Quản lý nhà nước

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

CÂU HỎI ÔN THI

Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)

Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?

được khẳng định theo Điều 2 HP năm 1992 “ NN CHXHCNVN là NN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực của NN thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”.

+ NNCHXHCNVN mang bản chất giai cấp công nhân được dẫn dắt bởi chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng HCM. NN VN dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, đội tiên phong của giai cấp công nhân, tổ chức cho nhân dân phát huy đầy đủ quyền làm chủ trong mọi lĩnh vực cuộc sống, trong mọi hoạt động nhằm đạt đến mục đích: công bằng và dân chủ. Đồng thời NN VN thực hiện các biện pháp trừng trị mọi hành vi xâm phạm đến lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.

+ NNCHXHCNVN thể hiện tính đại đoàn kết toàn dân: các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ VN trải qua quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước đã đoàn kết, kề vai sát cánh bên nhau tạo nên dân tộc VN thống nhất, xây dựng nước VN độc lập, có chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Đó là quyền dân tộc cơ bản đã được ghi nhận trong các bản HP của NN ta, đã trở thành một quy luật phát triển của xã hội VN dựng nước luôn đi liền với giữ nước, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong xã hội hiện nay vấn đề dân tộc thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ gắn liền với CNXH.

+ NNCHXHCNVN có tính nhân dân sâu sắc: trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước, lợi ích của GCCN, của nông dân, của trí thức và những người lao động khác là thống nhất. Đã tạo nên một liên minh bền chặt giữa các giai cấp, giai tầng kể trên – nhân tố quyết định sự thắng lợi của công cuộc CMXHCN VN.

+ NNCHXHCNVN thể hiện tính thời đại: xu thế chung của thế giới hiện nay là hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng nhau tiến bộ. Vì vậy, NNVN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu hợp tác với các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ trính trị, xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng các bên cùng có lợi. Đồng thời tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 2 : Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?

    

        

a) Trong hệ thống chính trị VN có 3 thành phần chính: ĐCSVN, NN, MTTQVN& các TC CT-XH , mỗi thành tố có vai trò, vị trí khác nhau về chức năng, nhiệm vụ nhưng cùng tác động vào các quá trình phát triển kinh tế- xã hội nhằm đảm bảo quyền lực của nhân dân.

NN có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng, NN là trụ cột, là trung tâm, là hạt nhân của hệ thống chính trị:

ü

NN là đại diện chính thức của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội. Điều đó cho phép NN thực hiện triệt để các quyết định, chính sách của mình đối với xã hội.

ü

NN là chủ thể của quyền lực chính trị.

ü

NN có chủ quyền quốc gia. Đó là quyền tối cao của NN trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại.

ü

NN là chủ sỡ hữu lớn nhất đối với các TLSX chủ yếu và quan trọng của đất nước.

b) MQH NN-Đảng, NN – TCCTXH, NN – Nhân dân.

Ø

NN – Đảng

+ Đảng giữ vị trí hạt nhân lãnh đạo vì Đảng bao gồm những người đã được trang bị thế giới quan và phương pháp luận của CN mác – lênin, tư tưởng HCM, Đảng luôn lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để giới thiệu với NN bố trí sắp xếp vào các vị trí, chức vụ trong bộ máy NN.

+ Khả năng lãnh đạo của Đảng đối với Nn đã được kiểm chứng bởi thực tế lịch sử: sự lãnh đạo đúng đắn của đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng VN, vì vậy ĐCS VN trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng, đất nước, dân tộc, xã hội VN một cách hợp tư nhiên, được nhân dân thừa nhận, lịch sử chấp nhận và giao phó sứ mệnh mà không một lực lượng nào có thể thay thế được.

+ Đảng định ra đường lối, chủ trương, chính sách thể hiện qua các nghị quyết nhằm định hướng hoạt động của NN và quản lý NN, đảng hoạt động trong khuôn khổ HP và PL, luôn tôn trọng công việc của NN.

Ø

NN – Tổ chức CT-XH:

+ MTTQVN và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, MT phát huy truyền thống tinh thần đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng NN chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân. NN dựa vào MTTQ và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và sức mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi sự điều kiện để nhân dân trực tiếp hoặc thông qua đoàn thể của mình tham gia xây dựng, quản lý, bảo vệ NN. Đó cũng là sức mạnh bản thân của NN.

+ trong các quá trình ra quyết định về quản lý và điều hành, NN các cấp cần lắng nghe những kiến nghị của MT và các đoàn thể, NN căn cứ qui chế tổ chức và cơ chế hoạt động để giải quyết mối quan hệ giữa NN & MT, NN cần tiếp tục thể chế hóa quyền hạn và trách nhiệm của MT trong việc tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, và xây dựng cuộc sống tự quản của nhân dân.

Ø

NN- nhân dân

;

+ NN CHXHCNVN là nn của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nn thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực của mình trong quan hệ với nn vừa trực tiếp vừa gián tiếp.

+ nn bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân , xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.

+ nhân dân sử dụng quyền lực nn thông qua quốc hội, HĐND các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

+ Trong NN CHXHCNVN các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện các quyền công dân được quy định theo hiến pháp và pháp luật, quyền của công dân không tách rời với nghĩa vụ của công dân, nn đảm bảo các quyền công dân, công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với nn, mọi công dân đều bình đẳng trước PL.

Câu 3 : Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?

Bộ máy nn chxhcnvn

 

là hệ thống cơ quan từ trung ương đến địa phương và cơ sở, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của nn.

Nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy nnchxhcnvn: gồm 5 nguyên tắc:

ü

Nguyên tắc quyền lực nn là thống nhất

có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nn trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp:

ü

Nguyên tắc bảm đảm sự lãnh đạo của ĐCSVN

đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Đảng định hướng sự phát triển về tổ chức bộ máy nn, vạch ra phương hướng xây dựng nn, giám sát hoạt động của cơ quan nn, đảng lãnh đạo nn thông qua các đảng viên, các tổ chức đảng trong các cơ quan nn, đảng lãnh đạo nn nhưng mọi tổ chức của đảng phải hoạt động trong khuôn khổ HP&PL. Sự lãnh đạo của đảng đối với nn là một tất yếu khách quan, là sự đảm bảo nn ta thực sự là nn pháp quyền xhcn, nn của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

ü

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nn

, thu hút đông đảo nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý nn là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nn như nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý nn, tham gia thảo luận HP & PL, trực tiếp bầu ra đại biểu quốc hội và HĐND, bãi nhiệm các đại biểu khi những người này không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, bỏ phiếu trưng cầu ý dân về những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ quyền hạn nn.

ü

Nguyên tắc tập trung dân chủ

: bản chất nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa chế độ tập trung lợi ích của nn, sự trực thuộc phục tùng của các cơ quan nn cấp dưới trước các cơ quan nn cấp trên và chế độ dân chủ, tạo điều kiện cho việc phát triển sự sáng tạo, chủ động và quyền tự quản của các cơ quan nn cấp dưới. Nếu chỉ chú trọng tập trung dễ dẫn đến chuyên quyền, độc đoán, mất dân chủ, nhưng nếu chỉ lo chú trọng phát triển dân chủ mà không bảo đảm sự tập trung thì sẽ dẫn đến tình trạng vô chính phủ, cục bộ địa phương. Vì vậy, tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với nhau.

ü

Nguyên tắc pháp chế XHCN

: nguyên tắc này đòi hỏi

·

       

Nn phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện.

·

       

Việc tổ chức và hoạt động của cơ quan nn phải được tiến hành theo đúng PL.

·

       

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện HP&PL, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm PL.

·

       

Các cơ quan nn có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục PL để nâng cao ý thức PL của mọi công dân trong việc tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành PL nn và tích cực đấu tranh với mọi hành vi vi phạm PL.

Câu 4 : Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo hiến pháp 1992?

HỆ THỐNG BỘ MÁY NN: 5 hệ thống:

ü

Hê thống các cơ quan quyền lực nn

hay còn gọi là các cơ quan đại diện bao gồm quốc hội và HĐND các cấp do nhân dân trực tiếp bầu rat hay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nn.

ü

Hệ thống các cơ quan quản lý nn

hay còn gọi là các cơ quan hành chính nn bao gồm chính phủ, UBND các cấp và các cơ quan thuộc UNBD, chức năng chủ yếu của các cơ quan này là quản lý hành chính nn.

ü

Hệ thống các cơ quan xét xử

bao gồm tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự các cấp, các cơ quan này có chức năng xét xử.

ü

Hệ thống các cơ quan kiểm sát

bao gồm viện kiểm sát nhân dân tối cao, cấp tỉnh, cấp huyện, viện kiểm sát quân sự các cấp, các cơ quan này có chức năng kiểm sát

 

hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố.

ü

Ngoài 4 hệ thống các cơ quan nn nói trên, trong tổ chức bộ máy nhà nước chxhcnvn còn có chủ tịch nước- nguyên thủ quốc gia, có chức năng thay mặt nn về đối nội và đối ngoại.

Câu 5 : Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?

ü

Vị trí

: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nn cao nhất của nước chxhcnvn.

ü

Chức năng

: là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp và hiến pháp. Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đất nước,

ü

Quyền hạn

:

1)

   

làm hiến pháp và sửa đổi hiến pháp, làm luật và sửa đổi luật, quyết định chương trình xây dựng luật, hiến pháp.

2)

   

Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo HP, luật và nghị quyết của Quốc Hội, xét báo cáo hoạt động của chủ tịch nước, ủy ban thường vụ quốc hội, chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3)

   

Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

4)

   

Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, quyết định dự toán ngân sách nn và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nn, quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.

5)

   

Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của nn.

6)

   

Quy định tổ chức hoạt động của quốc hội, chủ tịch nước, chính phủ, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.

7)

   

Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch nước, phó chủ tịch nước, chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội và các ủy viên ủy ban thường vụ quốc hội, thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, việ trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, phê chuẩn đề nghị của thủ tướng chính phủ về việc bổ nhiệm , miễn nhiệm, cách chức phó thủ tướng, , bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ, phê chuẩn đề nghị của chủ tịch nước về danh sách thành viên hội đồng quốc phòng, an ninh, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ các chức vụ do quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

8)

   

Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ của chính phủ, thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành lâp hoặc giải thể đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt.

9)

   

Bãi bỏ các văn bản của chủ tịch nước, ủy ban thường vụ quốc hội, chính phủ, thủ tướng chính phủ, tòa án nhân dân tối cao và viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với HP, luật và nghị quyết của quốc hội.

10)

                      

Quyết định đại xá.

11)

                      

Quy định hàm, cấp trong các đơn vị vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hàm cấp nhà nước khác, quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nn.

12)

                      

Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình, quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.

13)

                      

Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại, phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế do chủ tịch nước trực tiếp ký, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của chủ tịch nước.

14)

                      

Quyết định việc trưng cầu ý dân.

ü

Thẩm quyền ban hành văn bản QPPL

: ban hành hiến pháp, luật và các nghị quyết.

Câu 6 : Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức đó?

Quốc hội

-

     

Chủ tịch quốc hội và các phó chủ tịch quốc hội

-

     

Hội đồng dân tộc

-

     

Bảy ủy ban quốc hội

-

     

Các đoàn thể đại biểu quốc hội

-

     

Đại biểu quốc hội.

Uỷ ban thường vụ quốc hội


           

Cơ cấu tổ chức của Quốc hội:

 

         

Uỷ ban Thường vụ QH; Hội đồng dân tộc; Các uỷ ban QH; Đoàn đại biểu QH và đại biểu QH

1 - Ủy ban thường vụ Quốc hội:

Nhiệm vụ và quyền hạn:

1.

          

Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu QH

2.

          

Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp QH;

3.

          

Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

4.

          

Ra pháp lệnh về những vấn đề được QH giao;

5.

          

Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của UB thường vụ QH; giám sát hoạt động của CP, TAND tối cao, VKSND tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của CP, Thủ tướng CP, TAND tối cao, VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH và trình QH quyết định việc huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ các văn bản của CP, Thủ tướng CP, TAND tối cao, VKSND tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

6.

          

Giám sát và hướng dẫn hoạt động của HĐND; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của HĐND tỉnh, TP trực thuộc TW; giải tán HĐND tỉnh, TP trực thuộc TW trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;

7.

          

Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của QH; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu QH;

8.

          

Trong thời gian QH không họp, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng CP về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của CP và báo cáo với QH tại kỳ họp gần nhất của QH;

9.

          

Trong thời gian QH không họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và trình QH phê chuẩn quyết định đó tại kỳ họp gần nhất của QH;

 

Cơ cấu tổ chức:

UB thường vụ QH là cơ quan thường trực của QH. UB thường vụ QH gồm có:

    - Chủ tịch Quốc hội

    - Các Phó Chủ tịch Quốc hội

    - Các uỷ viên

2 - Hội đồng dân tộc:

Cơ cấu tổ chức:

QH bầu Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên.

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Hội đồng Dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với QH những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách Dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.

Trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc, CP phải tham khảo ý kiến của Hội đồng Dân tộc.
Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được tham dự các phiên họp của UB thường vụ QH, được mời tham dự các phiên họp của CP bàn việc thực hiện chính sách dân tộc.

3 - Ủy ban của QH:

Nhiệm vụ và quyền hạn:

Các UB của QH nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được QH hoặc UB thường vụ QH giao; trình QH, UB thường vụ QH ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vị hoạt động của UB.

4 - Đại biểu QH:

Nhiệm vụ:

Ðại biểu QH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại diện cho nhân dân cả nước.

Ðại biểu QH phổ biến và vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp, luật và nghị quyết của QH.

Quyền hạn:

Ðại biểu QH có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Thủ tướng CP, Bộ trưởng và các thành viên khác của CP, Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND tối cao. Người bị chất vấn phải trả lời trước QH tại kỳ họp; trong trường hợp cần điều tra thì QH có thể quyết định cho trả lời trước UB thường vụ QH hoặc tại kỳ họp sau của QH hoặc cho trả lời bằng văn bản.

Câu 7 :

 

Trình bầy vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước?

Vị trí:

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước CHXHCN VN về đối nội và đối ngoại.

Chức năng:

Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Quyền hạn:

1.

                

Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

2.

                

Thống lĩnh các LLVTND và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh;

3.

                

Ðề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng CP, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao;

4.

                

Căn cứ vào nghị quyết của QH hoặc của UB thường vụ QH, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ

5.

                

Căn cứ vào nghị quyết của QH hoặc của UB thường vụ QH, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá

6.

                

Căn cứ vào nghị quyết của UB thường vụ QH, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

7.

                

Ðề nghị UB thường vụ QH xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của UB thường vụ QH về các vấn đề quy định tại điểm 8 (Trong thời gian QH ko họp, phê chuẩn đề nghị của của thủ tướng CP về việc cách chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó thủ tướng, Bộ trưởng và thành viên CP và báo cáo với QH tại kỳ họp gần nhất) điểm 9 (Trong thời gian QH ko họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và trình QH phê chuẩn QĐ tại kỳ họp gần nhất), Ðiều 91 trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết được thông qua; nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được UB thường vụ QH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất;

8.

                

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán TAND tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên VKSND tối cao;

9.

                

Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các LLVTND, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;

Thẩm quyền ban hành văn bản:

Lệnh, Quyết định

Câu 8 : Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ? Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ?

  

Vị trí:

Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính NN cao nhất của nước CHXHCN VN.

Chức năng:

-

CP thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ CT, KT, VH, XH, QP, AN và đối ngoại của NN

- Bảo đảm hiệu lực của bộ máy NN từ TW đến cơ sở bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và PL.

Quyền hạn:

1.

                

Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc CP, UBND các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính NN từ TW đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra HĐND thực hiện các văn bản của cơ quan NN cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức NN.

2.

                

Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan NN, tổ chức KT, tổ chức XH, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;

3.

                

Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước QH và UB thường vụ QH;

4.

                

Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền KTQD; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển VH, GD, YT, KH và CN, thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH và NSNN;

5.

                

Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của NN và của XH; bảo vệ môi trường;

6.

                

Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các LLVTND; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;

7.

                

Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của NN; công tác thanh tra và kiểm tra NN, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy NN; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

8.

                

Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của NN; ký kết, tham gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh CP chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của NN, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân VN ở nước ngoài;

Cơ cấu tổ chức:

CP gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của CP không nhất thiết là đại biểu QH.

Thẩm quyền ban hành văn bản:

Quyết định, chỉ thị.

Câu 9 : Trình bầy hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương? Nêu vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn chung của tổ chức đó?

Chính quyền nhà nước ở địa phương bao gồm

: hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được thiết lập ở các cấp hành chính lãnh thổ: tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương.

 

Các cơ quan của chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương, bảo đảm thực hiện thống nhất, có hiệu quả hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn lãnh thổ. Xuất phát từ vị trí, tính chất của các cơ quan chính quyền địa phương, được xác định bởi hiến pháp, luật, mỗi loại cơ quan có chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động đặc thù.

   

1 - Hội đồng nhân dân:

Vị trí:

HĐND là cơ quan quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan NN cấp trên.

Nhiệm vụ:

Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan NN cấp trên, HĐND ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;

Quyền hạn:

- Đại diện cho nhân dân địa phương, HĐND căn cứ vào quyết định của các cơ quan NN ở TW, quyết định những chủ trương biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về KT - XH, củng cố QPAN, nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với NN

- Giám sát hoạt động của thường trực HĐND, TAND và VKSND cùng cấp

2 - Ủy ban nhân dân:

Vị trí:

UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính NN ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan NN cấp trên và nghị quyết của HĐND.

Nhiệm vụ:

- UBND có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống địa phương;

- Thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan NN cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp tại các cơ quan NN, tổ chức XH, tổ chức KT, đơn vị vũ trang; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội

Quyền hạn

- UBND trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, ra quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.

- Chủ tịch UBND lãnh đạo, điều hành hoạt động của UBND.

-

Khi quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, UBND phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

Câu 10 : Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước ?

Cơ quan nhà nước (CqNN):

- CqNN là một tổ chức (Chính phủ, Bộ, UBND...) hoặc một người nằm trong BMNN (Chủ tịch nước, Tổng thống, Vua, Nữ hoàng...) thay mặt NN đảm nhiệm một phần hay một công việc, một nhiệm vụ, hoặc tham gia thực hiện các chức năng của NN;
- CqNN được thành lập và được trao một loại quyền lực chính trị đặc biệt - quyền lực NN, để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn NN do pháp luật quy định;
- Thẩm quyền của CqNN có những giới hạn về không gian (lãnh thổ), về thời gian có hiệu lực, về đối tượng chịu sự tác động của nó. Đó là giới hạn pháp lý vì chúng được quy định bởi pháp luật;
- Hoạt động của các CqNN là thường xuyên, liên tục và phải tuân theo những quy định của pháp luật. Điều này cũng có nghĩa: "Trong khuôn khổ thẩm quyền của mình, CqNN hoạt động một cách độc lập, chủ động, sáng tạo và chỉ chịu sự ràng buộc của pháp luật, chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép. Thẩm quyền của CqNN là hành lang pháp lý cho cơ quan ấy vận động, nhưng việc thực hiện thẩm quyền của CqNN không chỉ là quyền mà là nghĩa vụ của nó;
- CqNN không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, các giá trị văn hóa - tình thần cho xã hội nhưng tác động của nó có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với quá trình đó;
- Về mặt cơ cấu, CqNN có tính độc lập tương đối với các tổ chức khác trong việc thực hiện thẩm quyền mà pháp luật trao cho. Bản thân nó lại có thể bao gồm những bộ phận khác nhau bảo đảm tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhưng hợp thành một thể thống nhất thực hiện mục tiêu chung.
C

ơ quan hành chính nhà nước (CqHCNN):


- CqHCNN là một cơ quan trong hệ thống các CqNN, được thành lập theo quy định của pháp luật (Hiến pháp, Luật,

Pháp lệnh) có tổ chức và hoạt động theo quyết định của pháp luật; sử dụng quyền lực nhà nước thực thi chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định;
- CqHCNN là một loại cơ quan thuộc quyền lực Hành pháp, được lập ra để thực thi pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành. Thẩm quyền của chúng chỉ giới hạn trong phạm vi chấp hành, điều hành và chịu sự giám sát của cơ quan quyền lực cùng cấp;
- Hoạt động của CqHCNN mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định, là cầu nối trực tiếp nhất đưa đường lối, chính sách, pháp luật vào cuộc sống.
- Tổ chức của CqHCNN có mối quan hệ trực thuộc theo một thứ bậc chặt chẽ (quan hệ mệnh lệnh) tạo thành một hệ thống thống nhất từ trung ương xuống các cấp ở địa phương;

Câu 11 : Trình bày

 

phân loại cơ quan hành chính Nhà nước.

- Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập:

  

+

Các cơ quan được thành lập theo Hiến pháp bao gồm: CP, Bộ và cơ quan ngang bộ, UBND các địa phương.

  

+ Các cơ quan hành chính được thành lập trên cơ sở các đạo luật, văn bản dưới luật bao gồm: tổng cục, cục, vụ, các sở, ban trực thuộc. Ngoài ra còn có các đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, quốc phòng, trật tự, trị an, quản lý thị trường.

- Theo địa giới hoạt động:

 

+ Các cơ quan hành chính nhà nước trung ương bao gồm: CP, các bộ, các cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành hay lĩnh vực công tác.

 

+ Các cơ quan hành chính nhà nước địa phương bao gồm: UBND các cấp và các sở, phòng, ban thuộc UBND, hoạt động trong phạm vi lãnh thổ địa phương.

- Theo phạm vi thẩm quyền:

 

+ Cơ quan hành chính NN có thẩm quyền chung bao gồm: CP và UBND các cấp.

 

+ Cơ quan HCNN có thẩm quyền riêng bao gồm: Các bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, phòng, ban trực thuộc.

- Theo chế độ lãnh đạo

 

+ Chế độ lãnh đạo tập thể: Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chung

 

+ Chế độ lãnh đạo cá nhân: Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền riêng

Câu 12 : Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Chức năng của cơ quan hành chính nhà nước là quản lý hành chính NN, thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống XH. Cơ quan hành chính NN là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực NN

.

Chức năng cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

ü

Chức năng chính trị.

Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực thi những mục tiêu chính trị. Chính trị là sự thể hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra những đường lối, nhiệm vụ cơ bản, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia, thì hành chính là sự thực hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra các chính sách, kế hoạch thực hiện những mục tiêu do giới chính trị vạch ra.

ü

Chức năng kinh tế

là chức năng quan trọng nhất của tổ chức hành chính nhà nước trong mỗi quốc gia. Chức năng này xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước. chức năng kinh tế của nền hành chính nhà nước thông qua các bộ phận quản lý kinh tế cuả chính phủ (như các bộ, ngành..) để lãnh đạo, tổ chức và quản lý kinh tế- xã hội.

ü

Chức năng văn hóa

là một trong các chức năng truyền thống và quan trọng của tổ chức hành chính nhà nước trong tất cả các quốc gia.

        

Chức năng văn hóa của nền hành chính quốc gia, đặc biệt là chức

        

năng phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục chủ yếu bao gồm: định ra

               

chiến lược quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm nâng cao hiệu quả của chức năng văn hóa của tổ chức hành chính nhà nước…

ü

Chức năng xã hội

là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước. Chức năng xã hội trong hành chính nhà nước thông thường qua việc xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với các công việc phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, và xung cấp dịch vụ công cộng như y tế, bảo vệ trẻ em… và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.

Các đặc điểm cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước

Khi nói đến đặc điểm của cơ quan HCNN là nói đến những nét đặc thù của quản lý HCNN để phân biệt với các dạng quản lý XH khác. Với cách tiếp cận như trên, đặc điểm cơ bản của các cơ quan HCNN như sau:

         

-

Quản lý hành chính NN mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính mệnh lệnh đơn phương của NN.

         

- Quản lý hành chính NN có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kế hoạch để thực hiện mục tiêu.

      

- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành - điều hành trên cơ sở pháp luật nhưng có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành và xử lý các công việc cụ thể.

         

- Quản lý hành chính nhà nước có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là một hệ thống thông suốt từ TW đến cơ sở, cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên.

         

- Quản lý hành chính nhà nước dưới chế độ XHCN không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý. Bởi vì, thứ nhất, trong quản lý xã hội thì con người vừa là chủ thể vừa là đối tượng của quản lý. Mặt khác, dưới chế độ CNXH, nhân dân là chủ thể quản lý đất nước.

Câu 13 : Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của cơ quan hành chính Nhà nước:

         

Xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính NN từ TW đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra HĐND thực hiện các văn bản của cơ quan NN cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức NN;

1.

                

Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan NN, tổ chức KT, tổ chức XH, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và PL trong nhân dân;

 

2.

                

Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền KTQD; phát triển VH, GD, YT, KH và CN, thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH và NSNN;

3.

                

Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình.

4.

                

Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân;

5.

                

Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của NN; công tác thanh tra và kiểm tra NN, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

Câu 14 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung? Nêu địa vị pháp lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung bao gồm Chính phủ và UBND c

ác cấp.

         

Địa vị pháp lý của Chính phủ:

         

- CP là cơ quan chấp hành của QH, là cơ quan hành chính NN cao nhất của nước CHXHCN VN.

         

- CP thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, KT, VH, XH, quốc phòng an ninh và đối ngoại của NN.

         

- CP gồm có: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của CP không nhất thiết phải là đại biểu QH.

         

- CP chịu trách nhiệm trước QH và báo cáo công tác với QH, UB thường vụ QH và Chủ tịch nước.

         

Với tư cách là cơ quan chấp hành của QH, CP tổ chức thực hiện các văn bản luật và nghị quyết của QH. Với tư cách là cơ quan hành chính NN cao nhất, CP được quyền điều hành toàn bộ bộ máy hành chính NN từ TW đến địa phương.

Địa vị pháp lý của thủ tướng chính phủ

Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Câu 15 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng? Nêu vị trí pháp lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân.

Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng bao gồm: Bộ và các cơ quan ngang bộ, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

         

Địa vị pháp lý của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:

Theo nghị định 178/2007/NĐ-CP

Điều 3.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực và tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong phạm vi cả nước và các công tác khác được giao, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại một số Điều của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, các quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 2

:

luật tổ chức

 

11/2003/QH11

Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

Câu 16 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính Nhà nước.

Cơ cấu tổ chức của Bộ máy hành chính nhà nước theo Hiến pháp 1992

Chính phủ:

1.Về cơ cấu tổ chức:

Chính phủ

 được thành lập và hoạt động theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 

năm); Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu và miễn nhiệm, bãi nhiệm 

theo đề nghịcủa Chủ tịch nước; các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các 

thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn

 việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, sau đó Chủ tịch nước bổ nhiệm,

 miễn nhiệm, cách chức theo Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban Thường

 vụ Quốc hội;

Về cơ cấu tổ chức

, Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết phải là 

đại biểu Quốc hội.Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội,

 UBTV Quốc hội và Chủ tịch nước. Phó thủ tướng giúp Thủ tướng làm 

nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng.Chính phủ hoạt động theo hai

thiết chế quyền lực: tập thể Chính phủ (Điều 112 ­ Hiến pháp 1992, về

 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ) và người đứng đầu Chính phủ ­ Thủ tướng Chính phủ (Điều 114 HP năm 1992 về nhiệm vụ quyền

 hạn của Thủ tướng Chính phủ).Bộ và các thành viên khác của Chính phủ

 chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mính phụ trách

 trong phạm vi cả nước và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.Cơ cấu tổ chức Chính phủ bao gồm các bộ, cơ quan ngang Bộ do Quốc hội quyết định 

thành lập theo đề nghị củaThủ tướng Chính phủ . Ngoài ra, tổ chức chính 

phủ nước ta còn có những cơ quan thuộc Chính phủ do Chính phủ quyết 

định thành lập. 

Vị trí của Chính phủ:

Theo Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), 

Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội,

 cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam Như vậy, vị trí của Chính phủ được xác định vừa trong quan hệ với Quốc hội,cơ quan quyền lực nhà nước caonhất, vừa trong quan hệ với cả bộ máy nhà 

nước, bộ máy hành chính nhà nước. Trong quan hệ với Quốc hội, Chính

 phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. 

Chính phủ phải tổ chức thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc

 hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTV Quốc hội; chịu sự giám sát của 

Quốc hội, và báo cáo hoạt động của mình trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.­ Trong quan hệ với bộ máy nhà nước và bộ máy hành chính

 nhà nước, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước

 CHXHCN Việt Nam, là cấp cao nhất toàn bộ hệ thống hành chính nhà

 nước từ trung ương đến địa phương; Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động hành chính của bộ máy nhà nước.Tuy vị trí của Chính phủ được xác định trong hai quan hệ, nhưng xét về nội dung là thống nhất với nhau: 

chấp hành của Quốc hội cùng là thực hiện quyền hành chính nhà nước cao nhất; là một thiết chế chính trị ­ hành chính.

Vai trò của Chinh phủ

:Vai trò của Chính phủ thể hiện thông qua việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ

 chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của

 Nhà nước từ TW đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến 

pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp

 xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật 

chất và văn hoá của nhân dân.Vai trò của Chính phủ được thể hiện cụ thể,

 chủ yếu thông qua việc thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ do Hiến pháp quy định tại Điều 112, Hiến pháp năm 1992 (sữ đổi).

B. Bộ ­ Cơ quan ngang Bộ:

Vị trí, chức năng của Bộ

 ­ Cơ quan ngang Bộ:Bộ , cơ quan ngang Bộ là

 cơ quan của Chính phủ do Quốc hội quyết định phê chuẩn việc thành lập

 theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà

 nước đối với ngành, lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các địch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy 

định của pháp luật (theo Nghị quyết số 02/2002/NQ­QH11, ngày 05/8/2002 của Quốc hội, cơ cấu tổ chức Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam gồ 20 Bộ, 06 cơ quan ngang Bộ).

Cơ cấu tổ chức của Bộ:

­ Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ;­ Cục, Tổng cục (không nhất thiết Bộ 

nào cũng có);­ Các tổ chức sự nghiệp.Trong đó:

+ Vụ được tổ chức để tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về 

ngành, lĩnh vực theo hướng một vụ được giao nhiều việc, một việc không 

giao cho nhiều vụ.

+ Cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thuộcphạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Cục thành lập phòng và đơn vị trực thuộc. Cục có con dấu và tài khoản riêng.

+ Tổng cục được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên

 ngành lớn, phức tạp, không phân cấp cho địa phương, do Bộ trực tiếp phụ

 trách và theohệ thống dọc từ TW đến địa phương trong phạm vi toàn quốc. Cơ cấu tổ chức 

Tổng cục, bao gồm: cơ quan Tổng cục (gồm văn phòng, ban và đơn vị trực thuộc); 

Cục ở cấp tỉnh, chi cục (ở cấp huyện nếu có). Tổng cục có con dấu và tài

 khoan riêng

.+ Tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ được thành lập để phục vụ quản lý nhà 

nước của Bộ hoặc để thực hiện một số dịch vụ công; tổ chức sự nghiệp của Bộ không có chức năng quản lý nhà nước.

Chính quyền địa phương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa

 phương của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

.

Vị trí, vai trò chính quyền địa phương

 và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả

 quyn lực nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất,

 có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.Chính quyền địa phương được

 thành lập đặt dưới sự lãnh đạo và phục tùng tuyệt đối chính quyền trung 

ương. Nhiệm vụ, quyên hạn của chính quyên địaphương dựa trên cơ sở

pháp luật được phân cấp để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa 

phương.  Chính quyền địa phương ở nước ta được tổ chức thành ba cấp (cấp tỉnh, 

thành phố trực thuộc TW; cấp huyện, quân, thành phố trực thuộc tỉnh; cấp xã, phương, thị trấn) ở mỗi cấp đều có hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân

 dân, trong đó:­ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

 phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa

 phương và cơ quan nhà nước cấp trên.Căn cứ vàoHiến pháp, Luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấptrên, Hội đồng nhân nhân ra nghị quyết về các 

biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; về kết

 hoạch phát triển kinh tế ­ xãhội và ngân sách; về quốc phòng an ninh ở địa phương; vế các biện phápổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với đất nước..

­ Các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương của nước ta bao gồm:

 UBND ở ba cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND. UBND ở mỗi cấp do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính

 nhà nước ở địa phương,chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các

 văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND. Như 

vậy, các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương của Nhà nước ta được tổ chức vừa tạo thành một hệ thống hành chính thống nhất thứ bậc, thống 

nhất từ TW (Chính phủ) đến địa phương, cơ sở (xã , phường) ; vừa gắn bó với nhân dân và cơ quan đại biểu của nhân dân (HĐND).UBND thực hiện 

chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý 

thống nhất của bộ máy hành chính nhà nước từ TW đến cơ sở.Luật Tổ 

chức HĐND và UBND năm 2003 quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho UBND từng cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) từ Điều 82 đến Điều 113

Cơ cấu tổ chức 

của UBNDVề tổ chức, UBND do HĐND cùng cấp bầu ra gồm Chủ tịch,

 Phó Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch UBND là đại biểu HĐND, còn các

 thành viên khác không nhất thiết phải là đại biểu HĐND. Kết quả bầu các 

thành viên UBND phải được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu cử các thành viên UBND cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Số lượng thành viên UBND các cấp gồm:­ UBND cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng thành phốHà Nội và TP HCM có không

 quá 13 thành viên)

­ UBND cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên.­ UBND cấp xã có từ 3 đến 5

 thành viên.UBND các cấp là cơ quan thẩm quyền chung (thẩm quyền trên nhiều lĩnh vực)được tổ chức thành hai thiết chế thẩm quyền: thiết chế tập

 thể UBND và thiết chế người đứng đầu UBND là Chủ tịch UBND.Các cơ quan chuyên môn của UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp

 thực hiện chứcnăng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số

 nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cùng cấp và theo quy 

định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành

 hoặc lĩnh vực công tác từ TW đến cơ sở.Cơ quan chuyên môn của UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND 

cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan 

chuyên môn cấp trên.

Câu 17 : Hãy nêu những nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lý hành chính Nhà nước?

 

Nguyên tắc quản lý hành chính NN là những tư tưởng chỉ đạo mọi hành động, hành vi quản lý của các cơ quan và cán bộ, công chức trong quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ. Nguyên tắc quản lý hành chính NN được hình thành dựa trên cơ sở nhận thức các quy luật khách quan, qua kết quả nghiên cứu sâu sắc các điều kiện thực tế XH, dựa trên bản chất chính trị XH của NN trong thời gian, không gian và hoàn cảnh cụ thể. Xuất phát từ bản chất của chế độ chính trị, từ thực tiễn xây dựng NN XHCN ở VN, trên cơ sở nghiên cứu có chọn lọc những thành tựu của hành chính học và kinh nghiệm của các nước khác, có thể rút ra được những nguyên tắc quản lý hành chính chủ yếu ở nước ta như sau:

1. Nguyên tắc quản lý hành chính NN dưới sự lãnh đạo của Đảng và đảm bảo sự tham gia, kiểm tra, giám sát của nhân dân đối với quản lý hành chính NN.

         

Đảng lãnh đạo hoạt động quản lý hành chính NN trước hết bằng việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách. Đảng lãnh đạo thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Đảng đào tạo, lựa chọn, giới thiệu cán bộ cho các cơ quan quản lý hành chính NN, lãnh đạo việc sắp xếp, bố trí cán bộ. Đảng chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết Đảng cũng như pháp luật của NN trong các hoạt động quản lý hành chính NN. Đảng lãnh đạo quản lý NN nhưng không làm thay các cơ quan NN. Chính vì vậy, việc phân định chức năng lãnh đạo của các cơ quan Đảng và chức năng quản lý của cơ quan NN là vấn đề vô cùng quan trọng và cũng là điều kiện cơ bản để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu quả quản lý của bộ máy NN ở nước ta hiện nay.

2. Nguyên tắc tập trung dân chủ.

         

Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, trong đó có NN. Nguyên tắc tập trung dân chủ quy định trước hết sự lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nhất, bản chất nhất. Sự tập trung đó đảm bảo tính thống nhất của quyền lực NN, đảm bảo thực hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Bên cạnh việc yêu cầu phải chấp hành mệnh lệnh của cấp trên, cũng cần phải đảm bảo tính sáng tạo, quyền chủ động nhất định của địa phương và cơ sở. Cấp TW giữ quyền thống nhất quản lý những vấn đề cơ bản, đồng thời thực hiện phân cấp quản lý, giao quyền hạn, trách nhiệm cho các địa phương, các ngành trong tổ chức quản lý điều hành để thực hiện các văn bản của cấp trên.

3. Nguyên tắc quản lý hành chính NN bằng pháp luật và tăng cường pháp chế.

         

Nguyên tắc này đòi hỏi mọi tổ chức và hoạt động quản lý hành chính NN đều phải dựa trên cơ sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống hành chính NN phải chấp hành luật và các quyết định của QH trong chức năng thực hiện quyền hành pháp.

Câu 18 : Nêu khái niệm công chức là gì, viên chức là gì ? So sánh sự

 

giống nhau, khác nhau giữa công chức và viên chức?

Điều 4 Luật CBCC 2008 : Cán bộ, công chức

.

 

1.Công chức

là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong

cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và

trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

2

.

Điều 2

luật

Viên chức

2010

    

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Sự giống nhau và khác nhau:

Công chức

Viên chức

Giống nhau

- Đều là công dân VN

- Tuân thủ các quy định của pháp luật

Khác nhau

- Chế độ biên chế

- Hưởng lương từ NSNN

- c

«ng chøc lµm viÖc trong c¬ quan nhµ n­íc,c¸c tæ chøc chÝnh trÞ x· héi,trong c¸c c¬ quan qu©n ®éi

- Ho¹t ®éng cña c«ng chøc mang tÝnh chÊt quyÒn lùc nhµ n­íc

- C«ng chøc lµ nh÷ng ng­êi thùc thi c«ng quyÒn,nhiÖm vô cña nhµ n­íc.

- Chế độ HĐ làm việc

- Hưởng lương từ NSNN,ng

oµi ra cßn h­ëng

lương t

õ nguån thu ®¬n

vị sự nghiệp

- Vi

ªn chøc lµm viÖc trong c¸c ®¬n vÞ sù nghiÖp

- Ho¹t ®ong cña viªn chøc mang tÝnh chÊt chuyªn m«n, nghiÖp vô

- Viªn chøc ho¹t ®éng trong ®¬n vÞ sù nghiÖp mµ kh«ng qu¶n lý nhµ n­íc

Câu 19 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp được quy định trong

 

Luật Viên chức?

Luật VC

 

2010

Điều 11.

Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp

1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.

2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.

4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.

6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.

7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 17

. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp

1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.

2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.

3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.

4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:

a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;

b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;

c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;

d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.

6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Câu 20 : Nêu quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương được quy định trong Luật Viên chức?

Điều 12 luật VC

. Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Câu 21 : Nêu quyền lợi và nghĩa vụ của công chức quy định trong Luật Công chức?

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức được

bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức về

tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương

1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về

nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Câu 22 : Nêu những việc viên chức không được làm được quy định trong Luật Viên chức?

Điều 19. Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu 23: Nêu mục đích và các căn cứ đánh giá viên chức?

Điều 39. Mục đích của đánh giá viên chức

Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức.

Điều 40. Căn cứ đánh giá viên chức

Việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

1. Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;

2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức.

Câu 24 : Nêu nội dung đánh giá và phân loại đánh giá Viên chức?

 

Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức

1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:

a) Kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;

b) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề nghiệp;

c) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác với đồng nghiệp và việc thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức;

d) Việc thực hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.

2. Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:

a) Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

b) Kết quả hoạt động của đơn vị được giao quản lý, phụ trách.

3. Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức

1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:

1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ,

3. Hoàn thành nhiệm vụ;

        

4. Không hoàn thành nhiệm vụ.

       

Câu 25 : Các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức?

Điều 51. Khen thưởng

1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.

Điều 52. Các hình thức kỷ luật đối với viên chức

1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Cách chức;

d) Buộc thôi việc.

2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.

4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.

5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.

Điều 76. Khen thưởng cán bộ, công chức

(luật CBCC năm 2008)

1. Cán bộ, công chức có thành tích trong công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.

Chính phủ quy định cụ thể khoản này.

Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức

(luật CBCC năm 2008)

1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

a) Khiển trách;

b) Cảnh cáo;

c) Hạ bậc lương;

d) Giáng chức;

đ) Cách chức;

e) Buộc thôi việc.

2. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

3. Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

4. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức.

Câu 26 : Hợp đồng làm việc là gì? Theo Luật Viên chức có mấy loại hợp đồng làm việc?

Theo quy định tại Điều 26 của Bộ Luật lao động: Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Theo luật viên chức 2010

Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc

1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp

Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này; Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;

2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp

Cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này hoặc Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ;

Câu 27: Hãy cho biết nội dung cơ bản của hợp đồng làm việc được quy định trong Luật Viên chức?

Theo khoản 1điều 26 luật VC 2010:

 

Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.

Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;

c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;

e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);

g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;

h) Chế độ tập sự (nếu có);

i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;

k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;

m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Câu 28: Nêu vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Theo nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/12/2008

 

Điều 1.

Vị trí và chức năng

1. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện; tổ chức thu, chi chế độ bảo hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tế) theo quy định của pháp luật.

2. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội, của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

Điều 6. Hệ thống tổ chức

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, gồm có:

1. Ở Trung ương là Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm Xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh

Câu 29 : Nêu nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Điều 2.

Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về hoạt động của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; đề án bảo toàn và

tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sau khi được Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thông qua

;

tổ chức thực hiện chiến lược, các kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt.

3. Trách nhiệm và quan hệ của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đối với các Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:

a) Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội  xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội.

b) Đối với Bộ Y tế:

- Đề xuất với Bộ Y tế  xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế; kiến nghị thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật;

- Tham gia với Bộ Y tế trong việc xác định mức đóng, phạm vi quyền lợi của người khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế và cơ chế chi trả chi phí khám, chữa bệnh;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Y tế về tình hình thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế; tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm y tế.

c) Đối với Bộ Tài chính:

- Đề xuất với Bộ Tài chính xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và cơ chế tài chính áp dụng đối với

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

- Báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất với Bộ Tài chính về tình hình thu, chi và quản lý, sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4. Ban hành văn bản hướng dẫn về thủ tục, chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ban hành các văn bản cá biệt và văn bản quản lý nội bộ ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

5. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

6. Ban hành mẫu sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức việc cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách nhà nước chuyển sang để chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

8. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất; dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức chi trả lương hưu; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp mất sức lao động; trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản và sau khi điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp tử tuất; chi phí khám, chữa bệnh đầy đủ, thuận tiện, đúng thời hạn.

10. Tổ chức thu bảo hiểm thất nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng bảo hiểm y tế cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bao gồm: quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện; quỹ bảo hiểm thất nghiệp; quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc; quỹ bảo hiểm y tế tự nguyện theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thành phần theo quy định của pháp luật.

12. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng;

giới thiệu ng­ười lao động đi giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

13. Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.

14. Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; phối hợp với Bảo hiểm Xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý việc thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ.

15. Kiểm tra việc ký hợp đồng, việc đóng, trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh; từ chối việc đóng và yêu cầu chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định của pháp luật.

16. Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

17. Thực hiện hợp tác quốc tế về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

18. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc; quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc trong tổng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; tuyển dụng công chức, viên chức và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.

19. Quản lý tài chính, tài sản của hệ thống Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện công tác thống kê, kế toán về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

20. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam theo mục tiêu, yêu cầu, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

21. Lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê và quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

23. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

24. Định kỳ 6 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Hàng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

25. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền đư­ợc hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà n­ước có thẩm quyền.

26. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở Trung ương và địa phương, với các bên tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

27. Phối hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

28. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Câu 30 : Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam gồm có đại diện lãnh đạo cơ quan nào? Nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam?

Hội đồng quản lý gồm đại diện

lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và thành viên khác do Chính phủ quy định.

(quy định tại khoản 2 điều 3 Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008)

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:

a) Chỉ đạo xây dựng và thông qua chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đề án bảo toàn và

tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giám sát, kiểm tra Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Giám đốc) thực hiện chiến lược, kế hoạch, đề án sau khi được phê duyệt;

b) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi, quản lý và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để bảo đảm an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

c) Thông qua dự toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

d) Thông qua quyết toán hàng năm về thu, chi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, báo cáo Bộ Tài chính theo quy định hiện hành;

đ) Quyết định hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đề nghị của Tổng Giám đốc;

e) Thành viên của Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, ngành chịu trách nhiệm báo cáo về những nội dung liên quan với Bộ trưởng Bộ, ngành đó;

g) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chiến lược phát triển của ngành, kiện toàn hệ thống tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, cơ chế quản lý và sử dụng các quỹ bảo hi

m xã hội, bảo hiểm y tế;

h) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

(quy định tại khoản 5 điều 3 Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008)

Câu 31 : Nêu chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?

Theo quyết định số 4857/QĐ-BHXH

Điều 1.

Vị trí và chức năng của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây gọi là Tổng giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm y tê); quản

l

ý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Điều 2

. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh

1. Xây dụng, trình Tổng giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chúc khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm  thất nghiệp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.

8. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cáp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.

9. Chỉ dạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn.

10. Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và tổ chúc, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.

11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh và Bảo hiểm xã hội huyện.

12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt dộng Bảo hiểm xã hội tỉnh. -

14. Tổ chúc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các ván đề có 1iên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

16. Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

17. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

18. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

19. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao

Điều 4.

Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh

1. Phòng Chế độ bảo hiểm xã hội.

2. Phòng Giám định bảo hiểm y tế.

3. Phòng Thu.

4. Phòng Kế hoạch - Tài chính.

5. Phòng Tổ chức - Hành chính.

6. Phòng Kiểm tra.

7. Phòng Công nghệ thông tin.

8. Phòng Cấp sổ, thẻ.

9. Phòng Tiếp nhận - Quản lý hồ sơ.

Đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố có quy mô lớn, Phòng Tổ chức - Hành chính được tổ chức thành 2 phòng:

1. Phòng Tổ chức cán bộ.

2. Phòng Hành chính - Tổng hợp.

Các phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng giám đốc.

Phòng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, không có con dấu và tài khoản riêng.

Phòng chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Câu 32 : Nêu cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương?

Điều 7 (

Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008). Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ở Trung ương

1. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội.

2. Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.

3. Ban Thu.

4. Ban Chi.

5. Ban Cấp sổ, thẻ.

6. Ban Tuyên truyền.

7. Ban Hợp tác quốc tế.

8. Ban Kiểm tra.

9. Ban Thi đua - Khen thưởng.

10. Ban Kế hoạch - Tài chính.

11. Ban Tổ chức cán bộ.

12. Văn phòng.

13. Viện Khoa học bảo hiểm xã hội.

14.

Trung tâm Thông tin.

15. Trung tâm Lưu trữ.

16. Trường Đào tạo nghiệp vụ bảo hiểm xã hội.

17. Báo Bảo hiểm Xã hội.

18. Tạp chí Bảo hiểm Xã hội.

Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 12 Điều này là các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các tổ chức quy định từ khoản 13 đến khoản 18 Điều này là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc (trừ Ban Hợp tác quốc tế, Ban Thi đua - Khen thưởng) được thành lập phòng trực thuộc. Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cán bộ quản lý của các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức này không quá 03 người.

Tổng Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp này không quá 03 người.

Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng trực thuộc

theo tiêu chuẩn chức danh và quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành

.

Câu 33 : Nêu vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội cấp huyện?

Theo quyết định số 4857/QĐ-BHXH

Điều 5.

Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội huyện

Bảo hiểm xã hội huyện là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh đặt tại huyện, có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa. bàn huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của Uỷ ban nhân dân huyện.

Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Điều 6.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện

1. Xây dựng, trình giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.

3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo phân cấp.

4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và cá nhân theo phân cấp.

5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.

6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không đúng quy định.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.

8. Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực, hiện hợp đồng và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế và chống lam dụng quỹ bảo hiểm y tế.

9. Tổ chúc ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị trấn theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

10. Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế ''một cửa'' tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện.

12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.

13. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.

14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở huyện, với các tổ chúc, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

15. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chúc và cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

16. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế dộ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

17. Quản lý và sử dụng công chức, viên chúc, tài chính, tài sản của Bảo hiểm xã hội huyện.

18. Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

Câu 34 : Nêu các khái niệm về văn bản, văn bản quản lý Nhà nước, văn bản quản lý hành chính Nhà nước, văn bản pháp luật và văn bản hành chính thông thường?

      

Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu ) nhất định.

      

Văn bản quản lí nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lí nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước bảo đảm thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lí nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân.

    

Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một nội dung cấu thành của văn bản quản lý nhà nước, bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định và chuyển tải các thông tin quản lí trong hoạt động chấp hành và điều hành.

     

Văn bản có thể đưa ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Đó là một hệ thống văn bản được

 

xác

 

định và quy định chặt chẽ về thẩm quyền, nội dung, hình thức, và quy trình ban hành.theo luật định đó là những văn bản quy phạm pháp luật. Tuy

 

nhiên, thực tế xây dựng và ban hành văn bản của nước ta đã và đang có những văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật về mặt hình thức, song lại có nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật. Những văn bản đó cùng với văn bản quy phạm pháp luật đích thực hợp thành văn bản pháp luật.

VB hµnh chÝnh th«ng th­­êng

lµ nh÷ng v¨n b¶n mang tÝnh th«ng tin ®iÒu hµnh nh»m thùc thi c¸c v¨n b¶n QPPL hoÆc dïng ®Ó gi¶i quyÕt c¸c c«ng viÖc cô thÓ, ph¶n ¸nh t×nh h×nh, giao dÞch, trao ®æi, ghi chÐp c«ng viÖc trong c¸c c¬ quan, tæ chøc.

Câu 35: Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật? Văn bản quy phạm pháp luật gồm hệ thống các văn bản nào?

Văn bản quy phạm pháp luật là những “văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN”.

Văn bản quy phạm pháp luật là một hệ thống bao gồm:

a. Văn bản luật

- hiến pháp (bao gồm hiến pháp và các đạo luật về bổ sung hay sửa đổi hiến pháp).

- Luật, bộ luật.

b. văn bản dưới luật mang tính chất luật

- nghị quyết của quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội (BNTVQH);

- Pháp lệnh;

- Lệnh của chủ tịch nước;

- Quyết định của Chủ tịch nước.

c. Văn bản dưới luật lập quy (thường gọi là văn bản pháp quy).

- nghị quyết của chính phủ, Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, HĐND các cấp;

- Nghị định của Chính phủ;

- Quyết định của Thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND các cấp;

- Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND các cấp;

- Thông tư của chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; văn bản liên tịch giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

Câu 36 : Thế nào là văn bản cá biệt? Nêu tên các loại văn bản hành chính thông thường và văn bản chuyên môn-kỹ thuật?

  

Văn bản cá biệt là văn bản có hình thức như các văn bản quy phạm pháp luật nhưng chỉ để giải quyết một vấn đề cá biệt, một đối tượng cá biệt.

Các loại văn bản hành chính thông thường

:

-

        

Công văn;

-

        

Thông cáo;

-

        

Thông báo;

-

        

Báo cáo;

-

        

Tờ trình;

-

        

Biên bản;

-

        

Đề án, phương án;

-

        

Kế hoạch, chương trình;

-

        

Diễn văn;

-

        

Công điện;

-

        

Các loại giấy (giấy mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm, giấy nghỉ phép...);

-

        

Các loại phiếu (Phiếu gửi, phiếu báo, phiếu trình)

-

        

...

Văn bản chuyên môn kỹ thuật:

đây là hệ thống văn bản đặc thù thuộc thẩm quyền ban hành của một số cơ quan nhà nước nhất định theo quy định của pháp luật.

a.

    

Văn bản chuyên môn: trong các lĩnh vực như tài chính, tư pháp, ngoại giao...

b.

   

Văn bản kỹ thuật: trong các lĩnh vực như xây dựng, kiến trúc, trắc địa, bản đồ, khí tượng, thủy văn...

Câu 37 : Hãy nêu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật?

(quy định tại điều 2 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật : luật số 17/2008/QH12)

Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

4. Nghị định của Chính phủ.

5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.

7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.

11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro