phapluat

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1 : Phân tích nguồn gốc Nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin? Ý nghĩa thực tiễn.

- Nguồn gốc của Nhà nước:

·        Học thuyết  Mác Lê- nin

Nhà nước không phải là một hiện tượng vĩnh cửu, bất biến mà là một hiện tượng lịch sử và ra đời, tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định, đến một giai đoạn nào đó khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của Nhà nước không còn thì Nhà nước sẽ mất đi.

-Bản chất nhà nước

-        Tính giai cấp của nhà nước và tính chất xã hội (vai trò xã hội của nhà nước) trong đó nhà nước bao giờ cũng mang bản chất của giai cấp sâu sắc là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này với giai cấp khác.

-        Tính giai cấp : +công cụ của giai cấp thống trị..

                  +giai cấp thống trị trên 3 mặt : kinh tế ,chính trị ,tư tưởng..

-tính chất xh :do bản chất của giai cấp quyết định..tương quan giữa giai cấp thống trị-bị trị..

-Đặc trưng cơ bản của Nhà nước:

-        Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư nữa,hầu như tách khỏi xã hội

-        Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính

-        Nhà nước thiết lập chủ quyền quốc gia

-        Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội- pháp luật

-        Nhà nước ban hành và thi các loại thuế với số lượng và thời hạn định trước

ð  Nhà nước là tổ chức đặc biệt về quyền lực chính trị một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xh.

Câu 3 : Phân tích nguồn gốc Pháp luật theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lên nin? Ý nghĩa thực tiễn?

-Theo học thuyết mac-leenin, nhà nước và pháp luật là 2 hiện tượng lịch sử cơ bản của đời sống chính trị- xã hội, cùng xuất hiện, cùng tồn tại và phát triển và cùng tiêu vong.

+những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật..

Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ không có nhà nước bởi thế không có pháp luật, nhưng xã hội cộng sản nguyên thủ cần đến quy  tắc để điều chỉnh hành vi con người duy trì trật tự xã hội => xuất hiện các quy tắc xã hội bao gồm tập quán, tín điều, tôn giáo. Tập quán này được mọi người thi hành mọt cách tự nguyện theo thói quen không cần cưỡng chế của nhà nước.

Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội phân chia thành những giaicấp đối kháng, nhà nước xuất hiện cùng với nó là pháp luật cũng hình thành để điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.Nhà nước và xã hội là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Pháp luật đầu tiên của xã hội loài người là là pháp luật của nhà nước chủ nô.

Pháp luật được hình thành bằng 3 con đường:

+tập quán pháp                              

+tiền lệ pháp

+văn bản pháp luật..

èVậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc hành vi, quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận đựoc nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điểu chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình..

Câu 4 : Phân tích khái niệm Pháp luật và các thuộc tính của Pháp luật?

-pháp luật là hệ thống các quy tắc hành vi, quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận đựoc nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điểu chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình..

-các thuộc tính..

+tính quy phạm phổ biến.

   ..pháp luật là hệ thống các quy tắc sủ sự tức là hệ thống quy phạm..

  ..mọi quy tắc sử sự đều là khuôn mẫu hành vi mà một phạm vi các cá nhân , tổ chức nhất định phải tuân theo..

 ..nhưng qppl thì mang tính chất bắt buộc phải tuân theo đối với mọi đối tượng thuộc phạm vi quản lý của nhà nước..

+tính xác dịnh chặt chẽ về mặt hình thức

..những qpxh khác có hình thức ko xác định và ko chặt chẽ..

..về hình thức pháp lý : pl được thể hiện thành văn bản , có tên gọi xác định , do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được quy định trong vbqppl..

..về hình thức cấu trúc: pl được viết bằng lời văn rõ ràng ,ngắn gọn, dễ hỉu, ko đa nghĩa,cấu trúc chặt chẽ và được mẫu hóa bởi chính cơ quan có thẩm quyền..

+tính được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước:

..nn bằng trí tuệ và uy tín của mk là người bảo đảm tính khoa học , hợp lý của pl, khiến pl có khả năng thực hiện thuận lợi trong cuộc sống.

..nn tạo dk giúp đỡ để các chủ thể tự mk thực hiện

..pl là hình thức thể hiện tập trung nhất ý chí của nn, do đó nó luôn mang tính cưỡng chế nn..

Câu 5 : Phân tích mối quan hệ giữa Pháp luật với Nhà nước?

-nn ko thể tồn tại thiếu pl.pl là công cụ cực kỳ quan trọng để nn điều chỉnh các qhxh ,hướng chúng phát triển phù hợp với ý chí nn.các chức năng nhiệm vụ của nn có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau nhưng quan trọng nhất là hình thức pháp lý..

-ngược lại mặc dầu pl do nn đặt ra nhưng nn phải hd trong khuôn khổ pl.mặt khác pl chỉ có thể được thực hiện trong đời sống khi có sự đảm bảo của nn.

Câu 6 : Khái niệm quy phạm Pháp luật? Các bộ phận của cấu thành quy phạm Pháp luật? Cho ví dụ để làm rõ?

-Quy phạm pháp luật (QPPL) là những quy tắc, chuẩn mực chung mang tính bắt buộc phải thi hành đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên quan, và được ban hành bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

          --Đặc Điểm của quy phạm pháp luật:

                     -QPPL là 1 QPXH , quy phậm pháp luật có tất cả các đặc trưng của quy phạm xã hội nói chung,

-       mỗi QPPL dặt ra nhằm tác động m diều chỉnh 1 loại quan hệ XH nhất định,

-       nó không quy định trc những chủ thể cụ thể phải áp dụng, không hạn chế số lần áp dụng, mà hoạt động thường xuyên liên tục, lặp đi lặp lại vào bất cứ lúc nào khi trong thực tiễn xuất hiện những sự kiện phù hợp mà quy phạm đã dự liệu trc

-         -mặt khác quy phạm pháp luật còn có những đặc điểm riêng phân biệt với quy phạm XH đó chính là: những đặc điểm của pháp luật mà trên đó đã phân tích, đó là tính giai cấp, tính XH, tính quy phạm, và tính nhà nước của nó.

một quan hệ XH đc PL điều chỉnh bắt đầu từ khi nhà nước đưa ra các quy phạm PL lấy nó làm đối tượng tác động khi đó quan hệ XH trở thành quan hệ PL, không có QPPL thì sẽ không có sự điều chỉnh bằng PL. việc nhà nước đặt ra QPPL đc coi là điều khiẻn cac hết để điều chỉnh các quan hệ XH.

-Cấu tạo của 1 QPPL nếu đầy đủ sẽ gồm 3 phần: Giả định, quy địnhchế tài. Tuy nhiên, thường thì chỉ có 2 trong 3 bộ phận trên trong 1 QPPL, trong đó phần quy định là bộ phận bắt buộc.

         - Phần giả định: đây là bộ phận của QPPL quy định địa điểm, thời gian, chủ thể, các hoàn cảnh, tình huống có thể xảy ra trong thực tế mà nếu hoàn cảnh, tình huống đó xảy ra thì các chủ thể phải hành động theo quy tắc xử sự mà quy phạm đặt ra. Đây là phần nêu lên trường hợp sẽ áp dụng QPPL đó.

          - Phần quy định: là bộ phận trung tâm của QPPL, nêu lên quy tắc xử sự mà mọi người phải thi hành khi xuất hiện những điều kiện mà phần giả định đã đặt ra. Đây là phần bắt buộc phải có trong QPPL.

          - Phần chế tài: là bộ phận của QPPL chỉ ra những biện pháp tác động mà Nhà nước sẽ áp dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy tắc xử sự đã được nêu trong phần quy định của QPPL. Đây là phương tiện đảm bảo thực hiện phần quy định của QPPL.

Vd: công dân ko dc tham gia buôn bán-tàng chữ-vận chuyển trái phép chất ma túy.nếu vi phạm từ 100gram trở lên sẽ bị tử hình..

Câu 7 : Phân tích khái niệm quan hệ Pháp luật? Điều kiện để xuất hiện một quan hệ Pháp luật?

-QHPL là hình thức pháp lý của các qhxh ,xuất hiện trên cơ sở điều chỉnh của qhpl đối với qhxh tương ứng..

-một qhpl thực hiện vai trò điều chỉnh một qhxh bằng cách đặt cơ sở cho sự xuất hiện những qhpl tương ứng với qhxh được qhpl đó điều chỉnh..

-khi xuất hiện những tình huống hoàn cảnh cùng với những chủ thể nhất định như trong phần giả định của qhpl thì sẽ xuất hiện qhpl tương ứng với qhxh được qppl điều chỉnh

-các qppl chỉ đặt cơ sở cho sự xuất hiện qhpl chứ ko mặc nhiên sinh ra ngay qhpl tương ứng .để qhpl xuất hiện phải có đầy đủ ba dk :qppl, sự kiện pháp lý,chủ thể có năng lực hành vi..

-đặc điểm qhpl:

+mang tính ý chí,bởi nó xh trên cơ sở qppl -thể hiện tập trung ý chí của nn.

+là một loại quan hệ tư tưởng thuộc kiến trúc thượng tầng xh..

+xh trên cơ sở qppl

+các bên tham gia(chủ thể) qhpl mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà qppl dự kiến trước

+được đảm bảo thực hiện băng nn

+mang’ tính xác định cụ thể: nó chỉ xh trong những trường hợp xác định , giữa những chủ thể cụ thể nhất định khi có đồng thời 3 dk: qppl,những chủ thể xác định cụ thể , sự kiện pháp lý..

+qhpl và qhxh là 2 khái niệm khác nhau ko thể đồng nhất chúng với nhau or coi qhpl là qhxh được qhpl điều chỉnh//

+một qhxh ko mất đi or biến thành qhpl khi nó dc qppl điều chỉnh mà nó được khoác lên mình một chiếc áo (hình thức ) pháp lý , nó vẫn tồn tại song song  với qhpl tương ứng..

-phân loại:

+theo tính chất quan hệ: quan hệ ngang và dọc

+theo thời gian tồn tại: quan hệ thường xuyên và tam thời

+theo mức độ xác định:quan hệ xác định và quan hệ xác định tương đối

+theo mức độ phức tạp:quan hệ đơn giản và quan hệ phức tạp

+theo ngành luật:qhpl hình sự,dân sự,hành chính…

+theo tính chất nghĩa vụ:quan hệ tích cực và thụ động

+theo đặc trưng của sự tác động tới các qhxh ta có quan hệ điều chỉnh và bảo vệ

Câu 8 : Phân tích khái niệm vi phạm Pháp luật? Các dấu hiệu nhận biết? Lấy một ví dụ để làm rõ khái niệm vi phạm pháp luật

-vppl là hành vi trái pl xâm hại các qhxh được pl bảo vệ do các chủ thể có nlhv thực hiện một cách cố ý or vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xh..

-các dấu hiệu cơ bản:

+hành vi:ý nghĩa ,tư tưởng của con người đã được thể hiện ra bên ngoài bằng hành động(hv hành động) or ko hành động (hv ko hành động)..

-có tính chất trái pl:trái yêu cầu cụ thể của các qppl trái với tinh thần của pl.

-có lỗi:

+lỗi thể hiện quan hệ thái độ tâm lý tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pl của mình và đối với hậu quả hành vi đó..

+vppl là hành vi trái pl được thực hiện bởi những chủ thể có khả năng nhận thức được hành vi trái pl và hậu quả mà hành vi đó có thể gây ra cho xh nhưng vẫn thực hiện.

-có quan hệ nhân quả:có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pl và hậu quả do hành vi đó gây ra..

èđể xác định rõ loại vi phạm và tên 1 hành vi vppl cụ thể ngoài 4 dấu hiệu trên ng ta còn phải xác định rõ chủ thể vi phạm là ai ,qhxh bị xâm phạm(khách thể của vppl), mức đọ thiệt hại cho xh(hậu quả), quan hệ nhân quả,động cơ,mục đích,phương tiện,thời gian địa điểm vi phạm..

Vd:ko nộp thuế cho chi cục thuế địa phương..

Cướp của,giết người..

Câu 9 : Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý? Mục đích of việc truy cứu trách nhiệm pháp lý?

-tnpl thể hiện sự đánh giá xấu và sự lên án của nn đối với hành vi vppl và chủ thể thực hiện hành vi đó..

-tnpl là sự phản ứng tiêu cực của nn đối với các chủ thể thực hiện vppl..

-thể hiện ở việc áp dụng các biện pháp mang tính chất trừng phạt or khôi phục lại những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại,gây cho chủ thể những thiệt hại nhất định về vật chất or tinh thần..

-cơ sở thực tế của tnpl là vppl..

-cơ sở pháp lý của việc truy cứu tnpl là quyết định do cơ quan nn or ng có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp luật..

-các biện pháp tnpl là một loại biện pháp cưỡng chế nn đặc thù :mang tính chất trừng phạt or khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại và đồng thời được áp dụng chỉ trên cơ sở những quyết định của cơ quan or ng có thẩm quyền..

-các loại tnpl:

+tn hình sự

+tn hành chính

+tn dân sự

+tn kỷ luật

+tn vật chất

*đặc điểm:

-Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội khác như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trị…

Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…

Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện qua việc chủ thể phải chịu những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về nhân thân, về tự do… mà phần chế tài của các quy phạm pháp luật đã quy định.

Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.

Câu 10 : Căn cứ nào để truy cứu trách nhiệm pháp lý? Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp & lối cố ý gián tiếp, lấy ví dụ để làm rõ?

+vi phạm pl

+thời hiệu truy cứu tnpl..

-Căn cứ vào mối quan hệ trách nhiệm pháp lí với các ngành luật , ta có:

Truy cứu trách nhiệm hình sự khi : những người có hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật hình sự do Quốc hội ban hành.

Truy cứu tránh nhiệm dân sự khi:Cán bộ ,nhân viên ,người lao động nói chung vi phạm kỷ luật lao động, kỷ luật nhà nước.

Truy cứu trách nhiệm hành chính khi :cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính.

Truy cứu trách nhiệm công vụ khi : các chủ thể vi phạm quy định công vụ ,quy chế gây ra thiệt hại cho quyền ,tự do, lợi ích hợp pháp của công dân , tổ chức bởi các quyết định hành chính , bị công dân ,tổ chức khiếu nại ,khiếu kiện đòi bồi thường.

-Lỗi cố ý trực tiếp là lỗi mà bạn cố tình tạo ra và lỗi cố ý gián tiếp là bạn mượn tay người khác tạo ra , hay bạn cố tình tạo ra điều kiện để lỗi ấy đưa tới .

Câu 11 : Trình bày nội dung cơ bản của chế độ chính trị đc nêu trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi 2001) của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

- Chế đinh về Chế độ chính trị :

Điều 1 Hiến pháp khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, thống nhất có chủ quyền đầy đủ đối với toàn bộ vùng lãnh thổ.

Hiến pháp cũng khẳng định nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân do nhân dân và vì nhân dân (điều 2). Nhân dân là toàn thể các dân tộc cùng sinh sống hòa bình trên lãnh thổ Việt Nam (điều 5). Nhân dân làm chủ nhà nước bằng cách sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân (điều 6).

Ngoài ra, Điều 8 cũng quy định rằng "Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, viên chức Nhà nước có nghĩa vụ phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng"

Tuy nhiên, một nhà nước luôn cần một tổ chức chính trị để lãnh đạo. Xuất phát từ điều kiện lịch sử của nước Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm tư tưởng chủ đạo để lãnh đạo nhà nước và xã hội. Nói như thế không có nghĩa là Đảng là tổ chức đứng trên tất cả vì mọi hoạt động của các tổ chức Đảng đều phải tuyệt đối tuân theo pháp luật. Đây là một trong những nguyên tắc căn bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo trực tiếp và toàn diện bằng cách bổ nhiệm, bố trí Đảng viên giữ các chức vụ chủ chốt, lãnh đạo trong Chính phủ, trong lực lượng an ninh và quân đội, trong Mặt trận Tổ quốc, trong Quốc hội, trong Tòa án và trong Viện kiểm sát. Bên cạnh đó Mặt trận tổ quốc và công đoàn cũng là những tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống tổ chức chính trị của Việt Nam. Các lãnh đạo Mặt trận phải là Đảng viên.

Điều 3 Khẳng định nhà nước bảo đảm và phát huy không ngừng trước hết là vai trò làm chủ của nhân dân sau là bảo vệ và nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

Câu 12 : Trình bày nội dung cơ bản một số quyền & nghĩa vụ công dân theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi 2001)

Xuất phát từ quyền cơ bản của con người “ quyền được sống,tự do, mưu cầu hạnh phúc không ai có thể xâm phạm”.

- Quyền về chính trị 

Điều 53 quy định: Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân. 

Quyền bầu cử và ứng cử: công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. 

Quyền khiếu nại, tố cáo: Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất kỳ cá nhân nào. 

Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do biểu tình, tự do hội họp.Điều 69 của Hiến pháp quy định: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.

- Về kinh tế, văn hóa, xã hội 

Quyền lao động: Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều công ăn việc làm cho người lao động (điều 55). Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động (điều 56); 

+Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật (điều 57). 

Quyền học tập: Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Bậc tiểu học là bắt buộc, không phải trả học phí. Công dân có quyền học văn hóa và học nghề bằng nhiều hình thức. Học sinh có năng khiếu được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập để phát triển tài năng. Nhà nước có chính sách học phí, học bổng. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hóa và học nghề phù hợp (điều 59). 

Quyền được bảo vệ sức khỏe: Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe. Nhà nước quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí. Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng. Nghiêm cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma tùy khác. Nhà nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội nguy hiểm (điều 61). 

Quyền xây dựng nhà ở: Công dân có quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật. Quyền lợi của người thuê nhà và người có nhà cho thuê được bảo hộ theo pháp luật (điều 62). 

Quyền bình đẳng nam nữ: Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ. Lao động nữ là nam làm việc như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập , chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ (điều 63).

Câu 13 : Phân tích khái nhiệm, pháp đối tượng & phương điều chỉnh của luật Hành chính Việt Nam? Vai trò của luật hành chính trong việc hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam?

-Là một ngành luật độc lập

Gồm các QPPL điều chỉnh những QHXH phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội

- Đối tượng điều chỉnh

Caá quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính NN thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành

Các quan hệ trong hoạt động nội bộ của cơ quan hành chính

Các quan hệ quản lý trong quá trình các cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý

-Phương pháp điều chỉnh

Phương pháp mệnh lệnh - phục tùng

……….

Câu 14 : Khía niệm trách nhiệm hành chính và các

hành chính? Lấy một ví dụ để minh họa?

-Khái niệm: là sự áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính chất sử phạt or khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại được quy định trong những chế tài của qppl hành chính bởi cơ quan nn , ng có thẩm quyền đối với những chủ thể thực hiện hành vi vphc.

-đặc ddiemr:

+cơ sở của tnhc và vphc :vphc là những hành vi trái pl do các chủ thể của ngành luật hc thực hiện một cách cố ý or vô ý , xâm hại tới các qhxh do ngành lhc bảo vệ và theo quy định của pl phải bị xử phạt vphc..

+các biện pháp tnhc là một loại biện pháp cưỡng chế hành chính nhưng khác với các biện pháp cưỡng chế có tính chất phòng ngừa và ngăn chặn hành chính..

+tnhc được áp dụng cũng giống như các biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn hành chính chủ yếu bởi cơ quan hành chính –nn ,ng có thẩm quyền ngoài trình tự xét xử tư pháp..

-hìnhthức xử phạt hc..

+hình thức xử phạt hc :nhg hình phạt dc áp dụng độc lập,nghĩa là đối với mỗi vphc caanfvaf chỉ có thể áp dụng một trong hai hình thức này

 .cảnh cáo:dc áp dụng đối với cá nhân tổ chức có vphc nhỏ vi phạm lần đầu,có tình tiết giảm nhẹ

.phạt tiền:là hình thức xử phạt phổ biến với khung phạt từ 5.000—100.000.000.

-hình phạt bổ sung:là hình phạt ko dc áp dụng độc lập chỉ có thể kèm theo hình phạt chính và có thể đồng thời áp dụng cả hai hình phạt bổ sung..

+tước quyền xử dụng giấy phép co thời hạn or ko có thời hạn dc áp dụng đối với cá nhân tổ chức vi phạm nghiêm trọng quy tắc sử dụng giấy phép

+tịch thu tang vật,phương tiện dc sử dụng để thực hiện vphc là việc bổ sung vào công quỹ tang vật phương tiện có liên quan trực tiếp đến vphc..

+ko tịch thu tang vật phương tiện bị cá nhân tổ chức vphc chiếm đoạt mà trả lại cho chủ sở hữu or ng quản lý hợp pháp

+Trục xuất được áp dụng chỉ với người nước ngoài, buộc họ phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trục xuất có thể áp dụng là một hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung khi được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính khác tùy từng trường hợp cụ thể.

Câu 17 : Phân tích khái niệm, đối tượng & phương pháp điều chỉnh of luật Hình sự Việt Nam? Vai trò of luật Hình sự trong đời sống xã hội?

-ngành lhs gồm hệ thống những qppl do nn ban hành quy định những hành vi nguy hiểm cho xh nào là tội phạm và hình phạt với các tội phạm.

-(chỉ có ngành lhs mới quy định tội phạm và hình phạt)

-các qppl hs chia làm 2 loại:

+phần chung

+phần các tội phạm

-đối tượng điều chỉnh:là những qhxh phát sinh giữa nn với ng phạm tội

-ppdc: là pp quyền uy phục tùng là pp sử dụng quyền lực nn trong việc điều chỉnh các qppl hình sự..

-nn có quyền tối cao trong việc định đoạt số phận ng phạm tội, buộc họ phải trịu trách nhiệm hình sự..

-tnhs thuộc về cá nhân ng phạm tội phải do chính họ gánh chịu một cách trực tiếp..

Câu 18 : Khái niệm Tội phạm? Phân tích các dấu hiệu của tội phạm để phân biệt tội phạm với các loại vi phạm pháp luật khác? Lấy một ví dụ minh họa?

-tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xh, có lỗi ,trái pl hình sự và phải chịu hình phạt.

-tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xh dc quy định trong blhs ,do ng có nltnhs thực hiện một cách cố ý or vô ý, xâm phạm độc lập, củ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc,xâm phạm xhcn,chế độ kt và sở hữu xhcn xâm phamjtinhs mạng,sức khỏe danh dự nhân phẩm ..của công dân..

-nhg dấu hiệu cơ bản của tội phạm

+là hành vi:

.tính trái pl hình sự

.tính có lỗi của tội phạm

.tính phải chịu hình phạt

.tính nguy hiểm cho xh

-5 dấu hiệu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau.tính nguy hiểm cho xh,tính có lỗi là những dấu hiệu biểu hiện mặt nội dung còn tính trái pl hình sự tính phải chịu hình phạt là những dấu hiệu biểu hiện mặt hình thức của tội phạm..

-lỗi là thái độ tâm lý của một ng đối với hành vi nguy hiểm cho xh của mk và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.

Câu 15 : Phân tích khái niệm, đối tượng & phương pháp điều chỉnh of luật Dân sự Việt Nam? Vai trò of luật Dân sự trong đời sống xã hội?

-luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản(qhts) và quan hệ nhân thân(qhnt) của các cá nhân ,pháp nhân và các chủ thể khác,được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng ,tự nguyện và chịu trách nhiệm của các bên..

-dtdc là nhg qhts và qhnt

+qhts là quan hệ giữa ng với ng thông qua một tài sản.tài sản hỉu theo nghĩa rộng gồm:tài sản ,quyền tài sản và nghĩa vụ về tài sản.

+qhnt là quan hệ giữa ng với ng ko mang tính kt,ko tính dc thành tiền nó phát sinh do một giá trị ting thần gắn liền với một ng or một tổ chức và ko chuyển dịch dc..

-qhnt dc chia làm 2 loại:

+qhnt ko liên quan đến ts:nhg quan hệ gắn liền với tên gọi danh dự nhân thân uy tín của cd or tổ chức nhất định

.các giá trị tinh thần này ko làm phát sinh ở chủ thể của nhg giá trị ấy một lợi ích vật chất nào..

+qhnt có liên quan dến tsnhg qhnt là cơ sở phát sinh qhts tiếp theo..

-ppdc:nhg biện pháp cách thức mà nn tác động lên các qhts,các qhnt làm cho các quan hệ này phát sinh they dổi chấm dứt theo ý chí của nn..

+bảo đảm sự bình đẳng vè mặt pháp lý giữa các chr thể tham gia qhpl dân sự..

+bảo đảm quyền tự định đoạt của các chủ thể..

+truy cứu tnts của ng có hành vi gây thiệt hại cho ng khác nếu có đử dk quy định về bồi thg thiệt hại .

Câu 16 : Trình bày các giai đoạn của tố tụng dân sự? Lấy một ví dụ cụ thể để làm rõ?

-khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự

+quyền khởi kiện thuộc về cá nhân,pháp nhân,các chủ thể khác có quyền lợi bị xâm phạm.tcxh dc khởi kiện một số vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích chung.

+quyền khởi tố vụ án dân sự thuộc về vks .vks cũng có quyền khởi tố vụ án dân sự trên để bảo vệ lợi ích chung nếu ko có ai khởi kiện.

+ng khởi kiện phải làm đơn ghi rõ…

-lập hồ sơ vụ án

+lập hồ sơ vụ án thuộc trách nhiệm của thẩm phán dc phân công giải quyết vụ án và thẩm phán có thể tiến hành các biện pháp điều tra:

.lời khai của dg sự,ng làm chứng

.yêu cầu cqnn,tcxh hữu quan or cd cung cấp bg chứng

.xem xét tại chỗ

.trưng cầu giám định

.yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá or lập hội đồng định giá ts có tranh chấp

+nếu điều tra ở ngoài địa hạt của mk thì ta có thể ủy thác cho ta nơi cần phải điều tra thực hiện

+vks cũng có thể yêu cầu ta or tự mk điều tra xác minh nhg vấn đề làm sáng tỏ vụ án

-hòa giải vụ án

-phiên tòa sơ thẩm

-thủ tục phúc thẩm

-thủ tục giám đốc thẩm

-thủ tục tái thẩm

-thi hành án dân sự

Câu 20 : Phân tích khái niệm, đối tượng & phương pháp điều chỉnh của luật lao động Việt Nam? Vai trò of luật lao động trong đời sống xã hội?

-luật lao động là tổng hợp nhg qppl do nn ban hành điều chỉnh qhld giữa nld làm công ăn lương với nsdld và các qhxh liên quan trực tiếp với qhld

-dtdc:là qhld và nhg qh liên quan trực tiếp đến qhld

+nhóm qhld giữa nld làm công ăn lương với nsdld thuộc mọi thành phần kinh tế

+các qhxh liên quan trực tiếp với qhld bao gồm:

.qh việc làm và học nghề

.qh giữa công đoàn và nsdld

.qh về bhxh

.quan hệ về bồi thg thiệt hại vật chất

.qh về giải quyết tranh chấp ld

.qh về quản lý và thanh tra ld

-ppdc:xuất phát từ đối tg điều chỉnh ngành luật ld sử dụng tổng hợp 3 loại pp: thỏa thuận ,mệnh lệnh và sự tham gia của công đoàn

Câu 19 : Phân tích khái niệm, đối tượng & phương pháp điều chỉnh of luật Hôn nhân & gia đình Việt Nam? Nêu các nguyên tắc cơ bản of luật hôn nhân & gia đình Việt Nam?

   -tự nguyện tiến bộ 1 vợ 1 chồng

    -hôn nhân giữa công dân việt nam với nhau và công dân việt nam với người nước ngoài được pháp luật bảo vệ

     -vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình

     -cha mẹ có nghĩa vụ nuôi con thành công dân có ích cho xã hội , đồng thời con có nghĩa vụ chăm sóc cha mẹ

     -cháu có nghĩa vụ phụng dưỡng ông bà khi không có chỗ nương tựa

       -nhà nước và xã hội không thừa nhận phân biệt đối xử giữa các con

     -nhà nước , xã hội, gia đình, có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ trẻ em giúp đỡ các bà mẹ thực hiện nhiệm cụ cao cả của mình

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#coison