câu 6

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 6: vi phạm pháp luật, các dấu hiệu cơ bản, các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật
Khái niệm:
VPPL là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ, do các chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, có tính nguy hiểm cho xã hội.
Các dấu hiệu cơ bản để nhận biết VPPL
Chủ thể của VPPL có năng lực trách nhiệm pháp lí:
Năng lực  trách nhiệm pháp lí là khả năng phải chịu trách nhiêm pháp lý của chủ thể do nhà nước quy định( tức là chủ thể có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, chịu trách nhiệm độc lập về hành vi của mình)
Hành vi của chủ thể có tính chất trái pháp luật, tức là trái với yêu cầu cụ thể của các quy phạm pháp luật.
Hành vi trái pháp luật ở mức độ khác nhau đều xâm hại tới quan hệ xã hội mà nhà nước bảo vệ. Biểu hiện là không làm, làm không đúng, không đầu đủ những yêu cầu của pháp luật, làm việc mà pháp luật không cho phép.
Hành vi của chủ thể có tính nguy hiểm cho xã hội.
Hành vi nguy hiểm hoặc có khả năng gây nguy hiểm cho xã hội. tính nguy hiểm thể hiện ở chỗ hành vi VPPL gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Yếu tố lỗi của chủ thể:
Lỗi là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình( lỗi cố ý và lỗi vô ý). Việc áp dụng pháp lý nhằm mục đích răn đe và giáo dục người thực hiện hành vi VPPL. Mục đích không thể đạt dược nếu chủ thể thực hiện hành vi không có lỗi.
Các yếu tố cấu thành VPPL: (4 yếu tố)
Chủ thể của VPPL:
Chủ thể của VPPL có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối với một số vi phạm đòi hỏi chủ thể là cá nhân.
Chủ thể phải là người có năng lực trách nhiệm pháp lí, năng lực trách nhiệm pháp lí dc quy định dựa trên độ tuổi, khả năng nhận thức, điều khiển hành vi
Khách thể của VPPL:
Khách thể của VPPL là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh và bảo vệ.
Tính chất của khách thể là một tiêu chí quan trọng đẻ xác định mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Mặt chủ quan của VPPL:
Bao gồm các dấu hiệu thể hiện trạng thái tâm lý của chủ thể, khía cạnh bên trong của VPPL, các dấu hiệu là: lỗi, động cơ, mục đích của chủ thể khi thực hiện hành vi VPPL:
+ Lỗi: là yếu tố chủ quan thể hiện thái độ của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình. Lỗi là thước đo mức độ vi phạm.Gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý.
Lỗi cố ý chia 2 loại:
Lỗi cố ý:
+) Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm thấy được hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng mong muốn điều đó sảy ra
+) Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm thấy được hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra,tuy không mong muốn nhưng mặc cho hậu quả xảy ra.
Lỗi vô ý:
+) Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do kinh xuất, cẩu thả mà không nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi mình gây ra, mặc dù có thể nhận thấy trước và cần phải thấy trước.
+) Lỗi vô ý do quá tự tin: chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng hi vọng, tin tưởng điều đó không sảy ra.
+ Động cơ vi phạm: là nguyên nhân (động lực) thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL
+ Mục đích vi phạm: là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ chủ thể mong muốn đạt được.
Mặt khách quan của VPPL: là những biểu hiện bên ngoài của VPPl, gồm dấu hiệu:
+ Hành vi trái pháp luật: thể hiện bằng hành động hoặc không hành động trái với yêu cầu của QPPL
+ tính chất trái pháp luật dưới hình thức hành động là làm điều pháp luật cấm hoặc pháp luật không cho phép
+ tính chất trái dưới hình thức không hành động là không thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật đã quy định mặc dù có thể thực hiện
+ Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần
+ mối quan hệ nhân quả giưa hành vi trái PL và hậu quả thiệt hại của nó, thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi trái PL.
+ thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro