Quan Ly Chat Luong cafedang90

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

Quan Ly Chat Luong

HACCP

1.1. Khái niệm

HACCP là từ viết tắt của Hazard Analysis and Critical Control Point trong tiếng Anh và có nghĩa là "hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn", hay "hệ thống phân tích, xác định và tổ chức kiểm soát các mối nguy trọng yếu trong quá trình sản xuất và chế biến thực phẩm".

1.3.Lợi ích từ HACCP.

* Về mặt thị trường;

          - Việc áp dụng HACCp sẽ nâng cao uy tín và hình ảnh doanh nghiệp với khách hàng với việc được bên thứ ba chứng nhận sự phù hợp cảu hệ thống HACCP.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao sự tin cậy của người tiêu dùng với các sản phẩm của Doanh nghiệp.

- Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và cộng đồng xã hội.

- Cải thiện cơ hội xuất khẩu và thâm nhập thị trường quốc tế yêu cầu chứng chỉ như là một điều kiện bắt buộc và Giảm thiểu các yêu cầu với việc thanh kiểm tra của các đơn vị quản lý nhà nước.

* Về mặt kinh tế:

           Áp dụng HACCP sẽ giúp doanh nghiệp Giảm thiểu chi phí gắn liền với các rủi ro về việc thu hồi sản phẩm và bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng và giảm thiểu chi phí tái chế và sản phẩm huỷ nhờ cơ chế ngăn ngừa phát hiện các nguy cơ về an toàn thực phẩm từ sớm.

* Về mặt quản lý rủi ro:

          Hệ thống HACCP sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra.Bên cạnh đó còn tạo điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm và dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.

Lợi ích:

•Tiếp cận một cách có hệ thống

•Kiểm soát dựa trên sai lỗi chứ, không

kiểm nghiệm sản phẩm cuối cùng.

•Vượt qua các rào cản kỹ thuật

• Phòng ngừa các nguy hại trong quá trình sản xuất

• Giảm chi phí trong sản xuất và có

nhiều thời gian  hơn trong việc giải

quyết các vấn đề về an toàn thực phẩm

• Được quốc tế chấp nhận

• Phù hợp với các qui định về pháp luậtCác nguyên tắc:

ISO 9000:

ISO 9000 là gì?

Bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng dựa trên:

Các thông lệ quản lý tốt được thừa nhận trên phạm vi quốc tế,

Các thành tựu của khoa học quản lý chất lượng.

Được ban hành bởi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế - ISO – là tổ chức tập hợp của các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia,

Hướng tới tiêu chuẩn hoá và cải tiến hiệu lực của các hoạt động,

Có thể áp dụng cho mọi loại hình Doanh nghiệp, mọi lĩnh vực, mọi quy mô.

Ai cần ISO 9000?

Các Doanh nghiệp muốn khẳng định khả năng thường xuyên cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đạt được:

Đáp ứng các yêu cầu chất lượng của khách hàng,

Đáp ứng các yêu cầu luật định, và hướng đến:

Nâng cao sự thoả mãn của khách hàng, và

Thường xuyên cải tiến hiệu quả hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu.

LỢI ÍCH CỦA VIỆC ÁP DỤNG VÀ ĐƯỢC CHỨNG NHẬN PHÙ HỢP ISO 9000

Về mặt đối ngoại:

Tạo niềm tin cho khách hàng.

Nâng cao uy tín và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Nâng tầm của Doanh nghiệp trên thị trường.

Đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những thị trường mà việc đối tác được chứng nhận theo ISO 9000 là một yếu tố bắt buộc.

Là điểm thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng - đấu thầu.

Là công bố chính thức về sự cam kết đảm bảo chất lượng và liên tục cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Đáp ứng qui định của Nhà nước trong hiện tại và tương lai về quản lý chất lượng

Về mặt đối nội:

Tăng lợi nhuận nhờ sử dụng hợp lý các nguồn lực và tiết kiệm chi phí.

Giảm tối đa các khiếu nại của khách hàng.

Cung cấp một nền tảng tốt cho sự hiểu biết về Chất lượng cho tổ chức.

Tạo được dòng thông tin xuyên suốt trong toàn bộ tổ chức.

Các phòng ban - bộ phận trong tồ chức sẽ có tiếng nói chung về Chất lượng và phương thức vận hành.

Tăng cường tính tự giác - kỷ luật.

Hoá giải sự cạnh tranh – công kích.

Nâng cao uy tín của lãnh đạo và tạo được mối quan hệ chặt chẽ, thân thiện giữa các cấp.

Có hệ thống tài liệu bài bản, khoa học.

Tạo ra sản phẩm có chất lượng ổn định.

Kiểm soát được các rủi ro – sai hỏng lặp lại.

Giảm thiểu các chi phí sửa chữa.

Mọi thành viên trong tổ chức hiểu về các yêu cầu của khách hàng, của công ty và luật định.

Lơi ích mang lại

- Sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, giảm sản phẩm hỏng.

- Tăng sản lượng do kiểm soát được thời gian trong quá trình sản xuất

- Lợi nhuận tăng cao hơn do sản xuất hiệu quả, giảm chi phí hỏng hóc

- Hệ thống quản lý gọn nhẹ và chặt chẽ, vận hành hiệu quả và nhanh chóng

- Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào do kiểm soát được nhà cung cấp.

- Luôn cải tiến để cung cấp sản phẩm thoả mãn được yêu cầu khách hàng.

- Tăng uy tín trên thị trường, tăng thị phần trong và ngoài nước

- Mọi người hiểu rõ hơn vai trò của mình trong công ty, biết rõ trách nhiệm và quyền hạn của

mình hơn nên chủ động thực hiện công việc.

- Nhân viên được đào tạo huấn luyện tốt hơn, chuyên nghiệp hơn.

Tại sao cần áp dụng ISO 9000?

Có câu nói Chất lượng là chìa khoá của sự thành công! Sự thoả mãn của khách hàng luôn là điểm lưu tâm từ khâu đầu đến khâu cuối trong sản xuất hay trong dịch vụ bao gồm cả dịch vụ hậu mãi, và mục đích cuối cùng là Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Toàn Diện.

Các tổ chức, cơ quan thuộc mọi nghành nghề hiểu rằng việc thực hiện Hệ Thống Quản Lý Chất Lượng Toàn Diện theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 đã được công nhận sẽ góp phần cải thiện hoạt động chất lượng, cải tiến uy tín thương hiệu và tăng lợi nhuận (hoạch định rõ hành động khắc phục, phòng ngừa, khuyến khích cải tiến liên tục, hướng vào hệ thống quản lý và hệ thống văn bản để chứng minh tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống).

ISO 14000

ISO 14000 là gì?

- ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường dựa trên:

- Các thông lệ quản lý tốt được thừa nhận về QL môi trường trên phạm vi quốc tế

- ISO 14000 được ban hành bởi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế - ISO – là tổ chức tập hợp của các cơ

quan tiêu chuẩn quốc gia,

- Có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp, mọi lĩnh vực, mọi quy mô.

Ai cần ISO 14000?

Các Doanh nghiệp muốn:

- Tự khẳng định sự tuân thủ của mình với các chính sách về môi trường,

- Khẳng định sự tuân thủ này với các bên quan tâm khác,

- Được chứng nhận bởi bên thứ ba cho hệ thống quản lý môi trường của mình.

Tại sao chọn ISO 14000?

• Áp lực từ thị trường:

- Khách hàng của Doanh nghiệp yêu cầu,

- Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường yêu cầu,

- Cộng đồng dân cư xung quanh,

- Cải thiện hiệu quả KT của hoạt động môi trường để tạo và duy trì lợi

- Xu thế hội nhập quốc tế.

• Áp lực từ chủ sở hữu, cổ đông:

- Muốn đảm bảo đầu tư của họ được duy trì “sạch” về môi trường,

- Cải thiện hành ảnh của Doanh nghiệp đối với khách hàng và các bên q

• Áp lực từ nhân viên:

- Có được môi trường làm việc an toàn,

- Đảm bảo tương lai sức khoẻ và gia đình.

Lợi ích từ ISO 14000:

• Về mặt thị trường:

- Nâng cao uy tín và hình ảnh của Doanh nghiệp với khách hàng,

- Nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ nâng cao hiệu quả KT trong hoạt động MT

- Phát triển bền vững nhờ đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng

xung quanh.

• Về mặt kinh tế:

- Giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào,

- Giảm thiểu mức sử dụng năng lượng,

- Nâng cao hiệu suất các quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ,

- Giảm thiểu lượng rác thải tạo ra và chi phí xử lý,

- Tái sử dụng các nguồn lực/tài nguyên,

- Tránh các khoản tiền phạt về vi phạm yêu cầu pháp luật về môi trường,

- Giảm thiểu chi phí đóng thuế môi trường,

- Hiệu quả sử dụng nhân lực cao hơn nhờ sức khoẻ được đảm bảo trong môi trường làm việc an toàn,

- Giảm thiểu các chi phí về phúc lợi nhân viên liên quan đến các bệnh nghề nghiệp,

- Giảm thiểu tổn thất kinh tế khi có rủi ro và hoặc tai nạn xảy ra.

• Về mặt quản lý rủi ro:

- Thực hiện tốt việc đề phòng các rủi ro và hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra,

- Điều kiện để giảm chi phí bảo hiểm,

- Dễ dàng hơn trong làm việc với bảo hiểm về tổn thất và bồi thường.

- Tạo cơ sở cho hoạt động chứng nhận, công nhận và thừa nhận:

- Được sự đảm bảo của bên thứ ba,

- Vượt qua rào cản kỹ thuật trong thương mại,

- Cơ hội cho quảng cáo, quảng bá.

Các bước thực hiện ISO 14000:

- Lãnh đạo cam kết

- Đánh giá và lập kế hoạch

- Thiết lập hệ thống môi trường

- Áp dụng hệ thống

- Đánh giá, cải tiến

- Chứng nhận

Phạm vi áp dụng ISO 14000:

- Tất cả các doanh nghiệp.

- Các khu vực như dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, khách sạn, xuất nhập khẩu, buôn bán, phân phối, lưu kho, vận tải hàng hoá, khai thác.

- Các cơ quan như trường học, các cơ quan chính phủ và các tổ hợp quân sự.

ISO 22000

Giới thiệu ISO 22000

Là hệ thống quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, có cấu trúc tương tự như ISO 9001:2000 và được dựa trên nền tảng của 7 nguyên tắc HACCP & các yêu cầu chung của hệ thống quản lý chất lượng, rất thuận tiện cho việc tích hợp với hệ thống ISO 9001:2000

Áp dụng

ISO 22000:2005 được áp dụng cho tất cả các tổ chức trong chuỗi cung cấp thực phẩm: Cơ sở nuôitrồng, đánh bắt thực phẩm, chế biến, sản xuất hay dịch vụ về thực phẩm

Lợi ích của việc áp dụng ISO 22000

• Tạo cơ hội hoà nhập với thị trường quốc tế;

• Đáp ứng các yêu cầu luật định và của các bên liên quan;

• Đảm bảo an toàn thực phẩm - tạo niềm tin cho người tiêu dùng;

• Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp;

• Giảm chi phí trong mọi công đoạn sản xuất, kinh doanh.

Cụ thể hơn

- Thiết lập tốt kênh thông tin giữa các bên

- Tối ưu hoá nguồn lực

- Lập văn bản tốt hơn

- Kế hoạch hoá tốt hơn, thẩm định tốt hơn

- Kiểm soát các mối nguy cho an toàn thực phẩm linh hoạt và hiệu quả hơn

- Các biện pháp kiểm soát tập trung vào phân tích mối nguy

- Quản lý một cách hệ thống các chương trình tiền đề

- Có thể áp dụng rộng rãi vì tiêu chuẩn tập trung vào kết quả cuối cùng

- Là cơ sở chắc chắn để ra quyết định

- Sự chuyên cần tăng lên

- Việc kiểm soát chỉ tập trung vào nơi sản xuất

- Tiết kiệm được nguồn lực do giảm được sự chồng chéo khi đánh giá

- Trong khi ISO 22000 được áp dụng một cách độc lập, nhưng nó được thiết kế hoàn toàn tương thích với ISO9001:2000 và những công ty đã được chứng nhận ISO 9001 có thể dễ dàng mở rộng việc chứng nhận ISO 22000.

- Tiêu chuẩn ISO22000:2005 đưa ra bốn yến tố chính đối với một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Các yếu tố này đảm bảo an toàn thực phẩm trong suốt chuỗi cung ứng thực phẩm từ khâu đầu tiên đến khi tiêu thụ sản phẩm. Bốn yếu tố chính của tiêu chuẩn này là:

o Trao đổi thông tin: Các thông tin rất cần thiết nhằm đảm bảo các mối nguy được xác định và kiểm soát một cách đầy đủ ở mỗi giai đoạn trong suốt chuỗi cung ứng thực phẩm. Trao đổi thông tin với khách hang và các nhà cung ứng về các mối nguy đã được xác định và các biện pháp kiểm soát hướng đến đáp ứng công khai các yêu cầu của khách hàng.

o Quản lý hệ thống: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm hiệu quả nhất được thiết lập, vận hành và cập nhật trên cơ sở cấu trúc của hệ thống quản lý và hợp nhất với các hoạt động quản lý chung của tổ chức. Điều này đem lại lợi ích tối đa cho tổ chức và các bên hữu quan. Tiêu chuẩn này được liên kết với tiêu chuẩn ISO 9001 nhằm tăng độ tương thích của hai tiêu chuẩn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này vẫn có thể áp dụng một cách độc lập với các hệ thống quản lý khác khi điều hành quản lý tại một cơ sở sản xuất thực phẩm.

o Các chương trình tiên quyết (PRPs: Prerequisite programmes):Các chương trình tiên quyết – PRPs là các điều kiện cơ bản và hoạt động cần thiết để duy trì một môi trường vệ sinh xuyên suốt chuỗi cung ứng thực phẩm. Các điều kiện và hoạt động này cần phù hợp với yêu cầu sản xuất, sử dụng và cung cấp sự an toàn đối với sản phẩm cuối cùng cũng như người tiêu dùng. PRPs là một trong những chuẩn mực “cần và đủ” để các cơ sở đủ điều kiện tham gia sản xuất thực phẩm.

o Các nguyên tắc của HACCP: 7 nguyên tắc của HACCP.

- Tiêu chuẩn này được các chuyên gia trong ngành công nghiệp thực phẩm xây dựng trong phạm vi của ISO, cùng với đại diện của các tổ chức quốc tế chuyên ngành thực phẩm và sự hợp tác chặt chẽ với Uỷ ban tiêu chuẩn hoá thực phẩm Codex, cơ quan đồng thành lập bởi Tổ chức nông lương của Liên Hiệp Quốc (FAO) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) để xây dựng các tiêu chuẩn về thực phẩm.

- Lợi ích chủ yếu mà ISO22000 mang lại cho các tổ chức khi áp dụng hệ thống HACCP (Phân tích mối nguy và thiết lập điểm kiểm soát tới hạn) do tổ chức Codex đề ra sẽ là dễ dàng hơn trong việc áp dụng một cách thống nhất về vệ sinh thực phẩm mà không có sự khác biệt đối với các quốc gia và các sản phẩm thực phẩm có liên quan.

- ISO22000 được thiết kế để phù hợp với tất cả các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm và có thể áp dụng hệ thống an toàn thực phẩm này. Phạm vi của hệ thống an toàn thực phẩm bao gồm những nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi, những nhà sản xuất thực phẩm sơ chế, các hãng vận chuyển và bảo quản thực phẩm, và các nhà thầu phụ bán lẻ về thực phẩm và các cửa hàng dịch vụ ăn uống, cùng các tổ chức liên quan như những nhà tổ chức trang thiết bị, vật liệu đóng gói, tác nhân làm sạch, các thành phần và các chất phụ gia…

- Tiêu chuẩn này trở nên thiết yếu bởi sự gia tăng đáng kể tỷ lệ bệnh tật do ngộ độc thực phẩm, điều này không chỉ xảy ra ở các nước đang phát triển mà xảy ra ngay cả ở những nước phát triển. Thêm vào đó, mối nguy hại cho sức khoẻ và bệnh tật do ngộ độc thực phẩm mang lại có thể làm cho việc chi tiêu tăng lên đáng kể do phải trả phí chữa bệnh, nghỉ việc, thanh toán bảo hiểm, bồi thường theo luật…

- ISO22000 theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng được các yêu cầu quản lý an toàn trong dây chuyền cung cấp thực phẩm một cách có hệ thống và đề ra giải pháp thống nhất cho việc thực hành tốt hệ thống này trên phạm vi toàn cầu. Thêm vào đó, hệ thống an toàn thực phẩm phù hợp theo tiêu chuẩn ISO22000 có thể được chứng nhận – điều này đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các nhà cung cấp trong lĩnh vực thực phẩm. Mặc dù tiêu chuẩn này có thể được áp dụng mà không cần có sự chứng nhận phù hợp, đơn giản chỉ vì lợi ích của nó mang lại.

- ISO22000 kết hợp chặt chẽ các nguyên tắc của HACCP và bao quát các tiêu chuẩn then chốt được xây dựng bởi rất nhiều các nghiệp đoàn bán lẻ thực phẩm toàn cầu cùng với sự tham gia của những chuyên gia trong ngành thực phẩm.

Ai nên áp dụng ISO 22000?

ISO 22000 có thể được áp dụng ở bất kỳ tổ chức nào được liên quan một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong chuỗi thực phẩm bao gồm:

1.     Các nông trại, ngư trường và trang trại sữa

2.     Các nhà chế biến thịt, cá và thức ăn chăn nuôi

3.     Cá nhà sản xuất bánh mì, ngũ cốc, thức uống, thực phẩm đông lạnh hoặc đóng hộp.

4.     Các nhà cung cấp dịch vụ thực phẩm như nhà hàng, hệ thống cung cấp thức ăn nhanh, các bệnh viện và khách sạn và những nhà bán thực phẩm lưu động.

5.     Các dịch vụ hỗ trợ bao gồm lưu trữ và phân phối thực phẩm và cung cấp thiết bị chế biến thực phẩm, phụ gia, nguyên vật liệu, dịch vụ dọn dẹp và vệ sinh và đóng gói.

Tóm lại, một phần hoặc toàn bộ các yêu cầu của ISO 22000 sẽ áp dụng cho bất kỳ sản phẩm nào tiếp xúc với ngành thực phẩm hoặc chuỗi thực phẩm

   1. GLOBAL GAP là gì?

Là một tiêu chuẩn tự nguyện để chứng nhận trên toàn cầu trong lãnh vực Nông nghiệp.

Tổ chức phi lợi nhuận FoodPLUS là đại diện pháp nhân cho ban hành chính GLOBALGAP.

GLOBALGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận bên thứ ba.

GLOBALGAP là tiêu chuẩn đảm bảo cho trang trại tổng hợp.

GLOBALGAP là công cụ giữa các doanh nghiệp, không trực tiếp tới người tiêu dùng.

Sử dụng thương hiệu và logo của GLOBALGAP theo qui định.

   7. Giá trị chứng nhận:

Chứng nhận có giá trị trong vòng 12 tháng.

1. Lợi ích:

Về mặt đối ngoại:

Tạo niềm tin cho khách hàng.

Nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Nâng tầm của nhà sản xuất trên thị trường.

Đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở những thị trường khó tính như Châu Âu.

Là điểm thuận lợi trong việc ký kết hợp đồng - đấu thầu.

Là công bố chính thức về sự cam kết đảm bảo về an toàn chất lượng và liên tục cải tiến nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Đáp ứng qui định của Nhà nước và các nước dự định bán hàng trong hiện tại và tương lai về quản lý chất lượng.

Về mặt đối nội:

Giúp nhà sản xuất phản ứng kịp thời hơn với các vấn đề trong sản xuất liên quan đến an toàn, vệ sinh thực phẩm thông qua việc kiểm soát sản xuất từ khâu làm đất cho đến khi thu hoạch.

Chi phí thấp, hiệu quả cao do giảm thiểu được chi phí đền bù khiếu kiện, tái chế sản phẩm “Chi phí phòng ngừa bao giờ cũng thấp hơn chi phí sửa chữa”.

2. Khó khăn:

Việc thực hiện sản xuất theo GAP không khó vì những công việc này đã và đang thực hiện. Cái khó làm thế nào để người nông dân ý thức được sản xuất an toàn cho người và môi trường.

Người thực sự thực hiện trên đồng lại không phải là người quyết định sự thay đổi mà do chủ họ quyết định.

Thối quen rửa bình phun, dụng cụ pha chế thuốc bảo vệ thực vật tại các ao hồ, sông suối gây ô nhiễm nguồn nước và làm ngộ độc các động vật thủy sinh cũng là nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

Lạm dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật trong việc phòng trừ sâu bệnh hại.

Chưa được tập huấn sử dụng an toàn thuốc bảo vệ thực vật.

Không chú ý đến thời gian cách ly.

Sử dụng thuốc có độ độc cao.

Không có hoặc không sử dụng bảo hộ lao động.

Chưa có nơi tồn trữ phân bón, hóa chất, bảo hộ lao động hợp lý.

Chưa chú ý đến việc vệ sinh khi thu hoạch và xử lý sau thu hoạch.

Việc xử lý chất thải chưa tốt.

ASEANGAP

Liên hiệp các nước Đông Nam Á (ASEAN) và chính phủ Úc xây dựng bản dự thảo tiêu chuẩn ASEANGAP đại diện cho 10 nước trong khu vực Đông Nam Á vào tháng 11 năm 2005.

°Tiêu chuẩn ASEANGAP đã ban hành vào 2006. 

3/ Mục tiêu ASEANGAP là gì? 

Việc xây dựng dự thảo  ASEANGAP sẽ tạo điều kiện áp dụng GAP cho các nước trong khu vực, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm. Tạo điều kiện cho thương mại khu vực và trên quốc tế.

° Hài hoà hoá trong nội bộ ASEAN thông qua một ngôn ngữ chung đối với GAP.

° Tăng cường an toàn thực phẩm của sản phẩm tươi đối với người tiêu dùng.

° Tăng cường độ vững bền của các nguồn tài nguyên ở các nước ASEAN.

 4/ Phạm vi ASEANGAP là gì? 

- Bao gồm các sản phẩm rau quả tươi và cây thuốc.

- Không áp dụng cho các sản phẩm hữu cơ và các sản phẩm có mức độ lây nhiễm cao như:

+ Rau mầm.

+ Các sản phẩm trái cây sơ chế.

+ Sản phẩm biến đổi gen(GMOs).

VietGAP là gì?

VietGAP là chữ viết tắt của Vietnamese Good Agricultural Practices, nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam, là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khoẻ người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.

VietGAP cho rau, quả tươi an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP, EUREPGAP/GLOBALGAP và FRESHCARE, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam tham gia thị trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững.

Tổ chức chứng nhận sản xuất rau theo quy trình sản xuất rau an toàn - VietGAP - (gọi tắt là Tổ chức chứng nhận ) là tổ chức có đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định.

Tổ chức chứng nhận cấp Giấy chứng nhận sản xuất rau theo VietGAP cho tổ chức, cá nhân sản xuất thực hiện đúng quy trình sản xuất rau quả toàn.

Các tổ chức chứng nhận đã được chỉ định:

1. Quyết định số 87/QĐ-TT-CLT ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Cục Trồng trọt về việc chỉ định Tổ chức chứng nhận rau an toàn theo VietGAP, điều 1 ghi rõ: Chỉ định Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia, địa chỉ: 06 Nguyễn Công Trứ, Hai Bà Trưng - Hà Nội là Tổ chức chứng nhận sản xuất rau an toàn theo VietGAP.

1 Hỏi: Xin cho biết thuật ngữ EUREPGAP là gì? 

-Trả lời: Đó là một tập hợp gồm những từ ghép lại  của EU là Euro (Châu Âu) và từ REP là viết tắt của Retailer  Produce Working Group (nhóm những người buôn bán lẻ), còn GAP là Good Agriculture Practice (tạm dịch là thực hành nông nghiệp tốt). Khi ghép các từ này lại thành EurepGAP được hiểu là tập hợp các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp tốt (gọi tắt là thực hành nông nghiệp tốt) do sáng kiến của các nhà buôn bán lẽ ở Châu Âu xây dựng nên vào năm 1997.

Bộ khung của EurepGAP bao gồm 36 danh mục (tiêu chuẩn) bắt buộc phải tuân thủ 100%, 127 danh mục thứ yếu có thể tuân thủ đến mức 95% cũng được chấp nhận và có 89 kiến nghị  khuyến cáo nên thực hiện. Tổng cộng có  252 danh mục  (tiêu chuẩn). Điều cốt lỏi của bộ tiêu chuẩn EurepGAP là sản phẩm đem bán hay lưu hành trên thị trường phải bảo đảm được các tiêu chuẩn VSATTP của khách hàng, sản phẩm bắt buộc phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng để khi cần có thể truy nguyên được nguồn gốc. Người sản xuất, lưu thông, phân phối đều có liên đới chịu trách nhiệm với sản phẩm của họ đối với mọi khách hàng trong và ngoài nước.Vì vậy, mỗi sản phẩm đều cần phải có lý lịch rõ ràng, được ghi chép tỷ mỹ và được kiểm tra định kỳ theo yêu cầu của từng loại sản phẩm. 

2/ Hỏi: GlobalGAP là gì, có gì giống và khác với EurepGAP không? 

-Trả lời: EurepGAP là thực hành nông nghiệp tốt được xuất hiện đầu tiên ở châu Âu, là do yêu cầu thực tế ở châu Âu, tạo ra năm 1997, và để áp dụng cho nhóm cây Rau-Quả, thịt, cá,trứng, sữa là các loại thực phẩm dễ bị vi khuẩn gây hại, do đó các chỉ tiêu về VSATTP phải được kiểm soát cẩn thận.Ta cũng biết châu Âu gồm các nước công nghiệp phát triển sớm, đời sống vật chất và tinh thần được phát triển rất cao,do đó tiêu chuẩn VSATTP của họ đặt ra cũng khá chặt chẻ và khá nghiêm khắc.Chữ Global là toàn cầu, và do đó GlobalGAP là GAP áp dụng cho toàn cầu, không chỉ gói gọn ở khu vực châu Âu.Nói cách khác đây là tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt áp dụng cho mọi nơi, mọi nước.Nhưng thuật ngữ này xuất hiện sau và dựa trên nguyên tắc chủ yếu của EurepGAP.Ngày 7 tháng 9 năm 2007, EurepGAP (thực hành nông nghiệp tốt của Châu Âu) đã được đổi tên thành GlobalGAP, điều đó phản ánh phạm vi ảnh hưởng của EurepGAP trên toàn cầu. GlobalGAP là một tổ chức tư nhân đã xây dựng các tiêu chuẩn chứng nhận tự nguyện và các thủ tục cho việc thực hành nông nghiệp tốt. Ban đầu nó được một nhóm các siêu thị ở Châu Âu xây dựng nên. Mục đích của GlobalGAP là làm tăng sự tin tưởng của khách hàng đối với thực phẩm an toàn, thông qua thực hành nông nghiệp tốt của người sản xuất. Trọng tâm của GlobalGAP là an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, bên cạnh đó cũng đề cập đến các vấn đề khác như an toàn, sức khỏe và phúc lợi cho người lao động và bảo vệ môi trường. GlobalGAP là một tiêu chuẩn trước cổng trại, có nghĩa là việc cấp chứng nhận cho các quá trình sản xuất từ khi hạt giống được gieo trồng đến khi sản phẩm được xuất khỏi trang trại  (ở điều kiện Việt nam là sản phẩm được bán ra khỏi các gia đình tư nhân). Sản phẩm lúa gạo của nước ta còn bị tác động bởi tư thương và các nhà xuất khẩu nữa.Cho đến nay GlobalGAP đã xây dựng được các tiêu chuẩn cho rau và trái cây, cây trồng xen, hoa và cây cảnh, cà phê, chè, thịt lợn, gia cầm, gia súc và cừu, bơ sữa và thủy sản  (Cá Hồi). Các sản phẩm khác đang được nghiên cứu. Có nghĩa là lúa gạo ở các nước chưa có tiêu chuẩn.Vì vậy, có thể hiểu EurepGAP khi được nhiều châu lục áp dụng thì trở thành GlobalGAP.Như vậy nếu sản phẩm của bạn được công nhận theo tiêu chuẩn của EurepGAP thì rất dễ dàng lưu hành ở moi thị trường trên thế giới. Sản phẩm nông nghiệp của bạn nếu buôn bán được với các nước ở Châu Âu thì càng dễ dàng buôn bán với các nước ở Châu Phi, Châu Mỹ la tinh,châu Á hay châu Đại dương. Nói như vậy EurepGAP và GlobalGAP về cơ bản được coi là không có gì khác nhau.Dĩ nhiên cũng có thể có một số ngoại lệ khi áp dụng trong phạm vi GlobalGAP. Vì có thể Nhật hay Mỹ có vài qui định khắt khe hơn về dư lượng thuốc hóa học; hoặc giả về khía cạnh tôn giáo, tập quán  hay thói quen của một số tộc người hay quốc gia nào đó không phù hợp với tiêu chuẩn EurepGAP. Nhưng  nếu có thì đó cũng chỉ là những chỉ tiêu thứ yếu mà thôi.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro