nhiệt trị liệu

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


Nguồn: https://minhdatrehab.wordpress.com/2015/12/11/nhiet-tri-lieu/

1. Định nghĩa:

Nhiệt trị liệu là phương pháp sử dụng tác dụng của nhiệt độ nhằm mục đích điều trị. Nhiệt trị liệu gồm nhiệt nóng và nhiệt lạnh.

3. Nhiệt nóng

3.1. Tác dụng sinh lý:

Tác dụng sinh học đối với mô của cơ thể phụ thuộc vào cường độ nóng được áp dụng (khoảng 40-450C), thời gian áp dụng (thường từ 15-30 phút), phạm vị cơ thể được sưởi nóng, tốc độ được sưởi nóng.

Nhiệt nóng có tác dụng:

Giãn mạch tại chỗ hoặc toàn thân (thông qua tác dụng tại chỗ và phản xạ), tăng lưu thông máu.Giảm đau, giảm phù nề, giảm viêm.Tăng tính kéo giãn của các mô liên kết.Giảm hiện tượng cứng khớp.Tăng chuyển hóa.

3.2. Chỉ định điều trị:

Nhiệt nóng được sử dụng trong nhiều loại bệnh, đặc biệt là các bệnh thuộc hệ vận động: giảm đau, co rút khớp, co cứng, co rút khớp, giảm tầm vận động, viêm bán cấp và mạn tính.

3.3. Chống chỉ định:

Chảy máu mới hoặc nguy cơ chảy máu,Vùng da mất cảm giác,Viêm tắc tĩnh mạchMất nhận thức (hôn mê, suy giảm trí tuệ),U ác tínhBức xạ vùng mắt

3.4. Thận trọng:

Chấn thương hoặc viêm cấpCó thaiSuy giảm tuần hoànĐiều hòa nhiệt kémPhùSuy timCó kim loại trong ngườiTrên vùng vết thương hởCác dây thần kinh mất myelin

3.6. Các hinh thức áp dụng:

3.6.1. Nhiệt nóng nông: Là nhiệt có khả năng xuyên sâu qua da đến 2cm.

Bao gồm: túi chườm nóng, nước nóng, xông hơi, bó sáp, tia hồng ngoại, tử ngoại, laser. Áp dụng ở vùng được che phủ bởi lớp tổ chức liên kết mỏng (như bàn tay, bàn chân) và có thể tác dụng sâu nhờ cơ chế phản xạ. Nhiệt tác dụng tối đa ở da và tổ chức dưới da.

Túi nóng ẩm: đó là những túi vải chứa silicats ngậm nước được nhúng vào nước có nhiệt độ 70- 800C. Túi được bọc trong 6-8 lớp khăn và đắp vào vùng điều trị từ 20-30 phút. Ngoài ra, hiện nay trên thị trường cũng có túi điện có điều khiển hoặc túi gel nóng.Parafin: là hỗn hợp 1 phần dầu khoáng, 7 phần parafin được đun nóng đến 52-540C. Dầu khoáng hạ thấp điểm nóng chảy của parafin và hỗn hợp đó với nhiệt độ 47-540C. Parafin có thể dử dụng bằng cách nhúng nhanh phần điều trị (ngón, bàn, cẳng tay, khuỷu tay...) vào parafin rồi rút ra, chờ cho parafin khô rồi nhúng lần tiếp theo. Nhúng 7-8 lần, sau dó bọc lại bằng nilon rồi bọc thêm khăn để giữ sức nóng; hoặc đổ parafin ra khay chờ cho đến khi tạo thành lớp váng trên bề mặt là có thể đắp, bó vào vùng cần điều tri (lưng, vai... ) cho bệnh nhân được.Tia hồng ngoại. Năng lượng hồng ngoại có thể qua da và chuyển thành nhiệt cho điều trị nông. Hồng ngoại được điều trị bằng cách chiếu vào phần bề mặt cơ thể. Khoảng cách từ đèn đến bề mặt từ 45-60cm. Thời gian chiếu từ 20-30 phút.

3.6.2. Nhiệt nóng sâu: Là nhiệt có khả năng xuyên sâu từ 3cm đến 6cm mà không làm tăng nhiệt độ da và tổ chức dưới da.

Nhiệt sâu thường được sử dụng dưới các dạng siêu âm, sóng ngắn và vi sóng.

4. Nhiệt lạnh

Là biện pháp điều trị ở môi trường có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ bình thường của cơ thể được điều trị.

4.1. Tác dụng sinh lý:

Gây co mạch tại chỗ, có thể lan rộng nhờ cơ chế phản xạ. Nếu chườm lạnh quá 15 phút ở nhiệt độ dưới 10 độ có thể chuyển sang giãn mạch.Giảm chuyển hóa tại chổTăng tính kích thích thần kinhGiảm dẫn truyền cảm giác, vận động thần kinh (khi làm lạnh đến khoảng 10 0C).Giảm tính đàn hồi của tổ chứcGiảm phù nề (do co mạch),Giảm trương lực cơ, giảm co cứng, co thắt cơ.

4.2. Chỉ định điều trị:

Giảm đau, đặc biệt đau cấp.Giảm viêm (viêm cấp), giảm phù nề (sau chấn thương mới, bỏng).Giảm co cứng.Giảm sốtTạo thuận co cơ thông qua tăng tính kích thích của neuron vận động

4.3. Chống chỉ định:

Vùng da mất cảm giác, có thể gây tổn thương mô ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ gây tê.Mẫn cảm với lạnh, như hiện tượng Raynaud, nổi ban do lạnh, đái globulin khi gặp lạnh

Trên các dây thần kinh ngoại biên đang tái tạo

Trên những vùng tổn thương tuần hoàn hoặc bệnh mạch máu ngoại biên

4.4. Thận trọng

Tăng huyết áp, có thể gây tăng huyết áp tâm thu và tâm trương, ngưng sử dụng khi huyết áp tăng lên.Trên vết thương hởThận trọng với người già, trẻ nhỏ.Trên những nhánh dây thần kinh lớn, có thể gây block thần kinh

4.5. Các hình thức áp dụng:

Đá lạnh (ice packs): được bọc trong khăn vải ẩm hoặc khô, chườm trong 10-15 phút với những vùng nông và 15 -20 phút với những mô sâu hơn.Túi chườm lạnh (Cold gel packs): giữ trong tủ lạnh 50C. Không giảm nhiệt độ nhiều như đá lạnh.Xoa xát bằng đá lạnh: để điều trị vùng nhỏ mô viêm hoặc căng cơ cấp. Hướng xoa song song với sợi cơ, thời gian 3-10 phút đến khi tê.Khăn lạnhNhúng nước lạnh: thường để điều trị các phần xa của chi. Bể nước đủ lớn để giữ phần chi được đổ đầy với nước và đá, nhiệt độ thay đổi từ 13-180C: nhúng các phần chi thể cần điều trị từ 10 -20 phút.Phun hơi lạnh: ethylchloride hoặc fluorimethane làm giảm nhiệt độ qua bốc hơi. Hiệu quả giảm căng cứng cơ gây đau.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro