Phao triet

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Trình bày đối tượng, nhiệm vụ của tư tưởng HCM:

   Đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm hệ thống quan  điểm, lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới mà cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do; về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn của hệ thống quan điểm lý luận cách mạng Hồ Chí Minh; về mối liên hệ biện chứng trong sự tác động qua lại của tư

tưởng độc lập, tự do với tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, về các quan điểm cơ bản trong hệ

thống tư tưởng Hồ Chí Minh.

   Trên cơ sở đối tượng, bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ đi sâu nghiên cứu làm rõ:

- Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh; 

- Nội dung, bản chất cách mạng và khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong

hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh;

- Vai trò nền tảng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và giá trị tư tưởng của Người trong kho tàng tư tưởng, lý luận cách

mạng thế giới của thời đại.

Câu 2: Trình bày những điều kiện lịch sử - xã hội VN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX tác động đến quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

*) Xã hội VN

- Xã hội VN thế kỷ XIX cho đến khi trước khi Pháp xâm lược vẫn là một xã hội phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. Sau khi lật đổ nhà Tây Sơn triều đình nhà Nguyễn đã thi hành một chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động. Điều đó đã làm cho nước ta vốn đã lạc hậu càng lạc hậu hơn.

- Năm 1858, Pháp chính thức xâm lược VN, triều đình nhà Nguyễn thối nát bạc nhược dưới sức ép của nhân dân đã kháng cự một cách yếu ớt dần dần từng bước thỏa hiệp, nhượng bộ và cuối cùng là cam chịu đầu hàng, đẩy nhân dân ta vào cảnh cực kỳ khó khăn, một cổ hai tròng (phong kiến và thực dân).

- Trước tình cảnh đó, có hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở khắp mọi nơi theo nhiều xu hướng khác nhau nhưng cuối cùng đều bị thất bại (Hoàng Hoa Thám, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu,…). Con đường cách mạng Việt Nam lâm vào cảnh bế tắc về đường lối, chưa có lối thoát.

- Chính lúc đó Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện. Vượt lên trên những hạn chế của các nhà yêu nước đương thời, Người đã đến được với CN Mác-Lênin và con đường cứu nước đúng đắn

*) Quê hương và gia đình.

- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, gần gũi với nhân dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách về chính trị, xã hội của mình. Hồ Chí Minh đã tiếp thu một cách sâu sắc tư tưởng thương dân của người cha. Sau này gặp trào lưu tư tưởng mới của thời đại đã được nâng lên thành tư tưởng cốt lõi trong đường lối chính trị của Người “lấy dân làm gốc”.

- Nghệ Tĩnh, nơi Người sinh ra cũng là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm và cũng là quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm. Hơn nữa ngay từ nhỏ Người đã đau xót chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị bóc lột đến cùng cực của đồng bào mình ngay trên mảnh đất quê hương.

Tất cả những điều đó đã thôi thúc Người phải sớm ra đi tìm một con đường mới để cứu dân, cứu nước.

*) Thời đại.

- chủ nghĩa Tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn Tư bản độc quyền (tức là chủ nghĩa Đế quốc) đã xác lập được địa vị thống trị của mình trên phạm vi thế giới. Vì vậy cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc sang thế kỷ XX không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sự xâm lược và thống trị của nước khác như trước kia nữa mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa Đế quốc, chủ nghĩa Thực dân gắn liền với phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản.

Trong điều kiện lịch sử mới, mỗi thuộc địa là một mắt khâu của hệ thống đế quốc, do đó cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của mỗi nước nếu chỉ tiến hành riêng rẽ thì không thể nào giành thắng lợi.

Khi còn ở trong nước, Nguyễn Ái Quốc tuy chưa nhận

 thức được đặc điểm của thời đại, nhưng từ thực tế lịch sử, Người đã thấy rõ con đường của các bậc cha anh là cũ và không đem lại kết quả. Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.

- Cuối 1917, Nguyễn Ái Quốc từ Anh trở về Pháp, đến sống và hoạt động ở Pari. Đây là một sự kiện rất quan trọng trong cuộc đời Người. Tham gia phong trào lao động Pháp, sát cánh với những người yêu nước Việt Nam và những Người cách mạng từ các nước thuộc địa của Pháp, Người đã gia nhập Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng duy nhất của nước Pháp bênh vực các dân tộc thuộc địa

- 1917 cách mạng tháng 10 Nga thành công đã mở ra cho nhân loại một con đường mới để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc nhằm giải phóng triệt để loài người khỏi mọi ách áp bức bất công. Nguyễn Ái Quốc đã nhanh chóng đưa con đường cách mạng Việt Nam đi theo con đường cách mạng vô sản mà cách mạng tháng 10 Nga đã vạch ra. Chính vì vậy mà Người đã khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản.”

- Điều đó được khẳng định rõ hơn khi Người đọc bản luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa năm 1920. Chính luận cương Lênin đã giúp Người tìm ra con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc.

- Năm 1920, tại Đại hội Tua người đã tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp. Sự kiện này đã đánh dấu bước chuyển biến trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lê nin, từ người yêu nước trở thành người cộng sản.

Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Người thấy tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng của cách mạng vô sản phù hợp với con đường để có thể cứu dân tộc mình. Chính vì vậy Người đã tham gia cách mạng, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đánh dấu sự chuyển biến từ người yêu nước thành người cộng sản. Và Người từ người đi tìm đường cứu nước đã thành người dẫn đường cho cả dân tộc đi theo.

Câu 3: Trình bày những đặc điểm thời đại tác động đến sự hình thành TTHCM

1-Tình hình thế giới

   Giữa thế kỉ 19, CNTB từ tự do cạnh tranh đã phát triển sang giai đoạn Đế quốc chủ nghĩa, xâm lược nhiều thuộc địa

   Bên cạnh mâu thuẫn vốn có là mâu thuẫn giữa TB vaVS, làm nảy sinh mâu thuẫn mới là mâu thuẫn giữa các nước thuộc địa và các nước chủ nghĩa đế quốc, phong trào giải phóng dân tộc lên mạnh mẽ nhưng chưa ở đâu giành đc thắng lợi

   Chủ nghỉa TB phát triển ko đều, 1 số nc TB gây chiến tranh chia lại thuộc địa làm đại chiến TG thứ 2 nổ ra, CN đế quốc suy yếu, tạo đk thuận lợi cho CM tháng 10 nổ ra và thành công, mở ra thời đại mới, thời đại quá độ từ chủ nghĩa TB nên CNXH, làm phát sinh mâu thuẫn mới giữa CNTB và CNXH

   CM T10 và sự ra đời của liên xô, của quốc tế 3 taọ đk để cho đẩy mạnh CM giải phóng dân tộc ở các thuộc địa phát triển theo xu hướng mới và t/c mới

2-Tình hình trong nước

  Trước khi Pháp xâm lược, nước ta là 1 nước phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chính quyền pkiến suy tàn, bạc nhược khiến nc ta ko phát huy dc những lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên, trí tuệ, ko tạo đủ sức mạnh chiến thắng sự xâm lược của thực dân pháp.

   Từ giữa 1985 từ 1 nc pk độc lập, VN bị xâm lược trở thành 1 nước thuộc địa nửa phong kiến

  Với truyền thống yêu nước anh dũng chống ngoại xâm, các cuộc khởi nghĩa của dân ta nổ ra liên tiếp , rầm rỗ nhưng đều thất bại. các phong trào chống Pháp diễn ra qua 2 gđ:

  Từ 1858 đến cuối tk 19,các pt yêu nc chống Pháp, diễn ra dưới sự dẫn dắt của ý thức hệ pk nhưng đều ko thành công: như Trương Định, Đồ Chiểu, Thủ khoa Huân, Nguyễn Trung Thực….

  Sang đầu TK 20, xã hội VN có sự phân hóa sâu sắc : gc CN, TS dân tộc, tiểu tư sản ra đời, các cuộc cải cách dân chủ tư sản ở Trung Quốc của Khang Hiểu Vi, La Khải Siêu, tác động vào Vn làm cho pt yêu nc chống Pháp chuyển dần sang su hướng dân chủ TS gắn với pt Đông Du , VN Quang Phục Hội của Phan Bội Châu, Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can…do các sĩ phu pk lãnh đạo. Nhưng do bất cập với xu thế lịch sử nên đều thất bại (12/1907 Đông kinh nghĩa thục bị đóng cửa, 4/1908 cuộc biểu tình chống thuế ở miền trung bị đàn áp mạnh mẽ, 1/1909 căn cứ Yên Thế bị đánh phá, phong trào Đông Du bị tan rã, Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi nước 2/1909…Phan Chu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế, Đặng Nguyên Cần bị đày ra côn đảo..tình hình đen tối như ko có lối thoát

  Trước bế tắc của CMVN và bối cảnh TG đó, Nguyễn Tất Thành tìm đường cứu nước, từng bước hình thành tưởng của mình, đáp ứng đòi hỏi bức xúc của dân tộc và thời đại.

Câu 4: Trình bày những fẩm chất cá nhân ảnh hưởng tới quá trình hình thành tư tưởng HCM:

- Thứ nhất, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản hiện đại không bị đánh lừa bởi hào nhoáng bên ngoài. Người thấy rằng cách mạng tư sản về cơ bản vẫn chưa thể giải phóng loài người, vẫn còn người bóc lột người.

- Thứ hai, đó là sự khổ công học tập chiếm lĩnh vốn tri thức vốn có của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác-Lênin, khoa học về cách mạng của giai cấp vô sản quốc tế.

- Thứ ba, đó là tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do và hạnh phúc của đồng bào.

- Thứ tư, Hồ Chí Minh là người có khả năng xử lý và chuyển hóa những tri thức của dân tộc, nhân loại thành tri thức của bản thân mình.

Nhân cách, phẩm chất, tài năng của HCM đã tác độg rất lớn đến sự hình thành và phát triển tư tưởng của Người. Đó là 1 con ng sốg có hoài bão, có lý tưởng yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, có lòg tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị, ham học hỏi, nhạy bén cái mới, thôg minh, có hiểu biết rộg, có phương pháp biện chứg, có đầu óc thực tiễn… Chính nhờ vậy, Người đã khám fá ság tạo về lý luận cách mạg thuộc địa trog thời đại mới, xây dựg đc 1 hệ thốg quan điểm toàn diện, sâu sắc và ság tạo về cách mạg VN, đã vượt qua mọi thử thách, sóg gió trog hoạt độg thực tiễn, kiên trì chân lý, định ra các quyết sách đúg đắn và ság tạo, biến tư tưởng thành hiện thực các mạng.

Câu 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua mấy giai đoạn? Nêu nội dung tư tưởng chủ yếu trong mỗi giai đoạn?

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm của người nhằm đi tới giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng đó không thể hình thành ngay một lúc mà trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Quá trình đó được gắn liền với sự phát triển, lớn mạnh của Đảng và cách mạng Việt Nam

Từ 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng

+ Tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc

+ Hấp thụ văn hóa Quốc học, Hán học, phương Tây

+ Chứng kiến cuộc sống cực khổ của nhân dân và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, hình thành hoài bão cứu dân cứu nước

→ tìm được hướng đi đúng để sớm tới thành công

Từ 1911 – 1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm

+ Bôn ba khắp châu lục tìm hiểu cuộc sống nhân dân các dân tộc bị áp bức và tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên thế giới

+ Năm 1920, tiếp xúc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường chân chính cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc. Người đã tán thành đứng về Quốc tế III, tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp

→Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước thành người cộng sản

Từ 1921 – 1930: Giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam

Là thời kỳ hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi phong phú để tiến tới thành lập chính đảng cách mạng ở Việt Nam

+ Người hoạt động trong Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng cộng sản Pháp, tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc đại, xuất bản báo tuyên truyền chủ nghĩa Mac – Lênin vào nước thuộc địa

+ Giữa1923: Người được bầu vào đoàn chủ tịch Hội Quốc tế Nông dân ở Mátxcơva, tham dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V và Đại hội các đoàn thể quần chúng khác

+ Cuối 1924: Nguyễn Ái Quốc tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu TQ, mở lớp huẩn luyện đào tạo cán bộ chính trị

+ Tháng 2- 1930: Người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp thảo các văn kiện. Các văn kiện này cùng 2 tác phẩm Người hoàn thành và Đường Kách mệnh đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng của Việt Nam

Từ 1930 – 1941: Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định cho cách mạng Việt Nam

+ Do không nắm được tình hình thực tế, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả ” khuynh đang ngự tri bấy giờ, Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích đường lối của Nguyễn Ái Quốc và đã quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương đồng thời ra nghị quyết thủ tiêu Chánh cương và Sách lược vắn tắt

+ Tuy nhiên, khi nguy cơ của chủ nghĩa phát xít và chiến tranh thế giới mới đến gần, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản đã có sự chuyển hướng về sách lược, thành lập Mặt trận dân chủ chống phát xít đồng thời tự phê phán các biểu hiện biệt phái, cô độc trước đây

+ Tháng 11 – 1939 Nghị quyết Trung ương khẳng định tất cả mọi vấn đề phải nhằm vào mục đích giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao mà giải quyết

→ Phản ánh quy luật của cách mạng Việt Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh

Từ 1941 – 1969: Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Đầu 1941: Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa I, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, lập ra Mặt trận Việt Minh, đưa tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, cũng là thắng lợi đầu tiên của Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Sau khi giành chính quyền, ta phải tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam. Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện : về đường lối chiến tranh nhân dân là dựa vào sức mình là chính; về xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá độ lên chủ nghĩa xã hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa; về xây dựng Đảng với tư cách là một Đảng cầm quyền, về xây dựng Nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân…

+ Trước khi qua đời, Hồ Chí Minh đã để lại Di chúc thiêng liêng tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời vạch ra những định hướng cho sự phát triển của đất nước và dân tộc sau khi kháng chiến thắng lợi

+ Thấm thía cái giá phải trả cho những sai lầm, Đảng và nhân dân ta càng nhân thức sâu sắc hơn với di sản tinh thần vô giá Người đã để lại. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới chúng ta.

Câu 6: Nêu khái  quát những nội dung cơ bản trong tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc.?

1)HCM nghiên cứu chủ nghĩa thực dân và khẳng định sự  phá sản tất yếu của nó ,trước hết làm rõ đối tượng của nó .

  *) Chủ tịch HCM tập trung lên án tội ác của chủ nghĩa thực dân với nhân dân thuộc địa.

Đây là một xã hội có chế độ thống trị hết sức tàn bạo trong thế giới loài người mà mọi người phải đứng lên chống lại .

*) Chủ tịch HCM còn nhìn thấy ở các nước thuộc địa và phụ thuộc  những mâu thuẫn cơ bản của thời đại diễn ra hết sức gay gắt  người đã dự đoán với sự vận động của những mâu thuẫn cơ bản ấy sẽ mở ra một cao trào trên thế giới .

2) Giải phóng dân tộc trong thời đại ngày nay gắn liền với chủ nghĩa xã hội ,giải phóng dân tộc theo con đường CM .

*) Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH gắn liền với quy luật phát triển chung của lịch sử.

- từ vấn đề đó mà người k/đ: đ/l dân tộc phải theo quan điểm chủ nghĩa mác-lennin ,giai cấp công nhân hiện đại mới đảm bảo giành độc lập cho dân tộc .

*) HCM quan niệm :con đường giải phóng dân tộc việt nam trải qua 2 giai đoạn

   +) Phải làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân .

   +) sau khi hoàn thành giai đoạn thứ nhất tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển lên chủ nghĩa  tư bản .

3) CM G/P thuộc địa có mối quan hệ khăng khít với cách mạng vô sản chính quốc và họ có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản .*) Mối quan hệ g/p thuộc địa .cm chính quốc.

- HCM chỉ rõ vận mệnh cmvs thế giới  phụ thuộc một phần lớn vào cách mạng vô sản thuộc địa .

- Muốn đánh bại đế quốc thì trước hết phải làm cho nó ko còn thuộc địa

=>đẩy mạnh phong trào đấu tranh g/p thuộc địa .

- Với thắng lợi cm thuộc địa .HCM dự đoán những nước ở thuộc địa sẽ giúp cho giai cấp vô sản chính quốc giành thắng lợi hoàn toàn.

*) HCM kêu gọi nhân dân các dân tộc thuộc địa ko chông chờ ỷ lại vào cách mạng chính quốc mà phát huy chủ quan tinh thần chủ động sáng tạo để cùng nhau đứng lên giải phóng mình.=>những cơ sở luận điểm trên của HCM hoàn toàn đúng đắn.

4) HCM đã trang bị cho nhân dân việt nam và các dân tộc thuộc địa trong sự nghiệp đấu tranh g/p dân tộc (đường lối ,sách lược )

- HCM xác định cách mạng việt nam là cách mạng tư sản dân quyền và tiến lên chủ nghĩa xã hội .

- Trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có hai nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc chống đế quốc ,chống pk phải chia ra làm nhiều bước .

- Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là đoàn kết toàn dân tạo sức mạnh tổng hợp để giành độc lập dân tộc.

- Phương pháp cách mạng :phải dùng bạo lực cách mạng đập tan bạo lực phản cách mạng để giữ và giành chính quyền.

- Phải có sự lãnh đạo của đảng và g/c công nhân .đảng đó phải có đường lối lãnh đạo cách mạng đúng ,phát động đc toàn dân tiến lên giành chính quyền.

- HCM khẳng định CMVN là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới nằm trong cuộc đấu tranh chung của thế giới ,hướng vào những mục tiêu chung của thế giới => ủng hộ cách mạng thế giới đồng thời tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ quốc tế đưa CMVN giành thắng lợi.

Câu 7: Trình bày cơ sở hình  thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc.

1. Đoàn kết là 1 truyền thống vốn có của dân tộc VN

   - Dân tộc VN được hình thành từ rất sớm,sớm biết đoàn kết keo sơn để dựng nước và giữ nước.Yếu tố cơ bản hình thành nên dân tộc ta là từ sự phát triển của lực lượng sản xuất với công cụ ngày càng được cải tiến -> năng suất cao-> tọa ra giá trị thặng dư,1 số người lợi dụng vị trí của mình để chiếm đoạt làm của riêng mình->xuất hiện giàu nghèo.

   - Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước->ông cha ta đã đoàn kết->được tôi luyện hàng nghìn năm.

2. Từ lí luận của chủ nghĩa Mác Lênin về đoàn kết giai cấp,liên minh giai cấp,tìm bạn đòng minh trong c/m vô sản.

*) Mác-Anghen

   - Mác-Anghen khẳng định sự nghiệp c/m là sự nghiệp của quần chúng nhân dân,quần chúng là người người sáng tạo ra lịch sử.Trong xã hội tư bản,CN và ND là 2 g/c sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần.

   - Để phát huy vai trò quần chúng ND,Mác-anghen kêu gọi phải thực hiện đoàn kết “ vô sản tất cả các nước đoàn kết lại”

   - Kêu gọi g/c vô sản phải đoàn kết với g/c công nhân và các tầng lớp lao động khác trong sự nghiệp đấu tranh của giai cấp mình.

*) Lênin

   - Lênin đã chỉ rõ đọng lực c/m TG là sự liên minh chiến đấu giữa g/c vo sản TG và các dân tộc bị áp bức,đây là cái đảm bảo để chiến thắng.Vô sản của tất cả các nước và các nước nô lệ đoàn kết lại là một liên minh chiến lược.

   - Lê nin đã khái quát vấn đề đoàn kết liên minh g/c->trở thành 1 nguyên tắc của c/m vô sản “nếu không làm được điều đó thì nhẳng những là 1 sự dại dột mà còn là tội ác”

   - Liên minh đoàn kết phải xuất phát từ yêu cầu của c/m từng thời kì và phải dựa vào sự liên kết công nông duowics sự lãnh đạo của Đảng.

3. Tự tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại:

“Tứ hải  giai huynh đệ” của đạo nho; “từ bi hỉ xả, cứu khổ cứu nạn” của đạo phật

“Tự do bình đăng bác ái” của cuộc cách mạng TS

4. Từ yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc

   - Sau khi Pháp xâm lược VN và Đông Dương,phong tào dtranh chống P’ nổi lên mạnh mẽ trên cả nước.

   - Các phong trào trên lần lượt bị đàn áp và thất bại mà nguyên nhân chính là không đề ra được  đường lối cụ thể,đúng đắn phù hợp với thời đại mới của lịch sử,cụ thể là các phong trào trên chưa đưa ra 1 chiến lược có thể đoàn kết và phát huy được sứ mệnh của cả dân tộc,đưa cách mạng VN tiến lên.

   - HCM thừa nhận được tình hình của c/m VN thời kì này khủng hoảng về đương lối ,hạn chế về đoàn kết về lực lượng.

Câu 8: Những nội dung cơ bản trong t2 HCM về đại  đoàn kết dân tộc.

A - Khái niệm T2 đại đoàn kết  HCM

1. T2 đại đoàn kết dân tộc là 1 hệ thống các luận điểm, nguyên tắc,phương pháp và biện pháp để giáo dục tổ chức,hướng dẫn hoạt động nhằm phát huy cao nhất sức mạnh dân tộc,sức mạnh quốc tế trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc,vì CNXH ở VN.

2. Chiến lược đại đoàn kết dân tộc là chiến lược xây dựng ,củng cố mở rộng và tăng cường lực lương cách mạng trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập và xây dựng CNXH ở VN.

B - Nội dung cơ bản

1. Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược và là nhân tố đảm bảo cho c/m VN thắng lợi.

   - Theo HCM,đại đoàn kết dân tộc là vấn đề cơ bản xuyên suốt tất cả sự nghiệp c/m của nhân dân ta,là t2 bao trùm có ý nghĩa lâu dài chứ không phải là 1 thủ đoạn chính trị.

   - Trong t/p “Đường cách mệnh” Người chỉ rõ cách mạng là sự nghiệp chung của quần chúng chứ không phải của 1 – 2 người và muốn c/m thắng lợi thì đoàn kết s/mạnh d/tộc chống chính sách chia để trị của T/dân Pháp.

   - Trong lời kêu gọi của Ủy ban dân tộc giải phóng,HCM đã kêu gọi: “giờ quyết định của dân tộc ta đã đến,toàn quốc ,toàn đòng bào hãy cùng đứng lên”.

   - Trong bản tuyên nghôn đọc lập 2-9-1945,chủ tịch HCM khẳng định “toàn dân tộc VN quyết đem hết tinh thần và lực lượng ,tính mạng và của cải để……”

   - Trong cuộc kháng chiến chống P’ chủ tich HCM kếu gọi “tiến hành cuộc đấu tranh toàn dân toàn diện,dựa vào sức mạnh của mình là chính” và kết quả là chiến dich Điện biên phủ đã đánh bại thực dân P’.

   - Trong cuộc kháng chiến chống MĨ “hãy tăng cường đoàn kết toàn dân,toàn diện;kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CNXH ở miền Bắc,đẩy mạnh c/m dân chủ nhân dân ở miền Nam,đưa c/m VN tiến lên”

   - Đại đoàn kết quần chúng bị áp bức.

     + Không có quần chúng tham gia thì việc dế mấy cũng không làm được “dễ 10 lần không dân cũng chịu,khó vạn lần dân liệu cũng xong”

     + “Đoàn kết  đoàn kếtđại đoàn kết,thành công thành công đại thành công”

   - Đoàn kết có ý nghĩa to lớn tới nhiệm vụ của Đảng là phải quan tâm xây dựng sức mạnh khối đoàn kết trong quá trình phát triển của c/m VN

     + Chú ý x/d khối đại đoàn kết cả trong cách mạng dân chủ nhân dân cũng như trong giai đoạn c/m XHCN.

     + Thực hiện đại đoàn kết,tập hợp tất cả lực lượng VN:các giai cấp,ngành,giới,lứa tuổi…

      + Thực hiện đại đoàn kết cả miền ngược,miền xuôi,thành thị nông thôn trên tất cả vùng miền.

      + Đại đoàn kết sức mạnh dân tộc,khu vực,điều kiện quốc tế.

2. Đại đoàn kết trên cơ sở lập trương vững chắc của g/c CN dưới sự lãnh đạo của Đảng là nội dung cơ bản cũng là nguyên tắc trong t2 HCM.

   - HCM là nêu bật lên vai trò và nhiệm vụ lịch sử của g/c CN VN.

     + C/m VN muốn thành công thì phải có sự lãnh đạo của g/c CN vì CN là triệt để cánh mạng hơn hết.

     + HCM khẳng định thêm,ngày nay g/c CN là g/c độc nhất và duy nhất có khả năng lạnh đạo c/m thắng lợi,Người phê phán t2 coi nông dân là g/c chủ yếu.

      + g/c CNVN mang đầy đủ đặc điểm của g/c CN quốc tế,là g/c triệt để cách mạng nhất,đại diện cho sự phát triển của lịc sử ,cũng là g/c có khả năng lãnh đạo,đoàn kết và tập hợp lực lượng của cả dân tộc.

   - HCM đã chỉ rõ dể thực hiện đại đoàn kết d/tộc thì Đảng c/m phải biết giải quyết đúng đắn những mối quan hệ quan hệ phức tạp trong xã hội ,phát huy nhưng mặt tích cực tương đồng.

   - HCM đã nêu bật lên số chung:lợi ích dân tộc cũng là lợi ích của các g/c.

3. Đại đoàn kết toàn dân.

*) Quan điểm dân

   - Dân là người VN,không phân biệt già trẻ gái trai ,tôn giáo,g/c ,dân tộc.

   - Dân là tất cả mọi người còn thừa nhận mình là người VN,là công dân nước Việt dù đang sống trong nước  hay định cư ở nước ngoài.

*) Tổ chức,giáo dục, hướng dẫn

nhân dân đoàn kết đấu tranh hướng vào những mục tiêu cách mạng của dân tộc,có như vậy mới giành thắng lợi.

    - Dân là gốc rễ,là nền tảng của đại đoàn kết  và là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.

     - Dân là nguồn sức mạnh vô tận,vô địch của Đại đoàn kết,là chỗ dựa vững chắc của Đảng có hệ thống chính trị và c/m.

*) Chủ tich HM luôn khẳng định c/m VN là 1 bộ phân khăng khít của c/m TG.

    - CN đế quốc ở đau cũng là thù.

    - C/m giải phóng dân tộc là 1 bộ phận khăng khít của cách mạng TG,ai làm cách mạng TG đều là đòng chí của ND An Nam,c/m VN phải liên kết chặt chẽ với c/m TG,ủng hộ c/m TG.

*) Trong cuộc kháng chiến cống Pháp,chống Mĩ vấn đề đoàn kết các nước XHCN,đoàn kết  đấu tranh với mục tiêu cơ bản là hòa bình,tiến bộ xã hội->tranh thủ sự ủng hộ quốc tế,đưa kháng chiến đến thắng lợi. 

*) Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa vô sản cao cả.

*) Nêu cao tinh thần đọc lập tự chủ tự lực tự cường tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế đòng thời không quên nhiệm vụ cao cả của mình.

    - Phải phát huy tinh thần chủ đọng sáng tạo của mỗi người và với mọi người của cơ quan,đoàn thể để phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc ta,phát huy nội lực.

     - Tranh thủ sự giúp đỡ và ủng hộ c/m Tg đến lức cao nhất của cá nước XHCN,bạn bè trên TG để đưa c/m VN tiến lên.

     - Phải đi từ đoàn kết dân tộc đến đoàn kết quốc tế.

*) Thực hiện tốt nghĩa vụ Quốc tế cao cả của mình.

    - HCM chỉ rõ c/m VN phải tích cực ủng hộ c/m TG.

    - Phải ủng hộ liên bang Xô Viết, vô sản Pháp,sự nghiệp đ/tranh giải phóng dân tộc ở Trung Quốc, Ấn Độ và ở 2 nước Lào,Campuchia vì giúp bạn là tự giúp mình.

*) Sắn sàng hợp tác hữu nghị với tất cả các nước trên TG

    - Chủ tich HCM chỉ rõ VN mong muốn hợp tác toàn diện với Hoa Kỳ

    - VN sẵn sàng tạo điều kiện cho các thương gia ,các nhà kĩ nghệ của Pháp sang làm ăn chân thật ở VN.

     - Chính sách ngoại giao mới:sẵn sàng thân thiện với tất cả các nước trên TG.

    - Trong mối quan hệ quốc tế,ưu tiên các mối quan hệ với các nước XHCN,giúp 2 nước Lào,Campuchia chống kẻ thù chung ,xây dựng và phát triển đất nước.

5. Xây dựng,mặt trận dân tộc thống nhất.

*) Tổ chức rộng rãi

    - Thu nạp những người ủng hộ cương lĩnh đều có thể tập hợp lại.

   - Hình thức hoạt động phong phú,rộng rãi,linh hoạt bám vào nhiệm  vụ trong các thời kì

  30-32:Mặt trận phản đế Đông Dương

  1936:M/trận dân chủ

  1939:M/trận phản đế Đông Dương

  1942:M/trận VN độc lập đòng minh(Việt Minh)

    - Cương lĩnh phù hợp.

*) Thực hiện liên minh công nông

*) Đánh giá đúng đắn bạn thù ,thực hiện thêm bạn bớt thù

     - Xuất phát từ  yêu cầu nhiệm vụ c/m trong tưng từng thời kì để phân biệt rõ bạn thù

      + Xuất phát từ quá trình phát triển cách mạng cũng như thái độ của từng bộ phận từng lực lượng.

      - Xác định các hạng kẻ thù,bạn đồng minh.

      - Phải biết thỏa hiệp c/m,hòa hoãn với kẻ thù để cô lập cao độ với kẻ thù chính.

*) Mặt trận dân tộc thống nhất (là 1 nội dung,cũng là nguyên tắc)ra sức thực hiện đường lối chính trị do Đảng đề ra.

    - Đảng cộng sản là 1 thành viên của mặt trận dân tộc cũng là thành viên giữ vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản.

    + Đảng cộng sản là 1 thành viên của mặt trận dân tộc, cũng là thành viên giữ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

     + Đảng lãnh đạo mặt trận thông qua chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ của mặt trận.

      + Thông qua công tác tổ chức cán bộ.

    - Là công cụ để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ do Đảng đề ra.

Câu 9: Nêu những nội dung cơ bản trong tư tưởng HCM về Đảng cộng sản Việt Nam:

Tư tưởng HCm về Đảng cs VN gồm 4 ý chính:

1, HCM khẳng định cách mạng trước hết cần có Đảng cách mạng:

a, CN M_L về vai trò của Đảng cs trong sự nghiệp đấu tranh CM ở giai cấp vô sản:

- M-Ă chỉ rõ để thực hiện sứ mệnh lịch sử thế giới của mình,giai cấp vô sản phải tiến tới tổ chức ra chính đảng cm mới đảm bảo sự nghiêp đấu tranh của giai cấp vô sản giảnh thắng lợi

- Trong thực tế cm Nga, Lê nin đã từng khẳng định: hãy cho tôi một tổ chức cm, tôi sẽ đảo lộn cả nước Nga

- Lê nin đã khái quát nêu lên những nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới và khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản là nhân tố quyết định cho thắng lợi

b, Những luận điểm của HCM về vai trò và tầm quan trọng của cách mạng:

- Từ đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp giải phóng dân tộc VN:thiếu 1 giai cấp tiên tiến lãnh đạo->HCM nhận thức đc vấn đề đó nên Người ra đi tìm đường cứu nướcvà đã gặp cn MácLênin lấy đó làm con đường giải phóng dân tộc

- Tổ chức giác ngộ quần hcúng đấu tranh: Người nêu nhiều luận điểm  nêu lên  vai trò của quần chúng nhân dân Và khẳng định để phát huy sức mạnh đó ta phải giác ngộ họ, lập ra 1 tổ chức để giác ngộ họ đó chính là Đảng. Phải kết hợp sức mạnh cm VN với cm Thế giới

=>Cần có Đảng cm để trong thì tổ chức giáo dục quần chúng,ngoài thì liên hệ với giai cấp công nhân thế giới và các dân tộc thuộc địa.Đảng có vững mạnh thì cm mới chiến thắng như con thuyền có ng cầm lái thì mới vũng vàng qua sông

2 ,Đảng cs VN là sự kết hợp cn M_L với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN đây cũng là nội dung chỉ rõ quy luật ra đời của đảng csVN

a, Quy luật chung cho sự ra đời của Đảg cs:kết hợp cn M-L với phong trào công nhân

- CN M-L là lí luận cm khoa học,là hệ thống cơ sở,hệ thống chính trị của giâi cấp công nhân.

- Phong trào công nhân là phong trào đấu tranh cách mạg của giai cấp tiên tiến nhất,đại diện cho sự tiến hoá của lịch sử

- Ngoài ra HCM bổ xung thêm yếu tố nữa là phong trào yêu nước.

b, HCM chỉ rõ sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp cn M-L ,ptr công nhân và ptr yêu nc

- CN M-L gắn liền với thời kì đế quốc nên nó vừa là vũ khí lí luận cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp vô sản,vừa là vũ khí lí luận khoa học giải phóng dân tộc 1 cách triệt để nhẩt

- Ptr cm tiếp thu cn M-L,tiếp thu sứ mệnh lịch sử của nó là tất yếu khách quan

- Ptr yêu nước thiếp thu cn M-L :cuối thế kỉ 19 đầu 20,phong trào yêu nc ở VN rơi vào khủng hoảng về đường lối cho đến khi HCM truyền bá tư tưởng M-L vào VN thì ptr yêu nc đã tiếp thu với tư cách là lí luận khoa học cho sự nghiệp giải phóng dân tộc

- Ptr cm và ptr yêu nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau:đều kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc,cùng có mục tiêu chung là hoà bình thống nhất,cùng có chung kẻ thù là đế quốc và phong kiến tay sai,cùng tiếp thu cn M-L

c, Phong trào yêu nước là một trong 3 yếu tố kết hợp dẫn đến sự hình thành Đảng cộng sản VN vì những lí do sau:

- Ptr yêu nc có vị trí,vai trò cực kì to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc VN

- Ptr công nhân kết hợp với ptr yêu nc vì có cùng chung mục tiêu,kẻ thù

- Ptr nông dân kết hợp với ptr công nhân khiến cho hai giai cấp này trở thành quân chủ lực cho cách mạng

- Ptr yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yêu tớ cho sự ra đời của Đảng cs VN

3, Bản chất của Đảng

a, Bản chất giai cấp của Đảng

 - HCM chỉ rõ Đảng ta mang bản chất của giai cấp công nhân vì đây là  giai cấp tiên tiến nhất,hăng hãi nhất

- Đảng chỉ mang bản chất của giai cấp công nhân chứ k phải giai cấp nào khác:

   + Đảng phải lấy cn M-L làm hệ chính trị tư tưởng cho giai cấp công nhân,lầm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động

   + Đường lối và  chủ trương của Đảng phải mang lập trường của giai cấp công nhân, nói cách khác là phải hướng vào mục tiêu xây dựng XHCN

   + Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Đảng là theo cnM-L và giai cấp công nhân.

b, Đảng là đại biểu của giai cấp công nhân,nhân dân lao động và của cả dân tộc VN:

- HCM chỉ rõ Đảng ta là đảng cm chân chính của giai cấp công nhân và nhân dân lao động

- Đảng đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân,nhân dân lao động và của cả dân tộc VN

- Ng khẳng định thêm ngoài những lợi ích trên,Đảg k còn lợi ích nào khác:

   + Giai cấp vô sản k những tự giải phóng mình mà còn giải phóng toàn xh,giải phóng tất cả những ng lao động

   + Là sản phẩm của sự nghiệp đấu tranh giải phong dân tộc,gp ndân lđộng;

   + Là điều kiện:nhân dân ta tuyệt đối tin tưởng vào Đảng,coi Đảng là lãnh tụ của mình,coi trọng lợi ích toàn dân,lợi ích dân tộc

c, Ý nghĩa của nội dung trên:nội dung trên khẳng định Đảng cộng sản VN mang bản chât giai cấp.Nó đảm bảo cho Đảng ta ngay từ khi ra đời đến giờ luôn giành đc quyền lãnh đạo,đưa cmạng VN tiến lên.đồng thời tạo điều kệin cho Đảng ta phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân

4, Đảng cộng sản VN lấy cn M-L làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi hành động:

- Cách mạng trước hết cần có Đảng lãnh đạo,Đảng phải có chủ nghĩ làm cốt,bây giừo học thuyết nhiều,chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩ chân chính nhất,đúng đắn nhất là cn M-L. HCM còn chỉ rõ thêm:Đảng ta là đảg cách mạng chân chính của cn M-L,Đảng ta là Đảng Macxit,Lêninnít

_ Giải thích tại sao lại lấy cn M-L làm cơ sở: cn M-L là hệ thống chính trị tư tưởng của gai cấp công nhân,mà Đảng ta mang bản chất của giai cấp công nhân nên fải lấy cn M-L làm cơ sở và kim chỉ nam.Ngoài ra cn  M-L là lí luận cmang khoa học cho thời đại,là ngọn đuốc soi đường,là cẩm nag thần kì đời hỏi Đảng phải lấy cn M-L làm cơ sở để đề ra đường lối chủ trương cmạng đúng đắn,đưa cmạng VN tiến lên.

- Đảng ta đã lầm những j:

   + Ra sức học tập cn M-L,nắm vữg lập trường,quan điểm,phương pháp

   + Phải nắm vững bản chất cmạng khoa học,tinh thân của cn M-L

   + Là cơ sở để vận dụng vào cm VN đề ra đường lối cm đúng đắn,bảo vệ sự trong sáng của cm VM chống quan điểm sai trái để nó luôn có sức mạnh trong thực tiễn.

Câu 10: Trình bày cơ sở hình thành TTHCM về nhà nước kiểu mới ở việt nam?

Cơ sở :

1)HCM có điều kiện nghiên cứu sâu sắc lịch sử việt nam và tiếp thu những kinh nghiệm xây dựng nhà nước trong lịch sử.

- Một thời gian hồ chí minh làm giáo viên có điều kiện tiếp xúc với bộ sử lớn,tiếp thu đc các kinh nghiệm xây dựng  của các triều đại

2)  1911: HCM ra đi tìm đường cứu nước ,có điều kiện nghiên cứu các kiểu nhà nước trên thế giới lúc bấy giờ.

- Đối với nhà nước phong kiến ,nhà nước thuộc địa nửa phong kiến  HCM cho rằng đây là nhà nước hết sức mục nát và phát đọng cần phải đánh đổ chúng để giải phóng nhân dân lao động tạo điều kiện cho lịch sử phát triển.

- Đối với nhà nước tư sản : +) một mặt HCM đánh giá rất cao những cuộc cách mạng tư sản điển hình trên thế giới .=> nó giải phóng sức lao động tạo ra sức mạnh mạnh mẽ cho lực lượng sản xuất

Mặt hạn chế :người đã nhìn rõ bản chất của nó vẫn là nhà nước bóc lột.

Câu 11: nêu khái quát những nội dung cơ bản trong TTHCM về nhà nước kiểu mới ở việt nam ?

1) Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân

 Là nội dung cơ bản nhất ,nhất quán  và xuyên suốt  trong TTHCM về nhà nước  kiểu mới vì nó vừa khẳng định bản chất cách mạng của nhà nước đó đồng thời nó nêu bật lên quyền làm chủ của nhân dân với đất nước và xã hội .

*) Nhà nước của dân .

- Người khẳng định tất cả quyền bính trong nước là của nhân dân việt nam , nhân dân là người làm chủ chân chính của đất nước .

- HCM đề cập : nhà nước là cơ quan đại diện cho tất cả các tầng lớp lao động của nhân dân việt nam đc nhân dân cử ra gánh vác công việc chung của nhân dân .

- Nhân dân có quyền bãi miễn nhưng đại biểu tỏ ra ko xứng đáng với sự tín nhiệm của họ

- Nhân dân có quyền tự do làm bất cứ việc gì trong khuôn khổ pháp luật , nhà nước phải hình thành cơ chế thực hiện quyền làm chủ của nhân dân .

- Chủ tịch HCM phê phán những việc sai trái của cán bộ , cơ quan vd: coi thường dân chúng , nhũng nhiễu cậy quyền ép nạt dân ……………

*) Nhà nước do dân

- Là nhà nước và cán bộ của bộ của bộ máy nhà nước là do nhân dân lao động lựa chọn bầu ra những đại biểu thay mặt mình vào trong cơ quan quyền lực của  nhà nước .

- Đây là nhà nước do nhân dân nuôi dưỡng , nhân dân phải bỏ tiền đóng thuế cho nhà nước thực hiện

   +) Là nhà nước do nhân dân giúp đỡ và bảo  vệ

-mọi hoạt động của nhà nước phải dựa vào nhân dân liên hệ chặt chẽ với nhân dân .h

*) Nhà nước vì dân

-  Nhà nước ko có lợi ích nào khác là phục vụ nhân dân lao động HCM khẳng định  thêm nhà nước phải hết lòng phục vụ lợi ích của nhân dân lao động với tinh thần vì nhân dân phục vụ .

-  Nhà nước ko có đặc quyền đặc lợi ko có lợi ích nào ngoài phục vụ nhân dân .

-  Nhà nước thực sự trong sạch vững mạnh cần kiệm liêm chính thể hiện bản chất tốt đẹp nhà nước kiểu mới theo TTHCM.

2) Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân –dân tộc của nhà nước .

*) Bản chất giai cấp của nhà nước kiểu mới theo TTHCM

- HCM k/đ nhà nước là công cụ đấu tranh g/c của một g/c nhất định vì vậy nó mang bản chất giai cấp sâu sắc (mang bản chất cm của g/c công nhân)

- HCM còn nêu bật lên những biểu hiện

   +) Nhà nước ta phải đặt dưới sự lãnh  đạo của đảng ,gccn

   +) Mục tiêu của nhà nước cmvn phải hướng đến giải phóng dân tộc và xd thành công cnxh ở việt nam

   +) Về tổ chức hoạt động của nhà nước phải theo những nguyên tắc tổ chức của gccn

*) Bản chất gccn ở nhà nước ta ko làm phai mờ tính nhân dân và dân tộc của nó ngược lại nó thống nhất hài hòa cho đại nhà nước dân tộc .

*) Nhà nước cách mạng VN ra đời là kết quả đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc.

- Nhà nước cmvn ra đời ko chỉ là quá trình đấu tranh giai cấp mà còn là đấu tranh dân tộc của nhân dân .

- Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân nhưng luôn luôn đấu tranh bảo vệ lợi ích cho các tầng lớp lao động việt nam .trong đó nền tảng của nó là lợi ích tối cao của nhân dân .

- Đó là nhà nước đấu tranh cho sự nghiệp giành độc lập ở việt nam và tiến lên xd cnxh ở việt nam.

*) Hai vấn đề trên đó có mối quan hệ chặt chẽ  với nhau tác động qua ,rõ ràng có đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân , nhà nước ta mới thực sự là nhà nước  của dân do dân và vì dân .

3) Xây dựng nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lí mạnh mẽ

*) Xây dựng nhà nước hợp pháp hợp hiến đây là vấn đề đầu tiên sau cách mạng t8-1945.

*) Nhà nước đã bầu cử quốc hội ;đã bầu đc 333 đại biểu các giới các đảng phái dân chủ trong xã hội VN.

   +) Chủ tịchHCM khẳng định nhà nước CNXH hiến pháp và pháp luật và làm cho pháp luật đc  thực hiện 1 cách nghiêm  túc trong xã hội ,trong thực tế .trong vấn đè này chủ tịch HCM đã xúc tiến tăng hành hiến pháp và pháp luật hp 1946 ,hp1959.

   +) HCM đã trực tiếp kí và ban hành nhiều đạo luật và xác lệnh để tăng cường sức mạnh của nhà nước

   +) Quan tâm xây dựng đào tào tạo cán bộ công chức nhà nước vừa có năng lực vừa có chuyên môn để tăng thêm sức mạnh hiêu lực của nhà nước .

4) Xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh và hiệu quả thường xuyên chấn chỉnh nhà nước

*) HCM chỉ rõ phải thường xuyên chấn chỉnh bộ máy nhà nước, theo HCM dây là một tất yếu khách quan

-  Xuất phát từ yêu cầu cách mạng ,mỗi thời kỳ giai đoạn phát triển cách mạng nó luôn đặt ra yêu cầu mới cho đảng và nhà nước. yêu cầu đảng và nhà nước phải phát triển cho phù hợp .

- Nhà nước là cơ quan quyền lực => cần phải đc thường xuyên chấn chỉnh loại trừ thói  hư tật xấu

- Nội dung chấn chỉnh.

   +) Phải chấn chỉnh hệ thống bộ máy tổ chức của nhà nước sao cho bộ máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả .

   +) Chấn chỉnh phương  pháp hoạt động của bộ máy nhà nước .

   +) Nâmg cao trình độ về mọi mặt *) Xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch có hiệu quả

- Tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân để nhân dân hiểu

- Phải xây dựng giáo dục công chứcnhà nước các cơ quan hành chính nắm vững pháp luật và chấp hành đúng pháp luật.

Câu 12: Trình bày khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng(đạo đức mới)

*) Khái niệm:

     Đạo đức là 1 bộ phận nằm trong hình thái ý thức xã hội,là một chế định xã hội,thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con người phù hợp với hành vi của xã hội.

     Đạo đức là 1 bộ  phận nằm trong hình thái ý thức xã hội,là 1 chế định xã hội,thể hiện ra bằng hang lọat cs nguyên tắc chuẩn mực đao đức xã hội thừa nhận có chức năng tác động đến suy nghĩ và hành vi của con người cho phù hợp vói yêu cầu của xã hội.

*) Đặc điển của xã hội:

    - Việc thực hiện đ2 của mỗi người là trên cơ sở tự giác thôi thúc của lương tâm,của dư luận xã hội,thực hiện các tấm gương đ2.

    - Việc thực  hiện dd2 là như nhau với tất cả mọi người và được mọi người kiểm tra đánh giá.Việc kiểm tra đánh giá này diễn ra rộng rãi tạo nên dư luận xã hội.

    - Đ2 thể hiện mối quan hệ x/h trong mỗi giai đoạn,mỗi thời kì của lịch sử,vừa có tính lịch sử cụ thể,phục vụ lợi ích của 1 g/c nhất định.

Câu 13: Trình bày cơ sở lí luận thực tiễn hình thành t2 HCM về đạo đức?

*) Từ truyền thống đ 2 của dân tộc VN

    - Là cội nguồn hình thành nên t2 HCM

     - Thấy rõ d/tộc Vn hình thành từ rất sớm,có hàng nghìn năm lịch sử,xây dựng nên những truyền thống hết sức quí báu trong đó có truyền thống về  đạo đức.

      - Cùng với việc tiếp thu những giá trị văn hóa,chủ tịch HCM cũng đã tiếp thu những truyền thống về đạo đức của đan tộc VN,là cơ sở hình  thành t2 HCM về đ2.

*) Tiếp thu những tinh hoa đ2 của nhân loại

     - HCM hoạt động ở trong nước,nước ngoài đã giúp HCM tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại,trong đó có tinh hoa dd2 của các dân tộc như:nho giáo,đạo giáo,thiên chúa giáo,t2  của c/m tư sản ,chủ nghĩa tam dân.

      - Thấy được những ảnh hưởng của t2 đ 2 nhân loại thể hiện trong t2 HCm trên cơ sở có chọn lọc ,phế phán,phát triển để nó mang nội dung đ2 mới, đ2 cách mạng.

*) Những t2 đ2 nhân văn của Cn Mác-Lê Nin,đ2 nhân văn cộng sả chủ nghĩa.

      - Thấy được CN Mác Leenin đã nêu bật lên mục tiêu đấu tranh của g/c là xây dựng thành công CNXH,CSCN, x/h giải phống con người,đem lại tự do hạnh phúc cho con người,cho x/h.

     =>từ hành trang là truyền thống đ2 dân tộc và tinh hoa nhân loại,HCM đã tìm thấy t2 đ2 CSCN.

Câu 14: Trình bày những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?

1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,quyết định thành công của cách mạng.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, đại đoàn kết không phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính chất sách lược, mà là vấn đề có ý nghĩa chiến lược.Bởi vì, Hồ Chí Minh xác định đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc.

- Từ khi Đảng ra đời, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh thật sự là một bộ phận hữu cơ trong đường lối cách mạng của Đảng.Chỉ có đoàn  kết mới tạo ra sức mạnh đưa cách mạng tới thành công. Như vậy “đoàn kết là điểm mẹ “…”điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”.

- Đoàn kết xuất phát từ những nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng tiến hành.cách mạng là cuộc chiến đấu khổng lồ, không tập hợp được lực lượng quần chúng, sẽ không thắng lợi.Kẻ thù mới là chủ nghĩa thực dân tìm  mọi cách ” chia đẻ trị”.vậy ta phải đoàn kết muôn người như một, phải nhớ chữ “đồng”, thì cách mạng mới thành công.

       Tóm lại, vì sự thắng lợi của sự nghiệp giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội,Đảng phải coi trọng đại đoàn kết là một nhiệm vụ hang đầu.Đảng cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dân, dựa vào lực lượng vĩ đại của tòn dân.Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định’Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng lien minh giai cấp công nhân với gai cấp nông dân và đội ngũ tri thức,dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến  lược nhất quán của cách mạng Việt Nam;là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu  và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”

2. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

- ”Dân” theo quan niệm của Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà.”Dân không phân biệt già, trẻ,gái,trai,giàu,nghèo,quý,tiện.”Dân”là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số cùng sống trên một dải đát Việt Nam. Như vậy, “Dân”có biên độ rất rộng,vừa được hiểu là mỗi cá nhân vừa là toàn thể đồng bào. Nắm vững quan điểm gai cấp, quan điểm quần chúng,Hồ Chí Minh đã chỉ ra giai cấp công, nông là lực lượng đông đảo nhất, bị áp bức nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất.

- Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng về  vai trò của dân. Dân là gốc rễ, là nền tảng của đất nước. Dân là người chủ của nước, là chủ thể đại đoàn kết.Dân là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng

- Từ nhận thức về dân, Hồ Chí Minh quan niệm đại đoàn kết là “ai có tài có đức, có sức có lòng phụng sự tổ quốc và thuyết phục nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.”

   + Vì dân không phải là một khối thuần nhất nên muốn đại doàn kết thì cần phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân.Tránh quan điểm giai cấp đơn thuần, cứng nhắc không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng …cần xóa bỏ hết thành kiến, thật thà đoàn kết, đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi.

   + Muốn đại đoàn kết toàn dân, phải khai thác được nhũng yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt trong các mối quan hệ phức tạp như:cá nhân-tập thể;gia đình –xã hội ;bộ phận -toàn cục;giai cấp- dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, đã là người Việt Nam (trừ việt gian bán nước) đều có những điểm chung:tổ tiên chung;lòng yêu nước ;kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân;nguyện vọng chung là độc lập, hòa bình, thống nhất, tự do, hạnh phúc.Từ những hiểu biết đó dể khi giải quyết mối quan hệ giai cấp – dân tộc, phải dựa trên nhận thức khoa học và cách mạng.

   + Vì dân không phải là một khối đồng nhất nên phải xác định rõ vai trò, vị trí của các giai tầng xã hội. Theo hồ Chí Minh, trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân(công nhân,nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.)đó là nền gốc của đại đoàn kết, trong đó nòng cốt là liên minh công nông.

3. Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo

 *) Đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược, có tổ chức, có lãnh đạo, được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học nhằm hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

- Trước hết lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất để vừa đông về số lượng, nâng cao về chất lượng

- Ngay sau khi tìm được con đường cứu nướcđúng đắn, Hồ Chí Minh đã quan tâm tới vấn đề tổ chức phù hợp với giai cấp, tầng lớp ngành nghề, lứa tuổi…phù hợp với từng bước phát triển của cách mạng.

- Từ khi đảng ra đời Hồ Chí Minh tập chung xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất quy tụ mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.Tùy từng giai đoạn cách mạng, đảng đã xây dựng các tổ chức: hội phản đế đồng minh (1930);mặt trận dân chủ dân chủ(1936);mặt trận nhân dân phản đế(1939);mặt trận Viêt Minh(1941)…mặt trận có mục tiêu chung là vì độc lập thống nhất tổ quốc, vì hạnh phúc tư do của nhân dân.

   Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc nhất định :

   + Nền tảng của mặt trận là liên minh công nông.

   + Lấy lợi ích tối cao cua dân tộc gắn với lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động làm cơ sở.

   + Đai đoàn kết lâu dài, chặt chẽ ,thật sự, chân thành, thiết thực, rộng rãi, vững chắc.

   + Đoàn kết gắn với đấu tranh,đấu tranh để tăng cường đoàn kết.Nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình,chống cô độc ,hẹp hòi và đoàn kết một chiều.

   + Mặt trận dân tộc thống nhất phải do Đảng cộng sản lãnh đạo .đây vừa là một nguyên tắc của mặt trận,vừa là một quan điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.

- Đảng cộng sản là thành viên của mặt trận, nhưng lại là thành viên lãnh đạo mặt trận.Vì vậy,Đảng là linh hồn của đoàn kết toàn dân.

   + Đảng phải “vừa là đạo đức vừa là văn minh”;phải tiêu biểu cho trí tuệ,danh dự ,lương tâm của dân tộc.

   + Đảng phải tỏ ra là một bộ phận trung thành nhất,hoạt động nhất và chân thực nhất ,phải có chính sách đúng đắn và có năng lực lãnh đạo” thì mới dành dược địa vị lãnh đạo mặt trận.

   + Đảng lãnh đạo mặt trận bằng việc xác địnhchính sách mặt trận đúng đắn.Đảngcần tuyên truyền ,giáo dục ,nêu gương,lấy lòng chân thành để đối xử,cảm hóa ,kêu gọi tinh thần tự giác,tự nguyện,tôn trọng các tổ chức,lắng nghe ý kiến người ngoài đảng….

   + Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí;giữ gìn sự thống nhất của đảng như con ngươi của mắt.Sự đoàn kết trong đảng là quan trọng hơn bao giờ hết.Sức mạnh của đảng là ở sự đoàn kết nhất trí.

4. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế

   Khi nói đại đoàn kết dân tộc trong thời đại mới, theo lập trường vô sản, theo ngon cờ chủ nghĩa Mác-lênin là đã bao hàm nội dung đoàn kết quốc tế. tức là phải thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế; chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa yêu nước trong sang.

- Trên hành trình tìm đường cứu nước đặc biệt từ khi được ánh sáng  của chủ nghĩa Mac-Lenin rọi chiếu ,HCM đã ý thức rằng phải đưa cách mạng VN  trở thành một bộ phận hữu cơ của cm thế giới

- Thực hiện đoàn kết quốc tế HCM đã quan tâm tới mọi lực lượng cm và tiến bộ trên thế giới

- Đoàn kết quốc tế ko chỉ là sự tiếp nhận một chiều của nhân dân thế giới mà còn phải góp phần tích cực đói với cm thế giói

- Đoàn kết quốc tế phải tuân thủ các nguyên tắc tôn trọng độc lập , chủ quyền của nhau., cùng có lợi tăng cường hòa bình hữu nghị giữa các quốc gia dân tộc trên thế giói

Câu 15: Trình bày khái quát phạm vi bao quát của tư tưởng đạo đức HCM ? Quan điểm về vai trò đạo đức cách mạng:

- Theo HCM ,muốn thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng XHCN  cuộc cách mạng sâu sắc nhất, triệt để nhất ,toàn diện nhất,chúng ta phải đem hết tinh thần và lực lượng ra phấn đấu ;phải tu dưỡng ,rèn luyện đạ đức cách mạng.HCM luôn luôn quan tâm đến đạo đức và giáo dục đạo đứ c cách mạng cho cán bộ, đảng viên.đến khi viết di chúc ,Người vẫn dành 1 phần quan trọng để bàn về vấn đề đạo đức ,yêu cầu mỗi đang viên và đảng viên phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng,Đảng phải quan tâm chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên thanh niên,đào tạo họ thành nhưng người thừa kế xây dựng CNXH  vừa hồng vừa chuyên.

- HCM xem xét tới đạo đức trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn.Về lý luận,Người để lại cho chúng ta 1 hệ thống quan điểm sâu sắc và toàn diện về đạo đức.Về thực tiễn, Người luôn coi thực hành đạo đức là 1matwj ko thể thiếu của cán bộ,đảng viên.

- Khi đánh giá vai trò của đạo đức cách mạng ,HCM thường coi đạo đức là nền tảng của cua r người cách mạng ,cũng như gốc của cây, ngon nguồn của song suối. Người cách mạng phai có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành đc nhiệm vụ cách mạng vẻ vang.Ngườ nói :”cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin dân yêu, dân phục thì phải viết lên trán chữ cộng sản là đc quần chúng yêu mến. Quần chúng quý mến những người có thư cách đạo đức.có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn gian khổ cũng ko lùi bước, chán nản….;khi gặp thuận lợi và thành công thì vẫn giữ đc tinh thần khiêm tốn “lo trc cái lo của thiên hạ, vui sau cái vui của thiên hạ”.

- Đạo đức là cái gốc của cách mạng, nhưng phải nhận thức đức và tài có mối quan hệ mật thiết với nhau.Có đức phải có tài,nếu ko sẽ ko mang lại lợi ích gi' cho mà còn có hại cho dân.

Câu 16: Phân tích khái niệm và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM ?

*) Khái niệm tư tưởng HCM:

Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những v/đề cơ bản của CM VN, từ CM dtộc dân chủ nhân dân đến CM XHCN; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển CN Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nc ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trú tuệ thời đại nhằm giải fóng dtộc, g/fóng g/c và g/fóng con ng.

Tư tưởng HCM là sản fẩm  của sự kết hợp chủ nghĩa yêu nc truyền thống văn hóa , nhân nghĩa và thực tiễn CMVN với tinh hoa văn hóa nhân loại, đc nâng lên tầm cao mới dưới ánh sáng của CN Mác – Lênin . Tư tưởng HCM đã trở thành ngọn cờ thắng lợi của CM VN trong suốt hơn 70 năm qua và tiêtps tực soi sáng con đường chúng ta tiến lên xd một nc VN hòa bình, thống nhất. đlập, dân chủ và XHCN, dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.

*) Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM:

- Tư tưởng HCM là chủ nghĩa Mac – Lênin ở VN:

   Tư tưởng HCM đc hình thành trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của CNML. HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển CNML vào điều kiện cụ thể của nc ta, fù hợp với LS, VH VN, xuất fát từ đ/nc và con ng VN. Có nắm đc tư tưởng HCM mới hiểu đc đường lối của CMVN

    Tư tưởng HCM đã và đang soi đường cho cuộc đ/tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, trở thành giá trị bền vứngc của dtộc VN và lan tỏa ra TG.

    Khi các thế lực thì địch đang ra sức tấn công nền tảng tư tưởng của Đảng nhằm đầy chúng ta đi chệch hướng thì đ/tranh bảo vệ, fát triển và vận dụng sáng tạo CNML, tư tưởng HCM là vấn đề quan trọng, nhiệm vụ hang đầu trong công tác c/trị tư tưởng và lý luận của toàn Đảng, toàn dân ta.

    Học tập và nghiên cứu tư tưởng HCM là để kiên định mục tiêu, nâng cao nhận thức- tư tưởng, cải tiến phươn pháp và phong cách công tác của chúng ta, góp phần đea công cuộc đổi mới đi tới thắng lại ngày càng to lớn hơn nữa.

- Cốt lõi tư tưởng HCM là đlập dtộc gắn liền với CNXH:

    Đổi mới, mở cửa, hội nhập, hợp tăc lien quốc gia, lien khu vực là một xu thế tất yếu, trong đó các đối tác vừa hợp tắc vừa cạnh tranh nhau một cách gay gắt. Các thế lực fản động, thù địch ko từ bỏ âm mưu “diễn biến hòa bình ” nhằm xóa bỏ CNXh đối với nc ta thông qua ktế thị trường và trao đổi, giao lưu văn hóa. Trong điều kiện đó, để mởi cửa, hợp tác, lien doanh, phát triển ktế mà vẫn giữ vững đlập, chủ quyền dtộc, ko đi chệch mục tiêu,b/c CNXH, chúng ta fải tạo ra đc những năng lực nội dinh làm nền tảng bền vững cho sự phát triển của đ/nc. Một trong những năng lực hồi dinh đó về mặt định hướng giá trị là tư tưởng HCM. Vì vậy học tập, nghiên cứu tư tưởng HCM trc hết là nhằm quán triệt quan điểm cơ bản này.

- Tư tưởng HCM là mẫu mực của tinh thần đlập , tự chủ, đổi mới và sáng tạo:

    Khi chúng ta đứng vững trên tinh thần đlạp, tự chủ và sáng tạo, biết học tập có chọn lọc và cải biến kinh nghiệm của các nc, chúng ta sẽ thành công. Nếu ngc lại chúng ta ko tránh khỏi những sai lầm thất bại

    Ngày nay, TG đang diễn biến theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa..quan niệm về CNXH và con đg đi lên CNXH cũng có nhiều điểm khác. Vì vậy chún ta cần fải học tập tinh thần CM và khoa học, tinh thần biện chứng của CNML để giải quyết tốt những vấn đề đặt ra trong thực tiễn đổi mới hiện nay, fải luôn gắn lý luận với thực tiễn, từ tổng kết thực tiễn mà bnổ xung, làm fong fú them lý luận…

*) Tóm lại, học tập và  nghiên cứu tư tưởng HCM là để thấm nhuần sâu sắc hệ thống quan điểm và phương pháp CM HCM, nâng cao thêm long yêu nc, tinh thần fục vụ nhân dân, đạo đức CM của mỗi ng, để làm cho CNML, tư tưởng HCM thực sự trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của chúng ta.

Câu 17: Phân tích cơ sở tư tưởng, lí luận hình thành và phát triển tư tưởng HCM:

a, Từ cnghĩa yêu nc VN:đây là cơ sở đầu tiên,là cội nguồn hình thành nên tư tưởng HCM

- Có truyền thống yêu nước lâu đời,bề dày nhiêu thiên niên kỉ dựng nc và gjữ nc

- Bối cảnh lịch sử:khi HCM sinh ra thi cn đế quốc đang chiếm ưu thế,Ng đã  tiếp thu chủ nghĩa yêu nc và bị long yêu nước thôi thúc phải đi tìm đường cứu nc,giải phóng dân tộc

b, Tiếp thu tinh hoc văn hoá nhân loại

- Thời niên thiếu:Bác có 1 thời học chữa nho,hiểu sâu sắ về nho giáo,rồi thòi học tiếng pháp ở quốc học Huế học câu châm ngôn Pháp”tự do,bình đẳng,bác ái”

- Trong quá trình hoạt động ở nước ngoài,bác đã đi qua nhiều nc,nhiều châu lục,gắn bó với  cuộc đấu tranh của nhiều dân tộc trên thế giới,nghiên cứu cm tư sản Pháp,Anh,Mĩ

- Bắc tiếp thu tư tưởng văn hoá có chọn lọc:tiếp thu mặt tích cực,phê phán,loại bỏ mặt tiêu cực và phát triển nó để nó mang nội dung mới,nội dung cmạng

- Ý nghĩa của việc tiếp thu văn hoá nhân loại đối với tư tưởng HCM:

   + Nâng cao tri thức HCM,làm cho tư tưởng ng mở rộng

   + Giúp HCM kết hợp trong tư tưởng mình những vấn đề về truyền thống với hiện đại,kết hớp tinh hoa văn hoá dân tộc VN với các dân tộc khác trên thế giới

   + Làm cho con ng HCM ngày càng hoàn thiện :giản dị,hiền hoà,thông minh,uyên bác,đại chúng và bác học,vừa nhân dân,vừa quốc tế.

c, Chủ nghĩa Mác Lênin:

- Đây là nhân tố cơ bản nhất,trực tiếp nhẩt quyết định bản chất tư tưởng HCM,làm cho tư tưởng của Ng nằm trong ý thức hệ đấu tranh giai cấp vô sản và mang bản chất cm khoa học

- Trag bị cho HCM những vấn đề cơ bản:thê giới khách quan cmang và phương pháp luận khoa học tạo cơ sở để Ng trở thành 1 nhà cách mạng.Nhà lí luận cm vô sản

- Trang bị cho HCM lí luận Cm vô sản để vận dụng vào thực tiễn các nc thuộc địa hình thành nên tư tưởng giải phóng dân tộc thời đại mới:độc lập dân tộc gắn liển với CNXH, giải phóng dân tộc theo con đường cm vô sản

- Trang bị cho HCM phép biện chứng khoa học và trên cơ sở đó ng vận dụng vào thực tiễn giải quyết đứng đắn những vấn đề trong thực tiễn đặt ra,đưa cm VN tiến lên.

Câu 18: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về dân tộc và độc lập dân tộc

   Trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, cách mạng giải phóng dân tộc trở thành một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, Lênin có cơ sở thực tiễn để phát triển vấn đề dân tộc thuộc địa thành một hệ thống lý luận. Tuy cả Mac, Angghen và Lênin đã nêu lên những quan điểm cơ bản về mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và  vấ đề giai cấp, tạo cơ sở lý luận và phương pháp cho việc xác định chiến lược, sách lược của đẩng công sản về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Nhưng yêu cầu vận dụng và phát triển lý luận Mac_Lênin cho phú hợp với thực tiễn ở xá nước thuộc địa, chính HCM  là người đã đáp ứng những yêu cầu đó.

   HCM quan niệm về dân tộc và độc lập dân tộc là một nền độc lập hoàn toàn, độc lập một cách triệt để, không phụ thuộc vào bất kỳ một lực lượng nào. Điều đó được thể hịên trong một số bài viết như: lá thư gửi tổng thống Mỹ. Qua đó Người một lần nữa khẳng định nhân dân Việt Nam rất yêu chuộng hoà bình và chống lại mọi kẻ thù xâm lược để đảm bảo nền hoà bình của mình. Nền độc lập của chúng ta là nền độc lập về mọi mặt: chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh, văn hoá xã hội.  

    Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc

    Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về con người trong tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp. Từ đó Người  khái  quát và nâng lên thành quyền của các dân tộc” tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

   Chính vì thế mà năm 1919 Người gửi tới hội nghị Vecxay bản yêu sách gồm 8 điểm đòi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bản yêu gồm 2 nội dung cơ bản:

      + Một là  đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho Người bản xứ Đông Dương như đối với người Châu Âu

     + Hai là đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là quyền tự do ngôn luận, tự do báo trí, tự do lập hội, tư do hội họp, tự do cư trú…

   Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng HCM xác định mục tiêu:” Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,” làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”.

   Tháng 5_ 1941 HCM  chủ trì Hội nghị lần thứ  8 Ban Chấp hành trung ương Đảng nêu cao vấn đề  giải phóng dân  tộc Người chỉ rõ :” trong lúc này  quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”.

   Cách mạng Tháng Tám thành công, Người thay mặt chính phủ lâm thời đọc tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới:” Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do độc lập, và sự thật  đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể  dân tộc Việt Nam quyrts đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ quyền độc lập tự do ấy.”

   + Đó là nền độc lập hoàn toàn, thực sự triệt để thể hiện trên tất cả các lĩnh vực.

   + Độc lập phải gắn liền với tự do, ấm no hạnh phúc của nhân dân.

   + Độc lập tự do phải gắn liền  với thống nhất toàn vẹn  lãnh thổ.

   + Độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH

   + Độc lập trong hoà bình chân chính, độc lập cho dân tộc mình nhưng đồng thời phải đấu tranh giành độc lập cho dân tộc khác. 

Câu 19: Phân tích luận điểm: muốn cứu nc giải phong dân tộc, k có con đường nào khác con đường cm vô sản:

   Trong khi ptrào đấu tranh của nhân dân VN đang rơi vào khủng khoảng về đường lối đấu tranh,thiếu giai cấp lãnh đạo,đứng trước sự xâm lược và thống trị của bọn tư bản thực dân cướp nước,giai cấp phong kiến cầm quyền chống đỡ yếu ớt và dần nhượng bộ làm tay sai cho thực dân,Người đặt ra câu hỏi: vậy con đường cứu nc nào là đúng nhất?

   Cuộc hành trình gần 10 nắm đưa HCM đến nhiều vùng thuộc châu á,châu âu,châu phi,châu mĩ đã giúp ng quan sát ,nhâj biết sâu sắc về diện mạo của CNTB.Trong đó hiện lên rõ rệt những đặc trưng cơ bản của sự phân hoá,đối địch giữa ng giàu và ng nghèo,giữa ng bị áp bức bóc lột với kẻ thống trị nắm quyền,giữa những dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với nc đế quốc xâm lược.đó là quá trình Ng học tập tích luỹ tri thức,tham gia hoạt động  trong 1 số tổ chức chính trị-xh

   Những năm tháng ấy đã tạo nêntiên đề đẻ ng sớm nhận ra chân lí ở luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin và cách mạng tháng 10 Nga,sớm đứng vào hàng ngũ những ng cộng sản thuộc quốc tế III

   Về cuộc cm Mĩ ,Pháp,Ng đã chỉ rõ tính chất không triệt để của các cuộc cmạng này: “Mĩ tuy rằng cách mệnh thành công hơn 150 năm nay nhưng công nông vẫn cứ cực khổ,vẫn cứ lo tính cách mệnh lần thứ” còn “cách mệnh Pháp cũng như cách mệnh Mĩ,nghĩa là cách mệnh tư bản,cách mệnh k đổi mới,tiếng là cộng hoà và dân chủ,nhưng kì thực tronh thì tước đoạt công nông,ngoài thì áp bức thuộc địa.Cách mệnh đã 4 lần rồi mà nay công nông Pháp vẫn còn mưu cách mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi vòng áp bức”

   Đây là nhận định hoàn toàn có cơ sở khoa học,vì nền độc lập dân tộc giành đc trong cách mạng tư sản thì chỉ mở đường cho giai cấp tư sản xác lập vững chắc quyền lực thống trị của nó,chứ k phải giải phóng con ng và xh ra khỏi sự bóc lột,áp bức thống trị của giai cấp tư sản.do đó CBTB,giai cấp tư sản,cách mạng tư sản chỉ thực hiện độc lập 1 cách có giới hạn

   Từ khi HCM tiếp xúc với luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của lênin và những j mắt thấy tai nghe trên quê hương của cuộc cách mạng tháng 10 Nga, HCm khẳng định:”trong thế giới bây h chỉ có cm Nga là thành công và thành công đến nơi,nghĩa là dân chúng đc hưởng cái tự do bình đẳng thật không phải tự do bình đẳng giả dối như Đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam.Cách mênh Nga đã đuổi đc vua,tư bản,địa chủ,lại ra sức cho công nông các nc và dân tộc bị áp bức ,các nc thuộc địa làm cm để đạp đổ tất cả đế quốc chủ nghĩa và tư bản trên thế giới”

   Từ sự phân tích,so sánh,kăhngr định nói trên,HCM khẳng định 1 chân lí cho dân tộc ta cũng như các dân tộc thuộc địa khác trên thế giới :”muốn cứu nc, giải phóng dân tộc để có độc lập tự do thfi không có con đường nào khác ngaòi con đường cách mạng vô sản.Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng triệt để dân tộc,mới đảm bảo 1 cách thực chất độc lập tự do”

Câu 20: Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc?

   Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. Đề cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nừa thuộc địa được thông qua tại đại hội  VI Quốc tế cộng sản( ngày 1_9_1928) cho rằng:Chỉ có thể thưc hiện hoàn toàn công cuộc  giải phóng dân tộc thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến. Quan niêm này vô hình chung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.

   Theo HCM giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ phụ thuộc, hoặc quan hệ chính_phụ.Năm 1925 HCM viết” chủ nghĩa tư bản là một con đỉa  có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người  ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị đứt sẽ lại mọc ra”

    Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng cách mang to lớn. Theo HCM khối liên minh các dân  tộc thuộc địa  là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản. Phát biểu tại đại hội V Quốc tế cộng sản(tháng 6_1924) Người khẳng định vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa:” vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vân mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa…nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là ở chính quốc”.Nếu xem thường cách mạng ở thuộc địa tức là “muốn đánh chết rắn đằng đuôi”. Vận dụng công thức của C.Mac: sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân, Người đưa ra luận điểm:”công cuộc giải phóng anh em( tức nhân dân thuộc địa_TG) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản than anh em”.

    Do nhận thức được vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa, đánh giá đúng sức mạnh dân tộc, năm 1921 Nguyễn Aí Quốc cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể dành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.Người viết: ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của bọn thực dân lòng tham không đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người an hem ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.

    Trong tác phẩm Đườn cách mệnh, HCM có sự phân biệt về nhiệm vụ của cách mạng vô sản và cách mạng giải phóng dân tộc và cho rằng: hai thứ cách mạng tuy có khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.Người nêu VD” An Nam dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp yếu thì công nông Pháp làm giai cấp cách mạng cũng dễ. Và nếu công nông Pháp làm cách mạng thành công, thì dân tộc An Nam sẽ được tự do”.

    Đây là một luận điểm sáng tao, có giá trị lý luận và thực  tiễn to lớn, một cống hiến quan trọng của HCM vào kho tang lý luận chủ nghĩa  Mac_ Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đung đắn.

Câu 21: Phân tích quan điểm của HCM về đặc trưng bản chất, mục tiêu của CNXH? Ý nghĩa đối với đường lối lãng đạo của Đảng?

*) Đặc trưng bản chất của CNXH

- Tiếp thu lý luận về đặc trưng bản chất cua CNXH do các nhà kinh điển Maclenin vạch ra và kinh nghiệm thực tiễn VN, HCM đã nêu lên quan niệm của mình về đặc trưng bản chất của CNXH.

- CNXH là chế độ xh có lực lượng sản xuất phát triển cao,gắn liền với sự phát triển tiến bộ của khoa học-kỹ thuật và văn hóa, dân giàu nước mạnh.

   Thực hện chế độ sở hữu xh về tư liệu sx và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.

- CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nd lao động làm chủ, nhà nước là của dân do dân vì dân,dựa trên khối đại đoàn kết taòn dân mà nòng cốt là công nông trí thức do Đảng CS lãnh đạo.

- CNXH có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng không còn áp bức bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.

CNXH là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng.

*) Vận dụng của đảng trong công cuộc đổi mới hiện nay.

- Công cuộc đổi mới do đang lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng tạo thế và lực cho con đường phát triẻn cnxh ở nước ta. Nhưng bên cạnh đó gặp không ít những kho khăn, thách thức, trên cả bình diện quốc tế cũng như từ các điều kiện thực tế trong nước tạo nên. Trong bối cảnh đó, vận dụng tự tưởng HCM và cnxh và con đường quá độ lên cnxh. Đảng ta tập trung giải quyết những vấn đề quan trong nhất.

- Giữ vững mục tiêu cnxh

- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết là nội lực để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.Kết hợp sức mạnh dân tộc sức mạnh thời đại

- Chăm lo xdựng đảng vững mạnh làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu bao cấp, tham nhũng lãng phí, thực hiện cần kiệm liêm chính xdựng cnxh.

Câu 22: Phân tích quan điểm của HCM về động lực xây dựng CNXH ở VN?

- Động lực xây dựng CNXH là tất cả các yếu tố, nhân tố góp phần cho sự thúc đẩy phát triển của CNXH

- HCM đề cập đến nhân tố con người trên 2 bình diện :

- Cộng đồng: để XDCNXH phải phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đây là 1 động lực chính.

- Cá nhân: HCM cho rằng phải xây dựng 1 hệ thống nội dung và biện pháp để kích thích tính sáng tạo , tính tích cực của người lao động trong sự nghiệp XDCNXH. Người cho rằng cần tác động vào các yếu tố chính trị, tinh thần của người lao động(VD như tuyên truyền giáo dục để nâng cao tinh thần yêu nước, tinh thần lao động của người lao động). Cần bồi dưỡng và phát huy ý thức làm chủ, tâm lý làm chủ, năng lực làm chủ của người lao động, phát huy tinh thần dân chủ coi là chìa khóa vạn năng; Phát huy lợi ích của người lao động, trước tiên là lợi ích về kinh tế; HCM cho tằng cần phải có sự điều chỉnh tác động của những yếu tố khác như văn hóa. Đạo đức, pháp luật.

- Yếu tố ngoại lực : là sự giúp đỡ của các nước anh em

- Phát huy vai trò, yếu tố của hệ thống chính trị và của đội ngũ cán bộ Đảng viên

- Cần phải nhận diện, khắc phục, kìm hãm những trở lực của CNXH: trước hết là sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch ; truyền thống và thói quen lạc hậu; kinh tế nghèo nàn, nông nghiệp lạc hậu, manh mún lại không qua thời kỳ TBCN; Chủ nghĩa cá nhân là kẻ địch hung ác của CNXH, là căn bệnh mẹ đẻ ra trăm bệnh khác như tham ô, lãng phí, quan liêu là bạn đồng minh của thực dân PK dẫn đến chia rẽ bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật , CN cá nhân gây ra tư tưởng thực dụng , tính giáo điều, bảo thủ. 

Câu 23: Phân tích quan điểm của HCM về con đường đi lên CNXH ở VN?

   Tư tưởng HCM về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền thống nhân ái và tinh thần cộng đồng làng xã Việt Nam, được hình thành lâu đời trong lịch sử dựng nước và gữ nước của dân tộc.

- Về thời kì quá độ lên CNXH ở VN

HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN từ một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH. HCM khẳng định con đường cách mạng VN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội.

HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: “Đặc điểm to lớn nhất của nước ta trong thời kì quá độlà từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đây là vấn đề mới cần nhận thức và tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.

   Nội dung xây dựng CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN:

   + Chính trị: Cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở cho nên sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội khó kăn và phức tạp.

   + Kinh tế: Tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kì tư bản nhưng sao cho không đi lệch sang chủ nghĩa tư bản; sử dụng hình thức và phương tiện của chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kinh tế.

    Tư tưởng, văn hóa, xã hội: Bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hoá. HCM nhấn mạnh “muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì không làm việc XHCN được”. “Khắc phục chủ nghĩa cá nhân là bước quan trọng để tiến lên CNXH”.

- Về bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở VN

    HCM nêu ra hai nguyên tắc có tính phương pháp luận:

   + Một là: Xây dựngk CNXH mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập các nước an hem nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta.

   + Hai là: Xác định bước đi, biện pháp phaỉi xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thưc tế của nhân dân.

    Phương pháp xây dựng CNXH là “ làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người giàu thì giàu thêm”, như vậy CNXH không đồng nhẩt với đói nghèo , mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào.

    Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. CNXH là do dân vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công – tư đều lợi, chủ thợ đều lợi, công – nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài.

Ý nghĩa thực tiễn:

- Giữ vững mục tiêu của CNXH

- Phát huy quyề làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lựcnội sinh để công nghiệp hoá- hiện đại hoá.

- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

   Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.

Câu 24: Trình bày những quan điểm  của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc? ý nghĩa đối với  giai đoạn cách mạng hiện nay?

*) Quan điểm 1:  Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc. Do đó đoàn kết trở thành vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng thắng lợi.

   Tự than HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056 bài viết xoay quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều cụm từ viết về “đoàn kết được nhắc đi nhắc lại nhiều lần (tác phẩm : “Sửa đổi lối làm việc” nhắc tới 16 lần từ đoàn kết, bài phát biểu tại Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh liên việt – 1951 nhắc tới 17 lần cụm từ đoàn kết, diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc Khánh Bác nhc tới 12 lần).

   Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu: “Đại đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”, “Đoàn kết là điểm mẹ điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”. HCM đi đén kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đáu tranh cách mạng, bằng cách mạng vô sản.

*) Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

   Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính sách của Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN. Trong buổi ra mắt của Đảng Lao Động Việt Nam năm 1951, HCM nêu ra mục đích của Đảng Lao Động VN gồm 8 chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước cách mạng Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao cho đồng bào hiêủ được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi độc lập. Sau kháng chiến Bác chống lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân hiểu: một là, đoàn kết, hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là, đấu tranh thống nhất nước nhà.

   Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng. Vì vấn đề cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch của đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng yêu nước phải thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần yêu nước.

*) Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức

Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê – Nin, trên cơ sở lập trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.

   Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là đoàn kết toàn dân nhưng phải lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng, trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.

   Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào huyệt chôn CNTB và xây dựng XH mới.

   Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai cấp có kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến…

   Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song cới từng cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội, quốc gia và quốc tế, việc giải phóng đất nước là một yếu tố quan trọng.

   Bản thân giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ…

*) Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

   Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt, “con Rồng, cháu Tiên”. Tư tưỏng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ, gái, trai, giàu, nghèo,… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo quần chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.

   Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong khi tập hợp thì “lực lượng chủ yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông – trí thức, cho liên minh công- nông – trí thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.

   Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền thống yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng. Người ta mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách biệt. “Bất kì ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với họ”. “Cần xá bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.

   Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: “Cầu đồng,tồn dị” tìm kiếm, phát huy những yếu tố chung, tương đòng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, toàn vẹn lãnh thổ.

*) Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh

   Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối vững chắc và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng vào tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề, tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,…

   Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước. Trong từng thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận chính trị rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục tiêu của dân tộc.

   Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:

- Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.

- Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.

- Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở củng cố và không ngừng mở rộng mặt trận.

- Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết.

Câu 25: Phân tích quan điểm của HCM về xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh?

   Quan điểm HCM về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất vững mạnh

1. Dựng nước và giữ nước là sự nghiệp của toàn dân

   Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn quán triệt quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, trong thực tiễn đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Trong tác phẩm "Đường kách mệnh", đồng chí Nguyễn ái Quốc đã nói: Kách mệnh là việc chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người.

   Quan điểm cơ bản trên đã được thể hiện trong thực tiễn đấu tranh giành và giữ chính quyền trước đây, cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Mặt trận dân tộc thống nhất là sự thực hiện bằng tổ chức việc tập hợp và phát huy sức mạnh toàn dân trong sự nghiệp chung: giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Từ ngày thành lập, Đảng ta đã coi Mặt trận dân tộc thống nhất là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, và đã phê phán mọi biểu hiện coi nhẹ công tác mặt trận, hạ thấp vai trò của quần chúng, coi thường nhân tố dân tộc trong cách mạng.

   Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: công tác mặt trận là một công tác rất quan trọng trong toàn bộ công tác cách mạng.

   Để hình thành được mặt trận, tập hợp được hết thảy các lực lượng cách mạng và tiến bộ trong mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng đã đề ra những chủ trương, chính sách thích hợp nhằm đoàn kết toàn dân, phấn đấu cho một mục tiêu nhất định xem đó là chương trình hành động thống nhất của tất cả các giai cấp, các đảng phái, các lực lượng tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất. Thể hiện tính chất quần chúng rộng rãi trong công tác mặt trận, Đảng còn linh hoạt trong việc lựa chọn các hình thức và tên gọi của mặt trận, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và mục tiêu, nhiệm vụ từng thời kỳ cách mạng như: Mặt trận dân chủ, Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc v.v.. Có mặt trận được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ trung ương đến cơ sở; có mặt trận chỉ mang tính chất liên hiệp hành động; nhưng tất cả đều nhằm tập hợp, động viên được hết thảy mọi người tích cực tham gia vào sự nghiệp chung giải phóng dân tộc và xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

2. Đoàn kết dân tộc - nguồn sức mạnh của cách mạng

   Dân tộc ta đã phải trải qua bốn nghìn nǎm lịch sử dựng nước và giữ nước. Quá trình lịch sử ấy đã hun đúc nên truyền thống yêu nước, đoàn kết, bất khuất của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành bức tường đồng xung quanh Tổ quốc. Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm vào bức tường đó, chúng cũng phải thất bại".

   Một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam là Đảng ta đã xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nông.

    Ngay từ khi mới thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ giai cấp vô sản phải tranh thủ được nhiều bạn đồng minh, phải tập hợp các lực lượng cách mạng trong Mặt trận dân tộc thống nhất.

   Hơn 60 nǎm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiến hành một cuộc đấu tranh lâu dài chống lại những đế quốc thực dân lớn mạnh và đã giành được thắng lợi vẻ vang. Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn chǎm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công"

Câu 26: Phân tích quan điểm của HCM về nhà nc của dân, do dân và vì dân? Liên hệ với quá trình xd nhà nc ta trong gđ hiện nay?

*) Quan điểm của HCM về nhà nước của dân, do dân, vì dân:

- Là quan điểm xuyên suốt, cơ bản, bao trùm trong TT HCM về nhà nước kiểu mới, cho thấy bản chất của nhà nước kiểu mới là nhà nước của dân, do dân, vì dân, khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhà nước thông qua ĐCS.

- Quan điểm dân của HCM có nội hàm rất rộng:

  + Dân là tất cả mọi người không phân biệt tuổi tác, giới tính, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, xu hướng chính trị.

   + Dân không phân biệt địa vị hành chính (nơi cư trú) nông thôn hay thành thị, biên giới hải đào, trong nước hay ngoài nước.

   + Dân đồng nghĩa với đồng chí – đồng bào.

   + Dân gắn với nhân dân lao động.

- Nội dung của quan điểm về nhà nước của dân, do dân, vì dân

   + Nhà nước là người đại diện cho các tầng lớp nhân dân trên tất cả các phương diện đối nội, đối ngoại, quyền lợi…

   + Nhà nước phải làm tròn trách nhiệm cho nhân dân như tổ chức, bảo vệ nhân dân…

   + Quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân tức là nhân dân bầu ra, kiểm tra, bãi miễn, bảo vệ nhà nước.

- ĐCS lãnh đạo nhà nước là nguyên tắc hàng đầu trong công cuộc xây dựng nhà nước kiểu mới:

   + Nhà nước của dân: nhà nước do dân bầu ra, là cơ quan đại diện cho nhân dân. Nhà nước đó nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước: bầu, bãi miễn… nên phải có mối quan hệ chặt chẽ giữa nhân dân với cán bộ nhà nước, đại biểu nhân dân các cấp, đại biểu quốc hội… Trong nhà nước của dân thì nhân dân được quyền hưởng mọi quyền dân chủ.

   + Nhà nước do dân: nhà nước mà nhân dân là lực lượng xây dựng, gìn giữ, là lực lượng quyết định sự mạnh yếu của nhà nước. Trách nhiệm của người cách mạng làm cho người dân hiểu, giác ngộ và nhận thức được trách nhiệm của người làm chủ.

   + Nhà nước vì dân: nhà nước toàn tâm, toàn ý phục vụ quyền lợi, nguyện vọng của dân, không có đặc quyền, đặc lợi riêng. Để có được nhà nước vì dân nhà nước đó phải của dân, do dân, vì dân. Biểu hiện:

     Thiết kế, tổ chức: đó là bộ máy lo cho dân những vấn đề thiết thực nhất như ăn - ở - ngủ - nghỉ - đi lại. Nhà nước đó phải kiên quyết chống đặc quyền, đặc lợi, là một bộ máy nhà nước trong sạch.

       Đội ngũ cán bộ: cán bộ nhà nước không phải là những ông quan đè đầu cưỡi cổ nhân dân, phải là những người cách mạng, đầy tớ trung thành của nhân dân và cũng là người lãnh đạo nhân dân.

*) Liên hệ với q/tr xd nhà nc ta hiện nay là:

Câu 27: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước?

   Tư tưởng HCM là sự thống nhất giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu ước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội. Sự thống nhât đó cũng được thể hiện rõ trong tư tưởng HCM về nhà nước.

a) Nhà nước là thành tố cơ bản nhất của hệ thống chính trị. Nhà nước VN DCCH luôn mang bản chất công nhân:

   Nhà nước là một phạm trù lịch sử, nó chỉ ra đời và tồn tại khi giai cấp và đấu tranh giai cấp xuất hiện. Khi nói nhà nước dân chủ mới của nhà nước ta là nhà nước “của dân do dân vì dân” không có nghĩa là nhà nước phi giai cấp hay siêu cấp. Nhà nước của ta là nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo. Như vậy, bản chất giai cấp của nhà nước ta là bản chất giai cấp công nhân.

Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta được biểu hiện trước hết ở chỗ:

- Nhà nước do ĐCS lãnh đạo. ĐCS VN lãnh đạo, nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân. Cách mạng VN từ sau 1930 đến nay là do ĐCS VN lãnh đạo, dù còn hoạt động bí mật hay đã ra công khai, dù chưa có chính quyền hay sau khi đã giành được chính quyền, lúc nào Đảng ta cũng giữ vai trò lãnh đạo của mình đối với CM VN, trong đó có nhà nước. Trong quan điểm cơ bản xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ , một nhà nước thể hiện tính chất nhân dân rộng rãi, HCM vẫn nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh giữa g/c công nhân với g/c nông dân và trí thức do  g/c công nhân mà đội tiên phong của nó là ĐCS VN lãnh đạo.

- Đảng lãnh đạo Nhà Nước bằng phương thức thích hợp. Phương thức lãnh đạo của Đảng với Nhà Nước ta  qua những thời kì khác nhau là khác nhau. Song tư tưởng HCM vẫn có những vấn đề cơ bản về phương thức lãnh đạo của Đảng chung cho các thời kì:

   + Đảng  lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối lớn, thông qua tổ chức của mình trong QH, CP và các nghành các cấp của nhà nước. Đảng phấn đấu để thể chế hoá quan điểm, đường lối, nghị quyết của mình, biến nó thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của nhà nước.

   + Đảng lãnh đạo nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên của mình trong bộ máy cơ quan nhà nước.

   + Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra.

- Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện ở tính định hướng đưa đất nước quá độ đi lên CHXN bằng cách phát triển và cái tạo nền kinh tế quốc dân theo CHXH, biến nền ktế lạc hậu thành một nền ktế XHCN với Công Nghiệp và Nông Nghiệp hiện đại khoa học và kĩ thuật tiên tiến

- Bản chất g/c công nhân của nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ. HCM nhấn mạnh đến việc phát huy cao độ dân chủ, đồng thời phát huy cáo độ tập trung. Nhà nước phải tập trung thống nhất quyền lực để tất cả quyền lực vào tay nhân dân.

b) Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, dân tộc:

HCM đã giải quyết hài hoà thống nhất giữa bản chất g/c với tính nhân dân, tính dân tộc biểu hiện rõ trong những quan điểm sau:

- Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuốc đấu tranh lau dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ ng VN từ quá trình dựng nước và giữ nc hang nghìn năm của dân tộc.

- Tính thống nhất giữa bản chất g/c công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc còn thể hiện ở chỗ nhà nc ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng. HCM khẳng định lợi ích cơ bản của g/c công nhân, của nhân dân LĐ và của toàn dân tộc là một. Nhà nước ta ko những thể hiện ý chí của g/c công nhân mà còn thể hiện ý chí của nhân dân và của toàn dtộc.

- Nhà nc mới ra đời của ta đã phải đảm nhiện nhiệm vụ lsử của cả dtộc giao phó là lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện để bảo vệ thành quả cm, bảo vệ nền độc lập dtộc,tự do của TQ, xây dựng một nc VN hoà bình, thống nhất, đlập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của TG.

Câu 28: Phân tích quan điểm của HCM về nhà nc pháp quyền? ý nghĩa?

    Một nhà nc có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ đc HCM chủ ý xây dựng thể hiện trên những điểm sau:

a, Theo TTHCM, một nhà nc pháp quyền trc hết phải là một nhà nc hợp hiến. Chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của chính phủ lâm thời, HCM đã đề nghị tổ chức tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập Quốc hội rồi từ đó lập ra chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của nhà nc mới. Mặc dù những khó khăn dồn dập do thù trong giặc ngoài gây ra, cuộc tổng tổng tuyển cử cả nc đã đc tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập. Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên lập ra các tổ chức bộ máy và các chức vụ chính thức của nhà nc. HCM đã đc bầu làm Chủ tịch chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây chính là chính phủ có đầy đủ giá trị pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội, đối ngoại của nc ta,

b, Trong TTHCM, một nhà nc pháp quyền có hiệu lực mạnh mẽ là một nhà nc quản lý đất nc và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế. Quản lý nhà nc là quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng quan trọng nhất là bằng hệ thống pháp luật, trong đó quan trọng bậc nhất là hiến pháp - đạo luật cơ bản của nc nhà. Có hiến pháp và pháp luật nhưng ko đưa đc vào đời sống thì XH cũng sẽ bị rối loạn. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cương, phép nc tức là đi liền với hiến pháp và pháp luật.

   - Một mặt chăm lo hoàn thiện Hiến pháp và pháp luật, của nc ta, mặt khác hết sức chăm lo đưa pháp luật vào đời sống, tạo ra cơ chế đảm bảo cho pháp luật đc thi hành, cơ chế bảo đảm cho pháp luật đc thi hành cơ chế kiểm tra giám sát việc thi hành đó trong cơ quan nhà nc và trong nhân dân.

   - Người cho rằng công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt cho thế hệ trẻ cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng một nhà nc pháp quyền bảo đảm mọi quyền và nghĩa vụ công dân đc thực thi trong cuộc sống.

   - Người chú trọng đến vấn đề nâng cao dân trí, pháp huy tính tích cực chính trị của nhân, dân làm cho nhân dân có ý thức chính trị trong việc tham ghia công việc của chính quyền các cấp, làm tốt nghĩa vụ công dân cũng là thục hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nc, biết thực hành dân chủ.

c, Để tiến tới một nhà nc pháp quyền mạnh mẽ, có hiệu lực, Chủ tịch HCM đã thấy rõ phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nc có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính nhất là có đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, một tiêu chuẩn cơ bản của người cầm cân nảy mực cho công lý.

HCM đã nêu ra một số yêu cầu cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức như sau:

   - Tuyệt đối trung thành với CM, kiên cường bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ nhà nc là yêu cầu đầu tiên cần có. Lòng trung thành đó phải đc thể hiện hàng ngày, hàng giờ trong lĩnh vực công tác.

   - Hăng hái thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ. Chỉ với lòng nhiệt tình ko thôi thì chưa đủ, đội ngũ này cần phải hiểu biết công việc của mình, biết quản lý nhà nc, phải đc đào tạo và tự mình phải luôn học hỏi.

   - Phải có quan hệ mật thiết với nhân dân, phải sẵn sàng phục vụ nhân dân, lấy phục vụ cho quyền lợi chính đáng của nhân dân là mục tiêu cho hoạt động của mình. Đặc bệt chống bệnh tham ô, lãng phí, quan liêu, phải luôn gần dân, hiểu dân và vì dân. Cán bộ công chức xa dân, quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với nhân dân đều dẫn đến nguy cơ làm suy yếu nhà nc, biến chất nhà nc.

   - Cán bộ công chức phải có những người giám phụ trách, giám quyết đoán, giám chịu trác nhiệm nhất là trong những tình huống khó khăn. Đó chính là những người cần kiêm liêm chính, chí công vô tư, làm việc với tinh thần đầy sáng tạo. HCM đòi hỏi cán bộ công chức phải luôn tu dưỡng rèn luyện đạo đức cách mạng luôn có tiến thủ, luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt, phải thường xuyên phê bình và tự phê bình.

Câu 29: Phân tích luận điểm: Cách mạng trước hết phải có Đảng cách mạng lãnh đạo? Nhận thức của bản thân về vai trò lãnh đạo của ĐCS trong gđ hiện nay?

   Thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân pháp ở VN cuối TK 19 đầu TK 20 chứng tỏ những con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ tư tưởng pk hoặc tư tưởng tư sản là không đáp ứng được yêu cầu khách quan là giành độc lập, tự do, của dân tộc. Người đã đọc sơ khảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin và đã tìm ra con đường cứu nước mới đó là con đường cách mạng vô sản. Con đường cách mạng đó theo quan điểm của HCM là tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước đi tới xã hội cộng sản. Lực lượng lãnh đạo cách  mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là ĐCS. Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa GCCN và GCND và trí thức…Sự nghiệp cách mạng VN là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới cho nên phải đoàn kết quốc tế.

   Trước hết muốn thành công trong sự nghiệp giải phóng dân tộc đó là đi theo con đường cách mạng vô sản sau đó mỗi cuộc cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do ĐCS lãnh đạo. Các nhà yêu nước VN đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò của tổ chức cách mạng. Đã có nhiều những tổ chức như Duy tân hội(1904) và VN quang phục hội (1912) ra đời song các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc đi đến thành công, vì thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi quần chúng. NAQ đã sớm khẳng định : muốn gpdt thành công thì trước hết phải có đường cách mệnh…Đảng có vững cách mệnh thì mới thành công…Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt…Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất kà chủ nghĩa Lênin. Như vậy NAQ đã khẳng định: cách mạng gpdt muốn thắng lợi phải đặt dưới sự lãnh đạo của đảng của GCCN, Đảng đó phải được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênnin được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác Lênin. Người giải thích cách mệnh ở đây trước hết là phải làm cho dân giác ngộ phải giảng giải lý luận và chủ nghĩa cho dân hiểu. Cách mệnh phải hiểu phong triều cách mệnh thế giới, phải bày sách lược cho dân. Vậy nên sức cách mệnh phải tập trung muốn tập trung phải có đảng cách mệnh.

   Chính vì thế mà 3.2.1930 người đã lập ĐCSVN một chính đảng của GCCNV, có tổ chức chặt chẽ kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng

Câu 30: Phân tích quan điểm của HCM về quy luật ra đời của ĐCSVN?nhận thức của bản thân vấn đề này ntn?

*) ĐCSVN phải được xây dựng theo những nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

- Tập trung dân chủ:đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng .Giữa “tập trung “và “dân chủ”có mối quan hệ khăng khít với nhau đó là 2 mặt của 1 nguyên tắc Người viết :”Chế độ ta là chế độ dân chủ,tư tưởng phải được tự do.Đối với mọi vấn đề mọi người tư do bày tỏ ý kiến của mình ,góp phần tìm ra chân lý.Đó là 1 quyền lợi mà cũng là nghĩa vụ của mọi người”.

- Tập thể lãnh đạo ,cá nhân phụ trách:

   + Về tập thể lãnh đạo:HCM giải thích về tập thể lãnh đạo như sau:”một người dù khôn ngoan tài giỏi đến mấy,cung chỉ trông thấy được 1 hoặc nhiều mặt của 1 vấn đề chứ ko thể trông thấy ,xem xét  tất cả mọi mặt của 1 vấn đề.Vì vậy,cần phải có nhiều người .Nhiều người thì nhiều kinh nhiệm,nhiều ng thì thấy nhiều mặt của vấn đề,ng này thì nhìn thấy mạt này ng kia thì thấy mặt kia.Góp kinh nhiệm và sự xem xét của nhiều ng thì vấn đề đó sẽ thấy mọi mặt,sẽ sáng tỏ,càng được giải quyết chu đáo,giảm sai lầm.

   + Về cá nhân phụ trách ,HCM cho rằng “Việc gì đã được đông người bàn bạc kỹ lưỡng rồi, kế hoạch định rõ rang rồi ,thì cần phải giao cho 1 hoặc 1 nhóm ít ng phụ trách theo kế hoạch đó mà thi hành,như thế công việc mới tiến triển.Bởi vì,ko có ai phụ trách cụ thể thì sẽ xảy ra tình trạng  ng nọ đùn đẩy trách nhiệm cho ng kia,kết quả là công việc trì trệ ko tiến triển.

- Tự phê bình và phê bình:mục đích của việc này là làm cho mọi ng, moi tổ chức tốt lên,phần xấu dần dần bị mất đi,tức là nói tới việc hướng tới chân thiện mĩ.Mục đích của việc này được quy định bởi tính tất yếu trong việc xây dựng đảng ta .Bởi vì,Đảng là 1 thực thể của xã hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội, đội ngũ của đảng bao gồm những người ưu tú, nhưng trong đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, k phải mọi người đều tốt,mọi việc đều hay,mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong mình.chính vì vậy mà HCM cho rằng,thang thuốc tốt nhất là phê bình và tự phê bình.

- Kỉ luật nghiêm minh, tự giác:Sức mạnh của 1 tổ chức cộng sản và của mỗi đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỉ luật nghiêm minh, tự giác.Mọi tổ chức Đảng, mọi đảng viên đều phải bình đảng trước điều lệ đảng, trước pháp luật của nhà nước,trước mọi quyết định của Đảng.Đồng thời,Đảng ta là một tổ chức gồm  những người tự nguyện phấn đáu cho lý tưởng CSCN,cho nên tự giác là một yêu cầu bắt buộc với mọi tổ chức đảng và đảng viên.

- Đoàn kết thống nhất trong Đảng: nó phải dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin :cương lĩnh, điều lệ đảng, đường lối, quan điểm của Đảng, nghi quyết của  tổ chức Đảng các cấp.đồng thời muốn đoàn kết thống nhất trong đảng phải thực hành dân chủ, thương xuyên nghiêm chỉnh phê bình và tự phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức CM.

*) Nhận thức của bản thân :

Câu 31: Phân tích luận điểm: ĐCSVN là đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, đồng thời là Đảng của dân tộc VN.

   HCM là người sáng lập ra ĐCSVN, một Đảng cách mạng chân chính, bộ tham mưu sáng suốt và kiên cường của GCCN và dân tộc VN. Những luận điểm của Người về ĐCS về xây dựng Đảng, đặc biệt trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền là một phần cực kỳ quan trọng. Tư tưởng HCM về ĐCSVN bắt nguồn từ học thuyết của về ĐCS và trực tiếp từ học thuyết về Đảng kiểu mới, của GCCN, đã được Lênin đưa ra từ những năm đầu thế kỷ XX. HCM đã vận dụng sáng tạo học thuyết đó áp dụng vào điều kiện lịch sử cụ thể của VN để thành lập ĐCSVN. Người đã đưa ra những luận điểm mới, làm phong phú thêm học thuyết M- Lênin về ĐCS đặc biệt là đối với việc thành lập ĐCS ở nước ta. Một trong những luận điểm cơ bản và đáng chú ý trong tư tưởng HCM đó là ĐCSVN - Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.

   Với học thuyết của CN M-L đã đưa ra tầm quan trọng của GCVS. Đối với Mác và Ăng ghen đặt sự quan tâm chủ yếu của mình vào vấn đề thành lập các ĐCS ở những nước TBCN, mà nhiệm vụ là lãnh đạo GCVS và quần chúng lao động ở các nước tư bản phát triển nhất tiến hành CMVS. Ở đây GCVS thông qua chính Đảng của mình là ĐCS lãnh đạo cuộc cách mạng nhắm lật đổ chế độ tư bản tiến lên thẳng CNXH. Đối với Lênin thì đã bổ sung thêm học thuyết Mác đó là đối với các nước thuộc địa thì cách mạng trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực chất bao gồm trong đó là hai cuộc cách mạng: cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng dân chủ. Ông đề cao vai trò của GCVS đó là giai cấp tiên phong, là bộ chỉ huy, giai cấp tối cao của cách mạng vô sản.

   Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, HCM đã nhận thức sâu sắc rằng cứu nước là sự nghiệp của nhiều người của đông đảo quần chúng nhân dân, của cả dân tộc chứ không hẳn của vài người, của một giai cấp nào đó. Cùng với sự chuẩn bị về tư tưởng, đường lỗi lãnh đạo, HCM đã giác ngộ GCCN, GCND, tri thức và những người yêu nước để họ hiểu về chủ nghĩa Mác Lênin và đường lối cách mạng mới để từ đó truyền bá vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN. Với sự chuẩn bị mọi mặt và tình hình thực tế đặt ra, HCM đã thống nhất 3 tổ chức Đảng lập lên một Đảng duy nhất là ĐSCVN vào ngày 3-2-1930.

   Tư tưởng HCM đã đưa ra những luận điểm đó là ĐCS là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng lợi, đó cũng là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa M-L với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Khi ĐCS đã có đầy đủ tố chất của một chính Đảng thì hiển nhiên Đảng được tất cả mọi người tin yêu và đi theo. Chính vì thế HCM đã khẳng định rằng ĐCSVN là Đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN, mang bản chất GCCN. Trong Sách lược vắn tắt, HCM viết: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp” trong Chương trình vắn tắt của Đảng. Người viết: Đảng là “đội quân tiên phong của đạo quân vô sản”. Đảng tập hợp vào hàng ngũ của mình những người tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình Đảng và Quốc tế cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hi sinh phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận Đảng. HCM khẳng đinh rõ mục đích của Đảng là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội công sản”. Đảng liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới”.

   Những quan điểm trên của HCM hoàn toàn tuân thủ những quan điểm của Lênin về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. Nhưng, HCM còn có một cách thể hiện khác về vấn đề “đảng của ai” . Trong báo cáo chính trị đọc tại Đại hội II của Đảng(2-1951), HCM nêu rõ : trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao Động VN là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc VN. Năm 1953, HCM viết: “Đảng lao động là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao và đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc” và “Đảng là đảng của giai cấp lao động, mà cũng là đảng của toàn dân”. Năm 1957, HCM khẳng định lại: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc. Trong thời kỳ miền Bắc xây dựng CNXH năm 1961, HCM khẳng định lại: Đảng ta là Đảng giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tư, thiên vị. Năm 1965, HCM cho rằng: Đảng ta xứng đáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

   Tuy có nhiều cách thể hiện khác nhau như vậy nhưng quan điểm nhất quán của HCM về bản chất giai cấp của Đảng là Đảng ta mang bản chất giai cấp công nhân.Luận điểm đó đã định hướng cho việc xây dựng ĐCSVN thành một Đảng có cự gắn bó máu thịt với giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển của cách mạng VN. Đa số những người dân VN, dù là đảng viên hay không là đảng viên dù ở bất cứ tầng lớp nào thì cũng đều cảm thâ ĐSCVN là Đảng của Bác Hồ, của mình, tự hào với niềm tự hào của Đảng thấy mình cũng có trách nhiệm trong việc xây dựng Đảng. Và đó cũng chính là niềm vinh dự, tự hào lớn nhất của ĐCSVN, là cội nguồn tạo nên sức mạnh của ĐCSVN mà không phải bất cứ Đảng nào cũng có được.

   Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời là Đảng của dân tộc hoàn toàn không có nghĩa là không thấy rõ bản chất giai cấp của Đảng. Đó là bản chất GCCN, giai cấp duy nhất gánh vác sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng đến cuối cùng, giai cấp không chỉ là đại diện cho hiện tại mà còn cho cả tương lai của đất nước. GCND tuy chiếm số đông nhất trong dân cư và có tinh thần cách mạng rất cao, nhưng do tính phân tán, tư hữu của những người sản xuất nhỏ, do hệ tư tưởng nông dân chỉ tiêu biểu cho những gì đã qua chứ không phải những gì sẽ đến, nên đóng vai trò lãnh đạo cách mạng. Chỉ có chiụ sự lãnh đạo và đi theo đường lối của Đảng của GCCN, GCND mới trở thành đồng minh tin cậy của GCCN, trở thành đồng minh tin cậy của GCCN, trở thành lực lượng to lớn nhất của cách mạng, mới giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh để giải phóng dân tộc. Đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác không thể đảm đương được vai trò lãnh đạo cách mạng. Điều này HCM đã nhận thức được từ sớm và đã nêu rõ vai trò lãnh đạo cách mạng của GCCN, đồng thời phê phán những quan điểm sai trái như không thấy rõ vai trò và sứ mệnh của GCCN, hoặc chỉ thiên về công nông mà không thấy rõ vai trò của các tầng lớp giai cấp khác, cùng với công nông tạo nên sức mạng to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc. Xuất phát từ vị trí, đặc điểm, vai trò, kinh tế chính trị của giai cấp công nhân trong xã hội là giai cấp mới, đoàn kết nội bộ cao…Giai cấp công nhân còn là sứ mệnh lịch sử là người đào huyệt chôn CNTB. Tuy xuất phát điểm còn yếu cả về chất lượng và số lượng song ngay từ khi ra đời GCCN đã mang  bản chất của GCCN quốc tế.

   Người cho rằng cái quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng đảng viên  xuất thân từ công nhân mà cơ bản là nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin ở mục tiêu đường lối của Đảng thực sự là vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và giải phóng con người ở vấn đề Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Do đó, Đảng k phải chỉ kết nạp cả những người ưu tú trong GCCN mà còn là GCND tầng lớp tri thức.. đã được rèn luyện giác ngộ về Đảng và tự nguyện chiến đấu trong hàng ngũ của Đảng. Mặt khác Đảng đặc biệt chú ý đến việc giáo dục rèn luyện đảng viên không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về CN M-L nâng cao giác ngộ về giai cấp và dân tộc. HCM phê phán những quan điểm không đúng như không đánh giá đúng vai trò to lớn của giai cấp công nhân cũng như quan điểm sai trái chỉ chú trọng vào giai cấp công nông mà bỏ qua vai trò của giai cấp khác.

   Trong ĐHĐB toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã nêu: “khẳng định bản chất GCCN của Đảng , chúng ta không tách rời Đảng và giai cấp với các tầng lớp nhân dân lao động khác, với toàn thể dân tộc”. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã mang trong mình yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. Chính lập trường và lợi ích giai cấp công nhân đòi hỏi trước hết phải giải phóng dân tộc. Đảng tìm thấy nguồn sức mạng không chỉ ở GCCN mà còn ở các tầng lớp nhân dân lao động ở cả dân tộc. Cũng từ đó nhân dân lao động thừ nhận Đảng ta là người lãnh đạo, người đại biểu chân chính cho quyền lợi cơ bản và thân thiết của mình.

Câu 32: Phân tích luận điểm: Đảng cộng sản VN lấy chủ nghĩa M-L làm “cốt”?nhận thức của bản thân về vấn đề trên trong giai đoạn hiện nay.

   Để đạt mục tiêu cách mạng,HCM chỉ rõ: phải dựa vào lí luận cm và khoa học của chủ nghĩa M-L.Khi huấn luyệ cho cán bộ cm năm1925-1927,HCM khẳng định:”Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt,trong Đảng ai cũng phải hiểu, cai cũng phải theo chủ nghĩ ấy.Đảng mà khống có chủ nghĩa cũng như người k có trí khôn,tàu k có bàn chỉ nam”

Và “chủ nghĩa ấy” là chủ nghĩa M-L.HCM đã ví chủ nghĩa M-L như trí khôn của con ng như bàn chỉ nam định hướng cho con tàu đi là nói lên vai trò cực kì quan trọng của lí luận ấy trong tất cả các thời kì cách mạng.Với ý nghĩa đó,theo Ng cnM-L trở thành cốt ,trở thành nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng cộng sản VN. HCM cũng lưu ý những điểm sau:một là việc học tập,nghiên cứu tuyên truyền cn M-L luôn phù hợp với từng đối tượng.Hai là việc vận dụng cn M-L phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh,tránh giáo điều,đồng thưòi chông sliah việc xa roid cá nguyên tắc cơ bản của cn M-L.Ba là ,trong quá trình hoạt động ,Đảng ta phải chú ý học tập kế thừa những kinh nghiệm tốt của Đản cộng sản khác,đồng thời Đảng phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ xung cn M-L.Bốn là,Đảng ta fải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa M-L

Câu 33: Phân tích quan niệm của HCM về vai trò, vị trí của đạo đức cách mạng? Liên hệ với thực trạng đạo đức hiện nay của xã hội?

*) Vai trò, vị trí:

Trong suốt cuộc đời hoạt động CM, HCM đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đạo đức nhất là đạo đức CM. Tư tưởng đạo đức của Người bao quát mọi đối tượng, đề cập đến mọi lĩnh vực hoạt động của con người, trên mọi quan hệ XH với phạm vi rộng, hẹp khác nhau.

- Hình thái KT-XH: đạo đức tồn tại độc lập so với tồn tại XH. Nó có tác động trở lại với tồn tại XH. Nó có thể thúc đẩy XH hoặc ngược lại.

- Chủ tịch HCM coi:

   + Đạo đức là gốc , là nền tảng của người CM. Người ví đạo đức đối với người CM như là gốc của cây, ngọn nguồn của sông, suối. Với tư cách là gốc, nền tảng thì đạo đức là 1 bộ phận vững chắc để các yêu tố khác dựa vào đó tồn tại, phát triển.

   + Đạo đức là gốc, nền tảng còn vì sự nghiệp giải phóng dt, giải phóng g/c, giải phóng con người là 1 công việc hết sức nặng nề, khó khăn. Nếu mỗi người không giữ được đạo đức thì không thể tự giải phóng cho bản thân mình và cho XH được.

   + Đạo đức chính là phẩm giá, là thước đo lòng cao thượng của con người. Ai giữ vững được đạo đức thì người đó là người cao thượng.

   + Đạo đức là nên tảng của CM còn là vì nó xoá bỏ đi nhiều chuẩn mực đạo đức của giai cấp bóc lột.

   + Đạo đức có vị trí, vai trò hết sức quan trọng còn là nếu có sự tha hoá về đạo đức, về lối sống của cán bộ đảng viên à là nguy cơ lớn đối với sự tồn vong và phát triển của đất nc.

- Chủ tịch HCM cho rằng đạo đức là gốc, là nền tảng nhưng không phải là độc tôn, là đối lập với những yếu tố khác đặc biệt là tài năng. HCM yêu cầu đối với mỗi người thì tài năng và đạo đức phải đi liền với nhau.

- Trên thực tế thì Chủ tịch HCM đã cùng với Đảng ta để lại cho chúng ta1 hệ thống quan điểm sâu sắc và toàn diện về đạo đức. Bản thân Người là 1 tấm gương về đạo đức CM. Tư tưởng và tấm gương đạo đức HCM đã trở thành 1 bộ phận quan trọng trong nền tảng tinh thần của XH VN.

* ) Liên hệ với thực trạng đạo đức hiện nay của xã hội

- Đối với dân tộc ta, di sản tư tưởng HCM, trong đó có tư tưởng về đạo đức CM là tài sản tinh thần vô giá, là ngọn cờ thắng lợi của CM VN.

- HCM đã xác định các tiêu chí rất cơ bản về những đức tính của người CM, đó cũng là phương huớng phấn đấu của mọi người dân VN. Người luôn là tấm gương sáng cho mọi người dân noi theo.

Câu 34: Phân tích  quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức CM? Liên hệ quá trình rèn luyện tu dưỡng bản thân?

*) Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, có 4 chuẩn mực đạo đức cách cơ bản.

- Trung với nước, hiếu với dân: Đây là chuẩn mực đạo đức nền tảng, điều chỉnh hành vi giữa cá nhân với cộng đồng. Trung, hiếu là các khái niệm đạo đức truyền thống, nhưng được Hồ Chí Minh sử dụng và đưa vào những nội dung mới.

   +) Trung với nước: yêu nước, gắn liền với yêu Chủ nghĩa xã hội; trung thành với lý tưởng, con đường cách mạng mà đất nước, dân tộc đã lựa chọn; có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.

   +) Hiếu với dân: Thương dân, quý dân, lấy dân làm gốc; chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân một cách tự giác; đấu tranh giải phóng quần chúng nhân dân để dân trở thành người chủ và làm chủ.

- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là chuẩn mực đạo đức trung tâm, điều chỉnh hành vi ứng xử trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người.

*) Phân tích nội hàm các khái niệm:

- Cần: Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai, biết phân công, tổ chức hoạt động hợp lý, lao động với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.

- Kiệm: Tiết kiệm, không hoang phí, tiêu dùng hợp lý; không chỉ tiết kiệm của cá nhân mà còn tiết kiệm của công; tiết kiệm toàn diện: tiền của, nguyên vật liệu, thời gian, sức lao động.

- Liêm: Liêm khiết, trong sạch, không tham tiền tài, địa vị, danh vọng.

- Chính: Chính trực, ngay thẳng, thật thà đối với mình, đối với người, đối với việc.

- Chí công vô tư: Đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết, trước hết, hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích chung, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ.

*) Mối quan hệ giữa các khái niệm: Các tiêu chuẩn đạo đức này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo tiền đề cho nhau. Hồ Chí Minh xác định cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cần thiết của một con người, là thước đo trình độ văn minh, tiến bộ của một dân tộc.

- Yêu thương con người: Yêu thương tất cả mọi người, trước hết là người lao động nghèo khổ, bị bóc lột, áp bức, những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội: trẻ em, người già, phụ nữ; yêu thương con người trên lập trường của giai cấp công nhân; chăm lo mọi mặt đời sống con người để con người được thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.

- Tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung: Chuẩn mực đạo đức này điều chỉnh hành vi ứng xử của con người trong quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc; nó có cơ sở từ bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, của chế độ xã hội chủ nghĩa.

- Về nội dung, chuẩn mực đạo đức này bao gồm: Tôn trọng, thương yêu các dân tộc; ủng hộ, giúp đỡ các dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng; xây dựng khối đoàn kết quốc tế trên cơ sở cùng có lợi, có lý, có tình.

Câu 35: Phân tích những nguyên tắc xd đạo đức theo TTHCM? Liên hệ quá trình rèn luyện tu dưỡng bản thân?

   Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng:

a) Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức.

   Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về nói đi đôi với làm. Người quan tâm đặc biệt, hàng đầu tới vấn đề đạo đức không phải chỉ để lại những bài viết, bài nói về đạo đức mà quan trọng hơn là Người thực hiện trước hết, nhiều nhất những tư tưởng ấy.

   Đạo đức cách mạng là đạo đức luôn được nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích của cách mạng. Điều này phân biệt rạch ròi với thói đạo đức giả, đạo đức của giai cấp bóc lột với những đặc trưng bản chất là nói nhiều, làm ít, nói mà không làm, nói một đằng, làm một nẻo, đem lại lợi ích không phải cho quần chúng nhân dân lao động, mà cho thiểu số những kẻ bóc lột.

   Nói đi đôi với làm nhằm chống thói đạo đức giả. Hồ Chí Minh đã nói về tới những kẻ “vác mặt làm quan cách mạng”: “Miệng thì nói dân chủ nhưng làm việc thì họ theo lối “quan” chủ. Miệng thì nói “phụng sự quần chúng”, nhưng họ làm trái ngược với lợi ích quần chúng, trái ngược với phương châm và chính sách của Đảng và Chính phủ”. Điều này sẽ dẫn tới nguy cơ làm mất lòng tin của dân đối với Đảng và chế độ mới.

   Nêu gương đạo đức, nói đi đôi với làm là một nét đẹp của văn hóa phương Đông, không chỉ đào tạo thế hệ cách mạng người Việt Nam không chỉ bằng lý luận cách mạng, mà bằng chính tấm gương đạo đức cao cả.

   Trong lĩnh vực đạo đức phải đặc biệt chú trọng đạo làm gương. Làm gương có nhiều cấp độ, phạm vi và hệ quy chiếu khách nhau. Ở đâu cũng có người tốt, việc tốt. Việc bồi dưỡng, nêu gương người tốt, việc tốt là rất quan trọng và cần thiết, không được xem thường.

Xây dụng đạo đức mới, nêu gương đạo đức phải rất chú trọng tính chất phổ biến, rộng khắp, vững chắc của toàn xã hội và những hạt nhân người tốt, việc tốt tiêu biểu.

b) Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.

   Làm cách mạng là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Xây dựng đạo đức mới lại càng phải quan tâm điều này. Bởi vì trong Đảng và mỗi con người, vì những lý do khác nhau, nên không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”. Phải biết phát huy việc bản chất tốt đẹp, và làm cho phần xấu mất dần đi.

   Con đường đi lên CNXH là cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ. Thói quen và truyền thống lạc hậu là kẻ địch lơn, nó ngấm ngầm ngăm trở cách mạng tiến bộ, chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng tiểu tư sản còn ẩn nấp trong mình mỗi người chúng ta, chờ thời cơ thuận lợi sẽ lại ngóc đầu dậy.

   Như vậy,  đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâm đấu tranh, chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giạc sẵn sàng chiến đấu, không khuất phục. Có như vậy mới thắng được địch và thực hiện được nhiệm vụ cách mạng. Đối với từng người, Hồ Chí Minh yêu cầu trước hết phải đánh thắng lòng tà là kẻ thù trong mình, không hiếu danh, không kiêu ngạo, ít lòng tham muốn về vật chất, vị công vô tư.

   Chống và xử lý nghiêm minh là nhằm xây, đi liền với xây là muốn xây thì phải chống. Mục đích cuối cùng là xây dựng con người có đạo đức và nền đạo đức mới Việt Nam. Vì vậy, phải xác định đây là nhiệm vụ chủ yếu và lâu dài.

   Xây là giáo dục những phẩm chất đạo đức mới, đạo đức cách mạng cho con người Việt Nam trong thời đại mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Giáo dục đạo đức phải phù hợp với lứa tuổi ngành nghề, giai cấp tầng lớp và trong từng môi trường khác nhau. Đồng thời phải chú ý tới hoàn cảnh, nhiệm vụ từng giai đoạn cách mạng.

   Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm. Trước hết, mỗi người và tổ chức phải có ý thức tự giác trau dồi đạo đức cách mạng. Bản thân sự tự giác cũng là phẩm chất đạo đức quý giá đối với từng người và tổ chức. Điều này càng cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với Đảng và mỗi cán bộ, đảng viên. “Một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, rồi tìm mọi cách sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.

   Xây đi đôi với chống trên cơ sở tự giáo dục, đồng thời phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi. Điều này phụ thuộc quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Bởi vì chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của quần chúng nhân dân tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của đảng. Trong Di chúc, Hồ Chí Minh cũng viết rõ điều này: để chống lại những gì đã cũ kỹ, hu hỏng và tạo ra những cái mới mẻ tốt tươi cần phải động viên toàn dân, tổ chức và giáo dục toàn dây, dựa vào lực lượng vĩ đại của toàn dân.

c) Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời

   Đạo đức cách mạng, đạo đức mới khách đạo đức cũ ở chỗ nó gắn với thực tiễn cách mạng và phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Vì vậy, việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải là một trong những yêu cầu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Hồ Chí Minh viết: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sánh, vàng càng luyện càng trong.

Có gì sung sướng vẻ vang hơn là trau dồi đạo đức cách mạng để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và giải phóng loài người.

   Cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi con người. Vì vậy, không được sao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu không ý thức sâu sắc điều này, dễ bị tha hóa biến chất.

   Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại hanh phúc tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải phóng. Vì vậy, tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm mỗi người. Chỉ có như vậy việc tu dưỡng mới có kết quả trong mọi môi trường, mọi mối quan hệ, mọi địa bàn, mọi hoàn cảnh.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro