QLNN

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                                                           

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CÂU HỎI

Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)

( Dùng cho thí sinh ôn tập thi tuyển vào Ngành BHXH Việt Nam )

Câu 1

: Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những mô hình đã được tìm tòi, sáng tạo dựa trên cơ sở của lý luận khoa học. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định trong Điều 2 Hiến pháp năm 1992 là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức”.

Như vậy, tính nhân dân và quyền lực nhân dân là cái cơ bản, xuyên suốt, thể hiện bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản chất đó được biểu hiện cụ thể ở những đặc trưng cơ bản sau:

2.1. Nhà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và

rộng rãi

            Mặc dù nước ta bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp, đến nay vẫn là một nước đang phát triển, nhưng một chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được thiết lập và đang từng bước hoàn thiện.

    Với quan điểm phát triển, Điều 3 Hiến pháp nước ta đã chỉ rõ “Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân”. Quan điểm đó là kết quả của một quá trình tìm tòi, kiểm nghiệm, sáng tạo được rút ra để định hướng cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống chính trị nước ta nói chung và của Nhà nước ta nói riêng.

            Trở lại lịch sử hình thành và phát triển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể nhận thấy rõ quá trình hình thành và phát triển của một chế độ dân chủ mới. Nước ta là một nhà nước dân chủ đầu tiên ra đời ở Đông Nam châu Á. Những thiết chế nhà nước đầu tiên ra đời đã dựa trên cơ sở của dân chủ: Các hình thức Quốc dân đại hội để bầu ra chính phủ lâm thời; tổng tuyển cử để bầu Chủ tịch nước và đại biểu Quốc hội những năm đầu tiên sau khi cách mạng tháng Tám thành công; sự ghi nhận chính thức trong Hiến pháp 1946, 1959, 1980, và 1992 về xác định quyền lực tối cao thuộc về nhân dân... đã khẳng định rõ mục tiêu và những bước phát triển của chế độ dân chủ của nước ta.

            Bản chất dân chủ của Nhà nước ta thể hiện một cách toàn diện, trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và xã hội.

- Trong lĩnh vực

kinh tế, nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế, tạo ra những điều kiện làm cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh cho phép mọi đơn vị kinh tế đều có thể hoạt động theo cơ chế tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật.

    Để thực hiện chủ trương dân chủ hóa trong lĩnh vực kinh tế, nhà nước ta đã chú trọng giải quyết vấn đề căn bản mang tính nguyên tắc là bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động, coi đó là động lực, đồng thời là mục tiêu của dân chủ hóa. Tuy nhiên. lợi ích vật chất (kinh tế) luôn phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với các lợi ích chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội. Đồng thời, lợi ích cá nhân phải hài hoà với lợi ích của tập thể và xã hội.

- Trong lĩnh vực

chính trị, nhà nước ta đã tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, trong đó quy định tất cả những quyền tự do, dân chủ trong sinh hoạt chính trị, bảo đảm cho người dân được làm chủ về mặt chính trị.

    Bên cạnh việc xác lập và thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua chế độ bầu cử và bãi miễn đại biểu nhân dân vào các cơ quan dân cử, nhà nước ta luôn chú trọng thiết lập và bảo đảm thực hiện đầy đủ chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia thực sự vào công việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội; tham gia đóng góp ý kiến, kiến nghị, thảo luận một cách dân chủ, bình đẳng vào các vất đề thuộc đường lối, chủ trương, chính sách, các dự thảo văn bản pháp luật quan trọng làm cho nhân dân thực sự là chủ thể của những chủ trương, chính sách, pháp luật đó chứ không phải chỉ là những người phục tùng một chiều.

    Một trong những khía cạnh quan trọng là Nhà nước Việt Nam với tư cách là công cụ thực hiện quyền lực nhân dân, đã đặt ra cho mình nhiệm vụ phải phấn đấu đạt tới việc mở rộng cho nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước. Thực hiện điều đó về mặt pháp lý, nhà nước ta đã xác lập một hệ thống các nguyên tắc và quy định về tổ chức bộ máy nhà nước phù hợp. Ví dụ: nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín để bầu ra các đại biểu của cơ quan dân cử; thông qua các cơ quan dân cử nhân dân thực hiện quyền lực của mình. Bên cạnh đó, những hình thức dân chủ trực tiếp khác nhau cũng rất phát triển, biểu hiện trong hoạt động của các tổ chức xã hội, trong hệ thống kiểm tra, giám sát của nhân dân, trong thảo luận những dự thảo các luật quan trọng…

    Hiến pháp của Việt Nam ghi nhận toàn bộ các quyền chính trị, xã hội và quyền tự do cá nhân, tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, mít tinh, lao động, học hành, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở, tự do đi lại... và bảo đảm cho tất cả công dân được hưởng các quyền đó. Điều đó phù hợp với bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam, coi mục đích và động lực chính của sự phát triển dân chủ là vì con người, do con người.

    Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là: “Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở, tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lýhội, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng. Khắc phục mọi biểu hiện dân chủ hình thức”(1), ,tạo khả năng rộng rãi để nhân dân tự do bày tỏ nguyện vọng của mình về những vấn đề quan tâm và bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Nhà nước kiên quyết ngăn chặn và xử lý nghiêm những người có hành vi dân chủ cực đoan, lạm dụng chức quyền tham nhũng, cửa quyền, vi phạm quyền dân chủ và tự do của nhân dân.

    Nhà nước Việt Nam là nhà nước gần dân và thân dân. Nhà nước luôn coi trọng việc lắng nghe ý kiến của nhân dân, chú trọng việc xem xét, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân, tổ chức để nhân dân tham gia góp ý kiến xây dựng đất nước. Trong quá trình thực hiện dân chủ hóa chính trị, nhà nước ta luôn luôn tôn trọng quyền hoạt động và các quan điểm chính trị của cá nhân, nếu những quan điểm đó phù hợp với hiến pháp và pháp luật, không đi ngược lại lợi ích của nhân dân. Nhà nước kiên quyết ngăn chặn và xử lý mọi biểu hiện dân chủ cực đoan, gây rối làm mất ổn định tình hình chính trị, xâm hại đến lợi ích quốc gia và các quyền chính trị của nhân dân.

            Để bảo đảm thực hiện quá trình dân chủ hóa và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nhà nước luôn đặt ra cho mình nhiệm vụ phải tôn trọng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân, đẩy mạnh và không ngừng đấu tranh chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng trong bộ máy nhà nước, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật và không có ngoại lệ đối với bất cứ ai có hành vi vi phạm.

- Trong lĩnh vực

tư tưởng văn hóa và xã hội, nhà nước thực hiện chủ trương tự do tư tưởng và giải phóng tinh thần, phát huy mọi khả năng của con người; quy định một cách toàn diện các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, học hành, lao động, nghỉ ngơi, tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm thân thể, nhà ở, thư tín... và bảo đảm cho mọi người được hưởng các quyền đó.

            Tuy nhiên, dân chủ hóa trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa và xã hội luôn phải đặt trên cơ sở và trong mối quan hệ mật thiết với quá trình dân chủ trong lĩnh vực chính trị và kinh tế. Hệ tư tưởng quán xuyến trong toàn bộ quá trình này là chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ quan điểm đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam đề ra. Nguyên tắc cơ bản để thực hiện dân chủ, phát huy quyền lực nhà nước và quyền làm chủ của nhân dân là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị.

2.2.

Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam

            Nhìn lại toàn bộ quá trình từ sau Cách mạng tháng Tám (1945) đến nay, đặc điểm này luôn quán xuyến và ngày càng thể hiện một cách đậm nét hơn, cao hơn, cụ thể hơn. Với bản chất bao trùm là nhà nước của dân, do dân và vì dân thì đương nhiên trong đó đã hàm chứa tính bình đẳng giữa các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Vấn đề quan trọng là cơ sở pháp lý, hình thức tổ chức thực hiện và kết quả của việc triển khai thực hiện trên thực tế.

            Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong tất cả các thời kỳ phát triển của mình đều coi “đại đoàn kết dân tộc” là một nguyên tắc cơ bản để thiết lập chế độ dân chủ, phát huy quyền lực nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội, đồng thời, là cơ sở để tạo ra sức mạnh của một nhà nước thống nhất.

            Chính sách đại đoàn kết dân tộc thể hiện dưới bốn hình thức cơ bản của Nhà nước Việt Nam:

            Một là,

xây dựng một cơ sở pháp lý vững vàng cho việc thiết lập và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mỗi dân tộc đều có thể tham gia một cách tích cực nhất vào việc thiết lập, củng cố và phát huy sức mạnh và quyền lực nhà nước. Điều này được thể hiện rõ trong các Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và các văn bản pháp luật quan trọng khác.

            Hai

là, tổ chức thực hiện một cách mạnh mẽ, nhất quán trong các hoạt động cụ thể của nhà nước nói riêng và của toàn bộ hệ thống chính trị của nước ta nói chung. Tất cả các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, Công đoàn, Đoàn thanh niên…đều coi việc thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc ,xây dựng nhà nước Việt Nam thống nhất là mục tiêu chung, là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình.

            Ba là

, trong khi tổ chức thực hiện, nhà nước luôn chú trọng việc ưu tiên đối với các dân tộc ít người, các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện để các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hòa hợp, đoàn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

Bốn là

, chú ý tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi dân tộc, mỗi địa phương, tôn trọng các giá trị văn hóa tinh thần, thuyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản sắc riêng của mỗi dân tộc Việt Nam với đầy đủ tính phong phú mà vẫn bảo đảm sự nhất quán và thống nhất.

2.3.

Nhà nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi

            Không giống với các nhà nước khác, Nhà nước ta một mặt vẫn thể hiện rõ tính chất giai cấp của mình, là nhà nước mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhưng mặt khác nó lại thể hiện tính chất xã hội rất rộng rãi.

    Với mục tiêu xây dựng một xã hội văn minh, nhân đạo, bảo đảm công bằng xã hội, Nhà nước Việt Nam đã quan tâm một cách đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề của toàn xã hội như: Xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho việc phòng chống thiên tai, giải quyết các vấn đề bức xúc như chăm sóc sức khỏe nhân dân, giải quyết việc làm, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi, chống tệ nạn xã hội...

    Nhà nước không những chỉ đặt ra cơ sở pháp lý mà còn thực hiện việc đầu tư thỏa đáng cho việc giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời coi việc giải quyết các vấn đề này là nhiệm vụ của mọi cấp, mọi ngành và của Nhà nước nói chung.

2.4. Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình ,hợp tác và hữu

nghị

            Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không chỉ được phản ánh trong các chính sách, đường lối đối nội, mà còn thể hiện trong chính sách đối ngoại. Chính sách và hoạt động đối ngoại của Nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa bình của nhân dân ta, thể hiện mong muốn hợp tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. Phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”  thể hiện một đường lối ngoại giao cởi mở của Nhà nước ta. Điều 14 Hiến pháp 1992 đã khẳng định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”

            Những đặc điểm có tính bản chất nêu trên của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều kiện hiện tại đã được thể hiện cụ thể trong các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước và được pháp luật quy định một cách chặt chẽ đồng thời được phản ánh trong tổ chức và hoạt động thực tiễn của Nhà nước ta. Đương nhiên, để có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu ,đòi hỏi để bảo đảm giữ vững và phát huy bản chất của “nhà nước của dân, do dân và dân”, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn cần phải tiếp tục đổi mới nhiều mặt, cải tổ sâu sắc từ cơ cấu tổ chức đến hình thức và phương pháp hoạt động phù hợp với các quy định của luật pháp để từng bước xây dựng và phát triển thành Nhà nước pháp quyền Việt Nam.

            Có thể nêu khái quát những đặc điểm cơ bản nhất của Nhà nước pháp quyền Việt Nam như sau:

- Nhà nước có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, trong đó các đạo luật giữ vai trò quan trọng; mọi cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, người có chức vụ và công dân đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật.

- Nhà nước trong đó không chỉ có công dân có trách nhiệm đối với nhà nước, mà nhà nước cũng phải có trách nhiệm đầy đủ đối với công dân; khái niệm trách nhiệm ở đây được dùng theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, nghĩa là quan hệ giữa công dân và nhà nước là quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

- Nhà nước trong đó các quyền dân chủ tự do và lợi ích chính đáng của con người được pháp luật bảo đảm và bảo vệ toàn vẹn; mọi hành vi lộng quyền của bất kỳ cơ quan nhà nước và người có chức vụ nào, cũng như mọi hành vi phạm pháp khác xâm phạm quyền tự do, lợi ích chính đáng của công dân đều bị nghiêm trị.

- Nhà nước trong đó ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp được phân định rõ ràng và hợp lý cho các hệ thống cơ quan tương ứng trong mối quan hệ cân bằng, phối hợp và chế ước lẫn nhau tạo thành cơ chế đồng bộ bảo đảm sự thống nhất của quyền lực nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân.

            Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam là xây dựng một nhà nước với lý tưởng dân chủ, nhân đạo và công bằng nhất, là nhà nước mà nhân dân nói chung cũng như mỗi công dân nói riêng không chỉ là khách thể của quyền lực, mà còn là chủ thể tối cao của quyền lực đó. Ở Nhà nước pháp quyền Việt Nam quy định “mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân” trở thành hiện thực sinh động của đời sống chính trị xã hội, pháp luật thực sự bắt nguồn từ nhân dân, của nhân dân và phục vụ cho nhân dân, là chế độ nhà nước mà công dân là trung tâm, nhà nước được tổ chức văn minh, trật tự, có cơ chế an toàn và hiệu quả, ngăn chặn mọi sự lạm quyền, vi phạm quyền công dân, mọi mặt tổ chức và hoạt động của nhà nước đều đặt trên cơ sở pháp luật, chịu sự chi phối thống nhất của pháp luật, là một cơ thể phức tạp nhưng vận động một cách hài hòa, đồng bộ bảo đảm sự thống nhất cao độ trong tổ chức quản lý xã hội.

Câu 2 : Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?

             Quan hệ giữa nhà nước, các cơ quan nhà nước với đảng, tổ chức đảng

      Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo nhà nước và XH và là đảng cầm quyền(điều 4 hiến pháp) về cơ bản bao gồm: đảng định ra đường lối, chủ trương, chính sách thể hiện qua các nghị quyết nhằm định hướng hoạt động của nhà nước và quản lý nhà nước; đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân sự của nhà nước; lãnh đạo việc cụ thể hóa các nghị quyết của đảng thành các văn bản pháp luật, các quyết định quản lý của các cơ quan nhà nước; lãnh đạo  hoạt động của các cơ quan nhà nước để thực hiện các nghị quyết của đảng; kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của đảng trong hệ thống các cơ quan nhà nước. đảng, tổ chức đảng lãnh đạo nhà nước, các cơ quan nhà nước nhưng không bao biện làm thay các cơ quan nhà nước.

     Nhà nước trong quan hệ với đảng(kể cả thiết chế, bộ máy và đội ngũ cấn bộ, công chức) là công cụ chủ yếu thông qua đó đảng thực hiện vai trò lãnh đạo, vai trò cầm quyền đối với xã hội. sự lãnh đạo của đảng đối với XH trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta đang từng bước được thể chế hóa (cả nội dung và phương thức) thành những quy định pháp luật.

    Quan hệ giữa đảng, tổ chức đảng với nhà nước và các cơ quan nhà nước vừa thể hiện trực tiếp, vừa thể hiện gián tiếp thông qua các đoàn thể nhân dân và nhân dân.

            Quan hệ giữa nhà nước, các cơ quan nhà nước với các đoàn thể nhân dân.

    Trong hệ thống chính trị ở nước ta, mặt trận tổ quốc VN là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị- XH, tổ chức xã hội và các cá  nhân tiêu biểu trong các giai cấp,các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người VN  định cư ở nước ngoài.

   Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; cùng với nhà nước chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

   Nhà nước tạo điều kiện để mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả(điều 9 hiến pháp 1992 sửa đổi). các văn bản pháp luật của nhà nước đã có những quy định cụ thể về những nội dung này.

  Mối quan hệ gữa các đoàn thể nhân dân với nhà nước và các cơ quan nhà nước vừa hể hiện trực tiếp(đoàn thể với các cơ quan nhà nước), vừa thể hiện gián tiếp(thông qua tổ chức đảng và nhân dân).

  Trong quá trình thực hiện đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của các đoàn thể nhân dân hiện nay, đang từng bước phát huy tính tích cực chủ động của các đoàn thể, hạn chế khuynh hướng hành chính hóa, quan liêu trông chờ vào sự bao cấp của  nhà nước, cơ quan nhà nước cả về kinh phí và phương thức hoạt động.

  Quan hệ giữa nhà nước và cơ quan nhà nước với nhân dân

     Nhà nước CHXHCNVN  là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình trong quan hệ với nhà nước vừa trực tiếp vừa gián tiếp

     Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

    Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

    Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tập trung phục vụ nhân dân, lắng nghe ý  kiến nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

    Nhà nước quản lý XH bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của  nhà nước, quyền và lợi ích pháp chế của nhân dân đều bị xử lý theo pháp luật.

   Trong nhà nước CHXHCNVN các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế. văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện các quyền công dân được quy định trong hiến pháp và pháp luật. quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước XH. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.

   Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận về những vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý kiến.

    Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của các cơ quan nhà nước, hoặc bất cứ tổ chức, cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo của công dân phải được cơ quan nhà nước xem xét, giải quyết trong thời gian pháp luật quy định.

     Công dân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước; nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng.

  

Đảng Cộng sản Việt Nam

Nhà nước                                                          CHXHCNVN

Các đoàn thể nhân dân

 

 

 

               

                Nhân dân

Sơ đồ mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN với đảng CSVN, các đoàn thể nhân dân và nhân dân

Câu 3 : Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?

Tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN hiện nay là kết quả của quá trình 60 năm xây dựng và hoàn thiện tổ chức nhà nước của đảng, nhà nước và nhân dân ta.

Quan điểm, nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước tại điều 1 và 2 Hiếp pháp 1992 :

Điều 1

Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Điều 2

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.

Các quan điểm và nguyên tắc đó là:

      Đảng CSVN lãnh đạo nhà nước

Nguyên tắc đảng CSVN là lãnh đạo  nhà nước và xã hội đã được xác lập từ năm 1945. đến hiến pháp 1980 và hiến pháp 1992 nguyên tắc đó đã được ghi nhận thành 1 điều trong hiến pháp. Theo điều 4, HP năm 1992 “ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc theo CN Mac Lenin và tư tưởng HCM,là lực lượng lãnh đạo NN và XH.

 Đảng lãnh đạo nhà nước bao gồm việc lãnh đạo tổ chức bộ máy nhà nước và nhân sự nhà nước. thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước, đảng lãnh đạo việc tổ chức bộ máy nhà nước từ xây dựng hiến pháp, luật, các văn bản dưới  luật, liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước, đến lãnh đạo quy trình và nhân sự tổ chức bộ máy nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.

   Nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt là nhân dân, nông dân và trí thức.

Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của nhà nước ta. ở nước CHXHCNVN tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, gái, trai… đều thông qua đầu phiếu phổ thông bầu ra các đại biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước(quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp). các cơ quan quyền lực nhà nước, trước hết là quốc hội, quyết định về tổ chức và nhân sự và của các cơ quan nhà nước khác và giám sát hoạt động của các cơ quan này.

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào, quản lý nhà nước đc quy định ở điều 53, HP năm 1992Công dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”

Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất thể hiện bản chất nhân dân của NN ta, Ở nc CHXHCNVN, tất cả nhân dân ko phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo…đều có quyền tham gia bầu cử bầu ra ng đại diện cho thay mặt mình vào các cq quyền lực NN

   Tập trung dân chủ

Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của NN ta.

            Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và họat động của BMNN có nghĩa là kết hợp sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của TƯ và cq NN cấp trên với sự tự chủ năng động, sáng tạo của địa phương và cq NN cấp dưới, cq NN ở TƯ quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng của cả nước, cq NN ở địa phương tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề cụ thể ở địa phương, cq NN ở TƯ và cq NN cấp trên phải tạo đk cho cq NN ở địa phương và cq NN cấp dưới chủ động, sáng tạo trong tổ chức hoạt động và phải kiểm tra các cq này trong việc thực hiện cac quyết định chỉ thị của mình

            Nguyên tắc này còn đc thể hiện ở cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mỗi cấp trong BMNN cũng như trong việc kết hợp hoạt động của tập thể với trách nhiệm cá nhân.

Đây là 1 nguyên tắc được ghi vào hiến pháp: “Quốc hội, hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” (điều 6 hiến pháp 1992).

   Thống nhất quyền lực và phân công chức năng

nguyên tắc này đến năm 1991 được tổng kết thành một quan điểm chỉ đạo để xây dựng và hoàn thiện nhà nước ta.

Một đặc điểm cơ bản của BMNNVN là đc tổ chức theo nguyên tắc tập quyền. Quyên lực NN bao gồm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ba lĩnh vực quyền lực NN đó là một khối thống nhất đc nhân dân trao cho Quốc hội là cq đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra.

Tuy tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng trong bộ máy NN ta có sự phân công rõ ràng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các CQNN trong việc thực hiện quyền lực NN. Quốc hội là CQ duy nhất giữ quyền lập pháp đồng thời cũng có thẩm quyền trong lĩnh vực lập pháp và tư pháp. CP giữa quyền hành pháp nhưng cũng có vai trò  quan trọng trong lĩnh vực lập pháp và tư pháp. TAND và VKSND giữ quyền tư pháp đồng thời cũng có thẩm quyền nhất định trong lĩnh vực lập pháp và hành pháp. Hoạt động của cq hành pháp và cq tư pháp đều phải báo cáo trc QH, chịu sự giám sát của QH

   Tôn trọng và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc này cũng được ghi nhận thành một điều trong hiến pháp 1992 (điều 12): “NN quản lý XH bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.

 các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xh, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chính chấp hành HP và PL, đấu tranh phòng ngừa và phòng chống các tội phạm, các vi phạm hiến pháp và pháp luật.

Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”

 Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập…

Câu 4 : Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo hiến pháp 1992?

S

ơ

đồ tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo hiến pháp 1992 và nghị quyết số 51/2001/QH10

BMNNVN đc tổ chức thành 5 phân hệ

- Các cq quyền lực: QH, HDDND các cấp, Ủy Ban thường vụ QH.

- Các cq hành chính NN : Chính phủ, các Bộ  cơ quan ngang Bộ, Cơ Quan thuộc CP, UBND các cấp và các cq chuyên môn thuộcUBND.

- Hệ thống các cq xét xử : TAND tối cao, các TAND địa phương, các TA quân sự, và các TA khác do luật quy định

- Hệ thống các cq kiểm sát  : VKS NDTC, VKSND các cấp, VKS quân sự

- Chế định chủ tịch nước (chủ tịch nước là phân hệ đặc biệt vì duy nhất chỉ có một )

Câu 5 : Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?

Trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN , quốc hội được xác định là: “ Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCNVN”. Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực nhà nước.

Thông qua lá phiếu tín nhiệm, nhân dân uỷ thác quyền lực của mình cho quốc hội. thay mặt nhân dân, quốc hội quy định, thực hiện và đảm bảo thực hiện quyền lực thống nhất trong cả nước. đây là cơ quan quyền lực cao nhất trong nhà  nước, thực hiện quyền lực nhân dân.Thông qua hoạt động của mình quốc hội biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước.

      Tính quyến lực cao nhất của quốc hội thể hiện qua chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của quốc hội  như sau:

    Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đây là chức năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất, tạo nên nền tảng của thể chế XH.

    Quốc hội quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước; các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước. Những vấn đề này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển toàn diện của đất nước cũng như duy trì trật tự, ổn định xã hội.

    Quốc hội xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; trực tiếp quyết định thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nước; trực tiếp bầu, phê chuẩn những chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước ở trung ương.

    Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước theo hiến pháp và luật pháp,

Thẩm quyền ban hành văn bản:

Quốc hội có quyền ban hành hiến pháp, luật và các nghị quyết.

UBTVQH

      :           Pháp lệnh , Nghị quyết

Câu 6 : Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức đó?

                                                      

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của quốc hội                       

Cơ cấu tổ chức của quốc hội bao gồm:

Ủy ban thường vụ quốc hội, hội đồng dân tộc, các ủy ban quốc hội, đoàn đại biểu quốc hội và đại biểu quốc hội.

Nhiệm vụ, quyền hạn của quốc hội: câu 5

  Ủy ban thường  vụ quốc hội

là cơ quan thường trực của quốc hội gồm có chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên. UBTVQH có những nhiệm vụ ,quyền hạn cơ bản sau:

         Ban hành pháp lệnh về những vấn đề được quốc hội giao trong  chương trình làm luật của quốc hội.

         Công bố việc chủ trì và bầu cử đại biểu QH. 

        Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp quốc hội;

        Thực hiện quyền giám sát việc thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; giám sát hoạt động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của chính phủ,thủ tướng chính phủ, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội và trình quốc hội việc hủy bỏ các văn bản do cơ quan nói trên ban hành khi các văn bản của các cơ quan đó trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.

       Giám sát, hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân; bãi bỏ những quyết định sai trái của HĐND cấp tỉnh, giải tán HĐND cấp tỉnh trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.

        Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước, hoặc từng địa phương.

       Thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội;

       Tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định của quốc hội.

Chủ tịch quốc hội

có vị trí đặc biệt trong tổ chức của QHđồng thời là chủ tịch UBTVQH. Chủ tịch QH lãnh đạo công tác của UBTVQH; chỉ đạo chuẩn bị triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBTVQH, của hội nghị liên tịch giữa Chủ tịch hội đồng dân tộc và các chủ nhiệm UBQH để giải quyết những vấn đề liên quan và bàn chương trình hoạt động của QH, các cơ quan của QH. Chủ tịch Qh chủ tọa phiên họp của QH, ký chứng thực luật, nghị quyết của QH; chỉ đạo thực hiện công tác đối ngoại của QH; chỉ đạo thực hiện ngân sách cuả QH; đảm bảo thi hành quy chế đại biểu QH và giữ mối liên hệ với đại biểu QH.

Hội đồng dân tộc

có vai trò cực kỳ quan trọng trong cơ cấu tổ chức cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, được lập ra nhằm giúp cho nhà nước giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc.

Hội đồng dân tộccó nhiệm vụ quyền hạn sau: nghiên cứu và kiến nghịvới QH các vấn đề dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH miền núi và vùng đồng bảo dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các dự án liên quan đến vấn đề dân tộc; có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, về chương trình làm luật của QH.

Cơ cấu tổ chức: Hội đồng dân tộc gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch, các ủy viên do QH bầu, trong đó có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.

Các Ủy ban của QH

được thành lập theo các lĩnh vực hoạt động của QH nhằm giúp QH thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên các lĩnh vực đó của đời sống XH. Có nhiệm vụ nghiên cứu, thẩm tra dự án luật; kiến nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác; có ý  kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.

Cơ cấu của UBQH gồm có chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các ủy viên, trong đó có một số thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.

QH thành lập 7 uỷ ban : uỷ ban pháp luật; uỷ ban kinh tế - ngân sách; uỷ ban quốc phòng, an ninh; uỷ ban văn hoá - giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; uỷ ban về các vấn đề xã hội, uỷ ban khoa học – công nghệ - môi trường; uỷ ban đối ngoại.(điều 22 luật tổ chức quốc hội.)

Đại biểu QH

là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

Nhiệm vụ, quyền hạn cuả đại biểu QH tập trung trong hiến pháp. Luật tổ chức và hoạt động cuả QH và được thực hiện chủ yếu tại kỳ họp QH.

Đại biểu QH có quyền: trình kiến nghị về luật và dự án luật trước QH; chất vấn, tham gia thảo luận và biểu quyết các dự án luật, các dự án khác và nghị quyết; có quyền bầu cử và có thể được bầu vào các chức vụ lãnh đạo khác của các cơ quan và các cơ quan khác của nhà nước.

Đại biểu QH làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.

Đại biểu QH có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và một số quyền ưu đãi khác.

Câu 7 :  Trình bầy vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước?

Vai trò,vị trí của chủ tịch nước

trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN: chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước CHXHCNVN  về đối nội và đối ngoại (điều 101, hiến pháp 1992). Quy định trên của hiến pháp bảo đảm sự thống nhất quyền lực nhà nước, có phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

   Chủ tịch nước có nhiệm vụ, quyền hạn với phạm vi khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực cuả đời sống chính trị, xã hội (điều 103, hiến pháp 1992 đã được sửa đổi và bổ sung).

Quyền hạn của chủ tịch nước:

        Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước, chủ tịch nước có quyền: đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tố cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của quốc hội bổ nhiệm,miễn nhiệm, cách chức các phó thủ tướng và các thành viên khác của chính phủ.

        Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân và các hàm, cấp khác trong các lĩnh vực...

       Quyền hạn của chủ tịch nước còn thể hiện trên lĩnh vực ngoại giao; quyền quyết định thôi, nhập quốc tịch; vấn đề đặc xá, quyền đề nghị ủy ban thường vụ quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được ủy ban thường vụ quốc hội biểu quyết  tán thành mà chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì chủ tịch nước trình quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật:

Khi thực hiện quyền hạn, chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định.

Câu 8 : Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ?

Người làm: thu doan

Vị trí:

Theo Điều 1 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001:

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nuốc CHXHCN VN.

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng  và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Cơ cấu tổ chức:

Theo Điều 2 Luật Tổ chức Chính phủ 2001, Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:

-

         

Các bộ;

-

         

Các cơ quan ngang bộ;

Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Theo Điều 3 Luật Tổ chức Chính phủ 2001, Chính phủ gồm có:

-

         

Thủ tướng Chính phủ;

-

         

Các Phó Thủ tướng;

-

         

Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết định.

Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.

Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng và cơ quan ngang bộ.

Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng, cơ quan ngang bộ.

Theo Điều 4 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001:

Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về nhiệm vụ được giao.

Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách.

Quyền hạn: Theo Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ 2001

Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1.Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính Nhà nước thống  nhất từ Trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;

2.Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;

3.Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội;

4.Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học vầ công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;

5.Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích họp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;

6.Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dana, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;

7.Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo cảu công dân;

8.Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hòa XHCN VN, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa XHCN VN ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

9.Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý công tác thi đua khen thưởng;

10.Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

11.Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc VN, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động VN, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.

Thẩm quyền ban hành văn bản

:

Theo Điều 115 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung 2001):

Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ra nghị quyết, nghị định, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

Người làm: xam

Vị trí quyền hạn của chính phủ

Hiến pháp nước CHXHCNVN quy định: “chính phủ là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN” (điều 109 ,hiến pháp 1992).

Là cơ quan chấp hành của quốc hội, chính phủ chịu sự giám sát của quốc hội; chấp hành hiến pháp,luật, nghị quyết của quốc hội,pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh, nghị quyết của chủ tịch nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước.

Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN, chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.

Nghĩa vụ và quyền hạn của chính phủ (điều 112 – HP 1992)

1. Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo Điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;

2. Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;

3. Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

4. Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;

5. Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo Điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;

6. Củng cố và tăng cưêng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;

7. Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ;

8. Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trõ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

9. Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý công tác thi đua khen thưởng;

10. Quyết định việc Điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

11. Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo Điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức của chính phủ gồm có

Chính phủ gồm có:

- Thủ tướng Chính phủ;

- Các Phó Thủ tướng;

- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Cơ cấu tổ chức của chính phủ là các bộ và các cơ quan ngang bộ (gọi chung là bộ)

Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước;  quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Khác với chính phủ (là cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền chung), bộ là cơ quan quản lý theo ngành hoặc lĩnh vực công tác (quản lý nhà nước theo thẩm quyền riêng)

Thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ bao gồm:

nghị quyết, nghị định; của thủ tướng chính phủ là Quyết định, chỉ thị.

Câu 9 : Trình bầy hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương? Nêu vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn chung của tổ chức đó?

Người làm: thu doan

Chính quyền nhà nước ở địa phương bao gồm

: hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thiết lập ở các cấp hành chính lãnh thổ: tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương.  Các cơ quan của chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương, bảo đảm thực hiện thống nhất, có hiệu quả Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn lãnh thổ. Xuất phát từ vị trí, tính chất của các cơ quan chính quyền địa phương, được xác định bởi hiến pháp, luật, mỗi loại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động đặc thù.

    Hội đồng nhân dân

    Hiến pháp 1992 quy định vị trí của Hội đông nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (điều 119 HP 1992.)

Trong quá trình hoạt động, HĐND chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất thong qua Ủy ban thường vụ Quốc hội; sự kiểm tra hướng dẫn của chính phủ, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

Nhiệm vụ, quyền hạn

của thường trực hội đồng nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân được quy định trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong các lĩnh vực kinh tế; lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên môi trường; lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; lĩnh vực thi hành pháp luật; lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.

Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết để quyết định chủ trương, biện pháp lớn và giám sát việc thực hiện nghị quyết.

   Đại diện cho nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương, quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng ở địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội , củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước; giám sát hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xữ hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương .

Ủy Ban Nhân Dân:

** Vai trò của UBND

UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND (điều 123, Hiến pháp 1992). UBND là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước vừa do HĐND giao, vừa do UBND cấp trên giao và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ; là cơ quan hành chính nhà nước hoạt động thường xuyên ở địa phương, thực hiện việc chỉ đạo, điều hành hàng ngày công việc hành chính nhà nước ở địa phương. Như vậy, UBND có vị trí pháp lý riêng nhưng gắn bó mật thiết với HĐND.

** Về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND

:

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND từng cấp được quy định tại Chương IV Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống nhà nước và xã hội:

+ Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương;

+ Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;

+ Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản nhà nước và của công dân; chống tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và tệ nạn xã hội khác;

+ Quản lý tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, đào tạo cán bộ, công chức, bảo hiểm xã hội;

+ Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương;

+ Tổ chức việc thực hiện thu, chi ngân sách của địa phương; phối hợp với các cơ quan hữu quan để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở địa phương;

+ Thực hiện quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân;

+ Quản lý địa giới đơn vị hành chính ở địa phương …..

UBND có trách nhiệm phối hợp với Thường trực HĐND và các ban của HĐND cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét duyệt và quyết định. Đó là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng quyết định phần lớn chất lượng và kết quả của kỳ họp HĐND.

Người làm: xam

Chính quyền nhà nước ở địa phương bao gồm

: hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thiết lập ở các cấp hành chính lãnh thổ: tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương.  Các cơ quan của chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương, bảo đảm thực hiện thống nhất, có hiệu quả hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn lãnh thổ. Xuất phát từ vị trí, tính chất của các cơ quan chính quyền địa phương, được xác định bởi hiến pháp, luật, mỗi loại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động đặc thù.

Hội đồng nhân dân

Hiến pháp 1992 quy định vị trí của Hội đông nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (điều 119 HP 1992.)

Đại diện cho nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương, quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng ở địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội , củng cố quốc phòng, anh ninh, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước; giám sát hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội đồng nhân dân, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xữ hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương (những nhiệm vụ, quyền hạn trên được cụ thể hóa trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003).

Về cơ cấu tổ chức,

hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện sẽ có thường trực của hội đồng nhân dân.

 Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập 3 ban : ban pháp chế, ban kinh tế - ngân sách, ban văn hóa – xã hội (ở nơi có nhiều đồng bào dân tộc có thể thành lập thêm ban dân tộc). cấp huyện được thành lập 2 ban: Ban  kinh tế - xã hội và ban pháp chế.

Nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực hội đồng nhân dân, các ban của hội đồng nhân dân được quy định trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003.

Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết để quyết định chủ trương, biện pháp lớn và giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Ủy ban nhân dân

Theo quy định của hiến pháp 1992, Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân và các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên

ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp,luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Theo luật tổ chức của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, ủy ban nhân dân có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương; thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật; kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang;bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch; quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương; tổ chức thu, chi ngân sách cảu địa phương theo quy định của pháp luật.

ủy ban nhân dân được ban hành quyết định và chỉ thị  để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.

Câu 10 : Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước ?

Người làm: thu doan

Các chức năng nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, bao gồm những cơ quan nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức khác nhau, có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể toàn vẹn, thực hiện chức năng, nhiệm vục chung của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thống nhất đã được xác định. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung theo quy định của pháp luật

Bộ máy nhà nước thực hiện 3 loại chức năng lớn: Làm luật, thi hành luật, xét xử độc lập và tuân theo luật. ba loại chức năng đó hình thành ra 3 ngành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước là một bộ phận chủ yếu cấu thành của bộ máy nhà  nước. đó là một tổ chức nhà nước có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và được thành lập theo trình tự nhất định được quy định trong pháp luật, nhân danh nhà nước, thể hiện ý chí nhà nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhà nước bằng những phương pháp và hình thức đặc thù.

Cơ quan nhà nước có những đặc điểm cơ bản, cho phép phân biệt với các cơ quan, tổ chức xã hội khác đó là:

-Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền pháp lý được pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban hành quyết định thể hiện ý chí nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có thể là các văn bản quy phạm pháp luật, theo sự phân cấp trách nhiệm đã được quy định theo pháp luật hoặc có quyền ban hành các quyết định hành chính cá biệt, cụ thể, có hiệu lực thi hành đối với các đối tượng cụ thể hoặc thực hiện các hành vi hành chính trong các trường hợp nhất định.

-Cơ quan nhà nước không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, các giá trị văn hóa-tinh thần cho xã hội nhưng tác động của nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với quá trình đó.

-Về mặt cơ cấu, cơ quan nhà nước có tính độc lập tương đối với các tổ chức khác trong việc thực hiện thẩm quyền mà pháp luật trao cho. Bản thân nó lại có thể bao gồm những bộ phận khác nhau bảo đảm tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhưng hợp thành một thể thống nhất thực hiện mục tiêu chung.

Cơ quan hành chính nhà nước

:

Cơ quan hành chính nhà nước là một cơ quan trong hệ thống các cơ quan nhà nước, được thành lập theo quy định của pháp luật (hiến pháp, luật, pháp lệnh) có tổ chức và hoạt động theo quyết định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nước thực thi chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan thuộc quyền lực Hành pháp, được lập ra để thực thi pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Thẩm quyền của chúng chỉ giới hạn trong phạm vi chấp hành, điều hành và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực cùng cấp;

Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống;

Tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ trực thuộc theo một thứ bậc chặt chẽ (quan hệ mệnh lệnh) tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ương xuống các cấp ở địa phương, đứng đầu là Chính phủ Việt Nam.

ở việt nam các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

- các cơ quanh hành chính nhà nước ở cấp trung ương bao gồm Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ.

- cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương là các UBND. Tương ứng với mỗi cấp địa phương có một cấp UBND.

- Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm cơ quan chuyên môn của UBND và cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương.

Người làm: xam

Tổ chức bộ máy nhà nước

Các chức năng nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, bao gồm những cơ quan nhà nước có tính chất, vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức khác nhau, có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể toàn vẹn, thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thống nhất đã được xác định. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung theo quy định của pháp luật

Bộ máy nhà nước thực hiện 3 loại chức năng lớn: Làm luật, thi hành luật, xét xử độc lập và tuân theo luật. ba loại chức năng đó hình thành ra 3 ngành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Cơ quan nhà nước

Cơ quan nhà nước là một bộ phận chủ yếu cấu thành của bộ máy nhà  nước. đó là một tổ chức nhà nước có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước, thể hiện ý chí nhà nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhà nước bằng những phương pháp và hình thức đặc thù.

Cơ quan nhà nước có những đặc điểm cơ bản, cho phép phân biệt với các cơ quan, tổ chức xã hội khác đó là:

Tính quyền lực nhà nước

thể hiện ở chỗ mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền pháp lý được pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban hành quyết định thể hiện ý chí nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có thể là các văn bản quy phạm pháp luật, theo sự phân cấp trách nhiệm đã được quy định theo pháp luật hoặc có quyền ban hành các quyết định hành chính cá biệt, cụ thể, có hiệu lực thi hành đối với các đối tượng cụ thể hoặc thực hiện các hành vi hành chính trong các trường hợp nhất định.

Các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở các văn bản luật và các văn bản dưới luật  khác.

ở việt nam các cơ quan nhà nước bao gồm:

 - các cơ quan quyền lực nhà nước(các cơ quan đại diện) bao gồm quốc hội (lập hiến và lập pháp) và hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương;

 - các cơ quanh hành chính nhà nước (các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp)

 -  các cơ quan xét xử (thuộc ngành tư pháp)

 - các cơ quan kiểm sát (thuộc ngành tư pháp).

Câu 11 : Trình bày  phân loại cơ quan hành chính Nhà nước.

Người làm: thu doan

Các cơ quan hành chính nhà nước được phân loại dựa vào những căn cứ khác nhau:

-

         

Căn cứ pháp luật để thành lập;

-

         

Trình tự thành lập;

-

         

Vị trí trong hệ thống bộ máy hành chính;

-

         

Tính chất thẩm quyền của cơ quan hành chính;

-

         

Hình thức tổ chức và chế độ giải quyết công việc;

-

         

…..

Theo căn cứ pháp lý để thành lập

Theo đó, các cơ quan hiến định (do Hiến pháp quy định việc thành lập cơ quan đó) và cơ quan được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật.

Loại thứ nhất gồm Chính phủ, các Bộ và các cơ quan ngang Bộ (những cơ quan này do Quốc hội trực tiếp biểu quyết quyết định), UBND các cấp (được thành lập ở các đơn vị hành chính-lãnh thổ).

Loại thứ hai gồm cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Sở, phòng, ban.

Các cơ quan thành lập trên cơ sở Hiến pháp có vị trí pháp lý khá ổn định. Các cơ quan thành lập trên cơ sở các đạo luật và các văn bản dưới luật thường ít ổn định, nhưng có tính năng động hơn, phù hợp với những thay đổi của sự quản lý hành chính nhà nước.

Theo trình tự thành lập

Theo trình tự thành lập có cơ quan hành chính nhà nước được thành lập do được bầu ra (UBND các cấp – Điều 123 Hiến pháp 1992), và được lập ra ( Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ). Trình tự thành lập cơ quan rất phức tạp kết hợp cả bầu, bổ nhiệm, đề nghị danh sách để phê chuẩn (xem khoản 7, 8 Điều 84 Hiến pháp 1992).

Có cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp thành lập (Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp), do Chính phủ thành lập ( một số tổng cục, viện, học viện … cơ quan thuộc Chính phủ), do UBND thành lập ( Sở, phòng, ban…).

Theo vị trí trong hệ thống bộ máy hành chính

Theo đó, các cơ quan hành chính nhà nước chia thành: cơ quan hành chính nhà nước cao nhất đứng đầu hệ thống hành pháp là Chính phủ (Điều 109 Hiến pháp 1992 đã được sửa đổi bổ sung năm 2001, về sau gọi là Hiến pháp 1992); các cơ quan hành chính nhà nước của Chính phủ ở Trung ương (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục…), các cơ quan hành chình nhà nước ở địa phương (UBND, sở, phòng, ban – cơ quan chuyên môn của UBND).

Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và cơ quan hành chính nhà nước của Chính phủ ở Trung ương (các Bộ) có nhiệm vụ quản lý các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước, các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND) – có nhiệm vụ quản lý trong phạm vi một đơn vị hành chính – lãnh thổ nhất định.

Theo tính chất thẩm quyền

Theo tính chất thẩm quyền, các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành: cơ quân hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng.

Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: Chính phủ, UBND các cấp là những cơ quan quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng tương ứng trong phạm vi cả nước hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã…).

Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành hoặc lĩnh vực, do dó có thể cơ bản chia thẩm quyền riêng thành: cơ quan quản lý ngành (ví dụ như Bộ, Sở, phòng nông nghiệp, công nghiệp ….); cơ quan quản lý liên ngành (theo chức năng) ví dụ: Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Sở, Phòng Tài chính, Lao động….

Theo hình thức tổ chức và chế độ giải quyết công việc

Theo hình thức này, các cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, chế độ thủ trưởng, hoặc kết hợp giữa chế độ tập thể với chế độ thủ trưởng.

Hoạt động của Chính phủ và UBND các cấp có xu hướng chuyển mạnh sang kết hợp giữa chế độ lãnh đạo với chế độ thủ trưởng nhằm nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan (xem các Điều 112, 114, 115 và 124 Hiến pháp 1992).

Theo Điều 115 và 124 Hiến pháp 1992, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của UBND phải được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Như vậy, ngoài những quyền hạn của mình được pháp luật quy định, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND còn được quyền giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc UBND.

Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ thủ trưởng được áp dụng đối với những cơ quan đòi hỏi giải quyết các công việc mang tính tác nghiệp cao và chế độ trách nhiệm là trách nhiệm cá nhân. Thủ trưởng cơ quan là người lãnh đạo về nguyên tắc quyết định mọi vấn đề thuộc thẩm quyền cơ quan, quyết định của thủ trưởng cơ quan là quyết định của cơ quan. Những người là cấp phó thủ trưởng, người đứng đầu các bộ phận cơ quan chỉ là người giúp thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, phân cấp của thủ trưởng cơ quan. Chế độ này được áp dụng đối với các cơ quan như Bộ, Tổng cục, Sở, phòng, ban. Trong quá trình giải quyết  công việc những cơ quan này có thể được sử dụng hình thức làm việc tập thể để thảo luận những vấn đề quan trọng, nhưng quyết định của thủ trưởng cơ quan là quyết định cao nhất.

Theo phân cấp nguồn tài chính được sử dụng

Theo tiêu chí này, các cơ quan hành chính nhà nước được phân cấp thành các cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1, cấp 2. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đều hoạt động dựa vào ngân sách của nhà nước, và nguồn tài chính được phân bổ hoặc trực tiếp từ bộ tài chính hoặc phân qua cơ quan hành chính cấp trên.

Người làm: xam

Có thể phân loại các cơ quan hành chính nhà nước theo nhiều tiêu chí khác nhau:

 Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo lãnh thổ.

Căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ, có thể phân chia thành hệ thống tổ chức hành chính nhà nước ở trưng ương(chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, các cơ quan thuộc chính phủ) hoạt động trên quy mô cả nước và hệ thống các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động trên cấp lãnh thổ hành chính- hệ thống tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương. ở việt nam, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương được chia thành 3 cấp là UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

Tổ chức hành chính nhà nước ở trung ương là chính phủ, được tổ chức theo mô hình chức năng. Đó  là mô hình phân chia hoạt động thực thi quyền hành pháp cho các bộ phận khác nhau cấu thành tổ chức hành pháp trung ương.

Tổ chức hành chính địa phương cũng được hình thành trên nguyên tắc do luật định. Tuỳ thuộc vào việc tổ chức phân chia các vùng lãnh thổ để quản lý mà các tổ chức hành chính nhà nước được thành lập một cách tương ứng

Phân loại theo tính chất thẩm quyền.

 các cơ quan hành chính được phân thành 2 loại: các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, quản lý hoạt động trên tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ  nhất định; và các cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng, quản lý ngành/lĩnh vực cụ thể. ở việt nam chính phủ, UBND các cấp là những cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung, quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng trong phạm vi cả nước (chính phủ) hoặc trong phạm vi 1 đơn vị hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã). Các cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành/ lĩnh vực(như bộ thủy sản, bộ công nghiệp…) hoặc quản lý nhà nước theo chức năng, mang tính liên ngành (bộ tài chính, bộ lao động-thương binh-xã hội…).

Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo hình thức thành lập.

mỗi tổ chức hành chính nhà nước được thành  lập theo những căn cứ pháp lý khác nhau và do đó có những quyền hạn cũng như mô hình khác nhau. Ví dụ ở việt nam hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thành lập theo quy định của hiến pháp (như chính phủ, các bộ, ủy ban nhân dân). Và cũng có những cơ quan được thành lập theo những văn bản pháp quy…

Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo phương thức hoạt động.

 Theo phương thức tổ chức và hoạt động, các loại cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: các cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách (cơ quan thẩm quyền chung); và các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc thủ trưởng (cơ quan thẩm quyền riêng).

Phân loại theo phân cấp nguồn tài chính được sử dụng.

theo tiêu chí này, các cơ quan hành chính nhà nước được phân thành các cơ quan hành chính nhà nước có tài chính cấp 1, cấp 2. Tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đều hoạt động dựa vào ngân sách của nhà nước, và nguồn tài chính được phân bổ hoặc trực tiếp từ bộ tài chính hoặc phân qua cơ quan hành chính cấp trên.

Câu 12 : Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Người làm: thu doan

Chức năng cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

 Chức năng chính trị.

Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực thi những mục tiêu chính trị. Đây là chức năng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước, còn gọi là chức năng thống trị. Đây là chức năng không thể thiếu được  đối với nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Chính trị là sự thể hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra những đường lối, nhiệm vụ cơ bản, là phác họa, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia, thì hành chính là sự tthực hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra các chính sách, kế hoạch thực hiện những mục tiêu do chính trị vạch ra.

(((((Dưới đây là những nội dung hoạt động định ra những kế hoạch lớn của chính phủ ở hầu hết các nước trên thế giới:

 - Định kế hoạch về việc sử dụng, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên

 - Định ra các kế hoạch phát triển các đô thị lớn, bao gồm quy hoạch chiến lược tổng thể, kế hoạch xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

  - Định ra các kế hoạch quốc gia đảm bảo việc làm cho mọi công dân, đối phó với nạn thất nghiệp do kinh tế thị trường gây nên

   - Có kế hoạch can thiệp thông qua hệ thống kho  bạc và ngân hàng nhà nước để duy trì lạm phát ở mức tối thiểu.

   - Đề ta các kế hoạch phúc lợi xã hội như trợ cấp thất nghiệp, giúp đỡ người già…

   - Lập kế hoạch tài chính….)))))

Chức năng kinh tế

 là chức năng quan trọng nhất của tổ chức hành chính nhà nước trong mỗi quốc gia. Chức năng này xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. Chức năng kinh tế của nền hành chính nhà nước thông qua các bộ phận quản lý kinh tế cuả chính phủ (như các bộ, ngành..) để lãnh đạo, tổ chức và quản lý kinh tế- xã hội. Chức năng kinh tế trong nền hành chính nhà nước của phần lớn các nước trên thế giới là: định ra chiến lược, kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bố trí, và sắp xếp hợp lý sức sản xuất, các hạng mục kinh tế quan trọng và các hạng mục  kỹ thuật cần phải cải tiến; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy, điều lệ, chủ trương, quy định kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đồng thời ban bố các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm kinh tế kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài hòa những mối quan hệ kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, các địa phương, các xí nghiệp, chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, sự liên kết kinh tế giữa các ngành với các địa phương.

Chức năng văn hóa

là một trong các chức năng truyền thống và quan trọng của tổ chức hành chính nhà nước trong tất cả các quốc gia.

Chức năng văn hóa của nền hành chính quốc gia, đặc biệt là chức năng phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục chủ yếu bao gồm: định ra chiến lược quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy quan trọng trong quản lý khoa học, văn hóa, giáo dục; tổ chức phối hợp các ngành khoa học – kỹ thuật quan trọng; chỉ đạo, giám sát hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu quả của chức năng văn hóa của tổ chức hành chính nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của khoa học, văn hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng văn hóa tư tưởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh.

Chức năng xã hội

 là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước. theo quan điểm của chủ nghĩa Mac, tất cả những chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các “công việc chung” trên một phạm vi rộng đều được gọi là chức năng xã hội. Chức năng xã hội trong hành chính nhà nước thông thường qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với các công việc phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, và xung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo vệ trẻ em… và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.

Chức năng xã hội của tổ chức hành chính nhà nước, đặc biệt là chức năng phát triển phúc lợi xã hội thường bao gồm những mục sau:

  -  Định ra chiến lược phát triển hệ thống phúc lợi xã hội

  - Ra các văn bản pháp quy để điều chỉnh và kiện toàn thể chế quản lý phúc lợi xã hội hợp lý và hoàn chỉnh.

  - Mở mang các công việc phục vụ xã hội, giải quyết tốt các vấn đề có liên quan đến lợi ích hợp pháp và quyền bình đẳng của công dân.

  - Có chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường sinh thái…

 Các chức năng này thể hiện phương hướng và bản chất giai cấp và xã hội của nhà nước.

Các đặc điểm cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước

-

         

Các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước, nghĩa là thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành. Hoạt động chấp hành và điều hành là hoạt động được tiến hành trên cơ sở Hiến pháp, luật, pháp lệnh và để thực hiện pháp luật.

-

         

Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống.

-

         

Các cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống rất phức tạp, có số lượng đông đảo nhất, có mối liên hệ chặt chẽ, tạo thành một hệ thống thống nhất từ Trung ương tới địa phương, cơ sở, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của một trung tâm thống nhất là Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.

-

         

Thẩm quyền cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành. Thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước chủ yếu được quy định trong các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước hoặc trong những quy chế….

-

         

Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp tương ứng và chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó.

-

         

Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước khác với hoạt động của cơ quan quyền lực, hoạt động kiểm soát của Viện kiểm soát và hoạt động xét xử của Tòa án. Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước là đối tượng giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước, của Tòa án thông qua hoạt động xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế và hành chính. Các cơ quan hành chính nhà nước có nghĩa vụ, trách nhiệm xem xét và trả lời các yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị của Tòa án trong những trường hợp nhất định và trong thời hạn  do luật định. Ngược lại, các văn bản pháp luật của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có thể là căn cứ pháp lý để Viện kiểm soát và Tòa án thực hiện hoạt động kiểm soát và xét xử. Một số văn bản pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp điều chỉnh một số vấn đề về tổ chức nội bộ của Viện kiểm soát và Tòa án.

Các cơ quan hành chính nhà nước có đối tượng quản lý rộng lớn đó là những cơ quan, tổ chức, xí nghiệp trực thuộc, nhưng Tòa án và Viện kiếm soát không có những đối tượng quản lý loại này.

Các cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất là Luật hành chính.

Người làm: xam

Chức năng cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

 Chức năng chính trị.

Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực thi những mục tiêu chính trị. Đây là chức năng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nước, còn gọi là chức năng thống trị. Đây là chức năng không thể thiếu được  đối với nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. chính trị là sự thể hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra những đường lối, nhiệm vụ cơ bản, là phác họa, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia, thì hành chính là sự tthực hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra các chính sách, kế hoạch thực hiện những mục tiêu do giới chính trị vạch ra.

Dưới đây là những nội dung hoạt động định ra những kế hoạch lớn của chính phủ ở hầu hết các nước trên thế giới:

 - Định kế hoạch về việc sử dụng, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên

 - Định ra các kế hoạch phát triển các đô thị lớn, bao gồm qui hoạch chiến lước tổng thể, kế hoạch xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

  - Định ra các kế hoạch quốc gia đảm bảo việc làm cho mọi công dân, đối phó với nạn thất nghiệp do kinh tế thị trường gây nên

   - Có kế hoạch can thiệp thông qua hệ thống kho  bạc và ngân hàng nhà nước để duy trì lạm phát ở mức tối thiểu.

   - Đề ta các kế hoạch phúc lợi xã hội như phụ cấp thất nghiệp, giúp đỡ người già…

   - Lập kế hoạch tài chính….

Chức năng kinh tế

 là chức năng quan trọng nhất của tổ chức hành chính nhà nước trong mỗi quốc gia. Chức năng này xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. chức năng kinh tế của nền hành chính nhà nước thông qua các bộ phận quản lý kinh tế cuả chính phủ (như các bộ, ngành..) để lãnh đạo, tổ chức và quản lý kinh tế- xã hội. chức năng kinh tế trong nền hành chính nhà nước của phần lớn các nước trên thế giới là: định ra chiến lược, kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bố trí, và sắp xếp hợp lý sức sản xuất, các hạng mục kinh tế quan trọng và các hạng mục  kỹ thuật cần phải cải tiến; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy, điều lệ, chủ trương, quy định kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đồng thời ban bố các tiêu chuẩn, định mức, quy phạm kinh tế kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài hòa những mối quan hệ kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, các địa phương, các xí nghiệp, chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, sự liên kết kinh tế giữa các ngành với các địa phương.

Chức năng văn hóa

là một trong các chức năng truyền thống và quan trọng của tổ chức hành chính nhà nước trong tất cả các quốc gia.

Chức năng văn hóa của nền hành chính quốc gia, đặc biệt là chức năng phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục chủ yếu bao gồm: định ra chiến lược quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy quan trọng trong quản lý khoa học, văn hóa, giáo dục; tổ chức phối hợp các ngành khoa học – kỹ thuật quan trọng; chỉ đạo, giám sát hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu quả của chức năng văn hóa của tổ chức hành chính nhà nước, thúc đẩy sự phát triển của khoa học, văn hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng văn hóa tư tưởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh.

Chức năng xã hội

 là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước. theo quan điểm của chủ nghĩa mac, tất cả những chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các “công việc chung” trên một phạm vi rộng đều được gọi là chức năng xã hội. chức năng xã hội trong hành chính nhà nước thông thường qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với các công việc phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, và xung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo vệ trẻ em… và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.

Chức năng xã hội của tổ chức hành chính nhà nước, đặc biệt là chức năng phát triển phúc lợi xã hội thường bao gồm những mục sau:

  -  Định ra chiến lược phát triển hệ thống phúc lợi xã hội

  - Ra các văn bản pháp quy để điều chỉnh và kiện toàn thể chế quản lý phúc lợi xã hội hợp lý và hoàn chỉnh.

  - Mở mang các công việc phục vụ xã hội, giải quyết tốt các vấn đề có liên quan đến lợi ích hợp pháp và quyền bình đẳng của công dân.

  - Có chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên

   Bảo vệ môi trường sinh thái…

  - Các chức năng này thể hiện phương hướng và bản chất giai cấp và xã hội của nhà nước.

Các đặc điểm cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước

 - Cơ quan hành chính nhà nước được cơ quan khác có thẩm quyền của nhà nước thành lập, chịu sự kiểm tra của cơ quan đó;

 - Cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật trao quyền ban hành các quyết định quy phạm  hành chính và kiểm tra thực hiện các quyết định đó (quyền lập quy)

 - Các cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc chặt chẽ;

 - Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quản lý nhà nước bằng các phương pháp cho phép cưỡng chế, tạo khuôn khổ, cơ sở và điều kiện.

 - quy mô rộng lớn, chiếm đại đa số nhân lực của bộ máy nhà nước, nắm giữ tài nguyên quốc gia, tiêu tốn phần lớn ngân sách quốc gia.

  - Là hệ thống tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước: Quyền hành pháp: tính chấp hành – điều hành cao; tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ; thông điệp giấy tờ và nhiều thủ tục hành chính.

  - Các tổ chức hành chính nhà nước bên cạnh hoạt động quản lý hành chính nhà nước còn chịu trách nhiệm cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho xã hôi, công dân.Các hoạt động của tổ chức HCNN thường là những hoạt động không thể “ từ chối”, các sản phẩm không được trao đổi trên thị trường và theo giá thị trường;

 - Các hoạt động của các cơ quan HCNN thường mang tính cưỡng chế, độc quyền.

 - Hoạt động của các tổ chức hành chính nhà nước có ảnh hưởng xã hội rộng lớn;

 - Hoạt động của công chức bị điều tiết chặt chẽ bởi pháp luật;

 -  Sự đa dạng về chuyên môn và phạm vi hoạt động;

 - Tính chuyên môn hóa cao;

 - Hoạt động bằng ngân sách nhà nước.

Câu 13 : Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Người làm: thu doan

***** Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp và các sở, phòng, ban thuộc UBND. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để thực hiện một nhóm nhiệm vụ nhất định.

Các cơ quan hành chính nhà nước thực thi các hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi phải được trao  những quyền hạn nhất định. Đó chính là tập hợp của những biện pháp pháp lý và những hình thức pháp luật tạo khả năng pháp lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước. mỗi tổ chức hành chính nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và do đó có những quyền hạn khác nhau. Đó cũng chính là cơ sở để phân biệt các loại cơ quan hành chính nhà nước.

Thẩm quyền của mỗi cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống các quyền hạn cụ thể nhằm thực hiện tổng thể các chức năng và nhiệm vụ tương ứng. đó cũng chính là khả năng pháp lý của cơ quan hành chính, là mức độ quyền hạn ra quyết định trong mọi tình huống quản lý.

Nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước:

-

         

Xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ mày hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra HĐND thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức nhà nước.

-

         

Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân.

-

         

Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ.

-

         

Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình.

-

         

Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.

-

         

Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống quan liêu tham nhũng trong bộ máy nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Người làm: xam

Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để thực hiện một nhóm nhiệm vụ nhất định.

Các cơ quan hành chính nhà nước thực thi các hoạt động quản lý nhà nước đòi hỏi phải được trao  những quyền hạn nhất định. Đó chính là tập hợp của những biện pháp pháp lý và những hình thức pháp luật tạo khả năng pháp lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước. mỗi tổ chức hành chính nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và do đó có những quyền hạn khác nhau. Đó cũng chính là cơ sở để phân biệt các loại cơ quan hành chính nhà nước.có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và do đó có những quyền hạn khác nhau. Đó cũng chính là cơ sở để phân biệt các loại cơ quan hành chính nhà nước.

Thẩm quyền của mỗi cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống các quyền hạn cụ thể nhằm thực hiện tổng thể các chức năng và nhiệm vụ tương ứng. đó cũng chính là khả năng pháp lý của cơ quan hành chính, là mức độ quyền hạn ra quyết định trong mọi tình huống quản lý.

Mỗi tổ chức hành chính ra đời đòi  hỏi phải có sự tương xứng giữa chức năng và quyền hạn. đó cũng chính là đòi hỏi cần thiết để tạo ra quyền lực pháp lý thực tế. nếu chức năng được giao không kèm đầy đủ quyền hạn thì sẽ có không ít những chức năng, nhiệm vụ không được thực thi và như vậy hoạt động quản lý hành chính nhà nước sẽ có  những khu vực, những nơi không được thực hiện. Ngược lại khi có nhiều quyền hạn mà quá ít việc phải làm cũng có thể sinh ra lạm dụng. vì vậy, thẩm quyền của cơ quan/tổ chức hành chính nhà nước  cần được quy định cụ thể, dễ hiểu.

Mỗi một loại cơ quan hành chính nhà nước được trao những chức năng và quyền hạn cụ thể. Tùy thuộc và từng loại hình cụ thể có thể chia thẩm quyền thành 2 loại : thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng.

          Thẩm quyền chung được trao cho những tổ chức hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các mặt của đời sống xã hội. đó là những cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các chức năng vừa mang tính chất ngành, vừa mang tính chất lãnh thổ. Chính phủ hay ủy ban nhân dân các cấp là những tổ chức hành chính nhà nước có thẩm quyền chung.

        Thẩm quyền riêng được chia thành nhóm theo ngành và nhóm chức năng cụ thể. Đối với tổ chức hành chính nhà nước chỉ thực hiện chức năng quản lý theo ngành như kinh tế, văn hóa, xã hội là những tổ chức hành chính có thẩm quyền riêng. Một số tổ chức hành chính nhà nước thực hiện chức năng chỉ trên một lĩnh vực cụ thể. Sự phân chia ngành chức năng cụ thể chỉ là tương đối.

Câu 14 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung? Nêu địa vị pháp lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

Người làm: thu doan

Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung

**** Theo tính chất thẩm quyền, các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành: cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng.

Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung bao gồm: Chính phủ, UBND các cấp là những cơ quan quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng tương ứng trong phạm vi cả nước hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã…).

+ Chính phủ

:

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. (theo Điều 1 Luật tổ chức Chính phủ 2001)

Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

./ Thủ tướng Chính phủ: là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với  Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

./ Phó Thủ tướng: giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về nhiệm vụ được giao.

./ Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: là ngưởi đứng đầu và lãnh đạo một bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước về công tác được giao phụ trách.

+ UBND

: UBDN do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở.

*** Địa vị pháp lý của Chính phủ:

Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn rộng lớn theo quy định của Điều 112 Hiến pháp và chương II Luật tổ chức Chính phủ năm 2001. Chính phủ còn có toàn quyền giải quyết  các vấn đề liên quan đến quản lý hành chính nhà nước trên phạm vi cả nước, trừ các công việc thuộc thẩm quyền của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Với vị trí trên, Chính phủ là cơ quan điều hành cao nhất của quyền lực nhà nước trong hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nước (không bao gồm các cơ quan lập pháp và tư pháp); nó chỉ đạo tập trung, thống nhất các Bộ và các cơ quan ngang Bộ. các cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương.

-

         

Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội. Trong kỳ họp này, Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước và giao cho Thủ tướng đề nghị danh sách các Bộ trưởng  và thành viên khác của Chính phủ để Quốc hội phê chuẩn. Quy định pháp lý này vừa xác định vai trò trách nhiệm tập thể của Chính phủ trước Quốc hội; vừa xác định vai trò cá nhân của Thủ tướng là người lãnh đạo toàn bộ công việc của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, đồng thời cũng chính là xác định vai trò và trách nhiệm của Bộ trưởng trong tập thể của Chính phủ và trách nhiệm của cá nhân Bộ trưởng về lĩnh vực mình phụ trách.

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác của Chính phủ với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

-

         

Chính phủ và các Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ chịu sự giám sát của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội trực tiếp hoặc thông qua các Ủy ban Thường trực Quốc hội. Chất vấn của đại biểu Quốc hội đối với Chính phủ là một hình thức giám sát của Quốc hội đối với Chính phủ. Chính phủ và các thành viên phải trả lời trong các kỳ họp của Quốc hội các điều chất vấn của đai biểu Quốc hội.

-

         

Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành pháp cao nhất của đất nước, Chính phủ trực tiếp tổ chức mọi chức năng quản lý nhà nước và điều hành trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại.

-

         

Chính phủ lãnh đạo hoạt động của các Bộ, của chính quyền địa phương.

**** Địa vị pháp lý của Thủ tướng Chính phủ:

Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

-

         

Vị trị của Thủ tướng Chính phủ trong quan hệ với Chính phủ:

Theo Hiến pháp VN, Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. Về mối quan hệ giữa Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ, Hiến pháp quy định: Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng (Điều 110). Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực, ngành mình phụ trách (Điều 117). Mặc dù đã được thiết kế với nỗ lực đáp ứng yêu cầu, xu hướng cá thể hóa trách nhiệm, song các quy định hiện nay của Hiến pháp vẫn cho cảm giác rằng quyền hành pháp do một tập thể gánh vác, chịu trách nhiệm và vai trò cá nhân người đứng đầu Chính phủ chưa thật sắc nét.

-

         

Vị trí của Thủ tướng trong quan hệ với các thiết chế quyền lực:

+ Thủ tướng và Quốc hội: Theo quy định của Hiến pháp, Thủ tướng là đại biểu Quốc hội, do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước (Điều 110). Cùng lúc đó, Hiến pháp quy định “Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước” (Điều 109). Như vậy, hình thành chế độ trách nhiệm tương tự như nhau ứng với hai chủ thể: một là tập thể Chính phủ, trong đó có Thủ tướng và chủ thể khác là cá nhân người đứng đầu Chính phủ.

+ Thủ tướng và các cơ quan nhà nước khác: Cơ cấu quyền lực nhà nước được Hiến pháp xác định gồm ba quyền là Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp. Nguyên lý chủ quyền nhân dân và tính đại diện dẫn đến sự thừa nhận chung về tính trội của quyền lập pháp. Đối với Chính phủ, Quốc hội thực hiện các quyền hạn quan trọng là quyết định thành phần và giám sát hoạt động. Để thực hiện thẩm quyền mang tính truyền thống này, đương nhiên phải có cơ chế về chế độ báo cáo và trách nhiệm của Chính phủ trước cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Trong bối cảnh hoạt động của Chính phủ ngày càng mở rộng về phạm vi, khó định lượng thật chi tiết về nội dung và hết sức nhanh nhạy, linh hoạt trong mọi tình huống thì giám sát của Quốc hội càng cần đẩy mạnh và tăng tính hiệu quả.

+ Thủ tướng và nhân dân. Bên cạnh giám sát mang tính quyền lực nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chịu sự giám sát của nhân dân, các tổ chức đoàn thể nhân dân. Với tư cách là đại biểu Quốc hội, đại diện cho ý chí, nguyện vọng cho nhân dân cả nước, Thủ tướng thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Quốc hội, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri. Với tư cách là người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết.

Người làm: xam

Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung

Chính phủ

Chính phủ là một thuật ngữ  để chỉ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở trung ương. Đó là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất thực thi quyền hành pháp thống nhất.

      Chính phủ là hệ thống các cơ quan hành pháp (thực thi quyền hành pháp-quyền quản lý nhà nước). Vì vậy trong trường hợp này tổ chức chính phủ bao gồm toàn bộ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp từ trung ương đến địa phương. Do đó chính phủ cũng đồng nghĩa với hệ thống hành chính nhà nước.

     Tính độc lập của chính phủ so với hệ thống các cơ quan quyền lực khác phụ thuộc vào cơ chế quyền lực nhà nước.

     Hành  động của chính phủ mang tính chất 2 mặt: chính trị và hành chính. Tính chính trị thể hiện chính phủ phải thực thi Hiến pháp, luật và hệ thống các chính sách pháp luật do lập pháp đưa ra. Tính hành chính (hành động) thể hiện ở chỗ nếu chính phủ không hoạt động thì mọi quyết định chính trị đều không thể đưa vào cuộc sống. Hoạt động của chính phủ là hoạt động mang tính chất tập thể và sản phẩm hoạt động của chính phủ là những nghị quyết về các vấn đề đã được đưa ra bàn luận.

   Chính phủ có thể bị quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm.

  Tổ chức hành chính nhà nước trung ương của các nước được thành lập theo nhiều nguyên tắc khác nhau.

  Theo quy định của Hiến pháp hiện hành (1992 sửa đổi) và luật tổ chức chính phủ 2001 thì chính phủ VN là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN; chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước, bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; chính phủ chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước.

Thủ tướng chính phủ

là người đứng đầu chính phủ. Thủ tướng chính phủ chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch nước.

Phó thủ tướng

 giúp thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của thủ tướng. Phó thủ tướng chịu trách nhiệm trước thủ tướng , trước quốc hội về nhiệm vụ được giao.

Bộ trưởng và thủ trưởng

 cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác cuả chính phủ; chịu trách nhiệm trước thủ tướng, Trước quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực  trong phạm vi cả nước về công tác được giao phụ trách.

Ủy ban nhân dân

     Theo nghĩa rộng, bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương là hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở địa phương nhằm triển khai đường lối, chủ trương chính sách, pháp luật của đảng và nhà nước trên địa bàn lãnh thổ nhất định. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương theo cách này bao gồm cả HĐND và UBND.

     Theo nghĩa hẹp, bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương chỉ bao gồm hệ thống UBND các cấp, tức là các cơ quan chấp hành của HĐND. UBND – cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có 2 tư cách: là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của HĐND và báo cáo công việc trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên; là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm không chỉ chấp hành các nghị quyết của HĐND  cùng cấp mà còn chấp hành nghị quyết của UBND cấp trên theo hệ thống thứ bặc trực tuyến đảm bảo việc thi hành luật được thống nhất trên cả nước.

Địa vị pháp lý của chính phủ

Hiến pháp của nhiều nước quy định vị trí của chính phủ trong tổng thể các cơ quan quản lý nhà nước – các cơ quan quyền lực nhà nước. “chính phủ” cũng đồng nghĩa với tập thể của những người đứng đầu hệ thống  các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trung ương. “Chính  phủ ” vừa là một thuật ngữ chỉ khái niệm về cơ quan hành pháp tối cao. Nhưng đồng thời để chỉ người đứng đầu (Ví dụ chính phủ Mỹ gắn liền với Tổng thống Mỹ...)

Địa vị pháp lý của chính phủ VN

Vị trí của Chính phủ:Theo Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Như vậy, vị trí của Chính phủ được xác định vừa trong quan hệ với Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, vừa trong quan hệ với cả bộ máy

 nhà nước, bộ máy hành chính nhà nước.­ Trong quan hệ với Quốc hội, 

Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ phải tổ chức

 thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTV Quốc hội; chịu sự giám sát của Quốc hội, và báo cáo hoạt

 động của mình trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.­ Trong quan hệ với bộ máy nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước, Chính phủ là cơ

 quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, là cấp cao nhất toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa

 phương; Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động hành chính của 

bộ máy nhà nước.Tuy vị trí của Chính phủ được xác định trong hai quan hệ, nhưng xét về nội dung là thống nhất với nhau: chấp hành của Quốc hội 

cùng là thực hiện quyền hành chính nhà nước cao nhất; là một thiết chế 

chính trị ­ hành chính

Địa vị pháp lý của thủ tướng chính phủ

Điều 4: Luật số: 32/2001/QH10 

Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Câu 15 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng? Nêu vị trí pháp lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân.

Người làm: thu doan

*****

Theo tính chất thẩm quyền, các cơ quan hành chính nhà nước

được chia thành: cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng.

Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền riêng quản lý trong phạm vi ngành hoặc lĩnh vực, do dó có thể cơ bản chia thẩm quyền riêng thành: cơ quan quản lý ngành (ví dụ như Bộ, Sở, phòng nông nghiệp, công nghiệp ….); cơ quan quản lý liên ngành (theo chức năng) ví dụ: Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Sở, Phòng Tài chính, Lao động….Ở trung ương có các cơ quan sau: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Ở địa phương có các cơ quan sau: các Cục, Sở, Phòng, Ban.

-

         

Bộ: là một cơ quan hành pháp thực hiện chức năng quản lý mang tính ngành hoặc liên ngành trên quy mô cả nước.

-

         

Các cơ quan tư vấn: đây là những đơn vị con trong Bộ nhằm tư vấn cho Bộ trưởng trên các lĩnh vực quản lý liên quan đến Bộ và những vấn đề cần phối hợp với các Bộ khác. Các cơ quan này bao gồm các Vụ, các ban thanh tra, văn phòng…

-

         

Các cơ quan chuyên môn(thường gọi là cục, vụ, viện): thực hiện chức năng quản lý trực tiếp.

-

         

Các đơn vị nghiên cứu, sự nghiệp thuộc bộ (nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục, bệnh viện, trường học…). Đối với các bộ quản lý các ngành sự nghiệp, những tổ chức này là những đơn vị cơ bản thực hiện nhiệm vụ của ngành.

-

         

Các cơ quan tản quyền của bộ (cơ quan bên ngoài). Các cơ quan này có được thành lập hay không tùy thuộc vào cách thức tổ chức hệ thống hành chính nhà nước và quy định của luật pháp.

-

         

Các tổ chức sản xuất, kinh doanh: là những doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ, nhưng không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực do bộ quản lý.

-

         

Văn phòng của bộ: một đơn vị phục vụ, cung cấp các điều kiện cần thiết để các đơn vị của bộ có thể thực hiện được chức năng của mình, mang tính chuyên môn, phục vụ.

-

         

Các cơ quan thuộc Chính phủ: đây là những cơ quan do người đứng đầu thành lập nhằm thực thi những hoạt động nghiệp vụ cụ thể của Chính phủ do người đứng đầu cơ quan hành pháp giao.

-

         

Các cơ quan thuộc Chính phủ hay các cơ quan độc lập: có thể được trao một số chức năng quản lý hành chính nhà nước hoặc có thể chỉ là những cơ quan sự nghiệp thực thi các nhiệm vụ cụ thể không có chức năng quản lý hành chính nhà nước.

-

         

Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND (sở, phòng, xã…): giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.

*** Vị trí pháp lý:

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ):

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 178/2007/NĐ-CP của Chính phủ

: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực và tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong phạm vi cả nước và các công tác khác được giao, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Các mối quan hệ của Bộ trưởng:

-

         

Quan hệ với Quốc hội: bộ trưởng chịu trách nhiệm không chỉ trước Thủ tướng Chính phủ mà cả trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách; phải trình bày vấn đề và trả lời chất vấn của Quốc hội, của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của các Ủy ban của Quốc hội và của đại biểu Quốc hội.

-

         

Quan hệ giữa Bộ trưởng với Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ: Vị trí, quyền hạn và hoạt động của Bộ trưởng gắn bó với vị trí, quyền hạn hoạt động của Chính phủ và theo sự phân định giữa cơ quan thẩm quyền chung và cơ quan thẩm quyền riêng. Bộ trưởng hoạt động và quản lý vừa là với tư cách thành viên Chính phủ vừa là với tư cách thủ trưởng của bộ; hai tư cách thống nhất với nhau, và chỉ có thống nhất, kết hợp làm tốt nhiệm vụ với hai tư cách đó thì Chính phủ và bộ mới mạnh được. Bộ trưởng chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề thuộc quyền hạn, trách nhiệm thuộc thẩm quyền của Bộ, và chịu sự lãnh đạo của Thủ tướng Chính phủ.

-

         

Quan hệ giữa các Bộ trưởng: Các Bộ trưởng có trách nhiệm tôn trọng quyền quản lý của nhau; tùy thuộc lẫn nhau, phối hợp với nhau, và khi cần thì ra những quyết định liên bộ; có quyền hướng dẫn và kiểm tra các bộ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành hay lĩnh vực, có quyền kiến nghị bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định của cơ quan đó trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, tức là trái với nội dung quản lý thống nhất của ngành hoặc lĩnh vực mình phụ trách; nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì trình lên Thủ tướng xem xét và quyết định.

-

         

Quan hệ với chính quyền địa phương: Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, Bộ trưởng có quyền chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực theo đúng nội dung quản lý hành chính nhà nước theo ngành, lĩnh vực. Về phía mình, bộ phải tôn trọng quyền quản lý trên lãnh thổ của chính quyền địa phương theo pháp luật quy định.

UBND:

UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND (Điều 123 Hiến pháp 1992). UBND là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước vừa do HĐND giao, vừa do UBND cấp trên giao và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ; là cơ quan hành chính nhà nước hoạt động thường xuyên ở địa phương, thực hiện việc chỉ đạo, điều hành hàng ngày công việc hành chính nhà nước ở địa phương. Như vậy, UBND có vị trí pháp lý riêng nhưng gắn bó mật thiết với HĐND. Với vị trí như vậy, UBND có hai tư cách thống nhất:

+ Là cơ quan chấp hành của HĐND, UBND chịu trách nhiệm thi hành những nghị quyết của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND.

+ Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, UBND chịu trách nhiệm không chỉ chấp hành những nghị quyết của HĐND mà cả những quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên, thi hành pháp luật thống nhất của Nhà nước. UBND chịu  trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp, và trước UBND cấp trên; đối với UBND cấp tỉnh thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chính phủ, UBND các cấp dưới sự lãnh đạo thống nhất của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở địa phương.

Người làm: xam

Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng

Bộ

Bộ là một tổ chức nhằm thực hiện nhiều hoạt động của chính phủ (quản lý hành chính nhà nước). Bộ được chia thành các đơn vị nhỏ.

Bộ là một cơ quan hành pháp thực hiện chức năng quản lý mang tính ngành (hoặc liên ngành) trên quy mô cả nước.

Các đơn vị của bộ (tên gọi có thể khác nhau) có thể được phân chia dựa trên một số tiêu chí sau:

 Mục tiêu; đối tượng tác động; địa bàn…

Các cơ quan tư vấn(Cosultant).

Đây là những đơn vị con trong Bộ nhằm tư vấn cho bộ trưởng (ban lãnh đạo bộ) trên các lĩnh vực quản lý liên quan đến bộ và những vấn đề cần phối hợp với các bộ khác. Các cơ quan này bao gồm các vụ, các ban thanh tra; văn phòng. Đó là những cơ quan tư vấn, hoạch định chính sách của bộ, giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước các cơ quan này có nhiệm vụ tổng hợp tình hình, đề xuất với bộ trưởng ý kiến chủ đạo toàn ngành hoặc lĩnh vực; bao gồm các đơn vị do bộ trực tiếp quản lý và các đơn vị do địa phương quản lý.

Các cơ quan chuyên môn

thực hiện chức năng quản lý trực tiếp (line units- việt nam thường gọi là cục, vụ). trên thực tế, mọi hoạt động quản lý nhà  nước mang tính chuyên ngành đều tập trung ở bộ trưởng (ban lãnh đọa bộ). tuy nhiên trong hoạt động, một số lĩnh vực chuyên môn hẹp, bộ có thể giao cho một số đơn vị trực tiếp thay mặt bộ trưởng hoạt động giám sát, theo dõi và chỉ huy.cơ cấu này chỉ tồn tại ở một số nước.

Thực tế hoạt động  quản lý và điều hành của các bộ cũng như lý thuyết tổ chức nói chung, việc tạo ra các đơn vị trong bộ (Cục, vụ, viên…) dù theo cách phân loại nào thì cũng phải gắn liền 2 yếu tố: quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức và chỉ huy mang tính trực tiếp, duy nhất. nếu các yếu tố đó không được xác định rõ rang, có thể không tạo  hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị.

Các đơn vị nghiên cứu, sự nghiệp thuộc bộ (

nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục, bệnh viện, trường học…).

đối với các bộ quản lý các ngành sự nghiệp, những tổ chức này là những đơn vị cơ bản thực hiện nhiệm vụ của ngành.

Các cơ quan tản quyền của bộ

(cơ quan bên ngoài). Các cơ quan này có được thành lập hay không tùy thuộc cách thức tổ chức hệ thống hành chính nhà nước và quy định của luật pháp. Cơ chế tản quyền của bộ được một số nước kết hợp với cơ chế phân quyền.

Trong xu thế chung hiện nay, ở nhiều nước cơ chế tản quyền đã bị thay thế bằng cơ chế phân quyền. theo cơ chế phân quyền, các bộ không có đơn vị tản quyền tại các cấp chính quyền địa phương và thay vào đó là cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật, chính sách và cơ chế trách nhiệm báo cáo.

Các tổ chức sản xuất, kinh doanh.

 Đó là những doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ. đây là những tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực do bộ quản lý.

Bộ đóng vai trò là chủ sở hữu nhà nước ở các doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ.

Văn phòng của bộ

ở nhiều nước khi bộ trưởng nhận chức vụ có thể thành lập riêng một văn phòng giúp việc cho mình. Gọi  chung là văn phòng bộ trưởng. văn phòng này thường bao gồm những người của bộ trưởng hơn là công chức chuyên nghiệp

Bên cạnh văn phòng bộ trưởng, văn phòng bộ - một đơn vị phục vụ, cung cấp các điều kiện cần thiết để các đơn vị (tham mưu hay chuyên môn) của bộ có thể thực hiện được chức năng của mình. Hoạt động của văn phòng bộ mang tính chuyên môn, phục vụ.

Trong các đơn vị thuộc bộ (Cục, vụ, viện) bao gồm các phòng, ban là các tổ chức được thành lập để thực hiện các mảng công việc được phân công nhằm thực hiện mục tiêu chung của bộ.

Các cơ quan thuộc chính phủ

Bên  cạnh các bộ, hệ thống hành chính nhà nước ở trung ương của các nước tồn tại một số cơ quan có những tính chất hoạt động khác với bộ.  một số nước gọi đó là những cơ quan thuộc chính phủ hay thuộc tổng thống. đây là những cơ quan do người đứng đầu thành lập nhằm thực thi những hoạt động nghiệp vụ cụ thể của chính phủ do người đứng đầu cơ quan hành pháp giao.

Các cơ quan thuộc chính phủ hay các cơ quan độc lập

có thể được trao một số chức năng quản lý hành chính nhà nước hoặc có thể chỉ là những cơ quan sự nghiệp thực thi các nhiệm vụ cụ thể không có chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Việc thành lập các cơ quan thuộc chính phủ nhằm thực thi một số hoạt động cụ thể của nhà nước. nhóm cơ quan này có thể gọi  là cơ quan thực thi. Các loại cơ quan thực thi này được sử dụng quyền lực nhà nước để tiến hành các hoạt động cần thiết bằng những đội ngũ cán bộ chuyên môn của mình. Việc thành lập các cơ quan này do  người đứng đâu hành pháp quyết định.

Các cơ quanh thực thi những nhiệm vụ cụ thể do chính phủ thành lập (thuộc chính phủ) thường có cơ cấu tổ chức tương đối phức tạp, tạo thành một hệ thống dọc từ trung ương đến tận địa phương.

Cũng có thể có những cơ quan thuộc chính phủ để thực hiện một số chức năng cung cấp dịch vụ công cho xã hội. các cơ quan này do chính phủ thành lập gọi chung là đơn vị sự nghiệp hay đơn vị cung cấp dịch vụ công, những đơn vị sự nghiệp này không thực thi những nhiệm vụ quản lý hành chính nhà  nước. sự ra đời của những tổ chức này nhằm cung cấp cho xã hội, cộng đồng dân cư những loại hang hóa và dịch vụ cần thiết mà các tổ chức kinh tế khác không cung cấp hoặc không muốn cung cấp.  hoạt động của các tổ chức này dựa vào ngân sách nhà nước và trong khá nhiều trường hợp không nhằm thu lợi nhuận.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

Theo pháp luật VN, các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

Chính phủ quy định tổ chức và  hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.

Sở là cơ quan chuyên môn có cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc ủy ban nhân dân. Việc thành lập các sở thuộc tỉnh do chính phủ quyết định.

Cơ cấu tổ chức của sở cũng theo nguyên tắc chức năng. Các bộ phận chức năng được tạo thành các đơn vị gọi chung là phòng.

Phòng ở huyện cũng được tổ chức về nguyên tắc không khác nhiều so với sở.

Xã không có cơ cấu tổ chức phức tạp như huyện hoặc tỉnh trên phương diện pháp luật.

Về nguyên tắc, xã không tổ chức thành các ban, ngành như tỉnh. Mặt khác đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý hành chính rất hạn chế.

Theo nghị định 178/2007/NĐ-CP

Điều 3.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực và tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong phạm vi cả nước và các công tác khác được giao, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2

:luật tổ chức  11/2003/QH11

Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Câu 16 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ  quan hành chính Nhà nước.

Người làm: thu doan

***** Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính nhà nước:

Theo Hiến pháp 1992 hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước gồm có:

-

         

Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất là Chính phủ (Điều 109 Hiến pháp 1992).

-

         

Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương (các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ).

-

         

Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (UBND các cấp, các sở, phòng, ban của UBND).

Chính phủ

Theo Điều 109 Hiến pháp 1992 quy định:”Chính phủ là cơ quan của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN VN”.

Cơ cấu tổ chức:

Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ.

Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ mới.

Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng, khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.

Chính phủ hoạt động theo hai thiết chế quyền lực:

+ Tập thể Chính phủ. Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số (Điều 19 Luật tổ chức Chính phủ).

+ Người đứng đầu Chính Phủ: Thủ tướng Chính phủ (Điều 20 Luật tổ chức Chính phủ).

Bộ và các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mình phụ trách trong phạm vi cả nước và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

Ngoài ra, tổ chức Chính phủ nước ta còn có những cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ quyết định thành lập.

Cơ cấu tổ chức của bộ gồm:

Hiện nay Chính phủ gồm có 18 Bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Gồm:

1.

     

Bộ Quốc phòng;

2.

     

Bộ Công an;

3.

     

Bộ Ngoại giao;

4.

     

Bộ Nội vụ;

5.

     

Bộ Tư pháp;

6.

     

Bộ kế hoạch và Đầu tư;

7.

     

Bộ Tài chính;

8.

     

Bộ Công thương;

9.

     

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

10.

 

Bộ Giao thông vận tải;

11.

 

Bộ Xây dựng;

12.

 

Bộ Tài nguyên và Môi trường;

13.

 

Bộ Thông tin và Truyền thông;

14.

 

Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;

15.

 

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

16.

 

Bộ Khoa học và Công nghệ;

17.

 

Bộ Giáo dục và Đào tạo;

18.

 

Bộ Y tế;

Bốn cơ quan ngang bộ gồm: Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ.

a)

     

Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước:

-

         

Các vụ;

-

         

Thanh tra;

-

         

Văn phòng;

-

         

Cục, Tổng cục (không nhất thiết các cơ quan đều phải có);

Các cơ quan chức năng có nhiệm vụ tham mưu những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách của ngành hay lĩnh vực và giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước. Bộ phận này gồm các vụ: vụ tổng hợp và các vụ chuyên môn.

Các cơ quan tham mưu có nhiệm vụ tổng hợp tình hình, đề xuất với Bộ trưởng ý kiến chỉ đạo toàn ngành; bao gồm các đơn vị do bộ trực tiếp quản lý và các đơn vị do địa phương quản lý.

Cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Tổng cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành lớn, phức tạp, không phân cấp cho địa phương, do Bọ trực tiếp phụ trách và theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương trong phạm vi toàn quốc.

b)

     

Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ

:

Các tổ chức sự nghiệp như: nghiên cứu khoa học-kỹ thuật và giáo dục (bệnh viện, trường, viện nghiên cứu…). Đối với các bộ quản lý các ngành sự nghiệp, những tổ chức này là những đơn vị cơ bản thực hiện nhiệm vụ của ngành.

Các tổ chức kinh doanh (như xí nghiệp, công ty, tổng công ty…) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ; đó là những tổ chức kinh doanh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các ngành thuộc bộ quản lý; nhưng là nơi thể hiện cuối cùng hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước của bộ ở cấp độ trung ương.

Cơ quan trực thuộc Chính phủ

Có 8 cơ quan trực thuộc Chính phủ là:

1.

     

Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; (là một cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam có chức năng chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc giữ gìn nguyên vẹn, lâu dài và bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tư lệnh Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh kiêm chức vụ Trưởng Ban quản lý Lăng.)

2.

     

Bảo hiểm xã hội Việt Nam; (là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH và quản lý quỹ BHXH theo quy định của pháp luật.)

3.

     

Thông tấn xã Việt Nam; (là hãng thông tấn Quốc gia, trực thuộc Chính phủ Việt Nam và là cơ quan thông tin chính thức của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. TTXVN liên tục cung cấp những thông tin đề cập đến các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học và công nghệ của Việt Nam và thế giới. Mục đích của TTXVN là phản ánh quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhà nước Việt Nam về những vấn đề thời sự lớn trong nước, khu vực và trên thế giới.)

4.

     

Đài Tiếng nói Việt Nam; (là đài phát thanh quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam, với chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; góp phần giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các chương trình phát thanh, phát thanh trên Internet, phát thanh có hình và báo viết.)

5.

     

Đài Truyền hình Việt Nam; (là đài truyền hình quốc gia của Việt Nam, được độc quyền phát song trong nước và có kênh phát qua vệ tinh đi quốc tế, với nội dung bị kiểm duyệt chặt chẽ.

6.

     

Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; (là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ Việt Nam; là đơn vị tài chính cấp I; là trung tâm quốc gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, trung, cao cấp, công chức hành chính, công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc, phó giám đốc doanh nghiệp nhà nước, cán bộ khoa học chính trị và hành chính của Đảng Cộng sản Việt Nam.)

7.

     

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam; (là một viện nghiên cứu đa ngành đa lĩnh vực, trực thuộc Chính phủ Việt Nam và do Chính phủ thành lập, có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học tự nhiên và phát triển các công nghệ theo định hướng của Chính phủ.)

8.

     

Viện Khoa học Xã hội Việt Nam; (là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học và xã hội Việt Nam; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển nhanh, bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tổ chức tư vấn và đạo tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm lực khoa học xã hội của cả nước.)

UBND

UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch là đại biểu HĐND, các thành viên khác không nhất thiết là đại biểu. Kết quả bầu cử phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn (UBND tỉnh thì do Thủ tướng phê chuẩn). Quyền phê chuẩn đó, cũng như quyền của Chủ tịch UBND cấp trên điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp là nhằm yêu cầu tăng cường tính thống nhất và thông suốt của hệ thống hành pháp và nền hành chính nhà nước.
UBND là một thiết chế tập thể, như Điều 124 của Hiến pháp 1992 đã quy định: Chủ tịch UBND lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND. Khí quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, UBND phải thảo luận tập thể và ra quyết định theo đa số.

Số lượng thành viên UBND các cấp:

+ UBND tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng HN và TP HCM có không quá 13 thành viên).

+ UBND huyện có từ 7 đến 9 thành viên.

+ UBND xã có từ 3 đến 5 thành viên.

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND

( các sở, ban, ngành…) Tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND do Chính phủ quy định dưới mức Nghị định, cơ quan chuyên môn thuộc UBND do UBND quyết định thành lập. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND là bộ máy giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương xuống đến cơ sở.

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND đa phần được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “hai chiều trực thuộc”, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp mình, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cùng cấp trên. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn do Chủ tịch UBND cùng cấp bổ nhiệm, nhưng trước khi bổ nhiệm có sự thỏa thuận với người đứng đầu cơ quan chuyên môn cấp trên.

Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan chuyên môn thuộc UBND có quyền ra các quyết định mang tính pháp lý và kiểm tra việc thực hiện các quyết định đó, nhưng chỉ là những quyết định cá biệt, cụ thể.

Người làm: xam

Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là hệ thống cơ quan chấp hành điều hành, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước). Hệ thống cơ quan này bao gồm: Chính phủ, các Bộ, các Cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban.

Chính phủ

Theo điều 109 Hiến pháp 1992 có quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng chính phủ.

Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.

Các Bộ và Cơ quan ngang Bộ

Chính phủ hiện nay được Quốc hội khóa XII phê chuẩn trong kì họp lần thứ nhất quyết định thành lập 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Các bộ và cơ quan ngang bộ có chức năng thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về ngành, lĩnh vực; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của các Bộ và cơ quan ngang bộ bao gồm:

- Vụ, văn phòng, thanh tra

- Cục (không nhất thiết các cơ quan đều phải có)

- Các tổ chức sự nghiệp

Cơ quan trực thuộc Chính phủ

Các Cơ quan trực thuộc chính phủ hiện nay bao gồm 8 cơ quan sau:

- Viện khoa học xã hội Việt nam.

- Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.

- Thông tấn xã Việt Nam.

- Đài tiếng nói Việt Nam.

- Đài truyền hình Việt Nam.

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

- Học viện Chính trị – hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.

- Ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.

Ủy Ban Nhân Dân các cấp

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên.

Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh : Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình; Quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong tỉnh …

Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp trên.

Các Sở, Ban, Ngành tại địa phương

Các sở, ban, ngành là các Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, giáo dục, thể thao, kinh tế, …

Cơ cấu tổ chức của các Sở gồm có:

- Văn phòng.

- Thanh tra.

- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Câu 17 : Hãy nêu những nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước?

Người làm: thu doan

Các nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước

- Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí

- Tập trung dân chủ

- Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ

- Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức năng quản lí

kinh doanh của các tổ chức kinh tế

- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

- Nguyên tắc công khai

Người làm:xam

Nhóm những nguyên tắc chính trị-xã hội

1. Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước;

2. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý hành chính nhà nước;

3. Nguyên tắc tập trung dân chủ;

4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc;

5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;

Nhóm những nguyên tắc tổ chức kỹ thuật

6. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ;

7. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng.

8. Phân định chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh

Câu 18 : Nêu khái niệm công chức là gì, viên chức là gì ? So sánh sự  giống nhau, khác nhau giữa công chức và viên chức?

Người làm: hien nguyen

Công chức là:

Điều 4:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Viên chức là:

Điều 2. Viên chức

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật

So sánh:

Giống nhau:

Điều là công dân Việt Nam, được tuyển dụng công khai

Khác nhau:

Công chức

Viên Chức

1.

  

Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội

2.

  

Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật

1. Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng

2. Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật

Người làm: Phuong le bich phuong

-  Công chức

là công dân VN , được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản VN , Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản VN , Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

        Điều 2. Viên chức

        Viên chức là công dân VN  được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

So sánh sự giống, khác nhau giữa công chức và viên chức.
Công chức
• Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý.
• Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc biên chế.
• Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo ngạch bậc.
• Nơi làm việc: cơ quan nhà nước, tổ chức CT-XH (Thành Đoàn, Thành ủy).
Viên chức
• Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ.
• Hình thức tuyển dụng: xét tuyển, ký hợp đồng làm việc.
• Lương: một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp.
• Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp của các tổ chức xã hội

Câu 19 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp được quy định trong  Luật Viên chức?

Người làm: hien nguyen

Điều 11

. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp

1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.

2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.

4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.

7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 16

. Nghĩa vụ chung của viên chức

1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.

2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản được giao.

5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.

Điều 17

. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.

2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.

4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:

a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;

b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;

c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;

d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Người làm: Phuong le bich phuong

Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp

1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.

2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.

4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.

7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Câu 20 : Nêu quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương được quy định trong Luật Viên chức?

Người làm: hien nguyen

Điều 12

. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 13

. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi

1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.

4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 14.

Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định

1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

Điều 15

. Các quyền khác của viên chức

Viên chức được khen thưởng, tôn vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương binh hoặc được xét để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

Người làm: Phuong le bich phuong

Điều 12. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Câu 21 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của công chức quy định trong Luật Công chức?

Người làm: hien nguyen

Mục 2. QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 11

. Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của phápluật.

3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12.

Quyền của cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13

. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14.

Các quyền khác của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Mục 1. NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 8

. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 9

. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10

. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

Người làm: Phuong le bich phuong

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được

bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về

tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về

nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ BHXH , BHYT  theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

1. Trung thành với Đảng Cộng sản VN , Nhà nước CHXHCN VN ; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thờibáo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu 22 : Nêu những việc viên chức không được làm được quy định trong Luật Viên chức?

Người làm: hien nguyen

Điều 19.

Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Người làm: Phuong le bich phuong

Điều 19. Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu 23: Nêu mục đích và các căn cứ đánh giá viên chức?

Người làm: hien nguyen

Điều 39. Mục đích của đánh giá viên chức

Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.

Điều 40. Căn cứ đánh giá viên chức

Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;

2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.

Người làm: Phuong le bich phuong

- Điều 39. Mục đích của đánh giá viên chức

Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.

- Điều 40. Căn cứ đánh giá viên chức

Việc đánh giá VC được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;

2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của VC.

Câu 24 : Nêu nội dung đánh giá và phân loại đánh giá Viên chức?

Người làm: hien nguyen

Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức

1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:

a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;

b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;

c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;

d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:

a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức

1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

3. Hoàn thành nhiệm vụ;

4. Không hoàn thành nhiệm vụ.

Người làm: Phuong le bich phuong

- Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức

1.Việc đánh giá VC được xem xét theo các nội dung sau:

a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;

b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;

c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;

d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:

a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý,phụ trách.

3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.

- Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức

1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

3. Hoàn thành nhiệm vụ;

4. Không hoàn thành nhiệm vụ.

Câu 25 : Các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức?

Người làm: hien nguyen

Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức

1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.

Chính phủ quy định cụ thể khoản này.

Điều 79

. Các hình thức kỷ luật đối với công chức

1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Giáng chức;

đ) Cách chức;

e) Buộc thôi việc.          

2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.

Điều 51. Khen thưởng

1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.

Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức

1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;

d) Buộc thôi việc.

2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.

Người làm: Phuong le bich phuong

- Điều 51. Khen thưởng

1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của CP .

- Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức

1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;

d) Buộc thôi việc.

2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

5. CP  quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.

Câu 26 : Hợp đồng làm việc là gì? Theo Luật Viên chức có mấy loại hợp đồng làm việc?

Người làm: hien nguyen

Theo luật viên chức có 2 loại hợp đồng làm việc

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

Người làm: Phuong le bich phuong

- Điều 26.


Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

- Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

Câu 27: Hãy cho biết nội dung cơ bản của hợp đồng làm việc được quy định trong Luật Viên chức?

Người làm: hien nguyen

Điều 26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Luật số 58/2010/QH12 của Quốc hội : LUẬT VIÊN CHỨC

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

Điều 26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Điều 27. Chế độ tập sự

1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.

3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.

Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.

2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.

3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

5. Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.

Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;

c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

Điều 30. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc

Tranh chấp liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động.

Người làm: Phuong le bich Phuong

Điều 26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

k) BHXH , BHYT ;

l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Người làm: long thien

Luật số 58/2010/QH12 của Quốc hội : LUẬT VIÊN CHỨC

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.

Điều 26. Nội dung và hình thức của hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba bản, trong đó một bản giao cho viên chức.

3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.

Điều 27. Chế độ tập sự

1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.

3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ tập sự.

Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc

1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.

2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.

3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

5. Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.

Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc

1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;

b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật này;

c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;

đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải báo cho viên chức biết trước ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn. Đối với viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển dụng, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:

a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;

c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.

4. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.

5. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

6. Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 5 Điều này; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.

Điều 30. Giải quyết tranh chấp về hợp đồng làm việc

Tranh chấp liên quan đến việc ký kết, thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động.

Câu 28: Nêu vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

(Theo Nghị định 94/2008/NĐ-CP, ngày 22/8/2008)

Vị trí và chức năng

1. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật.

2. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Cơ cấu tổ chức:

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:

1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Câu 29 : Nêu nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Người làm: linh dieu

Theo Nghị định 94/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định về nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như sau:

1. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt

Nam.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về hoạt động của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; đề án bảo toàn và

tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thông qua

;

tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.

3. Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

a) Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 

xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.

b) Đối với Bộ Y tế:

- Đề xuất với Bộ Y tế 

xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;

- Tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế.

c) Đối với Bộ Tài chính:

- Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

6. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn.

10. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y tế cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc; quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện theo nguyên tắc tập trungthống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần theo quy định của pháp luật.

12. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng;

giới thiệu ng­ười lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

13. Tổ chức

ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.

14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; phối hợp với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

15. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.

16. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc; quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trong tổng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; tuyển dụng công chức, viên chức và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

19. Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ

chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

theo quy định của pháp luật.

20.

Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

23. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đư­ợc hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền.

26. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

27. Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Câu 30 : Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan nào? Nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Người làm: linh dieu

Nghị định 94/2008/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định:

-

                     

Hội đồng quản lý gồm đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam,

Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.

-

                     

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:

a) Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và 

tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 

trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;

b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

c) Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

d) Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành;

đ) Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

e) Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;

g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

h) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Câu 31 : Nêu chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?

Người làm: linh dieu

Theo quyết định 4857/QĐ-BHXH Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phương quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

1.

     

Vị trí, chức năng của BHXH tỉnh, thành phố trục thuộc Trung ương:

-

         

 Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tê); quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

-

         

 Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

-

         

 Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

2.

     

Nhiệm vụ, quyền hạn:

-

                     

Xây dụng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

-

                     

Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chúc khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

-

                     

Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

-

                     

Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm  thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

-

                     

Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

-

                     

Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định.

-

                     

Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.

-

                     

Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.

-

                     

Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.

-

                     

Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.

-

                     

Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện.

-

                     

Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

-

                     

Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động Bảo hiểm xã hội tỉnh. –

-

                     

Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

-

                     

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các ván đề có 1iên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

-

                     

Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

-

                     

 Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

-

                     

Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

-

                     

Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

-

                     

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.

3.

     

Cơ cấu tổ chức gồm:

-

                     

Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội.

-

                     

Phòng Giám định bảo hiểm y tế.

-

                     

Phòng Thu.

-

                     

Phòng Kế hoạch - Tài chính.

-

                     

Phòng Tổ chức - Hành chính.

-

                     

Phòng Kiểm tra.

-

                     

Phòng Công nghệ thông tin.

-

                     

Phòng Cấp sổ, thẻ.

-

                     

Phòng Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ.

Đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố có quy mô lớn, Phòng Tổ chức - Hành chính được tổ chức thành 2 phòng:

-

                     

 Phòng Tổ chức cán bộ.

-

                     

Phòng Hành chính - Tổng hợp.

Các phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc.

Phòng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, không có con dấu và tài khoản riêng.

Phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh

Câu 32 : Nêu cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương?

Người làm: linh dieu

1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.

2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.

3. Ban Thu.

4. Ban Chi.

5. Ban Cấp sổ, thẻ.

6. Ban Tuyên truyền.

7. Ban Hợp tác quốc tế.

8. Ban Kiểm tra.

9. Ban Thi đua - Khen thưởng.

10. Ban Kế hoạch - Tài chính.

11. Ban Tổ chức cán bộ.

12. Văn phòng.

13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.

14. 

Trung tâm Thông tin.

15. Trung tâm Lưu trữ.

16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.

17. Báo Bảo hiểm Xã hội.

18. Tạp chí Bảo hiểm Xã hội.

Các tổ chức quy định từ mục 1 đến mục 12 là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ mục 13 đến mục 18 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03 người.

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp này không quá 03 người.

Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc

 theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành

.

Câu 33 : Nêu vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện?

Người làm: ngoc anh

Trả lời:

- Vị trí của Bảo hiểm xã hội cấp huyện:

+ Là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại huyện

+ Chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện.

+

Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

- Chức năng của Bảo hiểm xã hội cấp huyện:

+ Giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

- Nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện:

+

Xây dựng, trình giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

+ Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.

+ Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo phân cấp.

+ Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân theo phân cấp.

+ Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.

+ Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định.

+ Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.

+ Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực, hiện hợp đồng và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế và chống lam dụng quỹ bảo hiểm y tế.

+ Tổ chúc ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

+ Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

+ Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế ''một cửa'' tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện.

+ Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

+ Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở huyện, với các tổ chúc, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

+ Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chúc và cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

+ Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế dộ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Quản lý và sử dụng công chức, viên chúc, tài chính, tài sản của Bảo hiểm xã hội huyện.

+ Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

Câu 34 : Nêu các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý Nhà nước, văn bản quản lý hành chính Nhà nước, văn bản pháp luật và văn bản hành chính thông thường?

Người làm: ngoc anh

Trả lời:

- Khái niệm văn bản:

Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu ) nhất định.

- Khái niệm văn bản quản lý Nhà nước:

Văn bản quản lí nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lí nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước bảo đảm thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lí nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân.

- Khái niệm văn bản quản lý hành chính Nhà nước:

Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một nội dung cấu thành của văn bản quản lý nhà nước, bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định và chuyển tải các thông tin quản lí trong hoạt động chấp hành và điều hành.

- Khái niệm văn bản pháp luật:

Văn bản có thể đưa ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Đó là một hệ thống văn bản được  xác  định và quy định chặt chẽ về thẩm quyền, nội dung, hình thức, và quy trình ban hành.theo luật định đó là những văn bản quy phạm pháp luật. Tuy  nhiên, thực tế xây dựng và ban hành văn bản của nước ta đã và đang có những văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật về mặt hình thức, song lại có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật. Những văn bản đó cùng với văn bản quy phạm pháp luật đích thực hợp thành văn bản pháp luật.

- Khái niệm văn bản hành chính thông thường:

Văn bản hành chính thông thưởng là những văn bản mang tính thông tin điều hành nhằm thực thi các văn bản quy phạm pháp luật hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình, giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc trong các cơ quan, tổ chức.

Câu 35: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật? Văn bản quy phạm pháp luật gồm hệ thống các văn bản nào?

Người làm: ngoc anh

Trả lời:

- Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật:

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

+ Văn bản do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết.

+ Văn bản do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết;

+ Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, gồm có:

- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

- Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;

- Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;

- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị, thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;

+ Văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; văn vản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp:

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân;

- Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.

Câu 36 : Thế nào là văn bản cá biệt? Nêu tên các loại văn bản hành chính thông thường và văn bản chuyên môn-kỹ thuật?

Người làm: ngoc anh

Trả lời:

- Khái niệm văn bản cá biệt:

Văn bản cá biệt là văn bản có hình thức như các văn bản quy phạm pháp luật nhưng chỉ để giải quyết một vấn đề cá biệt, một đối tượng cá biệt.

- Các loại văn bản hành chính thông thường:

+ Công văn;

+ Thông cáo;

+ Thông báo;

+ Báo cáo;

+ Tờ trình;

+ Biên bản;

+ Đề án, phương án;

+ Kế hoạch, chương trình;

+ Diễn văn;

+ Công điện;

+ Các loại giấy (giấy mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm, giấy nghỉ phép...);

+ Các loại phiếu (Phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình)

- Các loại văn bản chuyên môn kỹ thuật:

Văn bản chuyên môn kỹ thuật là hệ thống văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan nhà nước nhất định theo quy định của pháp luật. Gồm:

+ Văn bản chuyên môn: trong các lĩnh vực như tài chính, tư pháp, ngoại giao...

+ Văn bản kỹ thuật: trong các lĩnh vực như xây dựng, kiến trúc, trắc địa, bản đồ, khí tượng, thủy văn...

Câu 37 : Hãy nêu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật?

Người làm: ngoc anh

Trả lời:

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật:

+  Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

+ Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

+ Nghị định của Chính phủ.

+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

+ Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

+ Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

+ Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

+ Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

+ Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.


Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro