phanhvacocaulaihuong

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Phần II-HỆ THỐNG PHANH VÀ CƠ CẤU LÁI HƯỚNG CÀNG MŨI

A-Bánh xe và phanh.

I-Tổng quát :

            Hệ thống bánh và phanh gồm:

            +Bánh xe, phanh và lốp

            +Hệ thống điều khiển phanh thủy lực

            +Hệ thống phanh tay

            +Hệ thống chống trượt/phanh tự động

            +Hệ thống giám sát nhiệt độ phanh

            +Hệ thống hiển thị áp suất lốp

Máy bay gồm 14 bánh và lốp.

Điều khiển hệ thống áp suất phanh từ hệ thống thủy lực, hệ thống phanh tay,  và hệ thống phanh tự động.

Hệ thống chống trượt giúp lốp khỏi trượt.

Hệ thống giám sát nhiệt độ phanh đưa ra dữ liệu nhiệt độ phanh trong buồng lái.

Hệ thống chỉ thị áp suất lốp đưa ra dữ liệu áp suất lốp trong buồng lái.

1.Bánh, phanh:

Có 2 bánh trên càng mũi và 6 bánh ở càng chính.

Các bánh ở càng chính sử dụng nhiều đĩa phanh carbon. Ở càng mũi không có phanh thủy lực.

2.Hệ thống điều khiển phanh thủy lực

Hệ thống điều khiển phanh thủy lực điều khiển áp suất thủy lực đến

phanh

Hệ thống phanh chia ra thành hệ thống phanh thông thường và hệ thống phanh dự phòng

Bàn đạp phanh chuyển động điều khiển áp suất thủy lực đến phanh càng chính.

Các phanh sử dụng trong quá trình thu càng thông qua các van định lượng phanh dự phòng.

3.Hệ thống phanh tay

Hệ thống phanh tay đóng các bàn đạp phanh trong các vị trí phanh.

4.Hệ thống chống trượt/phanh tự động

Hệ thống chống trượt tự động giảm áp suất phanh để ngăn hiện tượng trượt bánh.

Hệ thống phanh tự động tự động đưa áp suất thủy lực trong trường hợp hạ cánh hoặc từ chối cất cánh.

5.Hệ thống giám sát nhiệt độ phanh

Hệ thống giám sát nhiệt độ phanh điều khiển nhiệt độ và chỉ ra dữ liệu nhiệt độ phanh.

6.Hệ thống chỉ thị áp suất lốp:

Hệ thống chỉ thị áp suất lốp gửi tín hiệu áp suất của 14 lốp đến AIMS (airplane information management system-hệ thống quản lý thông tin máy bay).

II-BÁNH , PHANH VÀ LỐP

Càng chính :

Mỗi càng chính có 6 bánh. Có 1 bộ phanh trong mỗi càng.

Càng mũi:

Càng mũi có 2 bánh và lốp được lắp với nhau. Ở các bánh này không có hệ thống phanh thủy lực. Phanh ở bánh càng mũi giúp dừng bánh mũi quay trong khi bánh mũi thu vào trong khoang càng mũi.

1.Bánh xe và lốp càng mũi.

Ø  Bánh càng mũi.

Bánh xe ở mũi là loại lốp có bố tỏa tròn. Chúng được kẹp 1 nửa ở trong và 1 nửa ở ngoài. Bulông ghép nối hai nửa này với nhau. Mỗi bánh có các phần như sau:                     

+Van lốp

                                                +Van giảm áp suất

                                                +Cảm biến áp suất lốp

  Van lốp : Được đặt ở nửa ngoài của bánh.

  Van giảm áp suất: Được đặt ở nửa ngoài của bánh.Có thể nhả hơn 375-450 psig

  Cảm biến áp suất lốp:

Được đặt ở nửa ngoài bánh gửi dữ liệu áp suất bánh đến hệ thống hiển thị áp suất. 

2.Phanh ở bánh càng mũi:

Mục đích :

Phanh ở bánh càng mũi sử dụng ma sát với lốp làm ngừng quay bánh sau khi bánh được thu vào khoang bánh mũi.

Mô tả vật lý :

Cụm phanh với bánh trên ống phía trên ở trước khoang bánh mũi. Mỗi cụm có 4 thanh nẹp bằng thép không rỉ.

3.Bánh và lốp càng chính.

Ø  Bánh xe ở càng chính:

Chúng có 2 nửa trong và ngoài ghép lại với nhau. Bulông ghép nối giữ 2 chi tiết này với nhau. Đĩa phanh và tấm nhiệt được đặt ở phần trong của mỗi bánh.

Mỗi bánh gồm các chi tiết:

            +Van lốp.

            +Van giảm áp suất.

            +Cảm biến áp suất lốp.

            +Chốt cầu chì nhiệt.

Ø  Van lốp:

Được đặt ở nửa ngoài của bánh xe.

Ø  Van giảm áp suất:

Được đặt ở nửa ngoài của bánh xe. Có thể làm giảm áp suất từ 375-450

psig

Ø  Cảm biến áp suất lốp:

Được đặt ở nửa ngoài của bánh. Cảm biến này gửi dữ liệu áp suất lốp tới hệ thống hiển thị áp suất lốp.

Ø  Chốt cầu chì nhiệt:

Có 3 cầu chì nhiệt ở nửa trong của bánh để ngăn lốp nổ sinh ra bởi nhiệt từ phanh. Các cầu chì tan chảy làm giảm áp suất lốp khi nhiệt độ của chúng xấp xỉ 360°F (≈182 °C).

4.Phanh càng chính.

Phanh càng chính sử dụng áp suất thủy lực để làm chậm hoặc làm dừng hẳn máy bay trong khi hạ cánh hoặc di chuyển trên mặt đất.

Các thành phần của phanh càng chính gồm:

            +Stator và rotor.

            +Tấm lắp cuối cùng.

            +Má phanh

            +Piston tự điều chỉnh.

            +Bạc trục.

            +Bulông.

            +Phanh ngắt kết nối.

            +Cổng xả thủy lực.

Ø  Mô tả vật lý :

Hệ thống phanh là 1 dạng rotor-stator được điều khiển sử dụng áp suất thủy lực. Hệ thống này sử dụng đĩa carbon là rotor và stator.

Rotor và stator được ép bằng má phanh và tấm lắp cuối với nhau để làm chậm tốc độ hoặc dừng hẳn máy bay.

Piston tự điều chỉnh dùng hệ thống phanh áp suất thủy lực để điều khiển má phanh. Piston tự động điều chỉnh độ mòn.

5.Điều khiển phanh thủy lực

Ø  Mục đích:

Hệ thống phanh thủy lực hỗ trợ điều khiển thông thường cho phanh càng chính.

Nguồn phanh thủy lực sử dụng 2 van tự động điều khiển nguồn áp suất khác nhau cung cấp những chức năng phanh:

                        +Phanh thông thường

                        +Phanh dự phòng

                        +Phanh phụ

                        +Phanh tích áp

                        +Phanh hãm khi bánh được thu vào khoang càng.

Bàn đạp phanh điều khiển hệ thống phanh thông thường và phanh dự phòng.

Ø  Phanh thông thường

Khi tất cả các nguồn áp suất hoạt động, hệ thống phanh thông thường sử dụng hệ thống áp suất thủy lực phải để hoạt động phanh.

Ø  Phanh dự phòng

Hệ thống phanh dự phòng sử dụng hệ thống áp suất thủy lực trung tâm để điều khiển phanh khi hệ thống áp suất thủy lực phải xuống mức thấp.

Ø  Phanh dự phòng, phanh phụ, phanh tích áp, phanh hãm khi thu thả càng vào khoang chứa

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro