy trình phân tích

Đồng nhất và pha loãng mẫu để có độ pha

loãng 10-1, 10-2, 10-3, 10-4...

Xác định tổng số VK hiếu

khí bằng kỷ thuật hộp đổ

Chọn 2 nồng độ pha loãng

thích hợp, chuyển 1ml mẫu

vào đĩa petri vô trùng (mỗi

nồng độ cấy 2 đĩa)

Rót vào mỗi đĩa petri 10-

15ml môi trường PCA đã

Xác định tổng số nấm men nấm

mốc bằng kỷ thuật hộp trải

Trải 0.1ml mẫu lên đĩa

DRBC, ủ ngửa đĩa ở

250C, 5-7 ngày (mỗi

nồng độ cấy 2 đĩa)

Đếm khuẩn lạc nấm

mốc, nấm men

được làm nguội đến 450C,

lắc cho mẫu phân tán đều

vào môi trường, ủ ở 300C

trong 72 giờ

Tính kết quả: tổng số vi

Chọn các đĩa có số khuẩn

lạc trong khoảng 25-250

khuẩn lạc/đĩa để đếm

sinh vật hiếu khí và tổng số

nấm men nấm mốc trong

mẫu (CFU/g hoặc CFU/ml)

5.3 Cách tiến hành thí nghiệm

Mẫu phân tích: nước mía nguyên chất (dùng 10ml cho một tổ)

1.3.1 Pha môi trường và khử trùng dụng cụ

Bước 1: pha môi trường

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|25

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Bước 2: khử trùng dụng cụ và môi trường đã pha.

Bao gói dụng cụ và phân phối môi trường vào dụng cụ, gắn nút và bao gói. Hấp

tiệt trùng ở 1210C trong 15 phút.

Bước 3: pha loãng mẫu (xem bài 1, mục 1.3.2)

Bước 4: thực hiện như qui trình

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|26

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM

Cách tính kết quả

Đếm tất cả các khuẩn lạc xuất hiện trên các đĩa sau khi ủ. Chọn số đĩa có số đếm

trong khoảng 25-250 để tính kết quả. Mật độ tổng vi khuẩn hiếu khí hay tổng số nấm men

nấm mốc được tính như sau:

Trong đó:n1 x V x f1 + ⋯ + ni x V x i

A: số tế bào (đơn vị hình thành khuẩn lạc) vi khuẩn (hay nấm mốc nấm

men) trong 1g hay 1ml mẫu.

N: tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa đã chọn

ni: số lượng đĩa cấy tại độ pha loãng thứ i

V: thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa

fi: độ pha loãng tương ứng.

Nếu ở độ pha loãng cao nhất, số khuẩn lạc đếm được trên một đĩa >250, ví dụ ở

nồng độ 10-5 số đếm lớn hơn 250, kết quả được ghi: >2.5 x 107 CFU/g.

Nếu ở độ pha loãng thấp nhất, số khuẩn lạc đếm được trên một đĩa

nồng độ 10-1 số đếm nhỏ hơn 25, kết quả được ghi:

Biên soạn: Lê Thùy Linh

Homepage: http://lethuylinh.weebly.com

Page|27

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro