PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG KINH DOANH

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ LUẬT KINH DOANH 2 ~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~ 

Chương 3: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG KINH DOANH 

Trong chương này sẽ nghiên cứu: 

1. Khái niệm về HĐTM. 

2. Quy chế Pháp lý về HĐTM. 

3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện HĐ. 

4. Hợp đồng vô hiệu và xử lý HĐ vô hiệu. 

5. Trách nhiệm vật chất trong quan hệ HĐ.

***************************************************************** 

1. Khái quát về hợp đồng và hợp đồng thương mại 

1.1. Hợp đồng:  

Trong quá trình hoạt động, các chủ thể kinh doanh phải thường xuyên tham gia quan hệ với nhau và với người liên quan để SX, mua bán, trao đổi hàng hoá, cung ứng dịch vụ, thuê mướn nhân công... Hình thức pháp lý của các quan hệ đó chính là HĐ. 

Hiểu một cách khái quát nhất, HĐ là sự thoả thuận giữa các bên kí kết nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Điều 388 Bộ luật dân sự 2005 quy định: "Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự". 

Dựa vào những căn cứ khác nhau mà người ta phân hợp đồng thành những loại khác nhau: + Căn cứ vào cơ cấu chủ thể của hợp đồng, mục đích của các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng, hình thức thể hiện cam kết của các bên mà pháp luật phân biệt thành hợp đồng thương mại, hợp đồng lao động, hợp đồng dân sự (theo nghĩa hẹp)... + Căn cứ vào thời điểm phát sinh nghĩa vụ của các bên chia thành hợp đồng ưng thuận và hợp đồng thực tế 

+ Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng chia thành hợp đồng thực hiện một lần, hợp đồng thực hiện nhiều lần; hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng dài hạn...+ Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ hợp đồng và nội dung cụ thể của hợp đồng mà người ta chia thành những loại hợp đồng riêng như: Hợp đồng mua bán, hợp đồng liên kết kinh doanh, hợp đồng vận chuyển, hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng xây dựng...

1.2. Hợp đồng thương mại: LTM2005 điều chỉnh các hoạt động thương mại trên lãnh thổ VN; hoạt động TM thực hiện ngoài lãnh thổ nước CHXHCNViệt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng LTM2005 hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà CHXHCNViệt Nam là thành viên có quy định áp dụng LTM2005; hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCNViệt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng LTM2005.

Hoạt động TM là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.- Luật Thương mại 2005 không định nghĩa thế nào là hợp đồng thương mại, tuy nhiên từ những quy định trên, chúng ta có thể hiểu HĐ thương mại là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động TM. 

Chủ thể của hợp đồng TM là thương nhân hoạt động TM theo quy định Luật Thương mại 2005 và tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. Về hình thức: Hợp đồng TM có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định; trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.

Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây: 

1. Đối tượng của HĐ là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm; 

2. Số lượng, chất lượng; 

3. Giá, phương thức thanh toán; 

4. Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ; 

5. Quyền, nghĩa vụ của các bên; 

6. Trách nhiệm do vi phạm HĐ; 

7. Phạt vi phạm HĐ; 

8. Các nội dung khác.

-Những thỏa thuận của các bên thể hiện trong HĐ qua các điều khoản, về mặt lý thuyết, xuất phát từ vai trò quan trọng khác nhau của các điều khoản trong HĐ mà người ta chia nội dung của HĐ thành: Điều khoản chủ yếu, điều khoản tuỳ nghi và điều khoản thường lệ. 

-Điều khoản chủ yếu: Là điều khoản chứa đựng nội dung cơ bản, quan trọng nhất của HĐ mà nếu thiếu điều khoản đó thì HĐ coi như chưa hình thành. Phụ thuộc vào từng HĐ cụ thể mà một nội dung là nội dung chủ yếu hay không phải là nội dung chủ yếu  

Điều khoản thường lệ: là những nội dung đã được pháp luật ghi nhận, các bên giao kết có thể đưa hoặc không đưa vào HĐ và trong trường hợp không đưa vào hợp đồng thì được coi là các bên mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện.  

