prokhanhtran3

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Câu 1: Nội dung đường lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới:  

a.Mục tiêu của CNH- HDH:

Là cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

- Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể đại hội X xác định mục tiêu đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b. quan điểm:

- Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

- công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. - lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững

- khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

 Nội dung: CNH – HDH phải gắn với phát triển tri thức : phát triển mạnh các ngành, các sản phẩm có giá trị cao dựa vào tri thức, kết hợp nguồn vốn tri thức của Việt Nam với tri thức của nhân loại. coi trọng cả số và lượng về tăng trưởng KT ở các vùng, các miền, các dự án KT-XH xậy dựng cơ cấu hợp lý theo ngành, thao lĩnh vực. theo lãnh thổ giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động tất cả các ngành.

Câu 2: Đánh giá việc thực hiện đường lối CNH-HĐH thời kỳ đổi mới:

Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhứng thành tựu quan trọng, trong đó có nhứng thành tựu nổi bật của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể:

+Một là, cơ sở vật chất- kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Từ nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém, đến nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất  như luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng, hoá chất cơ bản, khai thác và hoá dầu đã và đang có bước phát triển mạnh mẽ. Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh. Nhiếu công trình quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng: sân bay, bến cảng, đường bộ

+ Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã dạt được những kết quả quan trọng, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm; cơ cấu kinh tế vùng đã có điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng.

 Cơ cấu lao động đã có chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000 đến 2005, tỷ trọng lao động công nghiệp và xây dựng tăng lên từ 12,1% lên 17,9%;  dịch vụ từ 19,7% lên 25, 3%; lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 68,2% còn 56,8%.

+ Ba là, những thành tựu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân 2001- 2005 đạt 7,51%. Đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện.

  Những thành tựu trên có ý nghĩa quan trọng là cơ sở phấn đấu để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.

Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế mà chưa khắc phục được:

- Hạn chế:

+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hoá.

+ Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.

+ Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi vào cơ cấu kinh tế hiện đại.

+ Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.

+ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.

Nhìn chung mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

+ Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi vào cơ cấu kinh tế hiện đại.

+ Các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.

+ Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.

Nhìn chung mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Câu 3: Nội dung đường lối xây dựng nền KT- Thị trường theo định hướng XHCN

Tư duy kinh tế thị trường của Đảng ta bắt đầu từ Đại hội VI, phát triển dần đến ĐH X, được chia ra làm 2 giai đoạn.

+ Đại hội VI – ĐH VIII: Quá trình hình thành tư duy kinh tế thị trường

+ Đại hội VIII – ĐH X: phát triển hơn.

*Tư duy của đảng từ ĐH VI – VIII

+ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

+ Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta.

*Tư duy của đảng từ ĐH VIII - X

+ Đại hội IX của Đảng (4.2001), xác định nền KTTT đinh hướng XHCN là “mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội”

+ Đại hội X đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện 4 tiêu chí: Mục đích phát triển, Phương hướng phát triển, Định hướng xã hội và phân phối, và Về quản lý.

Mục tiêu và quan điểm cơ bản.

-Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường

-Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

-Mục tiêu 2020 phải hoàn thành: làm cho các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản của KTTT, thúc đẩy KTTT phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững và hộinhập kinh tế quốc tế thành công.

- Mục tiêu cụ thể 2020:

+ Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảo bảo cho nền KTTTDDHXHCN phát triển thuận lợi. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước đi đôi với phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các lọai hình doanh nghiệp.

+ Đổi mới mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công

+Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.

+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội đảm bảo tiến bộ, công bằng, bảo vệ môi trường.

+ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.-> Đây là vấn đề lớn, muốn vậy phải gắn chặt với cải cách hành chính, phải đổi mới đội ngũ cán bộ công chức…

Quan điểm về hòan thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế.

Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hôi.

Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội.

Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời có những bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kêt rút kinh nghiệm.

Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiều quả quản lý của Nhà nước…

Câu 4 : Nội dung đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới 

a. Mục tiêu và quan điểm xây dựng HTCT

* Mục tiêu: Đổi mới, xây dựng hay hiện đại hóa HTCT ở nước ta hiện nay nhằm những mục tiêu:

- Mục tiêu lâu dài:+ Đổi mới HTCT là để đáp ứng nhu cầu và lợi ích của đất nước và nhân dân, làm cho kinh tế xã hội phát triển lành mạnh, năng động và bền vững, tạo động lực cho các thành phần kinh tế đem hết sức lực, tài năng làm giàu cho bản thân và cho đất nước vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh theo định hướng XHCN.

+ Đổi mới HTCT là để hội nhập thành công với quốc tế và khu vực.

+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, mở rộng dân chủ, nâng cao năng lực hội nhập quốc tế… đây là những tiêu chí cụ thể quan trọng nhất của đổi mới HTCT.

+ Tiêu chí cơ bản: đổi mới HTCT là xã hội ổn định và phát triển đúng định hướng XHCN, đổi mới HTCT có thành công hay không tùy thuộc vào việc chúng ta có đạt đưuợc tiêu chí cơ bản này không. Bởi vì, không ổn định chính trị thì không thể có sự phát triển nào đáng kể và ngược lại có phát triển hiệu quả kinh tế mới giữ vững được ổn định chính trị.

- Mục tiêu trực tiếp: nhằm tạo ra một HTCT có hiệu lực, hiệu quả, đó là một HTCT gọn nhẹ, năng động, thông suốt, trong sạch , mọi quyết định được thi hành nhanh chóng, có chất lượng… nói cách khác, đó là một HTCT mà ở đó nhân dân làm chủ tốt nhất, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý tốt nhất.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lân CNXH do Đại hội VII thông qua xác định: toàn bộ tổ chức và hoạt động của HTCT nước ta tronng giai đoạn mới là nhằm xây dựng hoàn thiện nền dân chủ XHCN. Văn kiện Đại hội VII cũng khẳng định: thực chất của việc đổi mới HTCT là nhằm thực hiện dân chủ XHCN.

* Quan điểm:

- Thứ nhất, Đảng quyết định dùng khái niệm “ HTCT”thay cho khái niệm khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản và khái niệm chế độ làm chủ tập thể đã được sử dụng trong các giai đoạn trước.

- Thứ hai, phải kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới HTCT.

- Thứ ba, Đổi mới HTCT không phải hạ thấp hay thay đổi bản chất của nó mà nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho HTCT hoạt động năng động hơn, hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới đồng bộ và toàn diện đất nước. Đặc biệt là phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và xu thế hội nhập quốc tế.

- Thứ tư, đổi mới HTCT một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa và có bước đi, hình thức, cách làm phù hợp.

- Thứ năm, phải đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành HTCT nói riêng và với xã hội nói chung nhằm tạo ra sự vận động cùng chiều, từ đó thúc đẩy xã hội phát triển.

b. Chủ trương xây dựng HTCT

* Xây dựng Đảng:

Trọng tâm của đổi mới HTCT là đổi mới tổ chức và phương thức lãnh đạo của các bộ phận cấu thành HTCT, trong đó vấn đề quan trọng hàng đầu là đổi mới phương thức hoạt động của Đảng, nhằm khắc phục hai khuynh hướng thường xẩy ra trong thực tế: khuynh hướng bao biện, làm thay và khuynh hướng buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT.

- Vấn đề đổi mới phương thức lãnh đạo luôn là vấn đề được Đảng coi trọng và quan tâm trong suốt quá trình đổi mới, điều này đã được khẳng định trong Nghị quyết TW 5 khóa X của Đảng.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với HTCT là một trong những nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng. Nó được tiến hành song song với đổi mới toàn bộ HTCT và đổi mới kinh tế, xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, đáp ứng yêu cầu của công cuộc CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với HTCT là một công việc hệ trọng, đòi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao nhưng phải thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Đặc biệt phải dựa trên nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.

Riêng ở các cấp, các nghành, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng nghành.

* Xây dựng Nhà nước

Đại hội X của Đảng đã chỉ ra một số nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN như:

- Một là, xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước pháp quyền XHCN trên nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực của Nhà nước là tập trung, thống nhất; trong đó có sự phân công phối hợp giữa các cấp, các nghành để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

- Hai là, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật

- Ba là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử, đổi mới quy trình xây dựng luật , giảm việc ban hành pháp lệnh ( 1/ là thứ văn bản do cơ quan đứng đầu Nhà nước ban hành, có hiệu lực gần như luật: pháp lệnh bảo vệ di tích văn hóa. 2/ cái nhất thiết phải thực hiện).

- Bốn là, đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ bằng cách: 

Xây dựng cơ quan hành pháp thông suốt, hiện đại.

Xây dựng cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh

Xây dựng cơ chế phán quyết (cách thức quyết định để mọi người phải tuân thủ) đối với các hành vi vi phạm Hiến pháp (đạo luật căn bản của một nước, qu định chế độ chính trị, kinh tế, xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, tổ chức bộ máy Nhà nước)trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- Thứ năm, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan chính quyền địa phương.

* Xây dựng mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị- xã hội

MTTQVN và các tổ chức chính trị- xã hội có vai trò tập hợp, vận động, đoàn kết quần chúng nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, có quyền đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế , văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.

Để xây dựng MTTQVN và các tổ chức chính trị- xã hội, phải có những biện pháp cụ thể như:

- Nhà nước phải ban hành cơ chế để MTTQVN và các tổ chức chính trị- xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.

- Thực hiện tốt luật MTTQVN và luật của các tổ chức chính trị- xã hội như luật Thanh niên, Luật công đoàn…, ban hành quy chế dân chủ ở các cấp để MT và các tổ chức tham gia xây dựng Đảng và chính quyền.

- Đổi mới hoạt động của MTTQVN và các tổ chức chính trị xã hội nhằm khắc phục tình trạng hành chính hóa. Làm tốt công tác dân vận theo phương châm trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

BộphậncấuThành: Đảng, nhà nước, mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể

Nguyên tắc hoạt động: đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ(do dân và vì dân)

Câu 5: Nội dung đường lối xây dựng văn hóa thời kỳ đổi mới:

Hội nghị  lần thứ 10 của TW Đảng khoá IX (7- 2004), đặt vấn đề đảm bảo gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hoá - nền tảng tinh thần của xã hội.

Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển văn hoá :

+ Văn hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.

Theo ý kiến của nguyên tổng giám độc UNESCO: Văn hoá phản ảnh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và các cộng đồng) diễn ra trong quá khứ cũng như diễn ra trong hiện tại; qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình.

Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội. Vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng, được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ; được vật chất hoá và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng dân tộc (thí dụ cấu trúc này ở Việt Nam là cấu trúc Nhà- Làng- Nước) đồng thời nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội- văn hoá. (bao gồm văn hoá vật thể, phi vật thể)

+ Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nền VH phải tiếp thu tinh hoa của nhân loại.

+ văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

+ xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

+ văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

Câu 6: Nội dung đường lối đối ngoại hội nhập KT – Quốc tế thời kỳ đổi mới:

Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:

Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển kinh tế, xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; kết hợp nội lực với các nguồn lực bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc. dân chủ và tiến bộ xã hội.

Quan điểm chỉ đạo:

(1)- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

(2)- Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

(3)- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác, tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.

(4)- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực, chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu  vực, toàn cầu.

5)- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

(6)- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

(7)- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

(8)- Trên cơ sở các cam kết gia nhập tổ chức WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

(9)- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Chủ trương chính sách của đối ngoại:

+ Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiệt lập đi vào chiều sâu, ổn định bền vững

+ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp

+ Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, qui định của WTO

+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

+ Nâng cao năng lực  cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế

+ Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập

+ Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội

+ Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập

+ Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại

+ Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.

Câu 7: Đánh giá việc thực hiện đường lối đối ngoại – hợp tác KT quốc tế

Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đã đạt được những thành tựu như:

+ Một là, phá được thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

- Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới lãnh thổ, biển đảo với các nước liện quan.

- Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá

- Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế,

- Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học, công nghệ và kỷ nanưg quản lý.

- Sáu là, từng bước đưa các hoạt động doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh

- Ý nghĩa; Những thành tựu trên đây có ý nghĩa rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài, kết hợp các nguồn lực trong nước hình thành nguồn lực tổng hợp góp phần đưa đến nhứng thành tựu kinh tế to lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN; giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.

b. Hạn chế và nguyên nhân

- Hạn chế: Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được một hệ thống lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các nước;

Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại và hoi nhập kinh tế quốc tế; hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức quốc tế;

Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể, dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế;

Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp trình độ còn lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh  đều kém phát triển và chi phí cao.

Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng, cán bộ doanh nghiệp ít hiểu về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh.

- Nguyên nhân có nhiều nhưng đáng chú ý là về mặt chủ quan  bộc lộ rõ những yếu kém về tư duy lý luận trong việc hoạch định chủ trương, đường lối giải quyết các vấn đề đối ngoại chưa thẻo kịp với yêu cầu đổi mới của đất nước; Việc đào tạo đội ngũ cán bộ doanh nghiệp nói chung, cán bộ làm công tác đối ngoại chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro