QPAN - tư tưởng M-L _ tư tưởng HCM + chiến lược DBHB

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


HỌC PHẦN 1
1,Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc, bản chất của chiến tranh. Liên hệ nhận thức bản thân về ảnh hưởng của chiến tranh đến đời sống xã hội.
​*, Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về chiến tranh:
-  Nguồn gốc
• Kinh tế( sâu xa ): sự xuất hiện và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất à các bên tham chiến tạo ra để lấy cớ phát động chiến tranh
• Xã hội( trực tiếp): sự xuất hiện và tồn tại cảu giai cấp, đối khangs giai cấp à bắt nguồn từ mâu thuẫn chính trị của các bên tham chiến.
-Bản chất:
• Chiến tranh là một thời đoạn,một bộ phận của chính trị, nó không làm gián đoạn chính trị.Ngược lại,mọi chức năng,nhiệm vụ của chính trị đều phải thực hiện tiếp tục trong chiến tranh.
Giữa chiến tranh và chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau:
​+chính trị chỉ đạo,chi phối,quyết định toàn bộ tiến trình và kết cục chiến tranh,quy định mục tiêu và điều chỉnh mục tiêu,hình thức tiến hành đấu tranh vũ trang; sử dụng kết quả sau chiến tranh để đề ra những nhiệm vụ,những mục tiêu mới cho giai cấp,xã hội trên cơ sở những thắng lợi hay thất bại của chiến tranh.
​+Ngược lại chiến tranh là một bộ phận,một phương tiện của chính trị,là kết quả phản ánh những cố gắng cao nhất của chính trị.
• Trong thời đại ngày nay mặc dù chiến tranh có những thay đổi về phương thức tác chiến ,vũ khí,trang bị, song bản chất chiến tranh vẫn không có gì thay đổi,chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của nhà nước và giai cấp nhất định.
Đường lối chính trị của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch vẫn luôn chứa đựng nguy cơ chiến tranh.

​*, Liên hệ:
2, Nêu đặc trưng cơ bản của quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
• Nền QPTD, ANND chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng
• Đó là nền QP,AN vì dân, của dân và do toàn thể nhân dân tiến hành
• Đó là nền QP,AN có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành
• Được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại
• Nền QPTD gắn chặt với nền ANND
3, Trình bày tính chất, đặc điểm của chiến tranh nhân dân bảo vệ tổ quốc. Liên hệ tnhiem của sinh viên.
*, Tính chất/đặc trưng:
• Là cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lấy lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
• Là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ cách mạng, nhằm bảo vệ độc lập tự do của dân tộc, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của đất nước, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân và mọi thành quả của cách mạng.
• Là cuộc chiến tranh mạng tính hiện đại (hiện đại về vũ khí, trang bị, tri thức và nghệ thuật quân sự).
*, Đặc điểm:
• Trong bối cảnh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, chúng ta tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc, nhằm góp phần thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Do vậy, chúng ta có thể tập hợp, động viên và phát huy cao độ, đông đảo được sức mạnh của toàn dân cả nước, chung sức đánh giặc.
• Trong cuộc cuộc chiến tranh, nhân dân ta phải bảo vệ được độc lập thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, cuộc chiến tranh mang tính độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, dựa vào sức mình là chính, nhưng đồng thời cũng được sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của cả loài người tiến bộ trên thế giới, tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia và quốc tế, dân tộc và thời đại để đánh thắng chiến tranh xâm lược của kẻ thù.
• Chiến tranh diễn ra khẩn trương, quyết liệt phức tạp ngay từ đầu và trong suốt quá trình chiến tranh. Tiến hành chiến tranh xâm lược nước ta, địch sẽ thực hiện phương châm chiến lược đánh nhanh giải quyết nhanh. Quy mô chiến tranh có thể lớn và ác liệt ngay từ đầu. Kết hợp tiến công hoả lực với tiến công trên bộ, tiến công từ bên ngoài kết hợp với bạo loạn lật đổ ở bên trong và bao vây phong toả đường không đường biển và đường bộ để nhằm tới mục tiêu chiến lược trong thời gian ngắn.
• Hình thái đất nước được chuẩn bị sẵn sàng, thế trận quốc phòng, an ninh nhân dân ngày càng được củng cố vững chắc, có điều kiện để phát huy sức mạnh tổng hợp chủ động đánh địch ngay từ ngày đầu và lâu dài.
4, Trình bày cơ sở lí luận, thực tiễn của việc kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố QP-AN ở VN.
*, Cơ sở lý luận:
Quốc phòng là công việc giữ nước của nhà nước và nhân dân nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền độclập thống nhất.
Kinh tế là hoạt động của mỗi quốc gia nhằm sản xuất ra của cải vật chất.
Kết hợp kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh ở nước ta là hoạt động tích cực, chủ động của nhà nước và nhân dân trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương nhằm mục đích bảo vệ độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ Tổ Quốc.
Kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh là những mặt hoạt động cơ bản của mỗi quốc gia, dân tộc độc lập có chủ quyền. Mỗi lĩnh vực có mục đích cách thức hoạt động riêng song giữa chúng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, tạo điều kiện thúc đẩy nhau.
Kinh tế quyết định đến nguồn gốc ra đời, sức mạnh của quốc phòng an ninh. Lợi ích kinh tế suy đến cùng là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu thuẫn, xung đột xã hội. Để giải quyết mâu thuẫn đó phải có quốc phòng an ninh.
*, Cơ sở thực  tiễn:
a)​Điều kiện quốc tế - khu vực.
Nhìn vào quá trình phát triển của các quốc gia trên thế giới chúng ta thấy, dù là nước lớn hay nước nhỏ. Dù kinh tế phát triển hay chưa phát triển, dù chế độ chính trị như thế nào thì mỗi quốc gia đều chăm lo thực hiện kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh. Kể cả các nước mà hàng trăm năm nay chưa có chiến tranh. Tuy nhiên ở những nước khác nhau, có chế độ chính trị khác nhau, điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì sự kết hợp cũng có sự khác nhau về mục đích nội dung, phương thức và kết quả. Ngay trong một nước, trong mỗi giai đoạn phát triển thì sự kết hợp cũng khác nhau.
b)​Tình hình trong nước.
Sự kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh đã có lịch sử lâu dài. Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật tồn tại, phát triển của dân tộc ta. Đứng trước nguy cơ thường xuyên bị đe dọa xâm lược của các thế lực thù địch, để xây dựng đất nước ông cha ta đã có chủ trương kế hoạch thực hiện kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường quốc phòng trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các triều đại nước ta luôn lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm trọng "Nước lấy dân làm gốc", "Dân giàu nước mạnh". Từ khi có Đảng ra đời và lãnh đạo do nắm vững quy luật và biết thừa kế kinh nghiệm của lịch sử nên đã thực hiện sự kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng một cách nhất quán bằng những chủ trương sáng tạo, phù hợp với từng thời kì của Cách mạng. Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) Đảng có chủ trương "Vừa kháng chiến vừa kiến quốc". Cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) kết hợp kinh tế với củng cố quốc phòng đã được Đảng chỉ đạo thực hiện ở mỗi miền của Tổ quốc. Thời kì cả nước độc lập đi lên chủ nghĩa xã hội (1975 đến nay) kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng được Đảng khẳng định là một nội dung quan trọng trong Đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhờ chính sách nhất quán về thực hiện kết hợp kinh tế xã hội với củng cố quốc phòng, chúng ta đã phát huy được mọi tiềm năng cho xây dựng và bảo về Tổ quốc. Trong thời bình cùng với phát triển kinh tế là chăm lo củng cố tiềm lực quốc phòng, thế trận quốc phòng.
5, Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về chiến tranh.
- Trên cơ sở lập trường của chủ nghĩa duy vật biên chứng, Hồ Chí Minh đã sớm đánh giá đúng đắn bản chất, quy luật của chiến tranh, tác động của chiến tranh đến đời sống xã hội
- Xác định tích chất xã hội của chiến tranh, phân tích tính chất chính trị - xã hội của chiến tranh xâm lược thuộc địa, chiến tranh ăn cướp của chủ nghĩa đế quốc, chỉ ra tính chất chính nghĩa của chiến tranh giải phóng dân tộc.
- Hồ Chí Minh Khẳng định: Ngày nay chiến tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta là chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Tại sao chủ tịch HCM khẳng định phải kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính? Liên hệ cuộc kháng chiến chống P của dtoc ta.
* Kháng chiến toàn dân :
- Cuộc kháng chiến của ta được Đảng nêu ra ngay từ đầu là một cuộc kháng chiến toàn dân. Với phương châm "đánh lâu dài", ta có thời gian để tổ chức, động viên nhân dân tham gia kháng chiến. Ta càng đánh thì lực lượng nhân dân ta càng mạnh, đồng thời nếu không động viên để toàn dân tham gia thì không thể có lực lượng đánh lâu dài.
- Muốn phát huy sức mạnh toàn dân kháng chiến phải đánh lâu dài, muốn có lực lượng đánh lâu dài phải huy động toàn dân tham gia kháng chiến.
* Kháng chiến toàn diện :
- Muốn làm cho khẩu hiệu " toàn dân kháng chiến" có nội dung thực sự thì cuộc kháng chiến phải tiến hành trên cáclĩnh vực : quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá ... Thông qua những hình thức của cuộc kháng chiến toàn diện như thế thì toàn dân ta mới phát huy được hết năng lực của mình trong cuộc kháng chiến.
- Pháp không những đánh ta về quân sự mà còn phá ta cả về kinh tế, chính trị, văn hoá ..., cho nên ta không những phải kháng chiến chống Pháp trên mặt trận quân sự mà phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại về kinh tế và chính trị của chúng phải kháng chiến toàn diện.
* Kháng chiến lâu dài :
- Đây là một chủ trương vô cùng sáng suốt của Đảng ta, dựa trên sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh của nước ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp một cách khoa học, không hề khiếp nhược trước vũ khí của kẻ thù. Đồng thời cũng kế thừa và phát triển truyền thống " lấy yếu chống mạnh", " lấy chính nghĩa thắng hung tàn".
- Lúc đầu địch mạnh hơn ta về vật chất, vũ khí, nhưng ta có ưu thế tuyệt đối về tinh thần chính trị. Chỗ mạnh của ta là rất cơ bản, có thể lấy tinh thần chính trị khắc phục khó khăn về vật chất, nên ta càng đánh mạnh, càng đánh càng thắng.
* Kháng chiến dựa vào sức mình là chính :
- Ta rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ từ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm.
- Ta có nỗ lực chủ quan mới sử dụng và phát huy được hết sức mạnh của mình. Nếu không dựa vào sức mạnh là chính thì không thể đánh lâu dài được.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được thể hiện một cách sinh động và phong phú trong thực tiễn kháng chiến của quân và dân ta trên tất cả mọi hoạt động, đã đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
6, Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự VN
- Truyền thống đánh giặc của tổ tiên
Trải qua mấy nghìn năm chống giặc ngoại xâm, nghệ thuật quân sự của tổ tiên đã hình thành và không ngừng phát triển, trở thành những bài học vô giá cho các thế hệ sau. Kinh nghiệm truyền thống đó là cơ sở để toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta kế thừa, vận dụng, phát triển trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động. Học thuyết chiến tranh, quân đội, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm nghệ thuật quân sự được đúc rút qua các cuộc chiến tranh do C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin tổng kết, là cơ sở để Đảng ta vận dụng, định ra đường lối quân sự trong khởi nghĩa vũ trang, chiến tranh giải phóng ở Việt Nam.
- Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh
Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh là sự tiếp thu, kế thừa truyền thống đánh giặc của tổ tiên, vận dụng lí luận Mác - Lênin về quân sự, kinh nghiệm của các nước trên thế giới vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, là cơ sở cho sự hình thành và phát triển Nghệ thuật quân sự Việt Nam.
7, Nội dung chủ yếu của tư tưởng HCM về quan hệ giữa quân đội với nhân dân. Liên hệ thực tiễn hoạt động của quân đội nhân dân VN giai đoạn hiện nay.
*, Là người trực tiếp tổ chức thành lập, giáo dục và rèn luyện Quân đội ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm chăm lo xây dựng Quân đội trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân. Trong đó, giữ gìn mối quan hệ quân dân "cá - nước" luôn được Người quan tâm đặc biệt, thường xuyên nhắc nhở, rèn luyện cán bộ, chiến sỹ trong Quân đội.
Tư tưởng của Người về mối quan hệ quân - dân gồm nhiều nội dung sâu sắc, được thể hiện trên những vấn đề chủ yếu sau:
- Nhân dân là nền tảng sức mạnh, là cha mẹ sinh ra Quân đội
Đây là vấn đề mà Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ toàn quân. Theo Người, nhân dân chính là cha mẹ sinh ra và nuôi dưỡng Quân đội ta. Nhờ có sự đùm bọc, nuôi dưỡng của nhân dân, Quân đội ta đã nhanh chóng lớn mạnh, trở thành đội quân bách chiến, bách thắng
- Quân đội phải "Hiếu với dân"
Hiếu với dân, trước hết là tinh thần tận tuỵ phục vụ nhân dân, thật sự coi nhân dân là cha mẹ của Quân đội. Đã là người quân nhân cách mạng, thì bất kỳ ở cương vị nào, cũng phải là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
- Quân đội phải biết trọng dân
Theo Người, "Trọng dân" phải được thực hiện ở những việc làm cụ thể, thiết thực. Người chỉ rõ: "Phải biết trọng nhân dân. Tôn trọng có nhiều cách, không phải ở chỗ chào hỏi kính thưa có lễ phép là đủ. Không được phung phí nhân lực, vật lực của dân. Khi huy động nên vừa phải, không nên nhiều quá lãng phí vô ích. Phải khôn khéo tránh điều gì có hại cho đời sống nhân dân. Biết giúp đỡ nhân dân cũng là biết tôn trọng dân"
- Quân đội phải làm cho dân tin, dân phục, dân yêu
Hồ Chí Minh luôn xác định, để tăng cường đoàn kết quân dân, thì trách nhiệm của mọi cán bộ, chiến sĩ trong Quân đội phải làm cho dân tin, dân phục, dân yêu. Muốn cho dân tin, dân phục, dân yêu thì bộ đội phải tích cực giúp dân, phải gần gũi và chăm lo bảo vệ nhân dân.
*, Trong thời kỳ hiện nay với những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực và đất nước, với những tác động tiêu cực mặt trái của cơ chế thị trường, cùng với sự chống phá điên cuồng của các thế lực thù địch đã làm cho đạo đức xã hội đang bị xuống cấp nghiêm trọng, tình đoàn kết quân dân đang bị xói mòn, mai một. Trước tình hình ấy, việc quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ của Quân đội với nhân dân vào xây dựng, củng cố, phát triển tình đoàn kết quân dân càng quan trọng và cấp thiết. Để vận dụng sáng tạo tư tưởng của Người, nhằm xây dựng tình đoàn kết quân dân ngày càng tốt đẹp hơn, Quân đội ta phải tiến hành đồng bộ nhiều nội dung, biện pháp, trong đó trước hết cần thực hiện tốt một số vấn đề chủ yếu sau:
• Không ngừng tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng của Người về mối quan hệ của Quân đội với nhân dân nói riêng.
• Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua rèn luyện phẩm chất cao đẹp "Bộ đội Cụ Hồ" trong thời kỳ mới.
• Ra sức thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh về "Dân vận khéo", tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
• Quan hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền, nhân dân địa phương nơi đóng quân, tăng cường các hoạt động giao lưu, kết nghĩa giữa đơn vị Quân đội với địa phương; tích cực giúp đỡ nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào công cuộc xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, xây dựng đời sống văn hóa mới; đặc biệt, luôn chủ động, dũng cảm, kịp thời giúp dân phòng chống thiên tai địch họa, nhất là việc cứu hộ cứu nạn, khắc phục bão lụt.

• Thực hiện tốt chính sách hậu phương Quân đội, mở rộng quy mô xây dựng nhà tình nghĩa và chăm sóc Mẹ Việt Nam Anh hùng.
8, Tư tưởng chủ yếu của chủ tịch HCM về bảo vệ tổ quốc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc XHCN là sự vận dụng sáng tạo học thuyết Mác-Lênin về bảo vệ Tổ quốc XHCN vào tình hình cụ thể Việt Nam. Tư tưởng của Người là:
-Bảo vệ Tổ quốc XHCN là tất yếu khách quan thể hiện ý chí quyết tâm của nhân dân ta.
+ Tính tất yếu khách quan bảo vệ Tổ quốc được Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Các vua hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước". Trong lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến Người nói: "Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệTrong kháng chiến chống Mỹ cứu nước Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng đinh: "Không có gì quý hơn độc lập tự do". "Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn chiến đấu quét sạch nó đi". Trong lời di chúc cuối cùng Người căn dặn: "Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước có thể còn kéo dài. Đồng bào ta có thể phải hi sinh nhiều của, nhiều người. Dù sao chúng ta cũng phải quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn".
Ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập dân tộc và CNXH là nghĩa vụ trách nhiệm của mọi công dân.
+ Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh, bảo vệ Tổ quốc là sự gắn bó chặt chẽ giữa mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, là sự thống nhất giữa nội dung dân tộc, nội dung giai cấp và nội dung thời đại.
+ Xác định bảo vệ Tổ quốc XHCN là trách nhiệm, là nghĩa vụ thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam yêu nước- Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh của cả D. tộc, cả nước kết hợp với sức mạnh thời đại.
- Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN.
+ Đảng ta là người lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN phải do Đảng lãnh đạo.

HỌC PHẦN 2
1, 5 Thủ đoạn chủ yếu trong "chiến lược diễn biến hòa bình" . Phân tích thủ đoạn "chống phá kinh tế". Trách nhiệm của sinh viên về sự chống phá của các thế lực thù địch.
*, Thủ đoạn chủ yếu trong "chiến lược diễn biến hòa bình":
- Thủ đoạn về chính trị
- Thủ đoạn về kinh tế: Chúng muốn chuyển hoá nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam dần dần theo quỹ đạo kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Khích lệ thành phần kinh tế tư nhân phát triển, từng bước làm mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước. Lợi dụng sự giúp đỡ, viện trợ kinh tế, đầu tư vốn, chuyển giao công nghệ cho Việt Nam để đặt ra các điều kiện và gây sức ép về chính trị, từng bước chuyển hoá Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Thủ đoạn về tư tưởng văn hóa
- Thủ đoạn trong lĩnh vực tôn giáo dân tộc: Chúng lợi dụng những khó khăn ở những vùng đồng bào dân tộc ít người, những tồn tại do lịch sử để lại, trình độ dân trí của một bộ phận đồng bào còn thấp và những khuyết điểm trong thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo của một bộ phận cán bộ để kích động tư tưởng đòi li khai, tự quyết dân tộc. Lợi dụng chính sách tự do tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta để truyền đạo trái phép để thực hiện âm mưu tôn giáo hoá dân tộc, từng bước gây mất ổn định xã hội và làm chệch hướng chế độ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Thủ đoạn trên lv QPAN
- Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại
*, Trách nhiệm sv:
Sinh viên là thế hệ tương lai của đất nước, đồng thời cũng là một đối tượng mà các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng, chống phá nhằm làm suy thoái về đạo đức, lối sống và phai nhạt niềm tin, lí tưởng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy sinh cần phải có nỗ lực học tập và rèn luyện để trở thành công dân tốt, cống hiến cho đất nước, phải thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, kiên quyết không để kẻ thù lợi dụng, kịp thời phát hiện và tích cực đấu tranh, ngăn ngừa, đánh bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù trong chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ, góp phần thực hiện thực thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2, Thủ đoạn và khả năng sử dụng vũ khí công nghệ cao của địch trong chiến tranh( nếu có) đối với nước ta:
Tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao là phương thức tiến hành chiến tranh kiểu mới đồng thời là biện pháp tác chiến của địch. Thực tế trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, chủ nghĩa đế quốc đã khai thác các thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất để chế tạo các kiểu vũ khí hiện đại hòng giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh như công nghệ hồng ngoại, công nghệ nhìn đêm, công nghệ gây nhiễu. Nhiều loại vũ khí "thông minh" ra đời và được sử dụng lần đầu tiên trong chiến tranh Việt Nam... Tuy nhiên, cuộc chiến tranh Việt Nam đã chứng kiến sự thất bại thảm hại của địch trong việc sử dụng các loại vũ khí hiện đại nhất lúc đó trước trí thông minh, sự sáng tạo và lòng dũng cảm vô song của con người Việt Nam.
Chiến tranh tương lai (nếu xảy ra) đối với đất nước ta, địch sẽ sử dụng phương thức tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao là chủ yếu. Nhằm mục đích giành quyền làm chủ trên không, làm chủ chiến trường, phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, đánh quỵ khả năng chống trả của đối phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng tiến công trên bộ, trên biển, đổ bộ đường không và các hoạt động bạo loạn lật đổ của lực lượng phản động nội địa trong nước, gây tâm lí hoang mang, lo sợ trong nhân dân. Qua đó gây sức ép về chính trị để đạt mục tiêu chính trị hoặc buộc chúng ta phải chấp nhận điều kiện chính trị do địch đặt ra.
Nếu chiến tranh xảy ra trên đất nước ta, có thể xuất phát từ nhiều hướng : trên bộ, trên không, từ biển vào, có thể diễn ra cùng một lúc ở chính diện và trong chiều sâu, trên phạm vi toàn quốc với một nhịp độ cao, cường độ lớn ngay từ đầu và trong suốt quá trình chiến tranh. Tiến công hoả lực bằng vũ khí công nghệ cao của chủ nghĩa đế quốc vào Việt Nam (nếu xảy ra) có thể là một giai đoạn trước khi đưa quân đổ bộ đường biển hoặc đưa quân tiến công trên bộ, với quy mô và cường độ ác liệt từ nhiều hướng, vào nhiều mục tiêu cùng một lúc. Đánh phá ác liệt từng đợt lớn, dồn dập, kết hợp với đánh nhỏ lẻ liên tục ngày đêm, có thể kéo dài vài giờ hoặc nhiều giờ, có thể đánh phá trong một vài ngày hoặc nhiều ngày,...
Nghiên cứu, khảo sát một số cuộc chiến tranh cục bộ gần đây, địch sử dụng vũ khí công nghệ cao ngày càng
- Trong cuộc chiến tranh vùng Vịnh, ngày 17/1/1991 Mĩ phóng 45 quả tên lửa hành trình Tomahawk có 7 quả bị hỏng, 1 quả bị lực lượng phòng không bắn rơi còn 37 quả trúng mục tiêu, tỉ lệ : 67%. Trong chiến dịch "Con Cáo sa mạc" từ ngày 16 đến ngày 19/12/1998 Mĩ sử dụng 650 lần/chiếc máy bay phóng 415 quả tên lửa hành trình trong đó có 325 quả tên lửa Tomahawk phóng từ tàu biển, 90 quả AGM-86 phóng từ máy bay, dự kiến khả năng 100/147 mục tiêu của Irắc bị phá huỷ. Tuy nhiên tên lửa hành trình của
Mĩ và liên quân chỉ đánh trúng khoảng 20%, vì Irắc đã có kinh nghiệm phòng tránh.
- Chiến tranh Irắc lần hai (2003) chỉ sau 27 ngày đêm tiến công, Mĩ, Anh đã thực hiện 34.000 phi vụ, phóng hơn 1000 quả tên lửa hành trình các loại, trong đó có hơn 800 quả tên lửa Tomahawk, hơn 14.000 bom đạn có điều khiển chính xác.
Từ những khảo sát thực tế trên, rút ra một số điểm mạnh và yếu của vũ khí công nghệ cao như sau :
- Điểm mạnh :
+ Độ chính xác cao, uy lực sát thương lớn, tầm hoạt động xa.
+ Có thể hoạt động trong những vùng nhiễu, thời tiết phức tạp, ngày, đêm, đạt hiệu quả cao hơn hàng chục đến hàng trăm lần so với vũ khí
thông thường.
+ Một số loại vũ khí công nghệ cao được gọi là vũ khí "thông minh" có khả năng nhận biết địa hình và đặc điểm mục tiêu, tự động tìm diệt...
- Điểm yếu :
+ Thời gian trinh sát, xử lí số liệu để lập trình phương án đánh phá phức tạp, nếu mục tiêu "thay đổi" dễ mất thời cơ đánh phá.
+ Dựa hoàn toàn vào các phương tiện kĩ thuật, dễ bị đối phương
đánh lừa.
+ Một số loại tên lửa hành trình có tầm bay thấp, tốc độ bay chậm, hướng bay theo quy luật... dễ bị bắn hạ bằng vũ khí thông thường.
+ Tác chiến công nghệ cao không thể kéo dài vì quá tốn kém. Dễ bị đối phương tập kích vào các vị trí triển khai của vũ khí công nghệ cao.
+ Dễ bị tác động bởi địa hình, thời tiết, khí hậu dẫn đến hiệu quả thực tế khác với lí thuyết.
Do đó, nên hiểu đúng về vũ khí công nghệ cao, không quá đề cao, tuyệt đối hoá vũ khí công nghệ cao dẫn đến tâm lí hoang mangkhi đối mặt. Ngược lại, cũng không nên coi thường dẫn đến chủ quan mất cảnh giác.
3, 4 Quan điểm của Đảng và nhà nước về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia. Phân tích quan điểm " chủ quyền biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm ". Trách nhiệm của sinh viên.
*, Quan điểm của Đảng và nhà nước về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
- Khái niệm: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình. Đó là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp li đối với lãnh thổ.Nhà nước có quyền chiếm hữu ,sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt động của nhà nước nhự lập pháp và tư pháp.
- Quan điểm:
• Xây dựng, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là một nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
• Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam.
• Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định ; giải quyết các vấn đề tranh chấp thông qua đàm phán hoà bình, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
• Xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí thống nhất của Nhà nước, lực lượng vũ trang là nòng cốt.
*, " chủ quyền biên giới quốc gia là thiêng liêng, bất khả xâm phạm "
Lãnh thổ quốc gia Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người và những giá trị của dân tộc Việt Nam. Trải qua mấy ngàn năm dựng nước và giữ nuớc, các thế hệ cha ông đã phải đổ biết bao mồ hôi và xương máu mới xây dựng, giữ gìn và bảo vệ được lãnh thổ quốc gia toàn vẹn, thống nhất và tươi đẹp như ngày nay. Nhờ đó mà con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam mới có thể tồn tại, sinh sống và vươn lên phát triển một cách độc lập, bình đẳng với các quốc gia, dân tộc khác trong cộng đồng quốc tế; những giá trị, truyền thống, bản sắc văn hóa Việt Nam mới được khẳng định, lưu truyền và phát triển sánh vai với các cường quốc năm châu.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử. Từ thủa Hùng Vương dựng nước đếnthời đại Hồ Chí Minh, đứng trước những kẻ thù to lớn và hung bạo, dân tộc Việt Nam luôn có ý thức và quyết tâm bảo vệ nền độc lập và thống nhất của tổ quốc, luôn nêu cao hào khí anh hùng, lòng tự hào và tự tôn dân tộc.
Chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gai Việt Nam là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam. Luật biên giới quốc gia của Việt Nam đã khẳng định: "Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế-xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước".
*, trách nhiệm sv:
- Sinh viên phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; từ đó xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của công dân trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Thực hiện tốt những quy định về chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh đối với sinh viên trong Học viện; hoàn thành tốt các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong thời gian học tập tại Học viện.
- Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi Nhà nước và người có thẩm quyền huy động, động viên. Sau khi tốt nghiệp, sẵn sàng tự nguyện, tự giác tham gia quân đội nhân dân, công an nhân dân khi Nhà nước yêu cầu. Tích cực, tự giác, tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các khu kinh tế - quốc phòng, góp phần xây dựng khu vực biên giới, hải đảo vững mạnh, phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, thực hiện nghiêm chỉnh Luật biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6, Mục tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc bảo vệ ANQG:
-  Mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kĩ thuật, văn hoá, xã hội thuộc danh mục cần được bảo vệ theo quy định của pháp luật. Bảo vệ an ninh quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ bảo vệ ANQG bao gồm :
+ Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
+ Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Bảo vệ an ninh trong lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia.
+ Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về ANQG.
+ Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm ANQG, nguy cơ đe doạ ANQG.
-Nguyên tắc bảo vệ ANQG là :
+ Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN, sự quản lí thống nhất của Nhà nước ; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ ANQG làm nòng cốt.
+ Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ ANQG với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - văn hoá, xã hội ; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng với hoạt động đối ngoại.
+ Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm ANQG.
7, Giải pháp cơ bản xây dựng lực lượng dân quân tự vệ:
- Khái niệm: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát li sản xuất, công tác, là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân của nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lí, điều hành của Chính phủ và của uỷ ban nhân dân các cấp, sự chỉ đạo, chỉ huy thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự địa phương.
- Biện pháp:
• Thường xuyên giáo dục, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác dân quân tự vệ.

• Phát huy sức mạnh tổng hợp trên địa bàn để xây dựng lực lượng  dân quân tự vệ.
• Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
• Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước đối với lực lượng dân quân tự vệ.
8,
*,  Nội dung bảo vệ ANQG. Phân tích nội dung " bảo vệ an ninh văn hóa tư tưởng"
+ Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ
+ Bảo vệ an ninh kinh tế
+ Bảo vệ an ninh văn hoá, tư tưởng: An ninh văn hoá, tư tưởng là sự ổn định và phát triển bền vững của văn hoá, tư tưởng trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bảo vệ an ninh văn hoá, tư tưởng là bảo vệ sự đúng đắn, vai trò chủ đạo của chủ nghĩa Mác - lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đời sống tinh thần của xã hội ; bảo vệ những giá trị đạo đức truyền thống, bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc ; bảo vệ đội ngũ văn nghệ sĩ, những người làm công tác văn hoá, văn nghệ. Đấu tranh chống lại sự công kích, bôi nhọ, nói xấu của các thế lực thù địch đối với chủ nghĩa Mác - lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, ngăn chặn các hoạt động truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, thiếu lành mạnh, không phù hợp với thuần phong mĩ tục của dân tộc Việt Nam.
+ Bảo vệ an ninh dân tộc
+ Bảo vệ an ninh tôn giáo. giáo, giữa cộng đồng dân cư theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo, đảm bảo tốt đời đẹp đạo, phụng sự Tổ quốc.
+ Bảo vệ an ninh biên giới
+ Bảo vệ an ninh thông tin.
*, liên hệ sv:
- sinh viên cần phải cảnh giác, rất tích cực trong đấu tranh với những hành động sai trái, với các phần tử thoái hoá biến chất trong các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước nhưng không để các thế lực thù địch, các phần tử chống đối lợi dụng mình để thực hiện diễn biến hoà bình nhằm làm suy yếu, tiến tới xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, xoá bỏ chế độ XHCN ở nước ta.
- Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động cụ thể để bảo vệ ANQG giữ gìn trật tự ATXH :
+ Phát hiện những tổ chức, người có hành vi tuyên truyền lôi kéo sinh viên tham gia các hoạt động trái quy định của pháp luật nhằm chống lại Đảng, Nhà nước để báo cho lãnh đạo của trường, chính quyền và các cơ quan bảo vệ pháp luật biết, có ý thức bảo vệ bí mật nhà nước.
+ Tham gia xây dựng nếp sống văn minh trật tự ngay trong trường học, kí túc xá, khu vực dân cư mà mình sinh sống, bảo vệ môi trường, giúp đỡ các cơ quan chuyên trách trong bảo vệ ANQG, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
+ Tham gia các hoạt động xã hội để góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội như : chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông đường bộ, giữ gìn trật tự, vệ sinh ở nơi công cộng. Bản thân không tham gia đua xe và cổ vũ cho đua xe trái phép, vận động nhiều người cùng tham gia chấp hành tốt những quy định của pháp luật như mình.
+ Bản thân luôn nhận thức được sự nguy hại của các tệ nạn xã hội để không mắc phải, mặt khác sinh viên còn tuyên truyền vận động cho nhiều người khác thấy được sự nguy hại của các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn ma tuý, cờ bạc, mại dâm. Phát hiện những địa điểm tổ chức, đối tượng tham gia các tệ nạn xã hội để báo cáo cho lãnh đạo nhà trường, chính quyền địa phương, các cơ quan bảo vệ pháp luật mà trực tiếp là lực lượng Công an nhân dân để có biện pháp đấu tranh kịp thời có hiệu quả.
+ Tích cực tham gia chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm ; phát hiện, tố giác kịp thời các đối tượng, băng nhóm tổ chức tội phạm để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện pháp giải quyết kịp thời.
+ Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị khoa học kĩ thuật nghiệp vụ chuyên môn có liên quan để có thể cống hiến cao nhất những khả năng của mình góp phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Chăm chỉ rèn luyện sức khỏe để tăng cường thể lực, luyện tập quân sự theo chương trình GDQP để góp phần chuẩn bị cho lực lượng SSCĐ BVTQ
- Hướng nghiệp tham gia các LLVT bảo vệ ANQG, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, như tham gia lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng...

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro