Phan1-Chu nghia xa hoi

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CHỦ NGHĨA XHKH

Câu 1: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân? Nội dung sứ mệnh lịch sử của giâi cấp công nhân

1/ khái niệm giai cấp công nhân

a. sự ra đời  của giai cấp công  nhân:

·         Theo mác và enghen: các giai cấp  đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của công nghiệp hiện đại, giai cấp vô sản, trái lại, là sản phẩm của nền đại công nghiệp

Giai cấp công nhân được hình thành cùng vói sự ra đời và phát triển của nền sản suất TBCN, cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp GCCN ngày càng tăng về số lượng và chất lượng.

b. Hai đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân

·         Về PTLĐ và PTSX, đó là những ngưòi lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hoá

·         Về vị trí trong QHSX TBCN, đó là những người lao động không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lọt giá trị thặng dư. Thuộc tính này nói lên 1 in những đặc trưng cơ bản của GCCN dưới chế độ TBCN nên M-Ag còn gọi GCCN là GCVS.

c. GCCN ở các nc TBCN và XHCN

·         TBCN: GCCN là những ng ko có hoặc về cơ bản ko có TLSX, làm thuê cho GCTS và bị bóc lột gt thặng dư.

·         XHCN: GCCN là người đã cùng nhân dân lđông làm chủ những TLSX chủ yếu, là gc lãnh đạo xh in quá trình xd CNXH và bảo vệ TQ.

d. Định nghĩa giai cấp công nhân:

·         GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xã hội hoá ngày càng cao, là LLLĐ cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình SX, tái SX của cải vật chất và cải tạo các QHSX, đại biểu cho LLSX và PTSX tiên tiến trong thời đại hiện nay

2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân

·         Xoá bỏ chế độ TBCN, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng GCCN, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại thoát khỏi mọi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng XHCSCN văn minh.

·         Đó là sự nghiệp của nhân dân lao động, của cả nhân loại tiến bộ mà LLLĐ là GCCN. Đó là một quá trình cách mạng lâu dài và sáng tạo với những bước đi cụ thể phù hợp với điều kiện lịch sử của mỗi nước và cuộc sống đấu tranh chung diễn ra trên phạm vi quốc tế. Quá trình này diễn ra theo hai giai đoạn:

+GĐ 1: GCCN và chính quyền trở thành giai cấp thống trị.

+GĐ 2: GCCN liên minh chặt chẽ với quảng đại quần chúng nhân dân lao động do đảng của GCCN lãnh đạo tiến hành xây dựng CNXH và CNCS.

3. Liên hệ với Việt Nam

·         GCCNVN không phải là sản phẩm trực tiếp của phát triển của nền công nghiệp hiện đại mà là sản phẩm của hai cuộc khai thác thuộc địa của TD P. GCCN ra đời muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp còn mang nhiều tàn dư tâm lý và tập quán của giai cấp công nhân. Song GCCNVN đã nhanh tróng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo CM VN thông qua đội tiên phong là ĐCSVN thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn của mình đó là: Tiến hành cuộc CMDTDCND giành lấy độc lập cho dân tộc, thống nhất đất nước, giành lấy ruộng đất cho dân cầy…sau đó tiến hành cuộc CMXHCN trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

·         Với SMLS này, giai cấp công nhân VN dưới sự lãnh đạo của Đ đã cùng toàn dân làm lên những thắng lợi to lớn của cách mạng tháng 8 – 1945, cuộc CMDTDCND giành chính quyền về tay GCCN và NDLĐ. Thực hiện thắng lợi hai cuộc cách mạng thống nhất đất nước vào năm 1975 đưa cả nước bước vào thời kỳ mới, thời kỳ quá độ lên CNXH. Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước với những thắng lợi bước đầu về kinh tế xã hội giữ vững định hướng XHCN thực hiện từng bước sự nghiệp CNH HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2010 đưa nước ta thành nước công nghiệp.

Câu 2: phân tích cơ sở khách quan quy định SMLS của GCCN

1.Tiền đề kinh tế xã hội

·         GCCN là một bộ phận quan trọng nhất, CM nhất trong các bộ phận cấu thành LLSX của XHTB, họ đại diện cho LLSX tiến bộ có trình độ XHH ngày càng cao

·         Trong XHTBCN GCCN là những người không có TLSX, họ phải bán sức lao động cho nhà TB và bị nhà TB bóc lột giá trị thạng dư do đó họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối các kết quả LĐ của chính họ

·         Trong XHTB, GCCN là giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập GCTS cho nên họ mâu thuẫn gay gắt với GCTS. Do đó, “trong toàn bộ các GC hiện đang đối lập với GCTS có GCCN là GC thực sự CM” – “Tuyên ngôn của ĐCS – Mac”. Bởi lẽ họ là đại biểu đại diện cho một LLSX được XHH ngày càng cao, họ LĐ trong một quy trình công nghệ hiện đại và lao động của họ làm ra tuyệt đại bộ phận của cải của XH.

2. Những đặc điểm về chính trị – XH

·         GCCN là GC tiên tiến nhất

+Tính chất này do địa vị kinh tế XH của GCCN quy định. GCCN là sản phẩm của nền đại CN không ngừng phát triển và trưởng thành cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghiệp hiện đại. Khi nền công nghiệp hiện đại càng phát triển thì một bộ phận trí thức tiến bộ ngày càng gắn bó với GCCN và gia nhập GCCN làm cho GCCN trở thành lực lượng tiên tiến nhất.

·         GCCN là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì GCCN có lợi ích cơ bản của GCTS.

+Lợi ích cơ bản của GCTS là duy trì chế độ tư hữu bóc lột lao động làm thuê, tăng lợi nhuận tối đa. Còn lợi ích của GCCN là xoá bỏ CĐTH, chế độ người bóc lột người, xoá bỏ giai cấp, giải phóng XH, giải phóng bản thân. Hai lợi ích giai cấp này không thể điều hoà được. Lợi ích của GCCN về cơ bản thống nhất với lợi ích của nhân dân LĐ và của các dân tộc. Vì vậy, GCCN không chỉ có khả năng xoá bỏ QHSX lỗi thời mà còn có khả năng XD một XH mới tiến bộ hơn.

·         GCCN là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao ĐK SX tập trung và trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức sản xuất chặt chẽ…đã tôi luyện cho GCCN tính tổ chức và kỷ luật cao. Hơn nữa, trong cuộc đấu tranh chống lại GCTS thống trị có bộ máy đàn áp khổng lồ và rất nhiều thủ đoạn thâm độc, GCCN phải đoàn kết lại, tổ chức chặt chẽ và có tính kỷ luật cao. Đây là điều kiện giúp cho GCCN thực hiện SMLS của mình.

·         GCCN VN là giai cấp có bản chất quốc tế và bản sắc dân tộc do quá trình quốc tế hoá và do GCCN xuất thân từ dân tộc. CN ML đã nhấn mạnh rằng: GCCN nước nào phài thành giai cấp-dân tộc, chịu trách nhiệm trước hết với dân tộc mình. Thực tiễn đã chứng minh rằng: nếu rời dân tộc mình, nhân dân thì GCCN và Đảng của nó không thể có sức mạnh, mà trái lại sẽ thất bại.

·         GCCN ra đời từ những năm đầu TK 20, tuy còn non trẻ nhưng sớm trở thành chính trị XH độc lập, thống nhất cả về tư tưởng và tổ chức do đó sớm giữ được vị trí lãnh đạo cuộc đấu tranh CM kiên cường bất khuất của nhân dân VN. Được như vậy là do:

+GCCN VN ra đời từ một nước thuộc địa nửa PK, bị 3 tầng áp bức bóc lột và kế thừa truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất của dân tộc đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước, giữ nước.

+GCCN VN sớm thành lập được chính đảng của mình để lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh gp dtộc, gp giai cấp và thống nhất đất nước, đưa cả nước bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH.

+GCCN VN gắn bó mật thiết với GCND, sớm hình thành khối liên minh C-N bền vững làm cơ sở cho khối toàn dân.

+GCCN VN gắn bó mật thiết với phong trào đấu tranh của GCCN và nhân dân lao động trên TG. Do đó GCCN VN tuy ít về số lượng, chiếm tỷ lệ thấp trong dân cư song vẫn là giai cấp duy nhất, người lãnh đạo tổ chức đưa đến mọi thắng lợi của CMVN. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, vai trò của GCCN còn thể hiện trước hết là LL nòng cốt trong công cuộc đổi mới đất nước.

Câu 3. ĐCS là nhân tố đảm bảo cho GCCN thực hiện thắng lợi SMLS của mình

·         Vai trò của ĐCS in trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN

·         Một là, thông qua DCSVN, GCCN lãnh đạo nd VN hoàn thành thắng lợi CM dân tộc dân chủ nd, giành chính quyền về tay mình và nd lđ, giành độc lập cho dân tộc.

·         Hai là, thông qua ĐCS Vn, GCCN lãnh đạo nd thực hiện thắng lợi 2 cuộc khánh chiến vĩ đại, đánh đô tận gốc chế độ thực dân kiểu cũ và mới, giành thống nhất đất nc và đưa cả nc bước vào thời kỳ xd xh mới-thời kỳ quá độ lên CNXH.

·         Ba là, thông qua ĐCSVN, GCCN lãnh đạo nd Vn thực hiện công cuộc đổi mới đất nc và đã giành thắng lợi, tuy mới chỉ là bc đầu nhưng đã đưa đất nc ra khỏi khủng hoảng kt-xh, giữ vững định hướng XHCN...

1. Tính tất yếu, quy luật hình thành và phát triển Đ của GCCN

·         Chỉ khi nào GCCN đạt tới trình độ tự giác bằng việc tiếp thu lý luận khoa học và CM của CN ML thì PT CM của nó mới thực sự là phong trào chính trị. Trình độ lý luận đó cho phép GCCN nhận thức được vị trí vai trò của mình trong XH, nguồn gốc tạo nên sức mạnh và biết tạo nên sức mạnh đó bằng sự đoàn kết nhận rõ con đường và những biện pháp gp giai cấp mình, gp cả XH và gp nhân loại. Phải có CN Mác soi sáng GCCN mới đạt tới trình độ nhận thức lý luận về vai trò lịch sử của mình. Sự thâm nhập của CN Mác vào phong trào CN dẫn đến sự hình thành chính đảng của GCCN. Lê nin chỉ ra rằng: Đ là sự kết hợp giữa pt CN với CNXHKH. Chủ tịch HCM đã chỉ rõ, thực tiễn lịch sử ở nước ta đã CM rằng: CN ML kết hợp với phong trào CN và pt yêu nước đã dẫn tới việc thành lập ĐCS vào đầu năm 1930.

·         Chỉ có ĐCS lãnh đạo, GCCN mới chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác trong mỗi hành động với tư cách một giai cấp tự giác và thực sự CM. C.Mác đã nhấn mạnh rằng, trong cuộc đấu tranh của mình chống lại quyền lực liên hiệp của các gc hữu sản chỉ khi nào GCVS tự mình tổ chức được thành một đảng độc lập với tất cả mọi chính đảng cũ do giai cấp hữu sản lập ra thì mới có thể hành động với tư cách là một giai cấp được.

·         Quy luật ra đời ĐCS

·         ĐCS = CN M-L + phong trào công nhân

·         HCM VN: ĐCS = CN M-L + phong trào CN + phong trào yêu nước.

2. MQH giữa ĐCS và GCCN

·         ĐCS là một bộ phận của GCCN, ĐCS chỉ gồm những người tiên tiến ưu tú nhất trong GCCN và nhân dân lao động giác ngộ lập trường và lý tưởng CSCN. ĐCS mang bản chất của GCCN là tổ chức cao nhất, là đội tiên phong của GCCN

·         GCCN là cơ sở XH, giai cấp của Đ, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đ, Đ là đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu của gc, là biểu hiện tập trung lợi ích, nguyện vọng phẩm chất trí tuệ của GCCN và của toàn dân tộc.

·         Giữa Đ với GCCN có mqh hữu cơ không thể tách rời, những đảng viên của ĐCS có thể không phải là công nhân nhưng phải là người giác ngộ về SMLS của GCCN và đứng trên lập trường của GC này.

·         ĐCS với GCCN là thống nhất. Sự thống nhất tối cao ở lý tưởng CSCN ở bản chất tiên tiến và CM.

Câu 4. Lý luận cách mạng không ngừng của CN ML

Câu 4: Phân tích lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin

·         Tư tưởng của Mác – ăng ghen về CM không ngừng:

·         Hoàn cảnh lịch sử: Giữa TK19, đưa ra tư tưởng CM không ngừng/ Đây là thời kỳ CNTB đang lên, chưa bộc lộ rõ tư tưởng phản CM của nó. Và nước Đức đang ở vào “đêm hôm trước” của cuộc CMTS

·         Cơ sở để M-ăng ghen đề ra tư tưởng CM không ngừng:

·         Xuất phát từ nhiệm vụ trước mắt và mục đích cuối cùng của CM của GCCN. (NV trước mắt là giành chính quyền và thiết lập chính quyền chuyên chính VS) mđích cuối cùng là “: XD được XH cộng sản.

·         Từ việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp CN

·         Từ sự tổng kết phong trào CMTG

·         Nội dung tư tưởng CM không ngừng của M-AG

·         Ông quan niệm CM khôgn ngừng là cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh CM, diễn ra liên tục, không ngừng trong phạm vi một nước và trên thế giới.

·         BAo gồm hai nội dung cơ bản:

Tính liên tục của cách mạng: GCCN phải tiến hành CM một cách liên tục cho tới khi đạt được mục đích cuối cùng là xây dựng CN Cộng sản.

Tính giai đoạn của CM: Quá trình cách mạng của GCCN diễn ra một cách liên tục trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau từ thấp đến cao. GĐ trước làm tiền đề cho gđ sau.

Trong đó, giai đoạn trước diễn ra ở các nước quân chủ còn chiếm ưu thế. Ở đó, giai cấp tư sản làm CMTS lật đổ phogn kiến, thiết lập chính quyền tư sản và dân chủ tư sản. M-AG cho rằng trong điều kiện phogn trào công nhân chưa đủ mạnh thì cuộc CM đó có lợi cho GCCN, cho nên giai cấp phải tham gia cuộc CM DCTS để đánh đổ phong kiến.

Giai đoạn sau của cuộc CM là sau khi CMDCTS thắng lợi thì vấn đề dân chủ chỉ là mục tiêu trước mắt chưa phải là mục đích cuối cùng của CMVS. Lúc này, trong xã hội xuất hiện nhiều mâu thuẫn giai cấp, trong đó có mâu thuẫn giữa GCCN và GCTS. Để giải quyết mâu thuẫn này, giai cấp CN phải chuyển sang đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Thực hiện chuyển từ CMDC sagn CM XHCN do giai cấp CN lãnh đạo.

Đk để thực hiện chuyuển biến đó là phong trào cách mạng  cả GCCN phải kết hợp với phong trào của giai cấp nhân dân lao động.

·         Quan niệm của Lênin về CM không ngừng:

Hoàn cảnh lịch sử: Cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20, CNTB chuyển sang giai đoạn CNĐQ. Trong điều kiện CNĐQ, vị trí, vai trò của các g/c, mối tương quan, so sánh lực lượng giữa các giai cấp có sự biến đổi căn bản theo hướng có lợi cho giai cấp CN. Tư sản thoả hiệp với địa chủ pk để chống lại giai cấp nông dân, CN. Giai cấp công nhân ở nhiều nước đã thành lập ra chính đảng của mình. GC, tầng lớp trung gian có xu hướng ngả về phía CM, ủng hộ GCCN.

·         Lê nin cho rằng: “Cuộc CMDCTS ở TK20 mang tính nhân dân sâu sắc; gcCN và nhân dân lao động đã sẵn sang đứng lên làm CMCMDCTS kiểu mới là cuộc CM do gc CN lãnh đạo nhằm lật đổ  pk, cô lập GCTS, kết hợp với nhân dân, đem lại quyền lợi cho đại đa số người lao động.”

Sau khi CMDCTS thắng lợi triệt để, GCCN phải tiến hành ngay cuộc CMXHCN. Giữa CMDCTS kiểu mới và CMXHCN không có bức tường ngăn cách. CMDCTS kiểu mới là màn mở dầu còn CMXHCN là xu thế tất yếu.

ĐK để thực hiện sự chuyển biến đó: 3 đk

·         Một là, sự lãnh đạo của gccn thông qua chính đảng của nó đc đảm bảo và ko ngừng củng cố.

·         Hai là, khối lm C-N đc giữ vững và phát triển trên cở sở 1 dg lối thích hợp với từng gđ cm.

·         Ba là, chính q‘ dân chủ CM đc củng cố để hoàn thành nhiệm vụ của nó ở gđ thứ 1, đồng thời chuẩn bị những đk để chuyển sang gđ thứ hai.

Câu 5. Cơ cấu hệ thống chính trị XHCN

1. Quan niệm về hệ thống chính trị XHCN

·         Hệ thống chính trị XHCN là hệ thống các tổ chức chính trị căn bản, có quy mô quốc gia, có ý nghĩa chiến lược đối với sự tồn tại, ổn định và phát triển của một nước XHCN, được hình thành và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật chung, phù hợp với vai trò, nhiệm vụ, sự thể hiện trên thực tế trên thực tế của nền dân chủ XHCN trong quá trình XDCNXH.

2. Cơ cấu của hệ thống chính trị gồm:

·         Cơ cấu chung:

·         Chính đảng

·         Nhà nước: các cơ quan, lập pháp, hành pháp, tư pháp, viện kiểm sát nhân dân.

·         Tổ chức chính trị xã hội

·         Đối với HTCT XHCN

·         ĐCS

·         NN XHCN

·         Các đoàn thể và các tổ chức chính trị-XH dưới sự lãnh đạo của ĐCS nhằm thực hiện quyền lực của NDLĐ để XDCNXH.

·         HTCT của nước ta gồm: ĐCSVN, NNCHXHCNVN, các đoàn thể nhân dân trong đó có mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức chính trị – XH khác của nhân dân hoạt động trên cơ sở lấy liên minh giữa giai cấp CN và giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng CNXH.

3. Vai trò, chức năng cơ bản của HTCT XHCN

·         ĐCS, đội tiên phong của GCCN, đại biểu trung thành với lợi ích của GCCN, NDLĐ và của cả dân tộc, vừa là bộ phận hợp thành, vừa là lực lượng lãnh đạo HTCTXHCN

·         Nhà nước: là trụ cột trong hệ thống chính trị XHCN. Nó là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân; thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân, quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống XH. Mặt khác, NN đó chịu sự lãnh đạo về chính trị của GCCN, thực hiện đường lối chính trị của GCCN (thông qua ĐCS).

+NNXHCN vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế, VH, XH của nhân dân. Nó thực hiện hai chức năng chủ yếu: chức năng thống trị chính trị giai cấp và chức năng XH.

+Nhà nước thực hiện quản lý XH bằng pháp luật. Muốn vậy, nó phải có đủ quyền lực và khả năng định ra pháp luật, tổ chức quản lý mọi mặt của đời sống XH bằng pháp luật.

+Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất và là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp cử ra cơ quan hành pháp, tư pháp và thể hiện sự giám sát đối với các cơ quan này.

+Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất, quản lý và điều hành mọi công việc của đất nước.

+TAND và VKSND thực hiện quyền kiểm sát và xét sử theo đúng pháp luật

·         Các tổ chức chính trị XH của ND, đại diện cho lợi ích và đặc thù của các cộng đồng XH khác nhau tham gia và HTCT XHCN, tuỳ theo tính chất, tiêu chí, mục đích của mình.

+Đ lãnh đạo, nhà nước quản lý và ND làm chủ, suy cho cùng thì tất cả quyền lực là của nhân dân, vì lợi ích của nhân dân. Và chỉ có thể thực hiện được những vấn đề cơ bản đó khi hệ thống chính trị XHCN phải là chế độ nhất nguyên về chính trị-tức là chỉ có một giai cấp và 1 đảng duy nhất lãnh đạo XH đó là GCCN và ĐCS.

Câu 6. Tại sao trong các nguồn lực thì nguồn lực con người lại là quan trọng nhất? Phân tích các quan niệm về nguồn lực con người.

*Nguồn lực con người là quan trọng nhất vì:

·         Khi nguồn lực con người đc phát huy thì chúng ta mới phát huy dc các nguồn lực #.

·         Con người khác với các  nguồn lực khác là càng khai thác cáng có khả năng tái sinh.

·         Nguồn lực con người là tổng hợp các yếu tố ở bên trong con người có thể huy động, sd để thúc đây sự pt.

1.Quan niệm về con người, con người XHCN

·         Quan niệm về con người, CN M-L cho rằng: con người vừa là thực thể tự nhiên (giống như và sinh vật khác, con người có quá trình sinh ra, lớn lên, trưởng thành, già nua, chết, có quá trình đồng hoá, dị hoá, di chuyền, biến dị, cần ăn, mặc, ở, có nhu cầu lập gia đình, duy trì nòi giống); vừa là một thực thể XH (có ý thức, có tâm lý, tình cảm…) đồng thời là chủ thể cải tạo hoàn cảnh.

·         Quan niệm về con người XHCN

+Con người XHCN mà chúng ta đang xây dựng mang nét đặc trưng sau: có ý thức năng lực làm chủ, là con người lao động mới (có tính tự giác, tính kỷ luật cao…); sống có văn hoá, có tình nghĩa, có ý thức rèn luyện về mọi mặt để phát triển toàn diện (quan hệ trong gia đình, XH), giàu lòng yêu thương, thương yêu đồng loại, có ý thức và tích cực đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH.

2. Quan niệm về nguồn lực con người

·         Nguồn lực, theo định nghĩa chung nhất, là một hệ thống các nhân tố mà mỗi nhân tố đó có vai trò riêng nhưng có mối quan hệ với nhau tạo nên sự phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó.

·         Quan niệm của ngân hàng TG

Nguồn lực của con người gồm có:

·         Nguồn lực tự nhiên: tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, đất đai, rừng, nước, khí hậu…); vị trí địa lý (đường bộ, đường biển, đường không).

·         Nguồn lực vốn: nội lực (ngân sách, nhân dân…), ngoại lực ( đầu tư thông qua con đường hợp tác chính phủ…)

·         Quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam: nguồn lực con người là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ chí thức, vị thế xã hội…tạo nên năng lực của con người, của cộng đồng có thể sử dụng phát huy trong quá trình phát triển kinh tế XH của đất nước và trong các hoạt động XH khác.

Nội dung:

·         Nguồn lực con người khác với các nguồn lực khác ở chỗ:

·         Các nguồn lực khác(nguồn lực tự nhiên), nếu khai thác nhiều thì sẽ dẫn đến cạn kiệt, ngược lại, nguồn lực con người hết sức đo dạng và phong phú, người ta đã tính được trong can người có khoảng 14 tỉ nơron thần kinh mà trong suốt một đời mới chỉ sử dụng khoảng 2%.

·         Các nguồn lực khác chỉ trở thành nguồn lực và phát huy vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế XH… thông qua nguồn lực con người.

·         Nguôn lực con người muốn trở thành nguồn lực phải thông qua GD ĐT là chủ yếu để nâng cao đặc biệt về chất lượng nguồn lực con người.

·         Nội dung cơ bản: Khi nói tới nguồn lực con ngưòi là nói tới sông lượn và chất lượng nguồn nhân lực .

·         Số lượng nguồn nhân lực được xây dựng trên quy mô dân số, cơ cầu độ tuổi, sự tiếp nối các thế hệ, giới tính và sự phân bố dân cư giữa các vùng , các miền của đát nước.

VD: Một quốc gia có nền kinh tế phát triển cao nhưng nguồn lực con người lại khan hiếm thì sẽ phải nhập khẩu lao động từ rất nhiều quốc gia khác nhau với nhiều tầng lớp khác nhau. Khi vào, họ mang theo nền văn hoá, phong tục tập quán khác nhau, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý.Ngược lại, một quốc gia có nguồn nhân lực tất lớn nhưng kinh tế chậm phát triển,đặc biệt công nghiệp dịch vụ chưa phát triển cao dẫn đến thất nghiệp kéo theo nhiều tệ nạn xã hội.

·         Chất lượng nguồn nhân lực: là khái niệm tổng quát bao gômg nhjững nét đặc trưng thể lực, trí lực, tay nghề, năng lực quản lý, mức thành thạo trong công việc , phẩm chất đạo, đức, tình yêu quê hương đất nước, ý thức giai cấp, giác ngộ và bản lĩnh chính trị… trong các yếu tố trên thì phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn là quan trọng nhất.

Câu 7 Phân tích vai trò của nguồn lực con người trong quá trính xây dựng CNXH? Anh chị làm gì để  góp phần nâng cao chất lường nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay?

a.Vai trò của nguồn lực con người trên lĩnh vực kinh tế

Trong lĩnh vực kinh tế, con người là yếu tố quan trọng nhất của LLSX và giữ vai trò chủ thể trong QHSX XHCN, do đó, nguông lực  con người là nhân tố quyết định sự phát triển của nền kinh tế đất nước, quyết định sự thành công của quá trình xây dựng CNXH.

b.vai trò của nguồn lực con người trong lĩnh vực chính trị

Nguông lực con người là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng nhà nước XHCN nhà nước của dân, do dân và vù dân, trong quá trình đấu tranh bảo vệ những thành quả CM, bảo vệ chế độ XHCN, đẩutanh làm thất bại mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.

c.Vai trò của nguông lực con ngưòi trong lĩnh vực văn hoá

Trong quá trình xây dựng CNXH, con người chính là chủ thể của các giá trị văn hóa XHCN là ngưòi bảo tồn và phát huy những tinh hoa văn hoá của dt và nhân loại, nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà vbản săds văn hoá dân tộc, phục vụ đắc lự cho sự nghiệp XD đất nước

d.Xã hội

Nguồn lực con người giúp  tạo công ăn việc làm,xóa đói giảm nghèo, khắc phục sự chênh lệch...

Nguồn lực con người ko khai thác, ko phát huy đc là lãng phí nhất, đb là đội ngũ trí thức. Nc ta còn nghèo, kinh tế kém pt thì việc phát huy ng lực con người để xd đất nc càng trở nên quan trọng.

Câu8 Trình bày phương  hướng phát huy nguồn lực con người ở VN hiện nay

thứ nhất: Đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH, phát triển nền kinh tế đất nước, tạo điều kiện đế xây dựng, bồi đưỡng phát huy nguồn lực con ngưòi, đồng thời phát huy nguồn lực con người lại là yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH HĐH đất nướcl

+CNH HĐH phát triển thì đời sống vật chất và tinh thần của con người được nâng cao khi đó họ quan tâm đến sự nghiệp GD- ĐT, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

+Ngược lại, khi chất lượng nguông nhân lưc được phát triển (cả về thể lực và trí lực, cả về phẩm chất đạo đức và phẩm chất chính trị) sẽ thúc đẩy CNH-HĐH phát triển.

Thứ hai, xd và tưng bước hoàn chỉnh một hệ thống chính sáh XH phụ hợp (chính sách dân số và kế hoạch goá gia đình, chính sáh việc lam, chính sách xoá đó giảm ngèo..), thực hiện “tăng trưởng kinh tế phải gắn với tién bộ và công bằng xh ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển”

Thứ ba: từng bước sd và không ngừng hoàn thiên cơ chế quản lý của chế độ XHCN, phát huy tính tích cực, chủ động của người lđ, tạo điều kiện chó người lao động tham gia tích cực vào công việc quản lý XH, quản lý kinh tế, quản lý nhà nước thông qua đó à họ tích cực đóng góp tài năng, trí tụê cho đất nước đồng thời hoàn chỉnh hẹ thống pháp luật XHCN.

Thứ tư: thực hiện cuộc CM KH CN trên lĩnh vực tư  tưởng văn hoá: giáo dục hệ tư tưởng của GCCN trong các tầng lớp nhân dân; nâng cao trình độ dân trí và đảy mạnh sự nhiêp GD, phát triển KHKT CN; xây dựng nền văn hoá tiên tiến , đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người phát triển toàn diện tăng cường vai trò lãnh đạo của ĐCS trong CM tư tưởng VH.

Câu 9. Phân tích những đặc điểm của thời đại ngày nay.

·         Đấu tranh giai cấp và dân tộc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới.

+Trong điều kiện hiện nay, nguy cơ chiến tranh thế giới huỷ diệt (CTTG 3) bị đẩy lùi, song ở khắp nơi trên thế giới vẫn còn đấu tranh giai cấp, dân tộc, tôn giáo, các hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố. Đời sống thế giới vẫn đang mất an ninh nghiêm trọng, cuộc đấu tranh để giữ gìn và bảo vệ hoà bình, an ninh cho toàn thể cộng đồng quốc tế vẫn đang là một đòi hỏi thường xuyên.

·         Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang gây ra những thay đổi to lớn trên thế giới

+Cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp tác động trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH, càng ngày hàm lượng trí thức (chất xám) chiếm tỷ lệ trong sản phẩm rất cao. Ngày nay, khi cuộc CMKHKT phát triển chỉ trong 10-15 năm của cải của cả nhân loại đã tăng gấp đôi trong thời gian thống trị của CNTB

·         Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết giữa các quốc gia

+Các vấn đề toàn cầu: Bảo vệ môi trường, hạn chế sự bùng nổ dân số, phòng ngừa và đẩy lùi tệ nạn XH, bệnh tật hiểm nghèo, không quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết được: đó là trở ngại lớn đối với sự phát triển. Cần phải có sự hợp tác đa phương mới có thể giải quyết được vì lợi ích chung của cả cộng đồng và thế giới.

·         Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương đang là khu vực phát triển năng động, khả năng phát triển với tốc độ cao, đồng thời cũng đang tiềm ẩn một số nhân tố có nguy cơ gây mất ổn định.

·         Tổ chức liên kết toàn châu âu hình thành và phát triển nhằm giải quyết những nhu cầu về thị trường, tài chính, tiền tệ cũng như kỹ thuật, công nghệ trong cuộc đấu tranh gay gắt về kinh tế, gia tăng tiềm lực quân sự và giành ưu thế trong quan hệ quốc tế.

