phong van tinh huong - datinh

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

 Trước mặt bạn là nhiệm vụ sản xuất rất quan trọng. Bạn cho rằng, để giải quyết nó, giải pháp tốt nhất là phương án X. Giám đốc của bạn yêu cầu bạn phải thực hiện phương án Y. Nhưng bạn cho rằng đối với công việc thì phương án X sẽtốt hơn. Bạn sẽ làm gì trong tình huống này?

 Bạn biết cách tạo ảnh hưởng đến người khác. Trước mặt bạn là khách hàng, người mà bạn có thể thuyết phục một cách dễ dàng để anh ta mua món đồ không cần thiết mặc dù món đồ này hoàn toàn vô hại. Bạn sẽ làm gì trong trường hợp này? Và tại sao bạn lại làm như vậy?

 Hãy tưởng tượng là có một người đã từng làm việc tại vị trí giống như bạn hiện nay nhưng giờ đây lại là cấp dưới của bạn. Có thể giải thích việc này như thế nào và bạn sẽ hành động ra sao?

Phương pháp phỏng vấn tình huống dựa trên cơ sở đưa ra các tình huống xác định và đề nghị người được phỏng vấn mô tả hành vi hoặc quyết định của mình trong tình huống đó.

Ứng viên khi tham gia các cuộc phỏng vấn tình huống thường cố gắng đưa ra những câu trả lời được số đông chấp nhận, nghĩa là thể hiện các hành vi mà ứng viên cho là đúng với chuẩn mực xã hội. Qua đó, chúng ta cũng đánh giá được những ý niệm, kiểu hành vi như vậy thích hợp như thế nào với giá trị của tổ chức cũng như công việc của ứng viên trong tương lai.

Nguyên tắc xây dựng các tình huống

Bạn tạo ra tình huống cho phép kiểm tra những gì bạn quan tâm trong thời điểm hiện tại. Ví dụ, tôi muốn kiểm tra xem điều gì mà ứng viên này cho là quan trọng: lợi tích kinh doanh hay sự lương thiện và ý thức bảo vệ danht iếng của công ty. Như vậy, tôi cần tạo ra một bài tập tình huống, trong đó, hai yếu tố này sẽ mâu thuẫn nhau và đề nghị ứng viên tìm lời giải.

Trường hợp1:

Anh/Chị nhận được một lô kem (thuốc,...v...v..) mà thời hạn sử dụng đã hết do sự phức tạp trong thủ tục hải quan. Anh/Chị có thể:

a/ Bán lô hàng cho các đại lý theo giá gốc và che giấu yếu tố thời hạn (có khả năng tiên nghiệm như vậy).

b/ Bán lô hàng cho các đại lý với chế độ giảm giá và thông báo cho họ về việc lô hàng đã hết hạn sử dụng.

c/ Trả lại lô hàng cho nhà cung cấp, chấp nhận thua lỗ - khoản thua lỗ chưa đến mức gây ra sự sụp đổ cho công ty bạn.

Hãy lựa chọn phương án giải quyết và giải thích lập luận của mình.

Trường hợp 2:

Anh/Chị là nhân viên một công ty tư vấn. Anh/Chị có một khách hàng rất yếu về marketing (trong khi công ty bạn lại chuyên tư vấn về lĩnh vực này). Khách hàng cần tổ chức một chiến dịch quảng cáo để tung ra một nhãn hàng mới. Anh/Chị đề nghị khách hàng:

a/ Một dự án nghiên cứu thị trường quy mô và đắt tiền, việc quảng cáo được thực hiện qua đối tác của công ty Anh/Chị.

b/ Một nhóm khách hàng thử nghiệm với chi phí không đáng kể cho thành viên nhóm này và tổ chức đấu thầu mà đối tác của Anh/Chị cũng là thành viên tham gia.

c/ Chọn một trong hai phương án: Anh/Chị hướng dẫn đại diện của công ty khách hàng để họ tự tiến hành cách cách kể trên, hoặc công ty khách hàng sẽ đề nghị Anh/Chị làm điều đó.

Hãy lựa chọn phương án giải quyết và giải thích cho lập luận của mình (chỉ dành cho những người nắm vững về marketing và nguyên tắc hoạt động tư vấn).

Có thể chia các tình huống này làm ba nhóm:

a/ Các kỹ năng cụ thể được kiểm tra;

b/ Các giá trị và quan điểm được kiểm tra.

c/ Các mô hình hành vi và đặc điểm cá nhân được kiểm tra

Mỗi nhà lãnh đạo và chuyên gia nhân sự đều muốn có được một công cụ cụ thể cho phép mình xác định xem ứng viên tiềm năng có thích hợp với vị trí công việc trong công ty hay không. Chúng tôi xin dẫn ra một số nhóm tình huống theo chủ đề, các phương án diễn giải và đáp án. Các tình huống được đưa ra, một phần các tình huống này hướng đến việc mang lại sự hình dung về các giá trị, mô hình hành vi, đặc trưng cá nhân và dĩ nhiên là không có các câu trả lời chuẩn, phù hợp với tình huống của công ty và văn hóa của công ty.

Tình huống Yếu tố cần đánh giá

Kỹ năng bán hàng và sự hiểu biết về quá trìnhkinh doanh trong môi trường đó

1. Khách hàng quyết định mua hàng/hợp tác dựa trên cơ sở ba yếu tố: Hàng hóa, phục vụ và cá nhân người bán hàng. Những yếu tố nào có ảnh hưởng tới bạn? Giải thích tại sao. Câu trả lời thể hiện mức độ trách nhiệm và sự hiểu biết về quá trình bán hàng thống nhất.

2. Hãy bán cho tôi.... Đánh giá hiểu biết về kỹ thuật bán hàng

3. Hãy đưa ra nhiều phương án giải quyết cho tình huống sau: Khách hàng đòi giảm giá ở mức X nào đó trong khi bạn không thể thực hiện. Thể hiện sự linh hoạt, tư duy theo nhiều hướng và hiểu biết về đặc thù của công việc bán hàng, đồng thời thể hiện khả năng mặc cả. Người bán hàng tốt sẽ phải đưa ra không ít hơn 3-5 phương án giải quyết.

4. Làm thế nào để bạn xác định được khách hàng mới gặp lần đầu có phải là khách hàng tiềm năng hay không? Người bán hàng giỏi hiểu rằng, không nên có kết luận ngay về triển vọng của khách hàng. Cần đánh giá sự kiện trong sự phát triển của nó.

5. Bạn sẽ hành động như thế nào khi khách hàng khiếu nại về thời hạn giao hàng (thực tế là có vi phạm về thời hạn) trong khi bạn không phải chịu trách nhiêm về thời hạn đó. Kỹ năng thương thảo và giải quyết mâu thuẫn cũng như khả năng đưa ra quyết định trong các tình huống phức tạp. Sẽ rất dở nếu nhân viên bán hàng cứ tự biện hộ và đổ lỗi cho đồng nghiệp ở phòng ban khác.

6. Bằng cách nào bạn có thể nhận được sự phản hồi từ khách hàng? Cách nào là đáng tin cậy nhất? Kỹ năng tiến hành đàm phán. Ứng viên cần đưa ra không ít hơn ba cách.

7. Bạn có thể thực hiện bao nhiêu cuộc viếng thăm khách hàng trong một ngày? Kỹ năng nhận biết sự khác nhau của các công việc kinh doanh khác nhau.

8. Bạn sẽ đưa những dữ liệu nào vào cơ sở dữ liệu khách hàng? Sự tương thích của khái niệm về trade-marketing đối với đặc thù và và yêu cầu của công ty bạn.

9. Xác định nhóm khách hàng mục tiêu của sản phẩm công ty Kỹ năng xác định nhóm khách hàng mục tiêu

10. Khách hàng mong đợi gì ở bạn và sản phẩm của bạn (có thể nói về một loại hàng hóa cụ thể) Xác định kỹ năng đánh giá nhu cầu của khách hàng.

11.Bằng cách nào bạn có thể xác định được điều cần nói trong buổi thuyết trình? Kỹ năng tiến hành đàm phán và kỹ năng đánh giá nhu cầu của khách hàng.

12. Điều gì quan trọng giao tiếp: cảm nhận bằng lời nói hay cảm nhận không bằng lời nói? Kỹ năng tiến hành đàm phán: ý nghĩa phụ thuộc vào tình huống cụ thể. Người bán hàng giỏi cần biết cách tiến hành đàm phán

13. Hãy xây dựng và giải thích cấu trúc cuộc đàm phán . Kiến thức về kỹ thuật bán hàng

14. Hãy kể tên càng nhiều càng tốt các phương thức hoàn tất việc bán hàng. Kiến thức về kỹ thuật bán hàng

15. Điều gì quan trọng khi bán hàng: Nói hay nghe? Phụ thuộc vào giai đoạn bán hàng - kiến thức về kỹ thuật bán hàng.

16. Chất vấn khách hàng - thuyết trình chất vấn Kỹ năng thực tế về bán hàng, người phỏng vấn đóng vài một khách hàng điển hình.

17. Hãy trả lời cho ý kiến "..." Kỹ năng thực tế về bán hàng, người phỏng vấn đóng vài một khách hàng điển hình.

18. Bạn đại diện cho công ty - nhà sản xuất một mặt hàng nào đó với một nhóm giá cả nào đó và một chiến lược bán hàng nào đó. Hãy giải thích tiêu chí chọn nhà phân phối Kến thức về trade-marketing và sự tương ứng giữa hình dung của ứng viên với đặc điểm công ty.

19. Trong các trường hợp nào thì điều quan trọng không phải là lợi nhuận biên mà là lượng hàng bán được? Kiến thức về chiến lược marketing

20. Sự khác nhau giữa việc bán hàng cho đại lý phân phối và bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng? Kiến thức về thực tế marketing và bán hàng.

21. Khách hàng nói "Đắt thế". Tại sao khách hàng lại nói vậy? Hãy đưa ra càng nhiều phương án càng tốt. Sự sáng tạo, kỹ năng nhìn nhận các phương án khác nhau, sự hiểu biết về đặc thù kinh doanh.

22. Bạn thực hiện việc giao hàng đến một điểm bán lẻ lớn. Khi bạn quay lại đó sau một thời gian, người ta than phiền với bạn rằng "Hàng của anh không bán được". Bạn sẽ giải quyết thế nào? Kỹ năng đàm phán, kiến thức về cách làm việc với các đại lý bán lẻ.

23. Khách hàng gây cho bạn tâm trạng không tốt. Mặc dù bạn đã cố giấu nhưng khách hàng vẫn cảm thấy có gì đó không ổn. Bạn sẽ giải quyết như thế nào Nghệ thuật kiềm chế tâm trạng khi tiếp xúc với khách hàng.

24. Hãy chọn trong danh mục công thức không có lợi khi đàm phán với khách hàng, hãy giải thích và thay thế chúng bằng các phương án ngược lại:

- Chúng tôi sẽ giải quyết các vấn đề của anh.

- Các anh cần phải tự nhận hàng.

- Quyết định có lợi.

- Sự hợp tác.

- Chúng tôi bán.

- Nếu giá này là đắt đối với các anh thì chúng tôi sẽ giảm giá.

- Chúng tôi đề nghị các hình thức hợp tác khác nhau.

- Điều gì làm các anh không hài lòng

- Về nguyên tắc, điều đó có thể đạt được.

- Chúng tôi còn có thể đạt được lượng hàng bán tốt hơn nếu có đầy đủ chủng loại.

- Không, chúng tôi không thể đưa ra những điều kiện đó. Cách nói chuyện có văn hóa khi đàm phán, tâm trạng tiêu cực không hiện diện. (Hình thức đối thoại tiêu cực là những chữ in nghiêng)

25. Là người bán hàng, bạn cần hiểu rõ mọi người. Bạn có hiểu rõ mọi người không? (Chúng ta nhận được câu trả lời "bình thường" hoặc "không tệ lắm"). Khi đó hãy miêu tả các đặc điểm của tôi như là một khách hàng (một cách chi tiết và cụ thể: tôi sẽ đưa ra quyết định như thế nào?, điều gì được coi là phong cách giao tiếp thích hợp?..v...v..) Câu hỏi này sẽ có ý nghĩa khi được đưa ra vào cuối buổi phỏng vấn để kiểm tra khả năng đối phó với căng thẳng và kỹ năng thiết lập ấn tượng đầu tiên về khách hàng (phỏng vấn tình huống giống như tình huống một cuộc đàm phán quan trọng).

Cơ sở marketing

1. Sức chứa thị trường theo nhóm sản phẩm của Anh/Chị (có thể biểu thị được) đã cạn kiệt. Hãy nêu ra các cách thức có thể làm tăng khối lượng bán hàng, càng nhiều càng tốt. Đánh giá kiến thức và các kỹ năng thực tế trong lĩnh vực marketing, trade-marketing và PR.

2. Hãy nêu ra sơ đồ xác định nhóm người tiêu dùng mục tiêu/nhà phân phối sản phẩm nào đó. Như trên

3. Hãy nêu ra sơ đồ tính toán dung lượng thị trường đối với một loại sản phẩm nào đó trong khu vực nào đó. Như trên

4. Chúng ta có dữ liệu (hãy mô tả chúng). Hãy giải thích các dữ liệu này. Như trên

5. Trong quá trình tung dòng sản phẩm kem dưỡng da của một nhà sản xuất và một nhãn hiệu, một loại kem dưỡng da có khối lượng doanh số thấp hơn. Đây là loại kem dưỡng có hai tính năng dành cho cả nhóm khách hàng mục tiêu lẫn nhóm khách hàng khác, trong khi giá bán và thiết kế bao bì mẫu mã cũng tương tự với các sản phẩm bán chạy khác. Anh/Chị cần phải xác định nguyên nhân khi đưa ra cho tôi bất kỳ câu hỏi nào về sản phẩm hoặc kiểu phân phối. Tôi sẽ đưa ra các câu trả lời đúng hoặc nói rằng, thông tin này không có ý nghĩa đối với việc quyết định nhiệm vụ này. Như trên

6. Hãy đưa ra các ý tưởng cho bài viết PR nhằm quảng bá một loại sản phẩm nào đó cho một nhóm khách hàng mục tiêu nào đó. Làm thế nào mà Anh/Chị xác định được nơi Anh/Chị định đăng bài báo PR trên. Như trên

7. Anh/Chị có cho rằng câu slogan quảng cáo sau đây là thành công hay không: "Kết nối mọi người" Anh/Chị thử nghĩ xem, vì sao câu slogal này lại được sử dụng, và hãy nêu ra các ví dụ sản phẩm mà phong cách tương tự được coi là khả thi. Hãy giải thích câu trả lời. Như trên

8. Hãy giải thích vì sao trong các clip quảng cáo các sản phẩm tẩy rửa gần như thường xuyên hiện diện một "chuyên gia khuyên bảo", còn trong quảng cáo một loại sản phẩm cao cấp đối với khách hàng thì người ta thường đưa ra những lời thuyết phục của chính bản thân người tiêu dùng cao cấp? Như trên

9. Bằng cách nào mà Anh/Chị có thể tính được hiệu quả của chiến dịch quảng cáo nhằm xác định thông số chứ không phải chất lượng làm việc của các nhân viên bán hàng? Như trên

10. Trong những trường hợp nào thì giá cao trở thành lợi thế của hàng hóa chứ không phải là điểm bất lợi hoặc yếu tố không có tính rõ ràng? Như trên

11. Hãy nêu ra các phương pháp định vị giá cao như một lợi thế. Như trên

12. Hãy đưa ra các ví dụ của việc tạo ra nhu cầu khách hàng và giải thích sơ đồ hình thành đó.

Như trên

Sự khác biệt cơ bản của phương pháp báo cáo hoạt động kinh doanh (Profit & Loss) và phương pháp tính toán dòng tiền mặt (Cash Flow) theo quan điểm kinh doanh thể hiện ở đâu? Mỗi một phương pháp tính toán mang lại cho nhà quản lý kinh doanh thông tin phân tích nào?

Khách hàng trình cho Anh/Chị một kế hoạch thời hạn giao hàng. Theo đó, hôm nay là ngày họ phải giao hàng cho Anh/Chị nhưng hàng vẫn không đến tay Anh/Chị đúng lịch. Hành động của Anh/Chị?

Một nhân viên dưới quyền của Anh/Chị đã không ít lần chứng tỏ khả năng vượt trội của mình so với vị trí công việc hiện tại, Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan mà vẫn ngồi ở vị trí này, dù mức lương là khá cao, chưa kể mức hoa hồng. Hãy tìm cách thức để tạo ra sự động viên khuyến khích nhân viên này.

Quản trị, đánh giá và quản lý nhân sự

1. Hãy xác định các phẩm chất cá nhân cần thiết đối với nhân viên bộ phận bán hàng (bất cứ vị trí nào cần thiết cho tình huống này) và lựa chọn công cụ xác định chúng. Kỹ năng tuyển chọn nhân sự và sắp xếp ưu tiên

2. Hãy mô tả một nhóm làm việc lý tưởng. Bây giờ hãy nêu ra/mô tả vị trí của Anh/Chị trong nhóm đó. Các điểm ưa thích của cá nhân trong nhóm làm việc, kiến thức về cơ sở quản trị

3. Hãy hình dung một tình huống, theo đó, trong một tập thể mà Anh/Chị quản lý, có một nhân vật nào đó rõ ràng muốn cạnh tranh với Anh/Chị trong việc gây ảnh hưởng với các thành viên. Hành động của Anh/Chị? Khả năng xây dựng mối quan hệ trong tình huống xung đột, khả năng tạo ra ảnh hưởng đối với mọi người, khả năng tạo ra sự thu hút.

4. Nhân viên thường lẩn tránh trách nhiệm, hỏi đi hỏi lại về cách làm thế nào để hoàn thành công việc hiện tại, nhưng cuối cùng thì thực hiện tốt. Nhân viên này làm việc trong công ty đã được nửa năm. Tình huống này có thể được gọi tên là gì? Hành động của Anh/Chị. Phogn cách quản lý, khả năng phân tích tình huống phức tạp, khả năng diễn giải tư duy, có xu hướng buộc tội nhân viên dưới quyền hoặc giải quyết tình huống phát sinh. Kiến thức về luật khuyến khích độngv iên và phê bình nhân viên.

5. Trong một công ty lớn cxuất hiện tình huống sau: trong suốt một thời gian dài, bộ phận bán hàng khu vực chỉ làm việc trong văn phòng cách biệt khỏi các bộ phận khác. Bộ phận bán hàng này lớn, tương đối mạnh và chuyên nghiệp với một vị lãnh đạo kinh nghiệm. Trong một thời điểm nào đó, Ban giám đốc công ty đưa ra quyết định sáp nhập tất cả các bộ phận vào một văn phòng chung. Mâu thuẫn xảy ra. Hãy xác định các quan điểm đúng/sai của các bên và đề xuất cách giải quyết mâu thuẫn. Khả năng giải quyết xung đột, khả năng phân tích đa yếu tố, khả năng tạo ảnh hưởng đối với tình huống, phong cách quản lý, sắp xếp trình tự các ưu tiên.

6. Điều gì tốt hơn: một người thừa hành lý tưởng với tiềm năng trung bình hay một "ngôi sao" với tham vọng lớn nhưng ít ổn định? Hãy giải thích câu trả lời của mình. Anh/Chị thích chọn ai? Khả năng phân tích, sự phù hợp hoặc không phù hợp của chính sách công ty nơi nhân viên được tiếp nhận vào làm việc

7. Hãy sắp xếp trình tự ưu tiên của ý nghĩa các thông số dữ liệu trong tình huống khi Anh/Chị tiếp nhận một nhân viên bộ phận bán hàng:

- Giá trị và tính trung thành;

- Các đặc điểm cá nhân (khả năng làm việc dưới áp lực cao, thân thiện, sáng tạo...);

- Kỹ năng bán hàng.

Hãy giải thích câu trả lời của mình. Sắp xếp các trình tự ưu tiên, sự phù hợp-không phù hợp các giá trị công ty nơi nhân viên được tiếp nhận vào làm việc.

8. Hãy thử hình dung rằng, có một người nào đó trước đây đã từng ở vào vị trí như Anh/Chị và bây giờ trở thành nhân viên dưới quyền của Anh/Chị. Tình huống này có thể được gọi tên là gì? Hành động của Anh/Chị? Khả năng phân tích, diễn giải, xu hướng buộc tội nhân viên, kỹ năng quản trị thực hành.

9. Do thiếu kinh nghiệm và sơ suất, một nhân viên dưới quyền của Anh/Chị đã để mất một hợp đồng làm ăn lớn. Một nhân viên khác thì lại ký được hợp đồng tương tự nhưng lại chèo kéo đối tác trích phần trăm hoa hồng cho mình. Trong trường hợp thứ nhất, công ty đã để mất một mối lợi lớn, trường hợp thứ hai - nhận được mức lợi nhuận tương đối hấp dẫn. Hãy mô tả phản ứng của Anh/Chị và hành động trong từng tình huống. Tính trung thực và khả năng sắp xếp, bố trí rõ ràng các trình tự ưu tiên liên quan đến việc không cho phép các hành động tạo ra nghi ngờ của nhân viên. Mức độ nghiêm khắc khi đánh giá sai sót, khả năng đào tạo nhân viên.

10. Một nhân viên trước đây có kết quả làm việc xuất sắc nhưng bây giờ làm việc không được hiệu quả lắm cho dù cũng đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ. Tình huống này nên được gọi tên là gì và hành động của Anh/Chị là gì? Phong cách và kỹ năng quản trọ, khả năng diễn giải ý nghĩ, xu hướng buộc tội nhân viên.

11. Một nhânv iên dưới quyền của Anh/Chị đã không ít lần chứng tỏ khả năng vượt trội của mình so với vị trí công việc hiện tại, Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khách quan mà vẫn ngồi ở vị trí này, dù mức lương là khá cao, chưa kể mức hoa hồng. Hãy tìm cách thức để tạo ra sự động viên khuyến khích nhân viên này. Kỹ năng động viên khuyến khích nhân viên dưới quyền, diễn giải ý nghĩ.

12. Hãy mô tả tình huống, trong đó nhân viên được bố trí làm việc theo nhóm và sự tương tác giữa mọi người có thể tạo ra những điều không có lợi Khả năng nhìn nhận các giải pháp phi chuẩn (câu trả lời đúng - nếu người nhân viên ở trong thành phố hoặc trong văn phòng).

13. Hãy mô tả chân dung một nhân viên dưới quyền lý tưởng của Anh/Chị. Sự phù hợp giữa hình dung của ứng viên với thực tế của công ty

14. Trong nhóm có một nhân viên thường xuyên yêu cầu mọi người giúp đỡ mình. Điều tốt và xấu trong tình huống này là gì. Phân tích, diễn giải, quan điểm buộc tội

15. Với tư cách là một nhà lãnh đạo, Anh/Chị cần phải có khả năng quản lý con người. Khả năng này của Anh /Chị có tốt không? (Có lẽ chúng ta thường nhận được câu trả lời tệ nhất là "tạm được" hoặc "không đến nỗi lắm"). Hãy thử nêu đặc điểm của tôi như một đồng nghiệp tiềm năng hay một nhân viên dưới quyền (một cách thật cụ thể và chi tiết: nền văn hóa công sở nào phù hợp với tôi, các đặc trưng tính cách của tôi là gì, làm thế nào để khuyến khích tôi làm việc..." TÌNH HUỐNG tương tự đã được dẫn ra để đánh giá nhân iên bán hàng và, đương nhiên là không cần phải đưa bài tập này cho ứng viên vào vị trí quản lý bộ phận bán hàng.

Chúng ta kiểm tra khả năng kiểm soát stress, khả năng đánh giá trung thực, cởi mở, kha 3năng quản lý con người dựa trên nền tảng giao tiếp ngắn ngủi.

Vận tải, phân phối và phục vụ khách hàng

1. Hãy nêu ra cơ sở nền tảng của các lợi thế công việc thông qua các nhà phân phối và nêu ví dụ về các sản phẩm (thị trường, điều kiện), nơi hệ thống công việc tương tự được coi là khả thi. Kiến thức về các sơ đồ phân phối khác nhau và lợi thế của chúng

2. Hãy nêu ra cơ sở nền tảng của các lợi thế của việc giao hành trực tiếp từ kho bãi và dẫn ra các ví dụ về sản phẩm (thị trường, điều kiện), nơi nơi hệ thống công việc tương tự được coi là khả thi. Như trên

3. Hãy nêu ra cơ sở nền tảng của các lợi thế của công việc thông qua hệ thống phân phối - nhà nhập khẩu trực tiếp thực hiện việc giao hàng từ công ty mẹ và dẫn ra các ví dụ về hàng hóa (thị trường, điều kiện), nơi nơi hệ thống công việc tương tự được coi là khả thi. Các điều kiện pháp lý bắt buộc trong tình huống tương tự? Như trên

4. Hãy hình dung rằng, từ 30 khách hàng của mình, Anh/Chị cần chọn tối đa 10 nhà phân phối. hãy xác định từ 5-10 tiêu chí. Hãy giải thích chúng. Các tiêu chí lựa chọn nhà phân phối.

5. Một trong những khách hàng của Anh/Chị đề nghị phương án mua hàng thanh toán sau. Hành động của Anh/Chị? Hãy giải thích các tiêu chí mà dựa vào đó, Anh/Chị đưa ra quyết định. Kiến thức về quy trình cho mua hàng trả sau, khả năng xác định giới hạn nợ.

6. Nhiệm vụ của Anh/Chị là tạo dựng một hệ thống giảm giá linh hoạt tối đa cho các nhà phân phối. Hãy đề xuất các phương án giảm giá có thể và giải thích hiệu quả của từng phương án. Kiến thức về hệ thống giảm giá cũng như khả năng diễn giải chúng.

7. Hãy hình dung rằng, Anh/Chị cần chuẩn bị một bản dự báo bán hàng cho năm tới. Anh/Chị sẽ hỏi về các dữ liệu nào, Anh/Chị sẽ tính đến chúng bằng cách nào? Khả năng dự báo khối lượng bán hàng.

8. Anh/Chị cần chuẩn bị một hỗn hợp sản phẩm. Anh/Chị sẽ hỏi về các dữ liệu nào, Anh/Chị sẽ tính đến chúng bằng cách nào? Khả năng lập kế hoạch hỗn hợp sản phẩm.

9. Hãy hình dung rằng, trong việc dự báo trữ lượng hàng hóa cần thiết trong kho đã có sự sai sót nhầm lẫn. Hậu quả của tình huống này có thể là gì? Hãy hình dung rằng Anh/Chị đã để xảy ra sự cố này. Hành động của Anh/Chị và cách giải thích? Việc nắm bắt ý nghĩa của việc lập kế hoạch dự trữ hàng hóa chính xác đối với kinh doanh. Sự hình dung về việc quản lý hàng trữ kho.

10. Các đồng gnhiệp của Anh/Chị trong bộ phận kinh doanh muốn lượng hàng hóa cần thiết dự trữ phải có trong kho. Nhiệm vụ của Anh/Chị - giải thích vì sao tình huống này nói chung không có lợi xét từ quan điểm kinh doanh. Như trên

11. Nhiệm vụ của Anh/Chị - giải thích vì sao lại cần xác định giới hạn về đơn hàng tối thiểu? Nắm bắt tính ổn định của tiến trình kinh doanh xét từ quan điểm chi phí cho phân phối và vận chuyển.

12. Anh/Chị có một nhóm sản phẩm mà 1 kg có giá 10.000 USD và một nhóm mà 1 kg có giá 50 USD. Hãy giải thích các giới hạn về đơn hàng tối thiểu và vận chuyển cho từng nhóm sản phẩm. Như trên

13. Khách hàng trình cho Anh/Chị một kế hoạch thời hạn giao hàng. Theo đó, hôm nay là ngày họ phải giao hàng cho Anh/Chị nhưng hàng vẫn không đến tay Anh/Chị đúng lịch. Hành động của Anh/Chị? Khả năng chịu trách nhiệm, đàm phán, kỹ năng quản lý xung đột.

14. Khách hàng yêu cầu Anh/Chị đưa ra hành động nào đó nhưng Anh/Chị lại không có thẩm quyền (ví dụ, sửa lại hóa đơn), và tỏ ra hung hăng. Hành động của Anh/Chị? Khả năng quản lý xung đột, khả năng đàm phán, tính trung thành trong việc tuân thủ quy định.

15. Trong các tài liệu mà khách hàng gửi cho Anh/Chị có một sai sót. Anh/Chị cần thông báo điều này cho khách hàng và biết rằng, khách hàng là một người hay tự ái và dễ nối nóng. Hành động của Anh/Chị. Khả năng làm việc với nguồn thông tin tiêu cực.

16. Trong thời điểm hiện tại, Anh/Chị cho phép giảm giá đối với ba nhà phân phối trong dnah sách của mình. Trong quá trình kinh doanh, con số các nhà phân phối được hưởng chế độ giảm giá có thể sẽ tăng lên nhiều. Anh/Chị sẽ tự chép tay các nhà phân phối này vào danh sách (việc chép tay này có vẻ nhanh hơn) hay sẽ tạo ra công thức hay mắt xích (việc này có vẻ lâu hơn). Giả thích cách thực hiệnc ủa mình. Sklomost với tự động hóa công việc, khả năng dự báo các chi phí tạm thời cho tương lai.

17. Khách hàng của Anh/Chị đề nghị tư vấn xem thử có nên áp dụng điều kiện CIP CIP hay ExWorks. Bình luận của Anh/Chị? Kiến thức về xuất nhập khẩu (các điều kiện giao hàng) cũng như các hồ sơ giấy tờ đi kèm.

18. Khách hàng của Anh/Chị thực hiện việc giao hàng theo điều kiện CIP, theo đó, anh ta muốn công ty Anh/Chị đảm nhận thủ tục hải quan cho lô hàng nhập khẩu. Câu trả lời của Anh/Chị là thế nào? Như trên

19. Anh/Chị cần giải thích điều kiện giao hàng bằng ô tô. Giấy tờ tài liệu vận tải nào là cần thiết trong trường hợp này. Kiến thức về các hồ sơ, giấy tờ cần thiết cho việc nhận hàng.

Tài chính

1. Anh/Chị giải thích cho các nhà quản lý kinh doanh sự cần thiết của việc tuân thủ tổ hợp sản phẩm từ quan điểm tài chính? Sự hiểu biết các yếu tố cấu thành việc lập kế hoạch kinh doanh, hiểu biết về báo cáo hoạt động kinh doanh trong các công ty Tây Âu - Profit & Loss (P&L) report.

2. Hãy thử hình dung tình huống này: giá mua hàng sản phẩm không thay đổi, giá xuất xưởng cao hơn 25% so với giá trước trong khi doanh số (tiền mặt) không thay đổi. Vậy dianh số tính bằng đơn vị sản phẩm thay đổi như tếh nào? Ưu điểm và nhược điểm, khả năng và nguy cơ có thể xảy ra trong trường hợp này? Khả năng phân tích các yếu tố tài chính cấu thành vkupe với các chỉ số marketing trong kinh doanh nói chung.

3. Trong giai đoạn nào của vòng đời sản phẩm người ta có thể bán hàng hóa theo giá vốn? Hãy gảii thích. Như trên.

4. Sự khác biệt cơ bản của phương pháp báo cáo hoạt động kinh doanh (Profit & Loss) và phương pháp tính toán dòng tiền mặt (Cash Flow) theo quan điểm kinh doanh thể hiện ở đâu? Mỗi một phương pháp tính toán mang lại cho nhà quản lý kinh doanh thông tin phân tích nào? Sự hiểu biết về vai trò của báo cáo tài chính trong mối tương quan với chuẩn kế toán GAAP đối với kinh doanh nói chung, khả năng so sánh các chỉ số tài chính với các chỉ số kinh doanh nói chung.

5. Hãy hình dung rằng, công ty mua một số ô tô mới của cùng một nhãn hiệu như 10 chiếc xe đã khấu hao. Tình huống này thể hiện như thế nào trong bảng báo cáo hoạt động kinh doanh (Profit & Loss) và trong bảng tính toán dòng tiền mặt (Cash Flow)? Kiến thức về cơ sở GAAP.

6. Anh/Chị cần hoàn thiện tình trạng dòng tiền mặt (Cash Flow) trong tổ chức của mình. Anh/Chị chú ý vào các chỉ số kinh doanh nào và cố gắng ảnh hưởng đến chỉ số nào trước hết? Kiến thức GAAP, hìnhd ung về mối tương quan giữa các thủ tục/thể thức khác nhau và các chỉ số trong kinh doanh.

7. Hãy giải thích ý nghĩa của hoạt động kinh doanh phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro (hedging) Kiến thức về một trong các nguyên tắc giảm thiểu rủi ro tài chính.

8. Hãy mô tả các khả năng và nguy cơ chính khi tạo dựng một số trung tâm lợi nhuận trong doanh nghiệp với nguồn ngân sách độc lập. Mối tương quan giữa các yếu tố tài chính cấu thành với cơ cấu tổ chức và quản trị chung.

9. Công ty Anh/Chị đã có doanh số đáng kể, tuy nhiên, sự tích cực của các nhà phân phối vẫn được coi là yếu, khối lượng đơn hàng dường như vẫn giẫm chân tại chỗ. Anh/Chị có thể đề xuất phương án hành động nào? Hãy gảii thích. Sự hiểu biết về cơ cấu tài chính trong việc kích thích kinh doanh, cách thức cho khách hàng mua theo hình thức thanh toán gối đầu.

Hành chính, thư ký

1. Khách đến thương thảo với một trong các vị lãnh đạo công ty sớm hơn 15 phút so với lịch hẹn. Hành động của Anh/Chị? Hãy giải thích. Khả năng thực hiện việc tiếp khách, sự thân thiện, kiểu văn hóa công ty.

2. Khách có hẹn với một trong các vị lãnh đạo công ty và ngồi đợi đã 5 phút. Lúc này vị lãnh đạo nọ thông báo với Anh/Chị rằng ông ta sẽ có mặt sau 15 phút nữa. Hành động của Anh/Chị. Như trên

3. Hãy kiểm tra văn phòng/phòng họp này. Nó có ưu điểm gì và cần phải hoàn thiện điểm gì nếu nhìn từ quan điểm của một nhân viên quản trị hành chánh? Khả năng nhanh chóng đánh gái tình huống, sự khách quan, chính xác, kỹ năng quản trị văn phòng.

4. Hãy hình dung rằng, Anh/Chị cần chọn lựa một nhà cung cấp văn phòng phẩm tối ưu cho công ty. Hãy mô tả hành động của mình và cách thức mà Anh/Chị sử dụng. Khả năng chọn lựa nhà cung cấp tối ưu, khả năng tiến hành đấu thầu, tính trung thành và tuân thủ lợi tích của công ty.

5. Một trong những nhiệm vụ của Anh/Chị - lọc các cuộc gọi cho vị lãnh đạo của Anh/Chị. Anh/Chị sẽ thực hiện việc này như tếh nào? Khả năng quản lý - tính chính xác, sắp xếp trình tự ưu tiên

6. Cùng lúc có hai nhân viên đề nghị Anh/Chị làm một việc gì đó (có trong mô tả công việc của Anh/Chị). Nhưng, Anh/Chị không thể làm cùng lúc hai việc song song được, trong khi hai nhân viên kia lại yêu cầu Anh/Chị thực hiện công việc càng nhanh càng tốt. Hànhn động của Anh/Chị? Sắp xếp trình tự ưu tiên, kỹ năng giao tiếp.

7. Nhiệm vụ của Anh/Chị - chọn nhà cung cấp và tổ chức bữa ăn trưa trong văn phòng. Hành động của anh/Chị Như câu trả lời số 4 và mức độ chú ý cũng như việc tính đến quyền lợi của các nhân viên khác trong công ty.

8. Trong văn phòng có báo động cháy. Hành động của Anh/Chị? Phản ứng và hành động trong tình huống nguy hiểm, sắp xếp trình tự ưu tiên công việc.

9. Anh/Chị cần thông báo cho lãnh đạo rằng, quà tặng thiết kế cho khách hàng sẽ bị giao chậm mất hai ngày (không phải lỗi Anh/Chị). Anh/Chị sẽ làm gì? Khả năng chịu trách nhiệm, khả năng làm việc với các thông tin tiêu cực,khả năng ra quyết định trong tình huống có vấn đề.

10. Anh/Chị được đề nghị thực hiện một công việc không nằm trong phạm vi trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, hiện tại không một ai trong công ty có đủ khả năng để thực hiện công việc này. Hành động của Anh/Chị? Sự quan tâm vào kết quả công việc nói chung, sự trung thành, khả năng chịu trách nhiệm.

11. Ba cuộc điện thoại cùng lúc đổ chuông. Hành động của Anh/Chị? Khả năng nhanh chóng định hướng, kỹ năng làm việc liên quan đến trả lời cùng lúc nhiều cuộc điện thoại gọi đến.

12. Vị lãnh đạo của Anh/Chị cần có mặt tại Nhật Bản sau 5 ngày nữa. Thủ tục xin visa vào Nhật sẽ chiếm tới hai tuần. Hành động của Anh/Chị? Kiến thức đặc thù về thủ tục làmm visa, khả năng tìm cách thoát ra khỏi tình huống phức tạp.

13. Anh/Chị là quản lý hành chính văn phòng và đang tuyển nhân sự cho bộ phận thư ký. Hành động của Anh/Chị. 3-4 yêu cầu cơ bản nào được đưa ra cho nhân viên tương lai? (Tình huống này thực tế đối với với những ứng viên cho vị trí lãnh đạo) Khả năng giải quyết nhiệm vụ phức tạp nằm ngoài chức năng nhiệm vụ hàng ngày. Các ưu tiên công việc và hình dung về chất lượng và kỹ năng cho nhân viên bộ phận thư ký.

Đào tạo, công việc nhân sự

1. Anh/Chị có nhiệm vụ đào tạo nhân viên bộ phận bán hàng. Bằng cách nào mà Anh/Chị xác định được nội dung và hình thức chương trình huấn luyện? Kỹ năng xác định nhu cầu tổ chức trong học tập, phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho chương trình đào tạo.

2. Lãnh đạo công ty đặt ra nhiệm vụ cho Anh/Chị với yêu cầu rằng, sau chương trình đào tạo huấn luyện về kỹ thuật bán hàng, khối lượng bán hàng sẽ phải tăng X%. Hành động của Anh/Chị? Sự hiểu biết về vai trò của đào tạo huấn luyện trong tổ chức, khả năng tiến hành đàm phán và giải quyết các tình huống phức tạp.

3. Anh/Chị cần chọn nhà cung cấp dịch vụ huấn luyện/đào tạo. Hành động của Anh/Chị sẽ là gì? Kỹ năng xác định nhu cầu đào tạo huấn luyện. Kỹ năng chọn nhà cung cấp dịch vụ.

4. Anh/Chị tổ chức chương trình học ngoại ngữ trong công ty. Một nửa nhân viên trong công ty hài lòng với chương trình này, nửa kia - không hài lòng. Hành động của Anh/Chị? Khả năng quản lý quá trình học tập, cách thức đánh giá hiệu quả của chương trình học tập/động viên khuyến khích các thành viên tham gia. Sự định hướng đối với việc giải quyết các tình huống xung đột/phức tạp trong công ty.

5. Anh/Chị hiểu rằng, quá trình hòa nhập của các nhân viên mới diễn ra quá lâu và vì thế mà các tân binh cũng cảm thấy không thoải mái trong môi trường mới. Hành động của Anh/Chị? Khả năng phân tích sự thành công của quá trình trong sự tương tác với nhân sự trong công ty, sự hiểu biết nhiệm vụ của từng gia đoạn hòa nhập. Khả năng xây dựng sự tương tác trong tổ chức, mong muốn đảm nhận trách nhiệm, vai trò của người đứng mũi chịu sào - điều phối các quá trình phức tạp.

6. Anh/Chị cần thực hiện việc tuyển chọn ứng viên cho một số vị trí mở. Anh/Chị sẽ sử dụng cách tìm kiếm nhân viên nào và vì sao? Kỹ năng tìm kiếm nhân sự, khả năng thực hiện việc phân tích nhiều yếu tố, sự trung thành với công ty, khả năng tìm kiếm các giải pháp khả thi.

7. Hai ứng viên trong cuộc đua có cùng một kết quả phát triển kỹ năng chuyên môn như nhau, cùng một học vấn và kinh nghiệm làm việc như nhau. Tiêu chí mà Anh/Chị chọn một trong hai ứng viên này là gì? Khả năng sắp xếp trình tự ưu tiên, hình dung loại hình văn hóa doanh nghiệp phù hợp với ứng viên.

8. Anh/Chị biết rằng, trong bộ phận nơi Anh/Chị làm việc xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo bộ phận và một nhân viên. Hành động của Anh/Chị? Kha 3năng làm việc trong các tình huống xung đột và tiêu cực, khả năng tránh xung đột, khả năng phân tích tình huống, phogn cách quản trị yêu thích.

9. Một trong các ứng viên tỏ ra rất chuyên nghiệp. Điểm mạnh và điểm yếu của tình huống này là gì? Nếu ra quyết định tiếp nhận ứng viên này, Anh/Chị sẽ có những hành động nào? Khả năng phân tích tiềm năng nhân lực, kỹ năng động viên, khuyến khích nhân viên, sự cân nhắc lựa chọn kiểu văn hóa doanh nghiệp.

10. Anh/Chị hiểu rằng, một ứng viên thật sự cừ khôi đối với công ty trên thực tế là người rất quan tâm đến những vấn đề khác ngoài công việc (công ty, văn hóa doanh nghiệp), tuy nhiên, Anh/Chị có tất cả khả năng để thuyết phục anh ta đầu quân cho doanh nghiệp mình. Hành động của Anh/Chị? Hãy giải thích. Tính trung thực trong các tình huống kinh doanh, khả năng nhìn nhận hậu quả của các bước thực hiện, kỹ năng phân tích rủi ro.

11. Anh/Chị có thể xác định các yếu tố chủ yếu trong việc động viên khuyến khích ứng viên? Kỹ năng đánh giá ứng viên tiềm năng.

12. Yếu tố lương bổng sẽ có tác động ở giải đoạn nào của nhu cầu con người (Tháp nhu cầu Maslow)? Hãy giải thích câu trả lời của mình. Khả năng phân tích các yếu tố động viên khuyến khích nhân viên. Lý thuyết và thực hành quản trị.

13. Công việc trong bộ phận nhân sự khá bận rộn mà không phải lúc nào cũng có thể lên kế hoạch trước được (ví dụ, các vấn đề từ phía nhân viên, việc gảii quyết các tình huống xiung đột...). Vậy Anh/Chị lên kế hoạch công việc hàng ngày cho mình hnư thế nào? Kỹ năng quản lý thời gian.

14. Một trong những sai lầm phổ biến trong việc đào tạo/huấn luyện là lập kế hoạch thời gian không chính xác (hoặc là không đủ hoặc quá dư thời gian). Vậy Anh/Chị có thể đề xuất phương pháp nào để tránh được những sai lầm này? Như trên.

15. Hãy xác định các khả năng then chốt đối với vị trí XXX (hãy nêu ra một vị trí điển hình nào đó trong công ty và đưa ra một số thông tin về đặc thù kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp Anh/Chị). Kỹ năng xác định các năng lực then chốt và khả năng lập bảng mô tả yêu cầu đối với nhân viên, các trình tự ưu tiên và khả năng tạo ra sự thích ứng giữa việc tuyển chọn và nhu cầu của doanh nghiệp.

16. Hãy thử phỏng vấn cùng tôi cho vị trí XXX (một đoạn phỏng vấn cho phép xác định năng lực nào đó của ứng viên). Kỹ năng thực hiện phỏng vấn, khả năng chịu áp lực khi phỏng vấn.

17. Ứng viên cho vị trí XXX đưa ra câu trả lời nào đó (Anh/Chị có thể lấy các ví dụ về câu hỏi và câu trả lời từ cuốn sách này). Dựa trên các câu trả lời này, Anh/Chị có thể rút ra được kết luận gì về ứng viên? Kỹ năng diễn giải thông tin có được trong quá trình phỏng vấn.

18. Khi phân tích một cách cẩn thận hệ thống hiện hành trong việc phát triển, đào tạo nhân sự và lập kế hoạch thăng tiến, Anh/Chị rút ra kết luận rằng cần phải thay đổi hệ thống đó một cách cơ bản. Anh/Chị chuẩn bị dự án cho những thay đổi này. Vậy Anh/Chị định ứng dụng nó ra sao? Kỹ năng ứng dụng các thay đổi. Phong cách quản lý.

19. Công ty của Anh/Chị đưa ra quyết định về việc thực thi báo cáo bổ sung mới cho các đại diện bán hàng. Hãy đề xuất các bước ứngd ụng để thu được kết quả tối đa. Kỹ năng ứng dụng các thay đổi tiêu cực.

Khả năng học hỏi, khả năng thích ứng nhanh chóng với thông tin mới

Sơ đồ chung để xây dựng tình huống kiểu này là chúng ta đưa ra nhiệm vụ điển hình đối với loại hình hoạt động này cũng như một số thông tin đặc thù. Nhiệm vụ của ứng viên - sử dụng không chỉ kỹ thuật/kỹ năng mà còn các dữ liệu mới.

1. Thiết bị mà chúng ta sản xuất và kinh doanh khác hẳn với các đối thủ cạnh tranh khác ở thời hạn bảo hành dài hơn. Thiết bị không thuộc loại sản phẩm nhanh chóng lỗi mốt. Hãy hình dung rằng Anh/Chị đến gặp một khách hàng tiềm năng, còn anh ta thì phản đối rằng thiết bị của Anh/Chị có giá rất đắt, Hành động của Anh/Chị? Kỹ thuật bán hàng, khả năng làm việc với sự phàn nàn, phản đối, ứng viên cần phải sử dụng thông tin về sản phẩm mà mình nhận được.

2. Nhóm khách hàng mục tiêu của sản phẩm chúng ta là phụ nữ từ 25-35 tuổi với mức thu nhập từ 1500 đô-la, năng động và biết chăm sóc hình thức. Nhiệm vụ của Anh/Chị - chuẩn bị và đăng các bài viết PR về sản phẩm. Anh/Chị muốn đề xuất những ý tưởng nền tảng nào cho bài báo? Anh/Chị sẽ chọn loại hình truyền thông nào để đăng các bài báo này? Hãy giải thích cách trả lời của mình. Kiến thức Marketing, PR. Ứng viên cần sử dụng thông tin tối đa mà mình có được.

3. Đối với doanh nghiệp chúng ta, việc phân phối tổng thể với cách "ôm" cả thị trường nhưng các nhà phân phối không cần thiết phải toàn tâm toàn ý cho việc kiểm soát việc tung sản phẩm. Đề xuất của Anh/Chị trong việc đưa ra sơ đồ lựa chọn nhà cung cấp, số lượng nhà cung cấp và điều kiện tương tác nếu như sản phẩm có tính thanh khoản cao? Kiến thức về các chiến lược phân phối cơ bản, khả năng phân tích tính hiệu quả của các kênh tiêu thụ.

4. Anh/Chị cần tuyển chọn nhân sự cho vị trí nhân viên phụ trách khách hàng chủ chốt (Key Account Manager). Sản phẩm xét về mặt kỹ thuật là tương đối phức tạp, việc bán hàng - theo hình thức "B2B" (business to business), các khách hàng có thể đưa ra quyết định được - là những người có địa vị cao, là cánh mày râu trung niên hoặc lớn tuổi. Sơ đồ đưa ra quyết định thường rất phức tạp với sự tham gia của một số người. Doanh số bán hàng lớn, một hợp đồng có thể mang lại hàng trăm nghìn đô-la. Tuy nhiên, để chuẩn bị được việc này cần rất nhiều công sức và thời gian. Việc chăm sóc khách hàng cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng. Thị trường rất hẹp, thông tin được phát tán rất nhanh. Nội bộ công ty áp dụng phong cách quản trị dân chủ và chỉ hướng đến sự tương trợ nhau và hiệu suất công việc. Mức độ kiểm soát không có ý nghĩa gì nhiều mà chỉ đánh giá kết quả cuối cùng. Hãy tạo ra một hồ sơ với 10-15 yêu cầu cơ bản về năng lực đối với ứng viên cho vị trí này và giải thích câu trả lời của mình. Kỹ năng tạo hồ sơ với số lượng lớn các yếu tố. Khả năng nhìn nhận các mối quan hệ nguyên nhân - kết quả. Khả năng đưa ra và bảo vệ quan điểm của mình.

5. Anh/Chị được nhận vào làm việc với chức vụ trưởng phòng. Chuyên gia nhân sự cho Anh/Chị biết đặc điểm tính cách từng nhân viên dưới quyền của Anh/Chị dựa vào các thành tích đạt được và kết quả đánh giá của các chuyên gia hãng tư vấn nhân sự. Hãy đánh giá các khả năng và nguy cơ liên quan đến việc quản lý những tuýp nhân viên này và mô tả các hướng hành động cụ thể của mình.

Ví dụ:

Taylor làm việc tại công ty đã được 6 năm. Có mối quan hệ tốt và thường xuyên với khách hàng, hiệu suất làm việc đôi khi cao, nhưng ở thời điểm hiện tại thì chỉ duy trì ở mức bình thường. Taylor thích làm việc với các mối quan hệ, hiểu rõ sản phẩm nhưng ít khi quan tâm đến các phương pháp mới trong việc quảng bá sản phẩm ra thị trương. Mối quan hệ trong bộ phận - hơi cô độc. Kiến thức tiếng Anh tốt, tuổi - 38. Động cơ làm việc - thu nhập, các mối quan hệ, sự ổn định.

Anh/Chị có thể nói gì về công ty dựa trên các yếu tố được lựa chọn cho việc tóm lược đặc điểm nhân viên? Khả năng quản trị thực tiễn, phân tích các mặt mạnh và yếu của nhânv iên. Khả năng quan sát và phân tích.

Theo sơ đồ tương tự, Anh/Chị có thể xây dựng được các TÌNH HUỐNG phỏng vấn với đặc thù của từng loại hình công việc, sự cần thiết đánh giá điểm này hay điểm nọ cũng như kỹ năng của ứng viên và các đặc trưng của doanh nghiệp Anh/Chị.

Giá trị và mô hình hành vi

1. Anh/Chị có một nhiệm vụ quan trọng: Anh/Chị cho rằng, kế hoạch X là khả thi cho việc giải quyết bài toán của Anh/Chị. Tuy nhiên, cấp trên của Anh/Chị lại cho rằng, Anh/Chị nên hành động theo phương án Y. Nhưng Anh/Chị vẫn một mực cho rằng kế hoạch X sẽ có lợi hơn cả. Hành động của Anh/Chị? Khả năng tự quản lý, khả năng bảo vệ quan điểm của mình một cách thuyết phục.

2. Anh/Chị vô tình biết rằng, đồng nghiệp của Anh/Chị (không phải là cấp trên và cũng không phải là nhân viên dưới quyền) đang thực hiện những hành vi không trung thực đối với công ty một cách có hệ thống. Hành động của Anh/Chị? Mối tương quan giữa sự trung thành đối với công ty và các giá trị của con người.

3. Anh/Chị biết rằng, có một số đồng nghiệp nói xấu Anh/Chị và điều này gây ảnh hưởng tới con đường sự nghiệp của Anh/Chị. Hành động của Anh/Chị? Tính xung đột, khả năng giải quyết các tình huống xung đột và phức tạp.

4. Khi chọn lựa nhà cung cấp văn phòng phẩm, nhân viên quản lý văn phòng đã tìm ra công ty A và B. Các công ty này đưa ra chủng loại mà doanh nghiệp cần với mức giá gần như nhau. Công ty A có đề nghị một số khoản hoa hồng nào đó. Nhân viên quản lý văn phòng đã chọn nhà cung cấp A. Hãy đánh giá hành động của người này. Vì sao anh ta/chị ta lại hành động như vậy? Sự trung thực, sự hình dung về thanh danh của bản thân, khả năng nhìn nhận vấn đề nói chung.

5. Anh/Chị biết cách tạo ảnh hưởngt ốt đối với người khác. Trước mặt Anh/Chị là một khách hàng mà Anh/Chị có thể dễ dàng thuyết phục mua một sản phẩm nào đó không cần thiết cho bản thân dù sản phẩm đó không gây hại. Hãy giải thích hành động của mình. Tính trung thực và trách nhiệm đối với mọi người, khả năng dự đoán diễn biết của tình huống cũng như khả năng tạo dựng các mối quan hệ dài hạn.

6. Tương tự đối với lãnh đạo: Trước mặt Anh/Chị là một ứng viên mà Anh/Chị rất thích. Anh/Chị có thể thuyết phục ứng viên này vào làm việc cho công ty, mặc dù biết rằng, điều đó chưa hẳn đã có lợi cho ứng viên Như trên.

7. Anh/Chị cần trả lời gấp yêu cầu của khách hàng vì đã hứa với họ. Vào đúng lúc này, cấp trên yêu cầu Anh/Chị thực hiện một bảng phân tích. Đảm nhiệm cùng lúc hai công việc thì Anh/Chị không thể. Hành động của Anh/Chị? Sắp xếp các trình tự ưu tiên, tính định hướng tới khách hàng, kỹ năng giải quyết các tình huống phức tạp và căng thẳng.

8. Doanh nghiệp chỉ có một chiếc xe cùng tài xế, tuy nhiên, vì yêu cầu công việc, Anh/Chị cần phải điều động xe cho nhiều công việc: đón khách ở sân bay; đưa một khách hàng quan trọng đi dự họp; trong khi giám đốc công ty lúc nào cũng có nhu cầu sử dụng xe. Anh/Chị sẽ làm thế nào trong tình huống này? Như trên.

9. Anh/Chị tuyển nhân sự cho công ty và hứa tiếp nhận một trong số các ứng viên. Ứng viên này đã thông báo xin nghỉ việc trước 45 ngày và hiện thời đang làm nốt khảng thời gian còn lại ở chỗ làm cũ trước khi nhận công việc mới ở công ty Anh/Chị. Trong thời gian này, Anh/Chị thích một ứng viên khác hơn và cho rằng đây mới là ứng viên thích hợp. Hành động của Anh/Chị? Vì sao Anh/Chị lại làm như vậy? Mối quan hệ với các nghĩa vụ và lời hứa của bản thân, uy tín côngv iệc, khả năng sắp xếp các trình tự ưu tiên công việc và hành động trong các tình huống phức tạp.

10. Hãy hình dung rằng Anh/Chị cùng lúc nhận được hai lời đề nghị công việc từ hai nhà tuyển dụng. Anh/Chị sẽ lựa chọn như thế nào? Động cơ làm việc.

Một trong những kiểu TÌNH HUỐNG có thể kể đến bài tập đòi hỏi khả năng vượt ra khỏi tình huống phức tạp có vấn đề. Các bài tập như vậy không dành cho việc xác định các kỹ năng cụ thể và phù hợp với các ứng viên - những người có khả năng làm việc dưới áp lực, tính sáng tạo và sự nỗ lực bằng mọi cách đạt được mục tiêu, trách nhiệm trong các tình huống có sự hạn chế về thời gian 9 1-2 phút) mà chúng ta luôn mong đợi.

1. Anh/Chị bay đến một thành phố lạ cho một cuộc gặp gỡ vô cùng quan trọng ở trung tâm thành phố. Bước ra khỏi máy bay, Anh/Chị mới phát hiện ra rằng mình đã quên mang theo tiền, và điều trớ trêu là quên mang theo cả giấy tờ tùy thân. Hành động của Anh/Chị?

Trường hợp này biểu lộ rõ "đường đến mục tiêu", chính xác là: con người ta sẽ hướng đến việc đạt được mục tiêu như thế nào - gặp gỡ với khách hàng - hay sẽ cố gắng bằng cách nào đó chối từ thực hiện mục đích này hoặc đùn đẩy trách nhiệm sang người khác. Trong việc diễn giải TÌNH HUỐNG này cũng cần chú ý đến các khía cạnh sau đây:

§ Tốc độ phản ứng/chuyển sang bước khác,

§ Phương pháp giải quyết nhiệm vụ: tự lập, yêu cầu về sự giúp đỡ ở mức độ cá nhân, yêu cầu công việc...

Trong lúc này, như thường lệ, con người ta chỉ ra mô hình tương tác mà anh ta thích, thể hiện mức độ mâu thuẫn/thù địch (tôi yêu cầu, tôi sẽ làm toáng lên...), cũng như thiên hướng đổ trách nhiệm cho người khác (tôi sẽ gọi điện và làm rõ mọi việc, tôi cho rằng chẳng thể làm gì được nữa).

2. Anh/Chị bắt một chiếc tắc-xi đến một thành phố lạ vào ban đêm. Và rồi Anh/Chị phát hiện ra trong túi mình chỉ có tờ 100 đô-la. Hành động của Anh/Chị?

Trong TÌNH HUỐNG này, chúng ta có thể xác định tính sáng tạo và khả năng vượt ra khỏi tình huống phức tạp.

3. Anh/Chị đến văn phòng công ty khách hàng để thực hiện một chương trình thuyết trình quan trọng. Và rồi Anh/Chị phát hiện ra rằng mình đã không mang theo file chương trình này với phần mềm Power Point. Hanh động của Anh/Chị?

Ngoài khả năng vượt qua sự căng thẳng và kỹ năng giải quyết các tình huốngkhó khăn, TÌNH HUỐNG này còn thể hiện sự hình dung của ứng viên về công nghệ thông tin cũng như cách thức tiến hành thuyet trình và mức độ phụ thuộc vào thiết bị kỹ thuật.

4. Bài thuyết trìnhc ủa Anh/Chị kèo dài 5 phút. Bỗng nhiên, Anh/Chị phát hiện ra rằng, trong tài liệu sẽ phát cho cử tọa có một đoạn mang ý nghĩa sai lệch. Hành động của Anh/Chị.

Với TÌNH HUỐNG này, chúng ta có thể xác định khả năng trình bày thông tin không thú vị, cảm giác hài hước.

5. Anh/Chị và đồng nghiệp của mình - người lẽ ra giờ đây đã phải thuyết trình trong một cuộc hội thảo quan trọng - đến muộn 10 phút. Đột nhiên, vị đồng nghiệp của Anh/Chị thốt lên rằng "Tôi thấy hơi run, sợ là sẽ không thể thuyết trình được. Tôi e là sẽ phải hủy chương trình của mình!" Hành động của Anh/Chị?

Trong TÌNH HUỐNG này, chúng ta có thể xác định thêm cách thức giao tiếp với đồng nghiệp, mong muốn giúp đỡ, hỗ trợ và thái độ đối với những điểm yếu của con người.

Tất cả các TÌNH HUỐNG trên đây cho phép chúng ta đánh giá một cách toàn diện các kỹ năng, đặt điểm cá nhân, giá trị và mô hình hành vi. Phỏng vấn tình huống hay còn được gọi là CASE interview nên được tiến hành cùng với các phương pháp đánh giá khác, phù hợp với từng nhiệm vụ cụ thể trong việc đánh giá ứng viên.

Trong phần cuối của cuốn sách này có dẫn ra một số đáp án đúng hay cách diễn giải đúng ý nghĩ có liên quan đến TÌNH HUỐNG - những bài tập giúp chúng ta kiểm tra kỹ năng và có thể có những đáp án đúng như thế. Một lần nữa, chúng ta cần lưu ý rằng, không tồn tại đáp án tuyệt đối đúng cho từng trường hợp và cũng không tồn tại câu trả lời có thể xác định được hoàn toàn hoặc một phần giá trị, và cũng không tồn tại câu trả lời đúng hay không đúng mà chỉ có câu trả lời phù hợp với từng tình huống cụ thể hay không thôi.

 Trước mặt bạn là nhiệm vụ sản xuất rất quan trọng. Bạn cho rằng, để giải quyết nó, giải pháp tốt nhất là phương án X. Giám đốc của bạn yêu cầu bạn phải thực hiện phương án Y. Nhưng bạn cho rằng đối với công việc thì phương án X sẽtốt hơn. Bạn sẽ làm gì trong tình huống này?

 Bạn biết cách tạo ảnh hưởng đến người khác. Trước mặt bạn là khách hàng, người mà bạn có thể thuyết phục một cách dễ dàng để anh ta mua món đồ không cần thiết mặc dù món đồ này hoàn toàn vô hại. Bạn sẽ làm gì trong trường hợp này? Và tại sao bạn lại làm như vậy?

 Hãy tưởng tượng là có một người đã từng làm việc tại vị trí giống như bạn hiện nay nhưng giờ đây lại là cấp dưới của bạn. Có thể giải thích việc này như thế nào và bạn sẽ hành động ra sao?

Câu hỏi Câu hỏi này thể hiện điều gì?

1. Anh/Chị muốn theo nghề gì sau khi tốt nghiệp phổ thông? Sự kiện

2. Vì sao?

Động cơ lựa chọn khá nghiêm túc, cấu trúc của việc ra quyết định, khả năng tự đưa ra quyết định, mức độ ảnh hưởng của những người khác cũng như các hoàn cảnh xung quanh đối với quyết định. Tình huống tự đánh giá mang tính phê bình cũng thú vị, trong đó ứng viên chỉ ra động cơ không mấy thuyết phục (ví dụ, do trường đại học gần nhà) và tự đánh giá động cơ đó. Khi phân tích cau trả lời này, cần đánh giá khả năng đặt ra mục tiêu cho bản thân và khả năng tạo ra dự đoán cho tương lai. Ngoài ra, câu trả lời cho câu hỏi này trong nhiều trường hợp cho thấy thiên hướng chuyên môn của ứng viên và lĩnh vực quan tâm.

3. Đã đạt được mục đích chưa? Xâu chuỗi

4. Vì sao chưa đạt được?

Mức độ trách nhiệm đối với sự thất bại và lời giải thích của ứng viên cho vấn đề này. Khả năng phân tích tình huống không thành công va đưa ra kết luận đúng đắn cho tương lai.

5. Đạt được như thế nào?

Mô hình thành công: ứng viên quan với việc đạt được thành công bằng cách nào, điều gì anh ta coi như phương pháp đạt được thành công.

6. Anh/Chị đã chọn nghề gì ban đầu? Tương tự câu hỏi 1 (sự kiện)

7. Vì sao? Chúng ta kiểm tra và làm rõ chi tiết mọi vấn đề khi phân tích câu trả lời cho câu hỏi 2.

8. Đạt được mục đích? Vì điều gì? Như câu hỏi 5 (mô hình thành công)

9. Vì sao Anh/Chị lựa chọn công việc hiện thời (loại hình hoạt động)

Động cơ lựa chọn nghề nghiệp được kiểm tra, chúng ta có thể đánh giá nếu như tiến trình thay đổi trong việc cân nhắc ra quyết định và động cơ chọn lựa nghề nghiệp. Trong trường hợp này, nếu như câu trả lời cho câu hỏi thứ nhất gắn với sự tình cờ hoặc các yếu tố địa lý (ví dụ, trườngd đại học nằm gần nhà) hoặc sự dễ dàng trong việc đạt được mục tiêu, cần đánh giá xem liệu cach thức có thay đổi hay không trong các giai đoạn sau.

10. Anh/Chị là một nhà quản lý/nhân viên giỏi (gọi tên chức vụ đi kèm) Tự đánh giá

11. Vì sao Anh/Chị nghĩ vậy? Xác định loại hình tham khảo

12. Anh/Chị đã từng thành công?Hãy mô tả thành công lớn nhất của bản thân. Tự đánh giá, cũng như việc xác định "người đơn độc" - "thành viên trong nhóm" - "Nhà quản lý"

13. Anh/Chị đạt được thành công vì điều gì? Giống câu hỏi 5,8 (mô hình thành công)

14. Vì sao Anh/Chị cho rằng đó là thành công? Xác định loại hình tham khảo

15. Anh/Chị đã từng thất bại? Tự đánh giá, khả năng tự chịu trách nhiệm về những gì mình làm.

16. Những thất bại này là do đâu?

Mô hình thất bại, khả năng gánh chịu trách nhiệm.

17. Anh/Chị sẽ hành động như thế nào trong tình huống khi không thể đạt được mục tiêu đề ra?

Mô hình "con đường đến mục tiêu". Chúng ta đánh giá một số giai đoạn chủ chốt: có chí hướng, nghĩa là ứng viên có từ chối vận động hướng đến mục tiêu trong trường hợp này hay không, nếu như phải đương đầu với các trở ngại; tính linh hoạt, khả năng xem xét một số phương án hành động trong tình huống phức tap; mong muốn đề nghị giúp đỗ, thu hút người khác tham gia vào việc giải quyết vấn đề...

18. Còn nếu vẫn không đạt được mục tiêu? Cũng vậy, như câu hỏi trước, nhưng trong tình huống phức tạp hơn.

19. Anh/Chị coi điều gì là thế mạnh của mình? Vì sao?

Rõ ràng là đối với những câu trả lời cho câu hỏi về ưu nhược điểm, nhiều người đã chuẩn bị sẵn các phương án trả lời. Tuy nhiên, điều quan trọng đối với chúng ta là nhìn ra trình tự ưu tiên trong câu trả lời của ứng viên. Điều này giúp chúng ta hình dung liệu ứng viên có hiểu được sự tương thích của vị trí mà anh ta muốn ứng cử vào (ví dụ, nếu như ứng viên muốn được tuyển vào vị trí đòi hỏi tính độc lập cao trong việc đưa ra quyết định và cho rằng tính thực thi của mình là ưu điểm lớn nhất của bản thân, chúng ta có thể nói rằng, hình dung của anh ta về sự tương ứng của vị trí tuyển dụng với các phẩm chất của bản thân anh ta là không phù hợp). Tuy nhiên, chúng ta có thể nhấn mạnh thông tin quan trọng từ câu trả lời cho câu hỏi thứ hai. Trong trường hợp này, chúng ta có thể đánh giá xem liệu ứng viên có gắn ưu điểm của mình với việc đạt được thành công hay không. Nếu có, điều này là rất tốt chứng tỏ sự phù hợp trong việc xây dựng mối quan hệ nhân-quả cũng như khả năng hướng đến mục tiêu để đạt được thành công.

20. Anh/Chị coi điều gì là nhược điểm của mình? Vì sao? Sự diễn giải tương tự câu hỏi 19. Chúng ta có thể kiểm tra bổ sung khả năng nhận biết những điểm yếu của bản thân.

Chúng ta cùng xem ví dụ về phỏng vấn tình huống của ứng viên vào vị trí kế toán trưởng và cách diễn giải ngắn gọn về câu trả lời của ứng viên.

Câu hỏi/Trả lời Diễn giải câu trả lời

Anh/Chị muốn chọn nghề gì sau khi tốt nghiệp phổ thông?

Tôi muốn trở thành chuyên gia kinh tế đối ngoại Sự kiện

Vì sao?

Tôi thường thích môn khoa học chính xác và phân tích, có lẽ kinh tế là chuyên ngành gần với toán học hơn cả, và hiện tại, nghề này mang lại nhiều cơ hội nghề nghiệp hơn cả. Lĩnh vực quan tâm - khoa học chính xác, ứng viên rõ ràng nhận thấy các mối quan hệ nhân-quả, có thể tìm thấy sự thỏa hiệp lô gic (kinh tế gần với toán học hơn cả), sự định hướng về nghề nghiệp và mong muốn dự đoán tương lai cũng được thể hiện rõ.

Có đạt được mục đích?

Có Sự việc

Đạt được điều này như thế nào?

Tôi luôn học giỏi và biết rõ rằng muốn thi vào đại học ngay khi tốt nghiệp phổ htông. Sau đó, có thể tham gia thi tuyển vào một công ty nào đó theo đúng chuyên ngành đã học vì bằng cấp chuyên môn của tôi khá là uy tín. Tôi đã kịp lấy được tấm bằng này thời đại học. Theo dõi chi tiết mối quan hệ nhân-quả. Mô hình thành công - kiến thức tốt/quá trình học tập/công việc+ nhận thức mục tiêu bản thân và mong muốn rõ ràng. Sự nhận thức rõ ràng về uy tín bằng cấp chuyên môn.

Vì sao Anh/Chị thay đổi chuyên môn của mình? (Chúng ta thấy từ lý lịch cá nhân rằng ứng viên là kế toán trưởng).

Nghề này có vẻ như đang thịnh hành và tương đối ổn định trên thị trường lao động, ngoài ra, trong thời điểm hiện tại, điều này là một trong những nghề được trả lương cao nhất. Bởi vậy mà tôi đã quyết định thay đổi nghề nghiệp chuyên môn của mình. Lại xuất hiện sự định hướng đối với nghề nghiệp, sự thịnh hành của nghề nghiệp và tính ổn định của nghề trên thị trường lao động cũng như động cơ vật chất. Xuất hiện sự độc lập trong việc ra quyết định và trách nhiệm cho các quyết định của bản thân.

Vì điều gì mà Anh/Chị đạt được thành công trong nghề nghiệp mới của mình?

Sự hài hòa giữa kinh nghiệm của một chuyên gia kinh tế và kế toán trưởng đã giúp tôi rất nhiều. Hơn nữa, tôi không sợ đưa ra quyết định và có khả năng không chỉ làm việc mà còn học hỏi người khác. Một lần nữa mô hình thành công được khẳng định - mô hình thành công ở tầm "chuyên gia", tầm quan trọng của việc ra quyết định cũng có ý nghĩa đối với ứng viên, thêm vào đó, ở đây xuất hiện sự lảng tránh, nghĩa là có thể giả định mối quan hệ tiêu cực của ứng viên với tình huống, trong đó mọi người không muốn/sợ đưa ra quyết định. Ứng viên tăng thêm ý nghĩa "có khả năng làm việc", xuất hiện đòi hỏi cao đối với bản thân và người khác.

Vì sao Anh/Chị lại chọn công việc này?

Tôi nghe nhiều kiểm toán viên khen ngợi về công ty này và người ta cũng đưa ra nhiều điều kiện hấp dẫn cho tôi. Xuất hiện mức độ cao trong việc định hướng đến uy tín nghề nghiệp cũng như động cơ vật chất.

Anh/Chị có phải là một kế toán trưởng giỏi?

Đúng vậy. Việc tự đánh giá được coi là bình thường trong điều kiện chúng ta biết được uy tín nghề nghiệp tốt của ứng viên.

Vì sao Anh/Chị lại cho là như vậy?

Tôi thường đáp ứng tốt các yếu cầu của kiểm toán viên, thanh tra thuế, tôi có các nhân viên dưới quyền giỏi nghề, ổn định mà tôi tin tưởng và hài lòng. Tham khảo tổng hợp, ứng viên quan tâm đến các chỉ số khách quan của sự thành công (thanh tra thuế), cũng như định hướng đến ý kiến của bản thân về người khác. Nhìn nhận bản thân như là người lãnh đạo, đánh giá cao kiến thức của đồng nghiệp và các nhân viên dưới quyền.

Anh/Chị đã từng thành công? Hãy mô tả thành công lớn nhất của bản thân.

Tôi cho rằng, dự án lớn nhất của bản thân là áp dụng hệ thống báo cáo của nước ngoài vào một tập đoàn lớn. Tôi đã kịp điều phối công việc của nhiều bộ phận và dàn xếp công việc ổn thỏa chỉ sau nửa năm sau khi ứng dụng hệ thống báo cáo này. Ứng viên nhìn nhận bản thân như một nhà lãnh đạo, thể hiện thiên hướng đối với các dự án lớn mang tính sáng tạo.

Có cách nhìn nhận hệ thống (dàn xếp công việc ổn thỏa), có sự hòa hợp giữa cơ hội và thủ tục/thể thức.

Anh/Chị đạt được thành công vì điều gì?

Mục tiêu rõ ràng, mục tiêu chung với lãnh đạo, khả năng tìm ra giải pháp đúng hạn.

Ý nghĩa mục tiêu đối với động cơ làm việc, sự hiểu biết về kinh doanh và tổ chức nói chung, ý nghĩa của việc ra quyết định và thiên hướng đối với hành động nhanh - các yếu tố có ý nghĩa đối với ứng viên, mô hình thành công.

Vì sao Anh/Chị lại cho rằng đó là thành công?

Vì các chỉ số kinh doanh thực sự là tốt.

Các chỉ số phát triển khách quan và sự thành công trong kinh doanh là những yếu tố quan trọng trong việc tự đánh giá và đánh giá thành tích chuyên môn.

Anh/Chị đã từng gặp thất bại?

Đúng thế. Sự tự đánh giá phù hợp, khả năng nhận ra sai lầm trong công việc.

Những sai lầm này là do đâu?

Tôi không thể nằng nặc bắt mọi người theo ý mình khi cần thiết. Khả năng nhận trách nhiệm về mình, một lần nữa mô hình thành công được khẳng định - khả năng bảo vệ ý kiến của mình.

Anh/Chị sẽ hành động như thế nào trong tình huống khi không thể đạt được mục tiêu đặt ra cho bản thân?

Tôi cho rằng, không có khó khăn nào mà tôi chưa trả qua. Chiến lược hành động trong điều kiện không thành công cũng khá là hấp dẫn: ứng viên không nản lòng trước mục tiêu và sẵn sàng đối mặt với mọi thách thức, thử các phương án khác.

Thế nếu vẫn không đạt được mục tiêu?

Sẽ tìm cách khác. Nếu cho đến giờ tôi vẫn cho rằng mục tiêu là khả thi. Ở đây chúng ta nhìn thấy ý nghĩa rằng, ứng viên cần tự tin vào tính khả thi của mục tiêu, chỉ trong trường hợp này, anh ta tiếp tục tìm kiếm các giải pháp khác.

Anh/Chị coi những điều gì là mặt mạnh nhất của mình? Vì sao?

Khả năng đạt được mục tiêu và không sợ đưa ra giải pháp, thậm chí nếu như tôi không thích các giải pháp đó. Chính vì thế mà điều này giúp tôi nhiều trong sự nghiệp chuyên môn của mình. Mô hình thành công: ưu điểm - đó là những gì giúp anh ta đạt được sự nghiệp chuyên môn. Đối với anh ta, sự nghiệp và chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng. Thiên hướng bảo vệ ý kiến, kinh nghiệm tiêu cực trong các giải pháp không phổ biến, vì thế cần lưu ý đến các điểm này vì ứng viên có thể thể hiện thiên hướng đối với một số quả quyết nhằm bảo vệ ý kiến và quan điểm của mình.

Điều gì Anh/Chị coi là nhược điểm của bản thân? Vì sao?

Tôi rất dễ rơi vào trạng thái tranh luận. Điều này đôi khi chiếm rất nhềiu thời gian của bản thân. Khă năng nhận biết nhược điểm, gọi tên nhược điểm của bản thân. Thiên hướng đối với hạnh động nhanh gọn, không muốn mất nhiều thời gian cho nhưng việc không đâu.

Nói tóm lại, trước mặt chúng ta là một ứng viên có trình độ chuyên môn cao, có khả năng đưa ra quyết định, biết bảo vệ quan điểm của mình và dám nhận trách nhiệm, khá ổn định, mong muốn dự đoán tương lai, đôi khi hơi quá khắt khe và cương quyết, là một lãnh đạo có chí hướng với khả năng tự đánh giá và thiên hướng đối với việc quản lý.

Như các bạn đã thấy, khi tiến hành phỏng vấn dự đoán tính cách, có thể dễ dàng thay đổi các công thức và trình tự các câu hỏi, dựa vào các câu trả lời của ứng viên.

Phỏng vấn tình huống và nghệ thuật nhận diện ứng viên

Tác giả: Svetlana Ivanova

Người dịch: Nhật An, Ngô Vinh Tú, Đoan Khanh

Cuốn sách được xuất bản trong khuôn khổ hợp tác với VIPdatabase.com

NXB Tổng hợp TP.HCM

Số trang: 352, Giá bán: 52.000 VND

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#datinh