2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU ( Collection of payment ).
2.1. Khái niệm :
Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán, trong
đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng
dịch vụ cho người mua, uỷ thác cho ngân hàng mình thu hộ tiền ở
người mua trên cơ sở hối phiếu được người bán ký phát .
2.2. Các bên tham gia giao dịch thanh toán :
- Người có yêu cầu uỷ nhiệm thu ( Principal) : Người xuất khẩu ,
người cung ứng dịch vụ ( gọi chung là bên bán ) ,.
- Ngân hàng nhận uỷ thác thu hay còn gọi là ngân hàng chuyển
chứng từ (Remitting bank ) : Ngân hàng phục vụ bên bán .
- Người trả tiền (Payer ) : Người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ
được cung ứng ( gọi chung là bên mua ).
- Ngân hàng thu hộ (Collecting bank ), hay ngân hàng xuất trình (
Presenting bank ) : Thường là ngân hàng đại lý hay ngân hàng chi
nhánh của ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu ở nước người mua.
2.3. Các hình thức nhờ thu :
Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán , có thể
phân biệt hai hình thức nhờ thu sau đây:
2.3.1. Nhờ thu trơn ( Clean Collection ) :
Là phương thức thanh toán , trong đó bên bán sau khi giao
hàng hoặc cung ứng dịch vụ sẽ lập bộ chứng từ thương mại
gởi cho bên mua và uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình
thu hộ tiền ở người mua, chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra . 51
Nhận xét :
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên
bán, vì việc nhận hàng và việc thanh toán không ràng buộc
nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ trả tiền
hoặc chậm trễ trong thanh toán .
Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay
không Ngân hàng cũng thu phí, Ngân hàng không chiụ trách
nhiệm nếu bên nhập khẩu không thanh toán .
Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương
thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên
nhập khẩu , giá trị hàng hóa nhỏ , thăm dò thị trường , hàng
hóa ứ đọng khó tiêu thụ….
2.3.2. Nhờ thu kèm chứng từ ( Documentary Collection ):
* Khái niệm :
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh
toán mà trong đó bên xuất khẩu sau khi giao hàng hóa sẽ lập
chứng từ gồm chứng từ hàng hóa và hối phiếu gởi ngân hàng
nhờ thu hộ, với điều kiện nếu bên nhập khẩu đồng ý trả tiền
hoặc ký chấp nhận lên hối phiếu thì Ngân hàng mới trao
chứng từ hàng hóa cho bên nhập khẩu đi nhận hàng .
Như vậy trong trường hợp bên nhập khẩu không đồng ý trả
tiền, thì Ngân hàng không giao bộ chứng từ tức là hàng hóa
đã chuyển qua nước nhập khẩu nhưng vẫn thuộc quyền sở
hữu của bên xuất khẩu.
¾ Nếu là nhờ thu trả tiền ngay ( D/P: Document against payment )
thì người nhập khẩu phải trả tiền ngay, ngân hàng mới trao bộ
chứng từ. 52
¾ Nếu là nhờ thu chấp nhận trao chứng từ ( D/A Document against
acceptance ), thì người nhập khẩu phải ký chấp nhận lên hối
phiếu Ngân hàng mới trao chứng từ.
*Nhận xét :
So với phương thức nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo
quyền lợi cho bên bán hơn, vì đã có sự ràng buộc chặc chẽ giữa
việc thanh toán tiền và việc nhận hàng của bên mua. Tuy nhiên
việc bên mua có nhận hàng và thanh toán hay không vẫn tuỳ thuộc
vào thiện chí của người mua, như vậy quyền lợi của bên bán vẫn
chưa được bảo đảm.
2.3.3. Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng phương thức thanh toán
nhờ thu :
Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân
theo qui tắc thống nhất về nhờ thu URC (Uniform Rule for Collection)
Theo URC 522 để tiến hành phương thức thanh tóan nhờ thu bên bán
phải lập chỉ thị nhờ thu ( Collection Instruction ) gửi cho ngân hàng uỷ
thác. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ nhờ thu chỉ được thực hiện
theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp qui định URC được dẫn chiếu.
Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp ly ùđiều chỉnh quan hệ giữa Ngân hàng
với bên nhờ thu .
Nội dung chỉ thị nhờ thu gồm có :
♦ Chi tiết về ngân hàng gởi nhờ thu : Tên địa chỉ, điện tín , swift, số điện
thoại, số fax và số tham chiếu chứng từ.
♦ Chi tiết về người ủy nhiệm: tên,địa chỉ, điện tín , swift….
♦ Chi tiết về người trả tiền: Tên, địa chỉ, điện tín , swift…. 53
♦ Số tiền và loại tiền nhờ thu.
♦ Danh mục chứng từ, số lượng từng loại chứng từ đính kèm .
♦ Phí nhờ thu.
♦ Lãi suất, kỳ hạn, cơ sở tính lãi.
♦ Phương thức thanh toán và hình thức thông báo trả tiền.
♦ Các chỉ thị trong trường hợp từ chối thanh toán, từ chối chấp nhận hoặc
sự mâu thuẫn giữa các chỉ thị. 54
Mẫu minh hoạ yêu cầu nhờ thu 5556
Khi lập hối phiều đòi tiền bên mua, cần lưu ý , bên nhập khẩu là người trả
tiền chứ không phải là ngân hàng.
3. PHƯƠNG THỨC GIAO CHỨNG TỪ NHẬN TIỀN NGAY.
(CAD: Cash against documents , hay COD: Cash on delivery).
3.1. Khái niệm :
CAD là phương thức thanh toán trong đó tổ chức nhập khẩu dựa trên
cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng bên xuất khẩu
mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho tổ
chức xuất khẩu xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
3.2. Qui trình thanh toán :
Nhà xuất khẩu 3 Nhà nhập khẩu
(Exporter ) (Importer)
2
4 6 1
Chú thích :
(1) Nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở cho mình một tài khỏan tín thác, số
dư tài khỏa bằng 100% trị gía hợp đồng và nó được dùng để thanh toán
cho nhà xuất khẩu, theo đúng bản ghi nhớ (Memorandum) thỏa thuận giữa
nhà nhập khẩu và ngân hàng .
(2) Ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu biết .
(3) Nhà xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng .
(4) Nhà xuất khẩu lập chứng từ xuất trình cho ngân hàng.
Ngân hàng tại nước
(5)
Nhà xuất khẩu57
(5) Ngân hàng kiểm tra chứng từ , đối chiếu với bản ghi nhớ ,nếu phù hợp thì
thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(6) Ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và quyết toán tài
khoản tín thác.
3.3. Nhận xét :
Phương thức này được áp dụng trong trường hợp :
Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải tin tưởng nhau.
Hàng hóa thuộc loại khan hiếm
Nhà nhập khẩu phải có đại diện bên nước nhà xuất khẩu vì trong bộ chứng
mà nhà nhập khẩu yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình có giấy chứng nhận
của đại diện người mua về việc giao hàng hóa 58
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro