qtcl thanhhuongd91

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

I /PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP

Tên đầy đủ DN : Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam

Tên viết tắt DN : Prudential

Trụ sở chính : Trung tâm thương mại Sài Gòn

Tầng 25, 37 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP. HCM

Ngày tháng năm thành lập : 29/10/1999

Loại hình doanh nghiệp : công ty TNHH, 100% vốn nước ngoài

Tel : ÐT: (08) 39 101 660

Fax: (08) 39 100 899  

Website: prudential.com.vn

Là một trong những công ty hàng đầu của ngành bảo hiểm nhân thọ, Prudential Việt Nam hân hạnh phục vụ hàng triệu người dân Việt Nam thông qua hệ thống 155 Trung tâm Phục vụ khách hàng, Văn phòng Chi nhánh và Văn Phòng Tổng đại lý trên toàn quốc. Prudential Việt Nam hiện đang dẫn đầu thị trường Bảo hiểm Nhân thọ với hơn 40% thị phần doanh thu phí bảo hiểm (Theo báo cáo từ Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam năm 2009), với độ nhận biết 96%

Sau hơn 10 năm hoạt động tại Việt Nam, Prudential đã góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ người dân để đầu tư trở lại nền kinh tế đất nước, đồng thời góp phần chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Prudential Việt Nam là doanh nghiệp tham gia rất tích cực vào các hoạt động xã hội có ý nghĩa thiết thực với cộng đồng. Những nỗ lực của Prudential Việt Nam đã tiếp tục được ghi nhận thông qua các giải thưởng và danh hiệu như

- Giải thưởng Rồng Vàng trong 8 năm liền từ 2002 đến 2009 với danh hiệu "Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ đuợc người tiêu dùng ưa chuộng nhất"

- Giải thưởng “Thương Mại Dịch Vụ - Top Trade Service” 3 năm liền 2007-2009. - - Giải thưởng "Thương hiệu Nổi Tiếng 2008" do Người tiêu dùng bình chọn

- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân TP.HCM ngày 27/6/2009 ghi nhận Prudential có nhiều thành tích trong công tác phối hợp, hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài và tham gia đầu tư tại TP HCM. Prudential Việt Nam là doanh nghiệp duy nhất trong ngành bảo hiểm được trao tặng Bằng khen của Thủ tướng trong dịp này

Và còn rất nhiều giải thưởng quan trọng và có giá trị khác.

Cam kết gắn bó lâu dài với đất nước và con người Việt Nam, Prudential là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong công tác hỗ trợ cộng đồng với nhiều hoạt động hỗ trợ giáo dục, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cứu trợ lũ lụt, giúp đỡ người nghèo. Chính thức cam kết dành 10 triệu đô la cho hoạt động xã hội và từ thiện tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 thông qua quỹ Prudence, Prudential sẽ đóng góp nhiều hơn nữa vào việc phát triển đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam.

Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng kí số …) :

Công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential được hoạt động ở Việt Nam theo giấy phép số 2318/GP

Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) :

1-    Bảo vệ

2-    Tích lũy

3-    Đầu tư

Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :

Tầm nhìn chiến lược :

là đem lại cho bạn những giải pháp tài chính nhằm bảo vệ khách hàng và gia đình trước những rủi ro, giúp khách hàng biến những ước mơ của mình thành hiện thực và trao cho họ toàn quyền lập kế hoạch theo cách mà họ mong muốn.

Sứ mạng kinh doanh :

Cùng với phương châm “Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu”, sứ mệnh của Prudential là giúp mọi người tận hưởng một tương lai đảm bảo và mục tiêu cao nhất mà công ty hướng tới là góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân Việt Nam thông qua an toàn tài chính. Prudential Việt Nam không ngừng đặt ra những mục tiêu mới để hướng tới một tương lai mọi gia đình Việt Nam đều có ít nhất là một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản :(bảng)

Đơn vị : triệu đồng

II/PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :

2.1. Ngành  kinh doanh  của doanh nghiệp : Bảo hiểm nhân thọ

 2.1.1. Tăng trưởng của ngành(bảng

2.1.2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành :

 Hiện nay, bảo hiểm nhân thọ Việt Nam đang ở giai đoạn tăng trưởng cả về số lượng và quy mô.

2.2. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô : 

2.2.1. Nhân tố kinh tế

+ Kinh tế tăng trưởng liên tục, các chỉ tiêu kinh tế đề ra đều đạt được mục tiêu, thu hút đầu tư nước ngoài.

+ Sự phát triển nóng của thị trường chứng khoán, giá vàng và đô la nhiều lúc biến động. Lãi suất tiền gửi tiếp tục tăng đã ảnh hưởng tới thị trường bảo hiểm Nhân thọ.

+ Lạm phát có gia tăng nhưng vẫn trong tầm kiểm soát của Nhà nước. Kinh tế tăng trưởng nhưng với xu hướng chững lại, khai thác nguồn tài chính khó khăn sẽ dẫn đến hiện tượng tăng phí bảo hiểm. Bởi vậy, muốn tái bảo hiểm, các DNBH Việt Nam buộc phải tăng phí bảo hiểm gốc ở hầu hết các nghiệp vụ. Điều này, sẽ làm cho khả năng khai thác bảo hiểm gặp nhiều khó khăn, hiện tượng khiếu nại đòi bồi thường và hiện tượng trục lợi bảo hiểm vốn đã phức tạp lại càng phức tạp hơn đối với các DNBH.

2.2.2. Nhân tố chính trị - pháp luật

Đây là những nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường bảo hiểm, quy định kiểm soát các quá trình, các hoạt động và các mối quan hệ trên thị trường; đồng thời, có tác động hạn chế hoặc khuyến khích, tạo ra những thuận lợi cho thị trường bảo hiểm phát triển. Để nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, cũng như bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm, ngày càng có nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động thị trường bảo hiểm được ban hành và khuôn khổ luật pháp đó có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường bảo hiểm.

Nền chính trị ở Việt Nam dược đánh giá thuộc vào dạng ổn định tren thế giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ và nền kinh tế nói chung.

Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 9/12/2000, qua hơn 10 năm thực hiện đã mang lại nhiều điểm tích cực cho thị trường Bảo hiểm Việt Nam, đảm bảo khung pháp lý, góp phần đưa thị trường bảo hiểm non trẻ ngày nào phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những khu vực hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Cũng chính vì thế, thị trường bảo hiểm Việt Nam đứng trước những thách thức từ hội nhập quốc tế, thách thức cần phải hoàn chỉnh khung pháp lý để phù hợp với tiềm lực của chính mình. Đặc biệt sau khi Việt Nam đã ký các thỏa thuận hợp tác song phương (BTA với Hoa Kỳ) và là thành viên của WTO với các cam kết mở cửa thị trường bảo hiểm. Mặt khác, Bộ Tài chính đã là thành viên của Hiệp hội Các nhà quản lý bảo hiểm quốc tế (IAIS), cho nên công tác quản lý, giám sát bảo hiểm đang dần từng bước theo các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế.

Chính từ những đòi hỏi khách quan và bức thiết như vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2011. Luật sửa đổi bổ sung với mục tiêu quan trọng nhất là tạo lập một hành lang pháp lý thống nhất và vững chắc để thị trường bảo hiểm Việt Nam từng bước phát triển, ổn định trong thời kỳ hội nhập.

Việt Nam đang dần hoàn thiện Bộ luật Doanh nghiệp, luật đầu tư và các chính sách kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp bảo hiểm được hướng dẫn cụ thể và có điều kiện kinh doanh minh bạch.

2.2.3. Nhân tố văn hóa - xã hội

+ Các nhân tố này ảnh hưởng đến sự hình thành cầu trên thị trường bảo hiểm. Giống như các thị trường khác, thị trường bảo hiểm là do các chủ thể người mua và người bán hợp lại. Do vậy, sự phát triển dân số và mật độ  dân cư là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về sản phẩm bảo hiểm. Quy mô dân số lớn, nhưng chỉ 10% số đó có sử dụng dịch vụ bảo hiểm nên tiềm năng phát triển rất lớn. Rõ ràng là nơi nào dân cư đông đúc, tốc độ tăng dân số nhanh sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm, tức là cầu trên thị trường bảo hiểm lớn, có thể phát triển thị trường và ngược lại. Cơ cấu dân cư theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, gia đình … cũng ảnh hưởng đến sự đa dạng, phong phú của cầu trên thị trường và làm phân hoá thị trường bảo hiểm theo các đặc tính đó.

+ Điều kiện thu nhập, mức sống ảnh hưởng lớn tới nhu cầu của người dân về bảo hiểm nhân thọ. Những người có thu nhập cao, mức sống khá giả có xu hướng quan tâm hơn tới sức khỏe, tính mạng của mình những người có thu nhập trung bình trở xuống. Khi không phải quan tâm nhiều tới những vấn đề tối thiểu như ăn, mặc, ở, người dân sẽ có khoản thu nhập dư để đầu tư cho sức khỏe của mình. Việt Nam là nước có mức sống và thu nhập của người dân không ngừng cải thiện, là thị trường tiềm năng, hấp dẫn với lượng khách hàng dồi dào.

+ Cơ cấu dân sơ trẻ, trình độ hiểu biết ngày càng được mở rộng, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa, do đó nhận thức của người dân nói chung và giới trẻ nói riêng về đảm bảo an toàn cho bản thân và gia đình ngày càng tiến bộ. Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm con người tuỳ theo nhu cầu và khả năng tài chính, một người có thể tham gia nhiều loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ khác nhau, thậm chí một loại sản phẩm họ có thể ký kết nhiều hợp đồng ở nhiều công ty bảo hiểm nhân thọ cùng một lúc và như vậy dung lượng khách hàng của thị trường bảo hiểm nhân thọ là rất lớn.

2.2.4. Nhân tố công nghệ

+ Do đặc thù của các nghiệp vụ bảo hiểm, mô hình ứng dụng công nghệ vào các công ty còn đòi hỏi sự điều chỉnh linh hoạt để phù hợp với mục đích và trình độ quản lý sử dụng. Trong khi đó, với sự hỗ trợ từ AIG, AIA Việt Nam đã đưa vào sử dụng những phần mêm, phần cứng do công ty mẹ cung cấp và hiện đang có một hệ thống liên lạc hiện đại không kém so với các chi nhánh AIA toàn cầu

+ Các doanh nghiệp bảo hiểm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa ra một số sản phẩm mới, tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng cạnh tranh lành mạnh sẵn sàng hội nhập, hợp tác quốc tế, thích ứng với lộ trình mở cửa thị trường bảo hiểm Việt Nam. 

+ Sự thay đổi công nghệ đã đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tớ hoạt động bảo hiểm. Khi công nghệ ngày càng được cải tiến thì càng cho phép công ty bảo hiểm đổi mới và hoàn thiện các quá trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối và đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ mới. Do đó góp phàn làm giảm chi phí, năng cao hiệu quả hoạt động và gia tăng sự trung thành của khách hàng.

2.3.Đánh giá cường độ cạnh tranh:

2.3.1 Tồn tại các rào cản ra nhập ngành :

+ Rào cản về pháp luật: Ví dụ

Tại Khoản 3 Điều 10 của Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi bổ sung 2010 quy định: "Dự án sử dụng vốn Nhà nước, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước hoặc của DNNN phải thực hiện đấu thầu về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính của DNBH". Nói như vậy, có nghĩa điều khách hàng mong đợi nhất vẫn chính là chất lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm, mức phí và cả kinh nghiệm am hiểu rủi ro. Vậy liệu một DNBH chưa có nhiều kinh nghiệm trong một lĩnh vực đặc thù nhất định, năng lực bảo hiểm hạn chế thì khách hàng có tin tưởng được không? Đó cũng chính là vấn đề mà các công ty bảo hiểm nội bộ được đặt niềm tin nhiều hơn một công ty ngoài ngành, rõ ràng các rủi ro đặc thù của từng ngành thì chỉ các công ty bảo hiểm nội bộ trong ngành mới có thể nắm được một cách chi tiết và sâu sát nhất, từ đó mới tư vấn, giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngành và thậm chí cho cả đất nước.

+ Rào cản về tính kinh tế theo quy mô

Nhằm nâng cao năng lực tài chính của các doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã có quy định nâng mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ từ 400 tỷ lên 600 tỷ đồng. Đối với các doanh nghiệp được phép triển khai bảo hiểm liên kết đơn vị thì yêu cầu về mức vốn điều lệ đã góp phải cao hơn mức vốn pháp định từ 200 tỷ đồng trở lên.

Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký ban hành nghị định số 45/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Nghị định này quy định, các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài hoặc liên doanh muốn được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam cần có tổng tài sản tối thiểu tương đương 2 tỷ USD (hoặc đã hoạt động kinh doanh có lãi trong 3 năm gần nhất).

2.3.2. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng :

 Nhà cung ứng của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ chính là những người cung ứng vốn cho công ty. Đây là các cá nhân hay tổ chức kinh tế- xã hội có nhu cầu được đảm bảo về mặt tài chính trước rủi ro. Họ đến với thị trường bằng cách trực tiếp hay thông qua môi giới để mua các dịch vụ bảo hiểm. Tuy nhiên, việc quyết định mua loại bảo hiểm nào, mua ở đâu…còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như mức giá cả (mức phí bảo hiểm), khả năng tài chính, sự tin tưởng của người mua bảo hiểm…Khi hành vi mua bán được thực hiện, mối quan hệ giữa người bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) và người mua bảo hiểm bị ràng buộc bởi hợp đồng bảo hiểm.

Cầu trên thị trường của sản phẩm bảo hiểm là nhu cầu có sức mua của người tiêu dùng đã sẵn sàng mua hoặc sẽ mua. Trên thị trường, cầu về sản phẩm bảo hiểm thường rất phong phú, đa dạng và không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Cung trên thị trường của sản phẩm bảo hiểm là tổng lượng các hợp đồng bảo hiểm mà năng lực bảo hiểm cho phép người bảo hiểm cung ứng ra thị trường để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong một giai đoạn nhất định. Các doanh nghiệp bảo hiểm bán những sản phẩm bảo hiểm của mình cho người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu an toàn của họ thể hiện dưới dạng cầu. Khi cung và cầu sản phẩm bảo hiểm gặp nhau thì sản phẩm bảo hiểm được bán.

2.3.3 Quyền thương lượng của nhà cung ứng cao hay thấp có thể nhìn nhận qua mối quan hệ cung cầu này. Hiện nay tuy nhu cầu bảo hiểm nhân thọ là khá cao nhưng số công ty bảo hiểm nhân thọ cũng như các hình thức đầu tư khác không ngừng tăng, nên quyền thương lượng nghiêng về phía nhà cung ứng nhiều hơn.

Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng :

Khách hàng của các công ty bảo hiểm nhân thọ có thể là những người mua sản phẩm dịch vụ của công ty, nhưng họ cũng có thể là những tổ chức mà công ty đầu tư vào.

Người mua bảo hiểm nhân thọ có rất nhiều lựa chọn khác trước khi quyết định mua bảo hiểm, ngay cả khi quyết định mua thì họ vẫn có thể hủy bỏ hợp đồng. Họ đòi đòi hỏi nhiều hơn sự đảm bảo an toàn từ phía công ty bảo hiểm, đó chính là mức sinh lời từ khoản đầu tư, chất lượng dịch vụ… Một khi công ty không đáp ứng đầy đủ và kịp thời những yêu cầu của họ, thì kết quả họ sẽ rút hợp đồng, mia hợp đồng bảo hiểm của công ty bảo hiểm khác hoặc chuyển sang hình thức đầu tư khác hấp dẫn hơn. Với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ chưa thực sự tạo ra sự khác biệt thì việc khách hàng cảm nhận và trung thành với công ty là không hề dễ dàng, quyền lực thương lượng của khách hàng khá lớn.

Đối tượng khách hàng mà công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tư vào thì ngược lại. Với sự phát triển nhanh trong thời gian qua, ngành bảo hiểm đang dần chứng tỏ được vai trò của mình như một kênh huy động vốn đầu tư, một trung gian tài chính có hiệu quả. Hoạt động đầu tư của các công ty đều được thực hiện theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, đáp ứng kịp thời các yêu cầu chi trả tiền bồi thường cho người tham gia bảo hiểm, đồng thời đem lại lợi nhuận hợp lý để trang trải cho các chi phí hoạt động và mở rộng phạm vi kinh doanh. Quyền thương lượng của công ty trường hợp này sẽ lớn hơn các tổ chức cần đầu tư

2.3.4 Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành :

 Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, khi kinh tế phát triển, cạnh tranh sẽ diễn ra trên quy mô rộng hơn với mức độ gay gắt hơn trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong ngành dịch vụ như bảo hiểm.

Trước hết, đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm về sản phẩm, chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực, phát triển kênh phân phối sản phẩm và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin.

Thứ hai đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam với các doanh nghiệp bảo hiểm tại nước ngoài về cung cấp sản phẩm bảo hiểm trong khuôn khổ đã cam kết tại WTO.

Thứ ba là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm với các dịch vụ tài chính khác như thu hút tiền gửi tiết kiệm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản.

Bên cạnh những nội dung cạnh tranh chính như đã nói ở trên, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ vẫn có nhiều vấn đề nổi cộm như cạnh tranh hạ phí, tăng chi phí khai thác, chưa kiểm soát được trục lợi bảo hiểm, dùng áp lực của các mối quan hệ để chi phối khách hàng, độc quyền kinh doanh bảo hiểm đối với một số ngành đặc thù.

Đối với thị trường bảo hiểm nhân thọ, trong 6 tháng đầu năm 2010, vị thế của các công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu không có sự thay đổi. Đứng đầu thị trường vẫn là Prudential, tiếp sau đó là bảo hiểm Nhân thọ (Bảo Việt) và Manulife. Thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng lớn và các công ty bảo hiểm mới gia nhập thị trường dần dần lấy mất thị phần của các công ty đã có mặt trên thị trường. Korea Life là một ví dụ. Công ty này được thành lập tháng 4/2009 và đã nhanh chóng giành được 0,28% thị phần doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ gốc và 1,14% thị phần khai thác mới trong năm 2009

2.3.5 Đe dọa từ các sản phẩm thay thế : Ví dụ :

Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính (như ngân hàng, chứng khoán và các tổ chức tài chính) và các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ trong việc thu hút tiền vốn nhàn rỗi trong dân chúng ngày càng gay gắt. Các ngân hàng đã đưa ra những sản phẩm có tính cạnh tranh cao đối với các sản phẩm bảo hiểm như tiết kiệm gửi định kỳ, tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm với thời hạn dài kèm theo các hình thức khuyến mại như tặng bảo hiểm, rút thăm trúng thưởng và nhiều ưu đãi liên quan khác. Ngoài ra còn có bất động sản, vàng, đá quý,...

2.3.6 Đe dọa từ các gia nhập mới : Ví dụ : Các tổ chức tài chính quốc tế, các doanh nghiepj trong nước muốn đầu tư vào ngành bảo hiểm nhân thọ

2.4. Đánh giá :

Ngành bảo hiểm nhân thọ có cường độ cạnh tranh mạnh. Nhất là hiện nay các rào cản đang được gỡ xuống khi Việt Nam càng hội nhập sâu hơn cùng thế giới. Các công ty bảo hiểm trong nước không chỉ chịu áp lực cạnh tranh với nhau mà còn phải tìm ra chiến lược cạnh tranh với những đối thủ mạnh hơn rất nhiều từ nước ngoài.

Ngành bảo hiểm nhân thọ Việt Nam khá hấp dẫn và có nhiều tiềm năng phát triển. Dự kiến:

- Quy mô doanh thu ngành bảo hiểm đạt tương đương 3%-4% GDP vào năm 2020.

- Hiện đại hoá công nghệ thông tin ngành bảo hiểm với mục tiêu:

+ 100% công tác báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm với cơ quan quản lý bảo hiểm được thực hiện trực tuyến.

+ Việc phân tích hoạt động kinh doanh và đánh giá rủi ro của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng các phần mềm chuyên nghiệp.

+ 50% các kỳ thi đại lý được tổ chức dưới hình thức trực tuyến.

- Tổng nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh tế đạt 120.000 tỷ đồng vào năm 2015 và đạt 250.000 tỷ đồng vào năm 2020.

2.5. Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) :

1- Năng lực kiểm soát rủi ro

Thực chất bảo hiểm là việc phân chia tổn thất, rủi ro của một hay một số người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Một trong những nguyên tăc của ngành là chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn. Để tồn tại doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo tăng doanh thu phí bảo hiểm, giảm số tiền chi trả bảo hiểm. Để thành công doanh nghiệp bảo hiểm phải kiểm soát rủi ro từ trước và trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đồng, hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro, cũng như toont thất mà nó mang lại.

2- Phong phú, đa dạng về sản phẩm

Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ luôn ý thức đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu. Không chỉ dừng lại ở mức giữ chân khách hàng hiện tại với những gói sản phẩm truyền thống, các doanh nghiệp liên tục cho ra mắt những gói sản phẩm mới đáp ứng mục tiêu đa dang, thay đổi không ngừng, thu hút khách hàng mới.

3- Uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

Mỗi doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ hoạt động trên thị trường dù có đặt mục tiêu tăng trưởng như thế nào cũng không thể lãng quên mục tiêu xây dựng vị trí trong tâm trí khách hàng mục tiêu, dễ dàng được khách hàng tiềm năng chấp nhận và dễ dàng đạt được các mục tiêu chiến lược khác của mình. Quá trình tạo dựng uy tín không phải một sớm một chiều, doanh nghiệp phải rất kỳ công xây dựng và bảo vệ uy tín trong chính những sản phẩm cung cấp, dịch vụ hậu mãi, giữ vững lời hứa trong các giao dịch của doanh nghiệp với khách hàng…

MÔ HÌNH EFAS CỦA PRUDENTIAL

Các chỉ tiêu quan trọng

Mức độ quan trọng

Xếp loại

Tổng điểm quan trọng

Các cơ hội

Việt Nam gia nhập WTO

0,1

3

0,3

Điều kiện chính trị pháp luật ổn định

0,05

3

0,15

Thị trường tiềm năng

0,1

4

0,4

Năng lực kiểm soát rủi ro

0,2

4

0,8

Sản phẩm phong phú

0,05

3

0,15

Các thách thức

Lạm phát

0,05

2

0,1

Cạnh tranh trong ngành bảo hiểm nhân thọ

0.1

3

0,3

Cạnh tranh trên thị trường vốn

0,2

4

0,8

Sự chuyển dịch nguồn lực

0,1

4

0,4

Áp lực công nghệ

0,05

2

0,1

Tổng

1,00

3,5

Nhận xét: Tổng điểm quan trọng của Prudential là 3,5 đã cho thấy khả năng nắm bắt cơ hội tốt và vượt qua thách thức của công ty, giảm thiểu những khó khăn do thách thức đó gây ra cho công ty 

III/Đánh giá môi trường bên trong của Prudential:

Sản phẩm chủ yếu của Prudential:

- Bảo hiểm nhân thọ

- Dịch vụ tài chính

- Quản lý tài sản

Prudential châu Á

- Phú – An Bình ( Bảo an sức khỏe vàng với chi phí hợp lý)

- Phú – An Gia Thành Tài ( Cho con học vấn là cho con tương lai rộng mở!)

- Phú – An Gia Gia Tích Lũy Định Kỳ( An tâm trên mỗi chặng đường cuộc sống)

- Phú – An Khang Hưu Trí ( An tâm trong hiện tại, an nhàn tuổi về hưu.)

- Phú – Bảo Gia Đầu Tư( Một giải pháp tài chính hoàn hảo, cung cấp cho bạn hai quyền lợi bảo vệ và đầu tư trong cùng một sản phẩm)

- Phú – Bảo Nghiệp( Chinh phục niềm tin, gắn kết lâu dài)

- Phú – Hưng Thịnh( Thành công, Kế hoạch, Thịnh vượng)

- Phú – Toàn Gia An phúc( Linh hoạt trong lựa chọn, bảo vệ trọn tương lai)

- Phú – Trường An( Mang đến cho bạn sự an tâm trong suốt cuộc đời)

Thị trường:

-Vương quốc Anh

- Mỹ

- Châu Á

+Mã Lai, Singapore, Hồng Kông, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Ấn Độ, Đài Loan, Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN :

Hoạt động cơ bản:

-         hoạt động marketing :

+ thể hiện qua hình ảnh đại diện và sologan “ luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu”

+ xuất phát từ nhu cầu khách hàng

+đa dạng hóa sản phẩm

-         dịch vụ:

+ Cùng lập Kế hoạch tài chính với Công cụ tính toán trực tuyến của prudential

+ Lựa chọn kênh thanh toán phí Bảo hiểm thuận lợi nhất cho khách hang

+ Cập nhật những thông tin mới nhất về sản phẩm dịch vụ do Prudential cung cấp

+ khách hàng Prudential có cơ hội tham gia các buổi hội thảo phổ biến thông tin, đăng ký dịch vụ mới, được hướng dẫn cách thức chăm sóc sức khỏe cho chính mình và gia đình

Hoạt động hỗ trợ

Quản trị nguồn nhân lực:

+ Tại Việt Nam, Prudential có vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ.

+ Chương trình Quản trị viên tập sự của Prudential Việt Nam là chương trình tuyển dụng các sinh viên tài năng đang học năm cuối hoặc mới tốt nghiệp từ các trường đại học

       + thực hiện nhiều chính sách để bày tỏ sự trân trọng

đối với giá trị của từng nhân viên,

Năng lực cạnh tranh của Prudential :

1.      Marketing :

+ Hoạt động quảng bá , giới thiệu các sản phẩm rộng rãi

+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng hiệu quả.

+ Khả năng nhận biết được nhu cầu của thị trường bảo hiểm nhằm đưa ra các sản phẩm và dịch vụ tối ưu.

2.      Sản phẩm :

       + Nhiều sản phẩm mới đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng và xu thế thị trường.

+ Sản phẩm chất lượng cao, thỏa mãn được nhu cầu người dùng.

3.      Quản trị :

 +  sự phối hợp hoạt động chặt chẽ của các đơn vị kinh doanh trên toàn thế giới.

+ Cấu trúc tổ chức hiệu quả

+ Năng lực quản trị và lãnh đạo

+ Nguồn nhân lực chất lượng cao

- Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp :

Mạnh vì : Prudential là một trong những tập đoàn dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ tài chính và quản lý tài sản tại Vương quốc Anh, Mỹ và Châu Á. Prudential đã hoạt động bảo hiểm nhân thọ tại Anh 163 năm. Hiện nay, Prudential có trên 25 triệu khách hàng khắp thế giới và quản lý các quỹ với tổng trị giá trên 532 tỷ đô la Mỹ (340 tỷ bảng Anh).

Thiết lập mô thức TOWS :

Prudential

Các điểm mạnh

1.Thương hiệu mạnh.

2. Sản phẩm dịch vụ chất lượng cao.

3. Dịch vụ quảng bá sản phẩm và phân phối sản phẩm tốt.

4. Nguồn nhân lực chất lượng cao.

5. Dịch vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng tốt.

Các điểm yếu

1. Sản phẩm dịch vụ chưa mạng tính phổ biến.

2. Chưa khai thác tối ưu nhu cầu khách hàng.

3. Giá bán sản phẩm, dịch vụ vẫn còn cao.

Cơ hội          

1. Xu hướng toàn cầu hóa.

2. Nhu cầu của con người ngày càng cao.

3. Nhiều thị trường tiềm năng.

4. Nguồn nhân lực chất lượng ngày càng cao.

- Thâm nhập thì trường tiềm năng.

- Phát triển thị trường quốc tế.

- Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.

-Nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm đáp ứng tối đa nhu cầu của con người.

-Giới thiệu rộng rãi sản phẩm cua mình đến được với nhiều người hơn nữa.

-Giảm giá thành sản phẩm,dịch vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động marketing,chăm sóc khách hàng ,PR….

Thách thức

1.Nhiều đối thủ cạnh tranh lớn.

2. Ảnh hưởng của khủng hoảng, suy thoái kinh tế.

3. Áp lực đổi mới sản phẩm dịch vụ, cải tiến công nghệ.

-Nâng cao chât lượng dịch vụ,đội ngũ nhân viên

-Mở rộng cơ cấu sản phẩm cạnh tranh về giá và chất lượng dịch vụ.

-Quảng bá sản phẩm rộng rãi và chăm sóc khách hàng tận tình.

-Giảm giá thành sản phẩm kích thích người tiêu dùng đến với sản phẩm nhiều hơn.

-Tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với bảo hiểm đê khách hàng có thể tin tưởng mua sản phẩm.

IV/CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP :

*Chiến lược cạnh tranh + Các chính sách triển khai

Xét về thứ hạng, ngoại trừ ACE Life đã làm một cuộc bứt phá để có mặt vào tốp 3 công ty bảo hiểm nhân thọ lớn nhất Việt Nam, đẩy Manulife tụt xuống hạng thứ tư, còn lại Prudential và Bảo Việt hiện vẫn vững chân ở ngôi quán quân và á quân. Tuy nhiên, xét về thị phần, có thể thấy rằng thị phần năm 2009 của "bộ ba" Prudential, Bảo Việt và Manulife (hiện chiếm gần 70%) đã bị sụt giảm so với năm 2007 (chiếm gần 100%). Cụ thể, thị phần của Prudential giảm từ 41,6% xuống còn 30,19%, Bảo Việt từ 36,5% còn 27,6%, Manulife từ 10,58% còn 10,3%.

Prudential Việt Nam thành công với chiến lược tập trung hóa, tập trung phát triển lợi thế cạnh tranh:

- Sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phù hợp với khách hàng từ việc luôn luôn lắng nghe và thăm dò ý kiến khách hàng để thấu hiểu được những góp ý và đề xuất của khách hàng. Từ đó Công ty rất hay có những chiến lược tung sản phẩm mới ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó tạo được lợi thế cạnh tranh của Công ty.

- Các dịch vụ kèm theo:

+ Công ty đã thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận mọi thắc mắc khiếu nại của khách hàng. Không chỉ trả lời thắc mắc mà những vướng mắc cụ thể liên quan đến quyền lợi khách hàng đến được bộ phận chăm sóc khách hàng đề xuất biện pháp giải quyết và có phản hồi sớm nhất cho khách hàng.

+ Công ty đã phát hành tập tin Prudential để cung cấp rộng rãi đến tất cả các chủ hợp đồng. Tập tin được xây dựng công phu với nội dung phong phú, qua đó khách hàng có thể nắm bắt các thông tin về hoạt động của Prudential tại Việt Nam và trên thế giới, cũng như các thông tin cần thiết để khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm, dịch vụ, các hoạt động chăm sóc khách hàng ...

+ Cũng để gắn với lợi ích của khách hàng một trong những hoạt động chăm sóc khách hàng cụ thể là giúp khách hàng có thêm ưu đãi trong mua sắm tiêu dùng hàng ngày.

Chính vì thế, Prudential đã có hẳn một chương trình Pru ưu đãi mà qua đó khách hàng được cung cấp thể Pru - Card kèm theo cẩm nang các địa chỉ mua sắm được ưu đãi

+ Từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, Công ty đã không ngừng mở rộng hệ thống trung tâm phục vụ khách hàng của mình

+ Chương trình "Thăm dò ý kiến khách hàng" hàng năm bắt đầu từ năm 2001 là một trong những cách tiếp cận cần thiết và quan trọng để có thể lắng nghe thật nhiều, để thấu hiểu hơn và để tiếp thu được rộng rãi ý kiến của khách hàng.

ðSự đa dạng hóa sản phẩm liên tục đã tạo nên lợi thế cạnh tranh cho Prudential Việt Nam; cùng với hàng loạt những dịch vụ hướng tới khách hàng theo phương chấm “Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu”, Prudential Việt Nam hoàn toàn có khả năng áp đặt mức giá vượt trội so với đối thủ cạnh tranh, đồng thời tạo ra niềm tin, sự trung thành của khách hàng.

- Prudential đã có 13 trung tâm phục vụ khách hàng ở tám tỉnh, thành phố trong cả nước.

     Với sự dẫn đầu về quy mô vốn tại Việt Nam với 61 triệu USD hệ thống phân phối của Prudential hoạt động một cách rất có hiệu quả. Công ty thường sử dụng các kênh phân phối như thông qua các đại lý, các trung tâm, qua mạng Internet ...

     Về phạm vi phân phối rất rộng lớn hầu như tới tất cả các khu vực trên toàn đất nước. Những địa điểm phân phối thường được Công ty sao cho thuận tiện đối với khách hàng tham gia mua bảo hiểm.

ðVới hơn 150 năm kinh nghiệm quốc tế với đường lối kinh doanh khôn ngoan thận trọng với thực lực tài chính hùng hậu; hệ thống kênh phân phối rộng lớn và vững chắc ... đã nhanh chóng nắm bắt tình thể triển khai các hoạt động kinh doanh phục vụ khách hàng và các kế hoạch đầu tư an toàn. Điều này đã tạo ra rào cản gia nhập vào thị trường Việt Nam cho các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ nói chung.

Những kết luận, đánh giá về hiệu quả chiến lược định vị của Công ty Prudential

     Qua phân tích chiến lược định vị của Công ty chúng ta thấy con đường mà Prudential chọn là hoàn toàn đúng đắn. Từ việc lắng nghe cho tới việc thấu hiểu được khách hàng. Bên cạnh đó những kinh nghiệm trong 150 năm đã giúp cho Prudential  tiếp nhận được nhiều thành quả tốt đẹp.

     Mục tiêu trong vòng 3 năm và sẽ đạt tới con số 1 triệu khách hàng vào tháng 1/2003. Thì nhiệm vụ này đã được ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên của Công ty hoàn thành xuất sắc. Việc tăng vốn điều lệ đảm bảo cho những công tác đối với khách hàng ngày một chu đáo hơn. Từ việc tiếp thu và thăm dò ý kiến của khách hàng Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng. Những chương trình đi thăm và khám bệnh cho những người dân khó khăn đã gây được lòng tin lớn trong khách hàng điều đó khẳng định được tính an toàn và bảo đảm cho khách hàng khi tham gia mua bảo hiểm.

     Những cuộc thi tìm hiểu về Prudential đã được phát động nhằm đưa Công ty Prudential tới gần với người dân hơn.

     Và với đà phát triển như thế này Prudential đang dần bước tới vị trí dẫn đầu của Bảo Việt trong một vài năm tới. Thị phần của Công ty sẽ còn tiếp tục tăng mà mức phí bảo hiểm thu được ngày một lớn. Sự tăng vốn điều lệ lên tới 61 triệu USD làm cho Công ty Prudential có một vị trí đáng kể mà các đối thủ cạnh tranh phải dè chừng. Tiềm lực vê tài chính hùng hậu giúp Công ty thực hiện những chương trình và kế hoạch, chính sách một cách dễ dàng và không gặp phải rào cản về kinh tế. Một lần nữa khẳng định được hiệu quả kinh doanh của Công ty Prudential qua những chiến lược Marketing nói chung và chiến lược định vị thị trường nói riêng.

*Chiến lược tăng trưởng + Các chính sách triển khai:

Trong 12 năm chính thức hoạt động tại việt nam, prudeltial hiện đã là một tập đoàn bảo hiểm đứng đầu thị trường bảo hiểm, dẫn đầu với thị phần ổn định khoảng 40% thị trường phí bảo hiểm hàng năm, năm 2010, con số này là 41%. Năm 1999, công ty TNHH Prudential Việt Nam được thành lập với số vốn đầu tư 15 triệu USD,

Prudential đã áp dụng tốt các chiến lược cấp công ty để tạo ra sự tăng trưởng, cụ thể là:

Chiến lược đa dạng hóa

* Là chiến lược bổ sung các sản phẩm dịch vụ mới hay các hoạt động kinh doanh mới của doanh nghiệp.

* - Các chính sách doanh nghiệp dựa trên chính sách đa dạng hóa:

Dựa trên các sản phẩm bảo hiểm cơ bản là bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản, Prudential đã đưa ra các gói bảo hiểm đa dạng, mở rộng nhiều đối tượng bảo hiểm mới trên cơ sở các loại bảo hiểm cơ bản, phục vụ cho nhiều đối tượng muốn tham gia với chi phí hợp lý.

Các sản phẩm đó gồm có:  Các loại bảo hiểm đa dạng, đã đánh vào tâm lý sợ rủi ro của người dân.

1.    bảo hiểm con người:

·                               Bảo hiểm Nhân thọ trọn đời

- Prudential đã đưa ra gói bảo hiểm Phú – Trường An, Prudential đưa ra các điều khoản hợp đồng nhằm bảo vệ an toàn tài chính suốt đời cho khách hang, cũng có nghĩa là khách hàng đang tích lũy một tài sản cho mình và cho con cháu sau này.

Với chiến lược rõ ràng cho sản phẩm này, Phú – Trường An trở thành sản phẩm bảo hiểm chính của Prudential. Từ Phú – Trường An, Prudential đã triển khai các loại bảo hiểm như:

- Các sản phẩm liên quan đến Bệnh hiểm nghèo gồm có:

·                   Bảo hiểm Bệnh hiểm nghèo

·                   Phú – An Bình

·                   Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo trả trước.

·                   Bảo hiểm Bệnh lý nghiêm trọng 

- Các sản phẩm liên quan đến Chăm sóc sức khỏe gồm có:

Bảo hiểm Chăm sóc sức khỏe 

Bảo hiểm Sức khỏe dành cho trẻ em 

·                     Bên cạnh đó còn có Bảo hiểm: Chết & Thương tật vĩnh viễn, Hỗ trợ tài chính, Tai nạn

Bảo hiểm Nhân thọ có kỳ hạn

Bảo hiểm Nhân thọ có kỳ hạn dành cho trẻ em 

Bảo hiểm Hỗ trợ tài chính Người hôn phối 

Bảo hiểm Hỗ trợ tài chính Người phụ thuộc 

Bảo hiểm Từ bỏ thu phí 

Bảo hiểm Từ bỏ thu phí Bệnh hiểm nghèo 

Bảo hiểm Từ bỏ thu phí Bệnh lý nghiêm trọng 

Bảo hiểm Từ bỏ thu phí Người hôn phối 

Bảo hiểm Chết do tai nạn 

Bảo hiểm Chết và Tàn tật do tai nạn mở rộng 

Các loại bảo hiểm con người của Prudential đa dạng, phong phú, có các chương trình phù hợp riêng với từng phân khúc khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các trường hợp muốn tham gia bảo hiểm với chi phí thấp, đã tạo điều kiện cho Prudential tăng nhanh chóng lượng khách hang tham gia bảo hiểm con người.

2. Đầu tư: để đáp ứng ngày càng đa dạng, những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng đối với các sản phẩm bảo hiểm. Prudential đưa ra các gói sản phẩm của công ty không chỉ bảo vệ tài sản dài hạn mà còn đầu tư sinh lời cho các  tài sản đó, dựa trên mục tiêu mà khách hàng đặt ra.

Sản phẩm của bảo hiểm đầu tư gồm có:

- Phú-Bảo Gia Đầu Tư 

- Phú-Toàn Gia An Phúc

 Với các điều kiện yêu cầu khách hàng không quá cao, Prudential đã thu hút được lượng khách hàng lớn với nhiều gói bảo hiểm cho khách hàng lựa chọn phù hợp với điều kiện của bản thân.

3. Bảo hiểm tích lũy: Với phương châm “An tâm trên mỗi chặng đường cuộc sống” Prudential đã đưa ra 4 gói bảo hiểm đầu tư với các mục đích khác nhau, Bảo hiểm đầu tư của Prudential gồm các gói sau:

- Phú – An Gia tích lũy định kỳ : “ An tâm xây dựng tương lai”

- Phú – An Gia Thành tài: “ Cho con học vấn là cho con tương lai rộng mở”

- Phú – An Khang hưu trí: “ An tâm trong hiện tại, an nhàn tuổi về hưu”

- Phú – Hưng Thịnh: “ Thành công, kế hoạch, thịnh vượng”

4. Bảo hiểm cho doanh nghiệp:

- Phú – Bảo nghiệp: với sự thấu hiểu sự khiếm khuyết của các doanh nghiệp trong việc giữ chân nhân viên, Prudential đã đưa ra gói bảo hiểm này để giúp nhân viên an tâm làm việc, gắn kết lâu dài với doanh nghiệp.

 - Thành công của chính sách: từ chiến lược đa dạng hóa, các sản phẩm của doanh nghiệp đã được mở rộng, sát với nhu cầu của khách hàng, đưa ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Ngoài ra, Prudential còn mở rộng lĩnh vực kinh doanh khi thành lập Công ty Tài chính Prudential Việt Nam, Công ty Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam.

Chiến lược tích hợp

 Là chiến lược doanh nghiệp gia tăng quyền kiểm soát hoặc quyền sở hữu đối với nhà phân phối, nhà cung ứng hay đối thủ cạnh tranh.

- Các chính sách của Prudential áp dụng chiến lược tích hợp:

Prudential đã thành lâp hơn 218 trung tâm phục vụ khách hàng, văn phòng chi nhánh và Văn phòng tổng Đại lý trên toàn quốc.

Hợp tác với VNPT :  Prudential Việt Nam và Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost) thuộc VNPT chính thức ký kết Thoả thuận hợp tác cung ứng dịch vụ. Theo thoả thuận hợp tác này, mạng lưới cung cấp dịch vụ của Prudential Việt Nam sẽ trải rộng, phủ dày hơn trên phạm vi cả nước thông qua việc sử dụng hệ thống trên 3.000 bưu cục của VNPost, trước hết giới thiệu dịch vụ thu phí bảo hiểm, sau đó là dịch vụ chi trả các quyền lợi bảo hiểm tại bưu cục. Việc hợp tác sẽ tạo cho khách hàng của Prudential một kênh đóng phí mới, tiện lợi và rộng khắp.

Hợp tác với các ngân hàng Techcombank, VCB, Sacombank, Citibank thu phí bảo hiểm, ngoài ra khách hàng nộp phí Bảo hiểm qua các ngân  hàng trên còn được hưởng một số ưu đãi của Prudential.

Từ việc áp dụng chính sách tích hợp, khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, cũng không bị áp lực về chi phí cho hoạt động thu tiền bảo hiểm từ khách hàng.

Chiến lược cường độ: Là chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của doanh nghiệp nhằm cải thiện vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp với các sản phẩm, dịch vụ hiện hành.

-         Quảng cáo “ Gương mặt Prudential” của Prudential đã đạt giải “ Quả chuông vàng” – một trang 10 quảng cáo hay nhất trong khuôn khổ Giải thưởng Quảng cáo Sáng tạo Việt Nam.

Năm 1995, Prudential khai trương văn phòng thứ nhất tại Hà Nội, Năm 1997. Khai trương văn phòng đại diện thứ hai tại thanhg phố Hồ Chí Minh, đến nay, Prudential đã có hơn 218 trung tâm phục vụ khách hàng, văn phòng chi nhánh và Văn phòng tổng Đại lý trên 63 tỉnh thành trong toàn quốc.

-         Prudential đã không ngừng tìm hiểu nhu cầu khách hàng để cải biến, gia tăng các gói bảo hiểm phục vụ nhu cầu của khách hàng:

Ngày 19/01/2009: Prudential giới thiệu sản phẩm bảo hiểm mới: "Phú-An Hưởng Thịnh Vượng" - Bảo vệ toàn diện song hành tích lũy đảm bảo.

Ngày 26/11/2009: Prudential Việt Nam giới thiệu 2 sản phẩm Bảo hiểm Nhân thọ mới "Phú-Hưng Phúc Định Kỳ" và "Phú-Hưng Thịnh".

Ngày 12/07/2011:Prudential Việt Nam đã ra mắt gói bảo hiểm mới: PHÚ-TOÀN GIA AN PHÚC, Linh hoạt trong lựa chọn, bảo vệ trọn tương lai

Ngày 16/09/2011: Prudential Việt Nam giới thiệu sản phẩm bảo hiểm mới "Phú - An Tâm" - Sản phẩm cho Cộng đồng

V/ĐÁNH GIÁ  TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP :

Loại hình cấu trúc tổ chức :

 Công ty  Bảo hiểm Nhân thọ Prudential được thành lập bằng 100% vốn nước ngoài.công ty quản lý theo loại hình tổ chức theo chức năng

   Với các bộ phận phòng ban của công ty mà:

Hội đồng trị bao gồm: Ông Tony Paul Wilkey là chủ tịch hội đồng quản trị, Peter Keegan WilliamsThành viên Hội đồng Quản trị Prudential Việt Nam, ÔngJohn Inniss Howell làTổng Giám đốc Prudential Việt Nam.

và rất nhiều phòng ban : Bộ phận Tiếp thị (Marketing), Bộ phận Nhân sự (Human Resources) Phòng Pháp lý (Legal)Bộ phận Tài chính (Finance)Bộ phận Chiến lược (Corporate Strategy)Bộ phận Giao dịch Bảo hiểm (Operations)Bộ phận Định phí và Phát triển sản phẩm (Actuarial and Product Management)Bộ phận Hợp tác đối ngoại (Corporate Relations)Bộ phận Pháp Chế (Compliance)Bộ Phận Phân Tích Chiến Lược (Business Intelligence Unit)Bộ phận Quan hệ Chính phủ (Government Relations Department)Bộ phận Quản lý Văn Phòng và Giao dịch Kinh doanh toàn quốc & Bộ phận Phát triển Tổng Đại lý (BOM & GAD)Bộ phận Công nghệ Thông tin (Information Technology)Phòng Hỗ Trợ Phát Triển Kinh Doanh (Distribution Operation Support)Phòng Huấn Luyện & Phát Triển (Distribution Training & Development)Phòng Kiểm toán nội bộ (Internal Audit)Phòng Quản trị doanh nghiệp (Corporate Governance)Bộ phận Kinh doanh, kênh Đại lý (Agency Development)Bộ phận Kinh doanh, kênh Hợp tác Kinh doanh (Partnership Distribution)

loại hình cấu trúc này giúp công ty có thể quản lý tốt và  đi sâu được vào các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhiều hơn đạt hiệu quả tốt hơn trong kinh doanh.

Phong cách lãnh đạo chiến lược (Giải thích ngắn gọn các câu trả lời) :

Định hướng con người: Đối với đội ngũ nhân viên, tư vấn viên, luôn luôn chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo và huấn luyện. Chúng tôi tôn trọng, đề cao văn hóa, cá tính và sự đóng góp của mỗi cá nhân, đồng thời xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, cởi mở và trung thực.

  Định hướng nhiệm vụ :

Sứ mệnh của Prudential là “giúp mọi người tận hưởng một tương lai đảm bảo”. Và để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Prudential mang đến một loạt những giá trị mới bao gồm: Imagination, Engery, People and Simplicity (Sáng tạo, Năng lực, Con người và Sự chân thật). Cùng với những giá trị này là một không khí “Honest Dialogue” (Đối thoại chân thành) tại nội bộ và thể hiện cả ở bên ngoài. Tinh thần này được thể hiện qua “Plan from the Pru” (Hoạch định từ Pru) tạo nên hình ảnh Prudential như một thương hiệu rất thật, rất nhân văn, một yếu tố khác lạ trong ngành dịch vụ tài chính.

Ông Jack Howell, Tổng giám đốc Công ty Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam chia sẻ, “Chúng tôi đang bước vào giai đoạn cuối năm 2010 với những kết quả kinh doanh khả quan. Kết quả này có được nhờ chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và kênh phân phối”.

Cùng với việc phát triển các kênh phân phối, Prudential Việt Nam tiếp tục hoàn thiện danh mục sản phẩm của mình với sự ra mắt “Phú – Bảo nghiệp” vào giữa tháng 10/2010. Hiện nay danh mục sản phẩm của Prudential đã vượt qua con số 50, bao gồm các sản phẩm bảo hiểm truyền thống, bảo hiểm liên kết đầu tư, bảo hiểm liên kết ngân hàng.

Lắng nghe và đáp ứng những nhu cầu thiết thực của khách hàng cũng là điều mà Prudential Việt Nam đã và tiếp tục hướng tới. Nói như Giáo sư Michael Porter – “cha đẻ” của chiến lược cạnh tranh, “Các bạn hãy tạo ra những sản phẩm gần gũi với người tiêu dùng của mình. Hãy địa phương hóa thay vì toàn cầu hóa. Hãy tạo ra những giá trị để chia sẻ”.

Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiêp :

Quan hệ đối tác

Công  ty TNHH BHNT Prudential đã xây dựng quan hệ hợp tác kinh doanh lâu dài và chặt chẽ với các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm lớn trên thế giới như: AIG, AXA, Aviva, Munich Re, Swiss Re, thị trường Lloyd's;

 Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential VN cũng hợp tác với các ngân hàng trong khu vực như Ngân hàng Ngoại thương (VCB) với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.

Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Prudential VN  hợp tác với ngân hàng ABBANHK với dịch vụ bán sản phẩm bảo hiểm qua ngân hàng,

 Ngân hàngStandard Chartered Bank và Prudential Việt Nam hợp tác triển khai sản phẩm Bảo hiểm qua ngân hàng,...

Hoạt động cộng đồng, xã hội của công ty 

 Đối với khách hàng, Prudential nhận thức được rằng chỉ khi thực sự lắng nghe  mới thực sự thấu hiểu được nhu cầu của họ, từ đó cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt. Bảo hiểm nhân thọ là một sản phẩm đặc thù, kinh doanh bằng niềm tin, do vậy chúng tôi nhận thức được vai trò của việc tạo lập và duy trì niềm tin của khách hàng.

Tại công ty chúng tôi, “lắng nghe” đã trở thành văn hóa, đó là lắng nghe đồng nghiệp, lắng nghe khách hàng, lắng nghe cộng đồng…

 Prudential luôn hướng vào việc xây dựng hình ảnh một Prudential vì cộng đồng. Tôn trọng và đề cao con người, tôn trọng và đề cao văn hóa, cá tính và sự đóng  góp của mỗi cá nhân. Xây dựng môi trường làm việc cởi mở và trung thực. Tích cực đóng góp vào sự phát triển của Công ty, đồng nghiệp, khách hàng và cộng đồng.

Với slogan “Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu”, Prudential đã sử dụng nhiều kênh đối thoại để khách hàng dễ dàng bày tỏ ý kiến hoặc phản ánh sự việc khi có khiếu nại. Tất cả đều được ghi nhận trên hệ thống theo tiêu chuẩn bảo mật nghiêm ngặt của công ty; được giải quyết một cách nhanh chóng và báo cáo đầy đủ lên ban giám đốc. Đây chính là một trong những cơ sở để Prudential thường xuyên theo dõi chất lượng phục vụ, tiếp thu ý kiến của khách hàng để từ đó, đề ra những phương án cụ thể nhằm kịp thời chấn chỉnh, cải tiến dịch vụ.

Triết lý niềm tin cơ bản: triết ký cơ bản của Prudnetial là chỉ khi biết lắng nghe thì mới thực sự thấu hiểu được nhu cầu của các khách hàng địa phương, từ đó mới có thể cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo đáp ứng được các nhu cầu của họ. Mục tiêu cuối cùng của Prudential là nâng cao đời sống con người trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Việt Nam

Một trong những sứ mệnh của Prudential Việt Nam là “Hướng tới việc mang lại những lợi ích lớn nhất cho khách hàng, nhân viên, cổ đông và đất nước”. Đó cũng là lý do vì sao Prudential tham gia tài trợ nhiều hoạt động xã hội thiết thực như giúp đỡ bệnh nhân nghèo, tàn tật, cứu trợ đồng bào lũ lụt, hỗ trợ các hoạt động giáo dục. Bên cạnh đó, Prudential sẽ luôn cân bằng giữa nhu cầu tăng lợi nhuận đầu tư và chia nhiều lợi nhuận cho người tham gia bảo hiểm với yêu cầu thận trọng tránh những rủi ro quá mức, để luôn luôn đảm bảo quyền lợi của khách hàng theo hợp đồng đã ký.

Ngoài ra còn có các hoạt động hỗ trợ giáo dục như tổ chức tài trợ cho các chương trình như cuộc thi “Prudential – Văn hay chữ tốt”, hay các hoạt động sức khỏe như Giải thưởng Võ Trường Toản, hoạt động tài trợ cho Giải thưởng Trần Văn Ơn,

 Prudential còn tặng hàng ngàn trang thiết bị, dụng cụ học tập cho học sinh nghèo, các trường nghèo như trang bị máy vi tính, bàn ghế, bảng đen, sách giáo khoa, tập,… Hoạt động này nhằm giúp cải thiện phương tiện học tập cho các tỉnh nghèo, hỗ trợ các em học sinh có điều kiện học tập tốt hơn.

...............

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro