PL TTTC và Lãi suất

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Phân loại TTTC

** Căn cứ vào thời điểm của các CCTC

* TT tiền tệ

- ĐN: Nơi mua,bán các CCTC ngắn hạn, thông qua đó thực hiện việc luân chuyển vốn ngắn hạn giữa các chủ thể KT tham gia vào thị trường.

- Đặc trưng: + Luân chuyển vốn ngắn hạn

+Hàng hóa của thị trường là các hang hóa có tính thanh khoản cao và rủi ro thấp -> mức sinh lời thấp

+Vì thời gian ngắn nên giá của các CCTC ít bị biến động do sự thay đổi của lãi suất

+Các CCTC đc phát hành theo dạng chuẩn mực hóa cao, thị trường thứ cấp của chúng rất phát triển. Các công cụ nầy đc đảm bảo bằng các tài sản có giá của người đi vay hoặc các dạng bảo đảm khác nên chúng đc coi là công cụ đầu tư ít rủi ro.

- Chức năng: Cung cấp vốn ngắn hạn cho các chủ thể kinh tế.

- Phân loại: Thị trường liên ngân hang và thị trường tín dụng ngắn hạn.

* TT vốn

- ĐN: Nơi thực hiện việc luân chuyển vốn dài hạn thong qua việc mua bán các chứng khoán có giá dài hạn hoặc các CCTC dài hạn.

- Đặc trưng: +Luân chuyển vốn dài hạn

+Hàng hóa có tính lỏng thấp hơn thị trường TT nhưng mức sinh lời thông thường là

cao hơn.

- Chức năng: đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của các chủ thể kinh tế -> đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng của quá trình sản xuất.

- Phân loại: +TTCK: thực hiện luân chuyển vốn trực tiếp, nơi mua bán các chứng khoán dài hạn. Nó chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động mang tính chất biến động mạnh

+TT tín dụng trung và dài hạn: phản ánh quan hệ tín dụng trung và dài hạn giữa các NHTG với các DN trong việc huy động vốn, là thị trường gián tiếp, có sự tham gia của các trung gian tài chính.

** Căn cứ vào phương thức luân chuyển vốn:

* TT trực tiếp: 

- Phương thức luân chuyển vốn: 

Vốn được chuyển giao trực tiếp từ người tiếp kiệm đến người đầu tư

Hình thức chuyển giao vốn phần lớn thông qua vai trò của người môi giới.

- Lợi nhuận và RR: 

Người cho vay sở hữu các công cụ tào chính do hủ đầu tư phát hành, do đó được hưởng toàn bộ lợi nhuận cũng như chịu toàn bộ rủi ro mang lại từ các công cụ tài chính đó.

Lợi nhuận được hưởng của người cho vay cao hơn so với việc thông qua trung gian tài chính.

* TT gián tiếp:

- Phương thức luân chuyển vốn: 

Vốn được chuyển giao từ người tiết kiệm sang người đầu tư thông qua vai trò của các trung gian tài chính

Trung gian tài chính là các tổ chức tài chính có khả năng dẫn truyền các quỹ cho vay từ các chủ thể có thặng dư vốn sang các chủ thể thiếu hụt vốn, ngoài ta họ còn cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng, cung cấp các công cụ đầu tư có tính lỏng cao, rủi ro thấp.

- Lợi nhuận và RR: 

Người cho vay được hưởng 1 mức sinh lời chắc chắn vì rủi ro thấp và khả năng chuyển đổi sang tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp

Vì phải mất chi phí cho trung gian tài chính nên lợi nhuận được hưởng của người cho vay thấp hơn so với việc thông qua môi giới.

** Căn cứ vào phương thức tổ chức TT

* TT sơ cấp: Là nơi phát sinh các công công cụ tài chính.

- Chủ thể của thị trường: Các DN, CP, hộ gia đình.

- Chức năng: Dùng để tăng vốn cho các chủ thể để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu, dịch vụ, đầu tư.

- Đặc điểm: Tạo ra các công cụ tài chính mới.

* TT thứ cấp: Nơi trao đổi các công cụ tài chính được phát hành.

- Chủ thể của thị trường: Người nắm giữ các công cụ tài chính.

- Chức năng: Tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài chính đã được phát hành để làm cho chúng trở nên hấp dẫn hơn, được ưa chuộng hơn và do đó làm dễ dàng hơn việc phát hành và bán chúng ở thị trường sơ cấp.

- Đặc điểm: Tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài chính đã được phát hành.

** Mối quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp

-          Thị trường sơ cấp tạo ra các công cụ tài chính cho thị trường thứ cấp, chính nó đã tạo ra nền móng cho thị trường.

-          Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản cho các công cụ tài chính đã được phát hành tại thị trường sơ cấp, xác định giá để làm cơ sở cho định giá trên thị trường sơ cấp.

5.Các loại lãi suất

1.Lãi suất tiền gửi

- Áp dụng để tính tiền lãi phải trả cho người gửi tiền

- Có nhiều mức tùy thuộc vào thời hạn gửi và quy mô tiền gửi

2.Lãi suất tiền vay

- Áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả cho ngân hàng

- Lãi suất tiền  vay bình quân phải cao hơn lãi suất tiền gửi bình quân và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như mức rủi ro khác nhau

3.Lãi suất chiết khấu

- Áp dụng khi ngân hàng trung gian cho khách hàng vay dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và thỏa mãn các điều kiện chiết khấu theo quy định

- Mức chiết khấu được quyết định bởi cung  cầu vốn trên thị trường tín dụng, chất lượng của các giấy tờ có giá, thời hạn chiết khấu cũng như quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng

- Được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng

4.Lãi suất tái chiết khấu

- Áp dụng khi NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới hình thức chiết khấu lại các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của ngân hàng

- Lãi suất tái chiết khấu do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kì và chiều hướng biến động lãi suất của thị trường tiền tệ

5.Lãi suất liên ngân hàng

- Là lãi suất mà các ngân  hàng áp dụng khi cho nhau vay trên thị trường liên ngân hàng

- Được ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng

- Được tạo bởi quan hệ cung cầu tiền trung ương của các tổ chức tín dụng và chịu sụ chi phối bởi lãi suất tái cấp vốn của NHTW

6.Lãi suất cơ bản

- Lãi suất được các ngân hàng dử dụng làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình

- Có thể do NHTW ấn định hoặc do các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể cảu ngân hàng mình

- Là mức lãi suất được áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu

6.Các nhân tố ảnh hưởng đến LS

1.Nhìn từ góc độ cung cầu quỹ cho vay

a.Cung cầu quỹ cho vay

* Cầu quỹ cho vay

- Cầu quỹ cho vay là nhu cầu vốn vay cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế

- Bao gồm

+ Nhu cầu vay của DN và hộ GĐ

+ Nhu cầu vay của CP và khu vực nước ngoài

- Cầu quỹ cho vay biến động ngược chiều với lãi suất

àđường cầu biểu diễn mối quan hệ giữa LS và cầu quỹ  cho vay là đường dốc xuống. Đọ dốc càng thoải phản ánh mức độ nhạy cảm càng cao của lương cầu quỹ cho vay đối với mỗi % LS thay đổi

* Cung quỹ cho vay

- Cầu quỹ cho vay là khối lượng vốn đc dùng để cho vay kiếm lời của các chủ thể khác nhau trong xã hội

- Bao gồm

+ Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các DN

+ Nguồn vốn của các chủ thể nước ngoài

+ Các khoản thu chưa sử dụng đến của NSNN

+ Tiền gửi tiết kiệm của các hộ GĐ

- Cung quỹ cho vay phản ứng đồng biến với sự thay đổi ủa LS trong điều kiện các yếu tố ngoại sinh không đổi. Đường cầu biểu diễn mỗi quan hệ giữa lượng cầu vốn vay và lãi suất có hướng dốc lên hàm ý rằng LS càng cao thì càng có nhiều người muốn cho cay

- Điểm cân bằng LS đc tạo nên tại điểm phản ánh sự phù hợp giữa cung và cầu quỹ cho vay (vẽ hình)

b.Các nhân tố ảnh hưởng đến LS thị trường

a. Nhân tố làm dịch chuyển đường cầu

* Lợi tức dự tính của các cơ hội đầu tư

- Trong nền KT đang tăng trưởng, cso nhiều cơ hội đầu tư đc cho là sinh lời, lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở mọi mức LS và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyến sang phải. Ngược lại, giảm súc các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lời làm cho lượng cầu quỹ cho vay giảm và đường cầu quỹ cho vay dịch chuyến sang trái(vẽ hình)

* Lạm phát dự tính

- Sự tăng lên của mức LP dự tính làm cho chi phí thục dự tính của việc vay vốn ở mọi mức LS giảm đi. Người vay vốn đc lợi. Điều này làm cho tăng nhu cầu vay vốn ,lượng cầu quỹ cho vay tăng lên ở mọi mức LS, đường cầu dịch chuyển sang trái

- Sự giảm xuống cảu LP dự tính có tác động ngược lại, cầu quỹ cho vay ở mọi mức LS giảm xuống, đường cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang trái

* Tình trạng thâm hụt của NSNN

- Khi mức bội chị NS tăng thì nhu cầu vốn tài trợ thiếu hụt của NSNN tăng ở mọi mức LS làm lượng cầu quỹ cho vay dịch chuyển sang phải.

- Ngoài ra hành vi phát hành công cụ nợ để huy động vốn tài trợ nhu cầu thâm hụt NS địa phương của chính quyền địa phương cũng có thể tác động đến lượng cầu quỹ cho vay theo chiều tăng lên và sự dịch chuyển sang phải của cầu quỹ cho vay

b.Nhân tố làm dịch chuyển đường cung

* Tài sản và thu nhập

- Khi nền KT tăng trưởng àđường cung dịch chuyển sang phải

- Trong giai đoạn suy thoái àngược lại

(vẽ hình)

* Tỷ suất lợi tức dụ tính của công cụ nợ

Trong trường hợp LS thị trường có xu hướng tăng lên trong tương lai, giá thị trường của các công cụ nợ dài hạn sẽ giảm đi, tỷ suất lợi tức dự tính của nó cũng theo đó giảm đi. Công cụ nợ hiện tại trở nên kém hấp dẫn làm giảm nhu cầu mua của các chủ thể KT, cugn quỹ cho vay giảm và đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái,ngược lại cung quỹ cho vay tăng và đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải

Sự thay đỏi về lạm phát dự tính cũng sẽ làm thay đổi mối tương quan về tỷ suất dự tính của tài sản thực và tỷ suất dự tính của công cụ nợ do đó ảnh hưởng đến đến sự dịch chuyển của đường cong quỹ cho vay

* Rủi ro

Khi mức độ rủi ro của các công cụ nợ tăng lên so với các công cụ đầu tư khác thì nhà đầu tư mua công cụ nợ giảm đi,làm quỹ cho vay giảm, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang trái và ngược lại

* Tính lỏng của các công cụ đầu tư

Nếu tính lỏng của các công cụ nợ cao hơn so với tính lỏng của các công cụ đầu tư khác sẽ làm tăng tính hấp dẫn  của các công cụ nợ, làm cầu các công cụ nợ tăng lên ở mọi mức lãi suất. Lượng cung quỹ cho vay tăng lên, đường cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải và ngược lại

2.Nhìn từ góc độ cung-cầu tiền

- Mức cầu tiền là lượng tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức và các nhân muốn nắm giữ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại và trong tương lai với giá cả và các biến số kinh tế cho trước

- Cầu tiền tạo bởi nhu cầu tiền tệ của các doanh nghiêp, các tổ chức, các cá nhân

- Lượng cầu tiền biến động ngược chiều với lãi suất do đường cầu tiền là đường dốc xuống (vẽ hình)

- Mức cung tiền đề cập trong mô hình là mức cung tiền M1 bao gồm tiền ngoài ngân hàng và tiền gửi không kì hạn. Vì mức cung tiền do NHTW  đưa ra làm mục tiêu cố định với mọi mức LS nên đường biểu diễn mối quan hệ giữa cung tiền và LS là đường thẳng đứng

- Đường cung tiền và cầu tiền gặp nhau tại điểm cân bằng tạo thành mức LS của thị trường

A Các nhân tố ảnh hưởng đến LS thị trường

Chính là các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu và đường cung tiền

B,Các nhân tố làm dịch chuyển đường cầu tiền

* Thu nhập thực tế

Loại trừ khả năng biến động của giá khỏi thu nhập danh nghĩa, khi nền KT tăng trưởng thì thu nhập tăng lên, các chủ thể muôn giữ thêm tiền đồng thời muôn tiêu dùng nhiều hơn làm cầu tiền tăng. Sự suy thoái kinh tế có tác động ngược lại

* Mức giá cả

Khi mức giá cả hàng hóa tăng, sức mua của tiền giảm, người ta muôn nắm giữ lượng tiền nhiều hơn để đảm bảo vẫn mua đc hàng hóa dv trước kia. Điều này làm cầu tiền tăng, đường cầu dịch chuyển sang phải, ngược lại, sự giảm xuống của mức giá cả  làm cho cầu tiền giảm đẩy đường cầu tiền dịch chuyển sang trái

C.các nhân tố làm dịch chuyển đường cung tiền

Sự thay đổi của mức cung ứng tiền do NHTW quyết định, khi NHTW tăng cung tiền thì đẩy đường cung tiền dịch chuyển sang phải và ngược lại


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#ttnh