·         Bước vào thế kỷ 21, Châu Phi đang có xu hướng là một thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế thế giới và các khu vực khác, khai thác tài nguyên và SLĐ, lại vừa tích tụ hàng loạt khó khăn trở ngại trên con đường phát triển: đói nghèo, bệnh tật, chiến tranh và tình trạng lạc hậu về kinh tế.

·         Các trung tâm lớn của thế giới TBCN (Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản) đang diễn ra những cạnh tranh trong mưu đồ vươn tới vai trò chủ đạo và thao túng các quan hệ quốc tế.

+Tóm lại: Thế giới hiện nay đang tồn tại đan xen và tác động lẫn nhau giữa các nhân tố ổn định và mất ổn định, phát triển và suy thoái, hoà bình và đấu tranh, thống nhất và phân chia, hợp tác và cạnh tranh.

Câu 10. Nội dung liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong quá trình XD CNXH ở VN

1.   Đặc điểm của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức ở VN

·         GCCN VN: Có đầy đủ những yếu tố của GCCN hđai và còn có những đđ riêng. Đó là ra đời trc GCTS Vn nên GCCN có đk sớm giữ vtro ldao và giành ưu thế ngay từ khi có Đ của mình. Hơn nữa sự gắn bó giữa CN và ND đã hình thành 1 cách tự nhiên, phần lớn xuất thân từ nd nên GCCN VN đã mang sẵn in mình mối lm với nd và luôn giữ dc vai trò ldao của m.

·         GCND VN: là gc của những ng lđ sx vật chất in Ng, Ln, Nng. trực tiếp sản xuất ra nông sản. Nông dân có ptsx phân tán, ns thấp. GCND ko có hệ tư tưởng riêng mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tt của gc thống trị xh. GCNd Vn dưới sự ldao của Đ đã gp khỏi áp bức bóc lột và trở thành người chủ xh.

·         Trí thức VN có nhiều đóng góp cho quá trình đấu tranh cm, gp dtoc và xd CNXH. Họ xuất thân chủ yếu từ nd, cn và các tầng lớp lđ khác. Do vậy họ có mlh gần gũi với cn, nd và luôn là lực lg cơ bản của Cm XHCN.

2.   Nội dung liên minh công nông trí

a.   Nội dung chính trị của liên minh

·         Thống nhất mục tiêu, lợi ích chung của liên minh và của toàn xã hội là độc lập dân tộc và CNXH.

·         Liên minh C-N-T vững mạnh sẽ làm tốt vai trò lòng cốt của khối Đ Đ K toàn dân tộc và nền tảng cho Nhà nước ta.

·         Trong XD CNXH liên minh này rất khoát phải do đảng của GCCN lãnh đạo thì mới thực hiện được những lợi ích của công nhân, nông dân, trí thức và của cả dân tộc.

b.   Nội dung kinh tế của liên minh

·         Là nội dung cơ bản, quan trọng nhất, là cơ sở vật chất, kinh tế, vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ.

·         Nội dung liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hoá ở một số đặc điểm sau:

·         Xuất phát từ thực trạng, tiềm năng kinh tế của nước ta để xác định cơ cấu kinh tế hợp lý trong đó phải tính tới những nhu cầu về ktế của C-N-T và của toàn XH trong những điều kiện và thời gian cụ thể.

·         Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu trong sản xuất lưu thông, phân phối giữa công nghiệp, nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, giữa C-N-T và toàn thể XH.

·         Từng bước hình thành QHSX XHCN trong quá trình thực hiện liên minh, quá trình hình thành QHSX XHCN phải dựa trên cơ sở công hữu những TLSX chủ yếu, kinh tế nông nghiệp phải vươn lên giữ vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể giữ vai trò nền tảng trong nền kinh tế quốc dân.

·         Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của nhà nước đặc biệt là vai trò của nhà nước đối với nông dân được thể hiện qua bộ máy nhà nước, qua chính sách khuyến nông…

c.   Nội dung VH-XH của liên minh

·         Tăng cường kinh tế phải gắn liền với công bằng xã hội.

·         Vấn đề xoá đói giảm nghèo cho C-N-T chủ yếu bằng cách tạo việc làm đồng thời kết hợp với các giải pháp hỗ trợ, cứu trợ…

·         Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản lâu dài, và tạo cho liên minh vững chắc.

·         Phát triển CN-KH-Cnghệ phải quan tâm tới phát triển nông thôn, CNH đô thị hoá những trọng điểm ở nông thôn, tạo điều kiện cho nông thôn có sự phát triển về kinh tế XH để nông thôn rút ngắn khoảng cách với thành thị.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro