Phù phổi cấp 2

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

PHÙ PHỔI CẤP

I. ĐẠI CƯƠNG:

Phù phổi cấp là một cấp cứu nội khoa đe dọa tính mạng bệnh

nhân. Biểu hiện lâm sàng là suy tim trái và suy hô hấp do gia tăng tính thấm

mao mạch phổi gây thấm dịch vào phế nang làm cản trở sự trao đổi khí.

Nguyên nhân thường gặp ở trẻ em là:

Viêm cầu thận cấp cao huyết áp.

Thấp tim : hẹp 2 lá.

Tim bẩm sinh có shunt trái - phải lớn.

Ngộ độc khí CO

Quá tải do truyền dịch hoặc truyền máu.

Ngạt nước

II. CHẨN ĐOÁN:

1. Côngviệc chẩn đoán:

a) Hỏi bệnh

Tiền căn: thấp tim, tim bẩm sinh, bệnh thận mãn tính.

Bệnh sử có tiểu it, tiểu máu và phù gợi ý viêm cầu thận cấp.

Nếu bệnh nhân đột ngột suy tim cần nghĩ đến viêm cơ tim.

Đang truyền dịch tốc độ nhanh gợi ý quá tải.

b) Khám lâm sàng:

Ho, khó thở, thở nhanh, ngồi thở, khạc đờm bọt hồng.

Tim nhanh

Ran ẩm 2 phổi tăng dần.

Gan to, tĩnh mạch cổ nổi, CVP cao.

Nặng: Vật vã, tím tái, sốc.

Gallop T3.

c) Đề nghị cận lâm sàng:

X quang: bóng tim to, đám mờ đối xứng ở rốn phổi có dạng

hình cánh bướm.

Khí máu nếu thất bại với oxy hoặc CPAP: PaO2 giảm

Các xét nghiệm về sau giúp xác định nguyên nhân:

ECG, siêu âm tim để chẩn đoán bệnh tim, đánh giá chức năng

co bóp cơ tim.

Tổng phân tích nước tiểu nếu nghi viêm cầu thận cấp.

Nếu nghi ngờ thấp tim: VS, ASO.

2. Chẩn đoán xác định:

Lâm sàng: ho, khó thở, khạc bọt hồng, ran ẩm, tim nhanh,

gallop, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, CVP cao (nếu có CVP).

Xquang: bóng tim to, hình ảnh cánh bướm đặc hiệu hoặc đám

mờ đối xứng diễn tiến nhanh.

3. Chẩn đoán phân biệt:

Viêm phổi

Xuất huyết phổi

Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS)

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị:

Hỗ trợ hô hấp.

Thuốc tăng sức co bóp cơ tim.

Giảm ứ đọng tuần hoàn phổi và hệ thống.

ìm và điều trị nguyên nhân.

2. Điều trị ban đầu:

Điều trị cấp cứu:

Ngưng truyền dịch nếu đang truyền dịch.

Nằm đầu cao 30 độ.

Thở oxy qua canulla 3-6 lít/phút, nếu thất bại thở NCPAP

hoặc đặt NKQ giúp thở bằng bóng hay thở máy với PEEP 6-10 cmH2O.

Furosemide liều 1-2 mg/kg/lần TMC có thể lập lại sau 2 giờ

khi cần.

Dãn mạch: Isosorbide dinitrate (Risordan) 0,5mg/kg/lần ngậm

dưới lưỡi lập lại mỗi 15-30 phút khi cần.

Morphin sulfate liều 0,1-0,2 mg/kg/lần TMC, không dùng

trong những trường hợp dọa ngưng thở.

Digoxin TM (xem phác đồ suy tim ứ huyết).

Nếu có cao huyết áp: Nifedipine (Adalate): 0,2 mg/kg ngậm

dưới lưỡi.

Garro 3 chi luân phiên: ngày nay nhờ tác dụng nhanh và

mạnh của các dãn mạch, một số tác giả khuyến cáo không sử dụng garrot

ba chi.

3. Điều trị tiếp theo:

a. Dobutamine nếu không cải thiện hoặc có sốc. Liều 3-10 μg/kg/ph TTM

b. Khi có dấu hiệu khò khè co thắt phế quản:

ß2 giao cảm: khí dung hoặc truyền tĩnh mạch

Aminophylline: liều bắt đầu 5 -7 mg/kg pha với Dextrose 5%

TMC trong 20 phút sau đó 1mg/kg/giờ pha trong Dextrose 5% TTM với

bơm tiêm tự động. Cần hạn chế lượng dịch nhập.

4. Điều trị nguyên nhân:

Suy tim do tim bẩm sinh (Xem phác đồ tim bẩm sinh).

Thấp tim (Xem phác đồ bệnh thấp).

Viêm cầu thận (Xem phác đồ viêm cầu thận).

5. Theo dõi:

Mạch, huyết áp, nhịp thở, ran phổi, nhịp tim, SaO2, tĩnh mạch

cổ mỗi 5-15 phút trong giờ đầu, CVP mỗi giờ, sau đó tùy tình trạng bệnh

nhân.

Theo dõi garot ba chi nếu có.

Khí máu nếu có chỉ định thở máy.

Khám chuyên khoa tim mạch để tìm và điều trị nguyên nhân

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#thủy