-Điều khoản tuỳ nghi: Những nội dung được các bên tự thoả thuận với nhau khi chưa có quy định của pháp luật hoặc có quy định nhưng được các bên thoả thuận lại để áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp cụ thể trên cơ sở không trái pháp luật. Tuy nhiên việc chia như vậy chỉ mang tính tương đối bởi thực tế cho chúng ta thấy rằng có thể điều khoản này là điều khoản chủ yếu đối với một loại HĐ này nhưng có thể là điều khoản tuỳ nghi với loại hợp đồng khác

2. QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI  

-2.1. Ký kết HĐTM 

*Nguyên tắc ký kết HĐTM  

- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội; 

- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. 

Đại diện ký kết hợp đồng - Là người có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể,- Là người trực tiếp thực hiện công việc mà các bên đã thỏa thuận trong quan hệ HĐ trong trường hợp HĐ thương mại được ký kết giữa thương nhân với các cá nhân khác 

- Là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, Những người này có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác ký kết hợp đồng thay mình và người được ủy quyền chỉ được ký trong phạm vi đó, nếu không HĐ sẽ vô hiệu phần ký vượt quá thẩm quyền.

Trình tự ký kết HĐTM: 

Ký kết HĐTM có hai giai đoạn là: Giai đoạn đề nghị ký kết và Giai đoạn chấp nhận ký kết.  

- Đề nghị giao kết HĐ là việc thể hiện rõ ý định giao kết HĐ và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể. 

Thời điểm đề nghị giao kết HĐ có hiệu lực được xác định như sau: 

+ Do bên đề nghị ấn định; 

+ Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết HĐ có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.  

Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết HĐ :- Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;- Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị; - Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết HĐ thông qua các phương thức khác. 

- Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hđồng :+ Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết h.đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.  

Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết HĐ đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết HĐ vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.+ Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.

++Hiệu lực của hợp đồng thương mại 

Hợp đồng thương mại được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. 

-HĐTM được coi là đã hình thành và có hiệu lực pháp lý kể từ thời điểm giao kết, cụ thể như sau:  

+ HĐ được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận hoàn toàn đề nghị giao kết.  

+ HĐ cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết. 

+ Thời điểm giao kết HĐ bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của HĐ. 

+ Thời điểm giao kết HĐ bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.

2.2. Thực hiện HĐTM 

Các nguyên tắc thực hiện HĐTM 

-Việc thựchiện HĐ phải tuântheo các ngtắc: 

- Thực hiện đúng HĐ, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác; 

- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau; 

- Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác 

Thực hiện hợp đồng đơn vụ : 

Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý. 

-Thực hiện hợp đồng song vụ : Trong HĐ song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mìnhTrong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì ngh.vụ nào khi thực hiện mất nhiều thgian hơnthì nvụđóphảiđượcthựchiện trước. 

-Các bên chỉ được hoãn thực hiện nghĩa vụ trong các trường hợp sau :+ Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.+ Bên phải thực hiện nghvụ sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa thực hiện nghĩavụ của mình khi đến hạn.+ Khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc huỷ bỏ HĐ và yêu cầu bồi thường thiệt hại. 

-=== 

-2.3 Sửa đổi HĐTMSđhđ là việc các bên thỏathuận sửa đổi một hoặc một số nộidung của HĐ hay chuyển giao việc thực hiện mộtphần hoặc toàn bộ nghĩa vụ HĐ cho người khác. Việc các bên ký các phụ lục HĐ để quy định một số nội dung của HĐ hay huỷ bỏ HĐ thương mại này để ký kết HĐ thương mại khác không được coi là sửa đổi HĐCác bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng,chứng thực,đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi HĐ cũng phải tuân theo hình thức đó. 

-2.4 Chấm dứt hợp đồng - Hợp đồng đã được hoàn thành;- Theo thoả thuận của các bên;- Cá nhân giao kết HĐ chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt sự tồn tại mà HĐ phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;- HĐ bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;- HĐ không thể thực hiện được do đối tượng của HĐ không còn và các bên có thể thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại; 

--- 

MỘT SỐ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH 

-- Hợp đồng mua bán: HĐMB tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán. 

- Hợp đồng vay tài sản: là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay;khi đến hạn trả bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.  

- Hợp đồng thuê tài sản: là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê. 

- Hợp đồng mượn tài sản: là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. 

- Hợp đồng dịch vụ: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

- Hợp đồng vẩn chuyển hành khách: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển. 

- Hợp đồng gia công: là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.

3. CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HĐTM  

-3.1. Thế chấp tài sản: Là việc dùng số tài sản của mình để đbảo tài sản cho việc thực hiện HĐ đã ký kết.Người tchấp tài sản phải đảm bảo giữ nguyên giátrị của tài sản thế chấp,không được dịch chuyển sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó cho người khác trong tgian văn bản thế chấp còn hiệu lực.  

- 3.2. Cầm cố tài sản:Là việc trao các tài sản thuộc quyền SH của mình cho người có cùng quan hệ HĐ để bảo đảm tài sản cho HĐ đã ký kết. Người giữ tài sản cầm cố có nghĩa vụ giữ nguyên giá trị của tài sản cầm cố và không được chuyển giao tài sản cầm cố cho người khác trong thời gian văn bản cầm cố còn hiệu lực. 

-3.3 Bảo lãnh tài sản: Là việc bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm HĐ đã ký kết.Ngoài các biện pháp bảo đảm nêu trên, các bên trong quan hệ hợp đồng có thể thoả thuận với nhau lựa chọn các biện pháp khác để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng như đặt cọc, ký quỹ, ký cược... 

-3.4 Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ - Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của HĐ song vụ khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận.  

-Bên cầm giữ có quyền và nghĩa vụ sau:+ Cầm giữ toàn bộ hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;+ Thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và được dùng để bù trừ nghĩa vụ; + Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;+ Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản đó.

-Quyền cầm giữ chấm dứt: 

+ Theo thỏa thuận của các bên;+ Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;+ Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.

4. Hợp đồng thương mại vô hiệu 

-4.1. Các trường hợp vô hiệu : 

Hợp đồng thương mại được coi là vô hiệu trong các trường hợp sau đây : 

- Người tham gia giao dịch không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để trở thành chủ thể của hợp đồng. 

- Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; 

- Người tham gia giao kết hợp đồng bị nhầm lẫn, lừa dối, cưỡng ép. 

- Ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan. 

=4.2 Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu  

-Khi HĐ HĐ vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập. 

- vô hiệu các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo qđịnh của pháp luật. 

-Thu nhập bất hợp pháp bị tịch thu theo quy định của pháp luật.  

Bên có lỗi gây thiệt hại phải  

bồi thường 

----- 

5. ÁP DỤNG CHẾ TÀI TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG. 

-5.1 Tạm ngừng thực hiện hợpHĐ 

- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:  

+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng; 

+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.- Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng  

+ Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định  

--5.2 Đình chỉ thực hiện hợp đồng  

- Đình chỉ thực hiện HĐ là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ HĐ trong các trường hợp sau:  

+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ HĐ;+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ. 

- Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện HĐ :  

+ Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì HĐ chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. 

+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định. 

--5.3. Hủy bỏ hợp đồng 

+ Hủy bỏ toàn bộ HĐ là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ HĐ đối với toàn bộ HĐ. 

+ Hủy bỏ một phần HĐ là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ HĐ, các phần còn lại trong HĐ vẫn còn hiệu lực 

- Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây: 

+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ HĐ; 

+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ.

--Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp HĐ 

+ Sau khi huỷ bỏ HĐ, HĐ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ HĐ và về giải quyết tranhTC. 

+ Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo HĐ; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. 

+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

--5.4 Buộc thực hiện đúng hợp đồng: 

-Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh  

-- Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng HĐ thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong HĐ. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng HĐ. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm. 

- Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá, dịch vụ ghi trong HĐ và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.- Trường hợp buộc thực hiện đúng HĐ, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ HĐ. 

- Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng HĐ, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác, trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng HĐ trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

5.5 Phạt hợp đồng : 

-Phạt HĐ là loại chế tài tiền tệ được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng mà không cần tính đến việc thiệt hại đã xảy ra chưa. Đây là hình thức mang tính trừng phạt, phòng ngừa vi phạm xảy ra. 

- Trong quan hệ HĐ, mức độ thiệt hại cũng ảnh hưởng tới việc áp dụng chế tài phạt HĐ nhưng chỉ ảnh hưởng ở mức độ đây là căn cứ để xác định mức phạt hợp đồng vì pháp luật cho phép xác định khoản tiền phạt dựa trên phần giá trị HĐ bị vi phạm.  

- Phạt vi phạm chỉ được áp dụng với các bên khi các bên có thỏa thuận với nhau trong HĐ. Nếu không có thỏa thuận trong HĐ, các bên có thể lựa chọn các chế tài khác. Phạt HĐ có thể đi kèm theo các chế tài khác.- Mức phạt vi phạm HĐ do các bên tự thỏa thuận nhưng không quá 8% giá trị hợp đồng bị vi phạm.

--5.6 Bồi thường thiệt hại 

- Bồi thường thiệt hại là chế tài tiền tệ dùng để bồi đắp những thiệt hại cho bên bị thiệt hại. Nó khác chế tài phạt hợp đồng ở chỗ nó không mang tính trừng phạt, phòng ngừa mà chủ yếu có chức năng bồi hoàn, bù đắp, khôi phục lợi ích vật chất cho bên bị thiệt hại.  

- Chế tài này chỉ phát sinh khi có đủ các căn cứ: Có sự vi phạm xảy ra, có thiệt hại thực tế xảy ra, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại xảy ra. 

-Đặc điểm của loại hình này là khi có thiệt hại xảy ra, bên bị vi phạm phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tối đa các thiệt hại và bên đòi bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ chứng minh là mình đã sử dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra ở mức đòi bồi thường.  

-Nếu bên đòi bồi thường đã không áp dụng các biện pháp hợp lý để ngăn ngừa thì bên vi phạm HĐ có quyền yêu cầu giảm bớt tiền đòi bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất có thể hạn chế được. 

-Để có thể đòi được tiền bồi thường thiệt hại, bên bị vi phạm có nghĩa vụ chứng minh: tổn thất, mức độ tổn thất, việc áp dụng các biện pháp hạn chế tổn thất. Thiệt hại để được bồi thường là thiệt hại vật chất thực tế. Các bên có thể thỏa thuận bồi thường một phần thiệt hại hoặc bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra. 

Việc yêu cầu bồi thường thiệt hại của các bên không làm các bên mất đi quyền áp dụng các chế tài khác.

-Các trường hợp không áp dụng chế tài: 

---Các trường hợp không áp dụng chế tài là những trường hợp đã có sự vi phạm xảy ra, có thiệt hại, có mối quan hệ nhân quả nhưng bên vi phạm được xét giảm hoặc miễn toàn bộ trách nhiệm tài sản. Cơ sở để miễn trách chính là bên vi phạm không có lỗi khi họ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ HĐ 

-Bên vi phạm được miễn trách nhiệm:  

+ Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; 

+ Xảy ra sự kiện bất khả kháng;  

+ Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; 

+ Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết HĐ. 

- Bên vi phạm HĐ có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm. Bên vi phạm HĐ phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.  

- Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm HĐ phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. 

Được thực hiện bởi: Nguyễn Văn Hợp 

ai muốn lấy bài liên hệ qua yh [email protected]

mình sẽ gửi bài qua mail cho

ĐT: 01669807907---- Chúc các bạn QB thi luật thành công:::

mail: [email protected]

THE END...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro