quy che dao tao

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

TÓM TẮT QUI CHẾ HỌC TẬP CỦA HSSV

PHẦN I

QUI ĐỊNH CHUNG

 Điều 01: Đơn vị học trình và học phần.

1. Tiết học:

Thời lượng mỗi tiết học lý thuyết được tính bằng 45 phút.

2. Đơn vị học trình:

Là đơn vị được dùng để tính khối lượng học tập của học sinh. Một đơn vị học trình có khối lượng được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 đến 45 tiết thực hành, thí nghiệm hay thảo luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; bằng 45 - 60 giờ làm tiểu luận, đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

3. Học phần:

Là khối lượng học tập lý thuyết hoặc thực hành có độ dài không quá 7 đơn vị học trình, được phân bố giảng dạy trong một học kỳ. Một môn học có thể có khối lượng từ 1 đến nhiều học phần.

KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

 Điều 02. Đánh giá học phần

Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần - ĐHP) được qui định cụ thể trong chương trình chi tiết của môn học. Tùy theo tính chất của môn học, điểm học phần được tính như sau:

1. Điểm tổng kết học phần lý thuyết

Điểm học phần lý thuyết được tính như sau:

ĐHP = ĐHT + ĐTHP

2

Trong đó:

a. ĐTHP: điểm thi kết thúc học phần

b. ĐHT: điểm học tập

ĐHT = 4 x ĐTBKT + ĐCC, trong đó:

5

 ĐTBKT: điểm trung bình kiểm tra, chiếm 40% trọng số ĐHP - là trung bình cộng, có tính đến hệ số, của các loại điểm sau:

 Điểm thảo luận, bài tập nhóm (nếu có), bài tập lớn . . . được qui định theo đặc thù của từng học phần. Hệ số của các loại điểm này được ghi cụ thể trong chương trình chi tiết.

 Điểm kiểm tra thường xuyên - hệ số 1 - là các điểm kiểm tra đầu giờ hoặc trong giờ lên lớp, kiểm tra thực hành, kiểm tra viết với thời gian

 Điểm kiểm tra định kỳ - hệ số 2 - là các điểm kiểm tra hết chương hay phần chính của học phần hoặc các bài thực hành kỹ năng có tính tổng hợp. Thời gian kiểm tra ≥ 45 phút, đối với bài lý thuyết và ≥ 1 giờ đối với bài thực hành. Số lần kiểm tra định kỳ của học phần được qui định như sau:

-Có ít nhất 01 điểm tra định kỳ đối với học phần có ≤ 2 ĐVHT

-Có ít nhất 02 điểm kiểm tra định kỳ đối với học phần có từ 3 ÷ 4 ĐVHT

-Có ít nhất 03 điểm kiểm tra định kỳ đối với học phần có ≥ 5 ĐVHT

 ĐCC: điểm chuyên cần, chiếm 10% trọng số ĐHP, do giáo viên bộ môn đánh giá căn cứ thời lượng dự lớp và thái độ học tập của SVHS trong suốt học phần. Điểm chuyên cần được đánh giá theo qui định sau:

Điểm Điều kiện

10 . Số tiết nghỉ học (không kể có phép, o phép) = 0

. Số lần đi học trễ ≤ 5 phút = 0

9 . Tiêu chí nghỉ học như điểm 10;

. Có đi học trễ 1, 2 lần ≤ 5 phút có lý do chính đáng

8 . Số tiết nghỉ học ≤ 1 đối với những học phần có khối lượng ≤ 3 ĐVHT

. Số tiết nghỉ học ≤ 2 đối với những học phần có khối lượng ≥ 4 ĐVHT

. Số lần đi học trễ ≤ 1 lần ≤ 5 phút có lý do chính đáng

7 . Số tiết nghỉ học được tính như trường hợp điểm 8

. Số lần đi học trễ có thể nhiều hơn 1, 2 lần và đều có lý do chính đáng

6 . Số tiết nghỉ học ≤ 2 đối với những học phần có khối lượng ≤ 3 ĐVHT

. Số tiết nghỉ học ≤ 3 đối với những học phần có khối lượng ≥ 4 ĐVHT

. Số lần đi học trễ ≤ 2 lần ≤ 5 phút có lý do chính đáng

5 . Số tiết nghỉ học tính như trường hợp điểm 6

. Số lần đi học trễ có thể nhiều hơn nhưng đều có lý do chính đáng

4, 3, 2, 1 . Số tiết nghỉ học ≤ 3 đối với những học phần có khối lượng ≤ 3 ĐVHT

. Số tiết nghỉ học ≤ 5 đối với những học phần có khối lượng ≤ 5 ĐVHT

. Mức độ gia giảm điểm phụ thuộc tần số đi học trễ và tinh thần thái độ học tập trong lớp.

0 . Số tiết nghỉ học vượt quá mức liền kề trên.

ĐHP = 0 . Số tiết nghỉ học > 20% TLHP

Lưu ý:

 Trong qui định trên, tiêu chí nghỉ học là tiêu chí chính phải được tuân thủ khi đánh giá điểm chuyên cần. Tiêu chí đi học trễ là tiêu chí giáo viên cân nhắc trong trường hợp cần thiết phải hạ mức điểm.

 Nếu số tiết nghỉ học > 20% HSSV phải nhận điểm 0 làm điểm học phần.

2. Điểm học phần thực hành

Mỗi học phần thực hành chỉ có 01 điểm học phần. Điểm học phần thực hành được tính vào học kỳ có tên học phần đó trong kế hoạch đào tạo của ngành.

a. Điểm học phần thực hành được tính như sau:

 Trung bình cộng điểm các bài thực hành, có tính đến hệ số, lấy đến 1 chữ số thập phân.

 Hệ số của các bài thực hành được qui định trong chương trình chi tiết học phần. Điểm bài thực hành tổng hợp (cuối học phần thực hành) có hệ số 3.

 HSSV có ĐHP thực hành

b. Cách tính điểm bài thực hành tại xưởng thực tập:

Điểm của các bài thực hành tại xưởng là tổng của điểm kỹ thuật và 4 điểm thành phần. Điểm kỹ thuật và điểm thành phần được tính căn cứ vào bảng phân điểm kỹ thuật và điểm thành phần của từng bài tập, theo qui định sau:

 Điểm kỹ thuật: 6 điểm

 Điểm thành phần (4 điểm) bao gồm:

-Điểm thao tác 1 điểm

-Điểm an toàn: 1 điểm

-Điểm tổ chức nơi làm việc: 1 điểm

-Thời gian: 1 điểm

Tổng cộng: 10 điểm

Khi điểm kỹ thuật

3. Điểm tổng kết học phần có cả lý thuyết và thực hành:

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các đánh giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần phải được qui định trong đề cương chi tiết học phần, do Bộ môn đề xuất và được Hiệu trưởng phê duyệt.

4. Điểm tổng kết học phần dạng module trong chương trình đào tạo Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề:

ĐHP = ĐTH + ĐLT

2

Trong đó:

 ĐHP: điểm học phần, được tính lấy đến 01 chữ số thập phân.

 ĐTH: điểm phần thực hành, là trung bình cộng các bài thực hành có tính đến hệ số. Bài thực hành tổng hợp có hệ số 3. ĐTH được lấy đến 01 chữ số thập phân.

 ĐLT: điểm phần lý thuyết, là trung bình cộng các điểm kiểm tra lý thuyết, có tính đến hệ số. Số đầu điểm kiểm tra lý thuyết theo qui định môn học lý thuyết. Bài kiểm tra kết thúc phần lý thuyết có hệ số 3. ĐLT được lấy đến 01 chữ số thập phân

 Nếu ĐLT, hoặc ĐTH

 HSSV phải học lại cả phần lý thuyết và phần thực hành nếu ĐHP

 Điều 03. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần.

1. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức 2 lần thi để lấy điểm tổng kết các học phần lý thuyết. Những SVHS không tham dự lần thi thứ nhất hoặc có ĐHP

2. SVHS nghỉ học quá 20% thời lượng học phần thì không được dự thi và phải nhận điểm không (0) làm điểm học phần.

3. Trường hợp sau hai lần thi mà điểm học phần vẫn

4. SVHS vắng mặt có lý do chính đáng (phải có đơn xin phép trước kỳ thi, được cấp có thẩm quyền chấp thuận) ở kỳ thi chính, được dự thi ở kỳ thi lần 2 sau đó và được tính là thi lần đầu. SVHS được đăng ký dự thi lần thứ 2 cùng với HSSV các khóa học sau hoặc trong một kỳ thi khác do Bộ môn tổ chức.

5. HSSV vi phạm quy chế thi cử sẽ bị xử lý theo khung xử lý kỷ luật quy chế tuyển sinh. Cán bộ coi thi lập biên bản những trường hợp vi phạm. Biên bản có đề nghị hình thức kỷ luật HSSV vi phạm:

a. Khiển trách: trừ 25% số điểm của môn thi, áp dụng với những trường hợp phạm lỗi một lần khi trao đổi, thảo luận với nhau hoặc nhìn bài của người bên cạnh.

b. Cảnh cáo: trừ 50% số điểm của môn thi, áp dụng với những trường hợp đã bị khiển trách 1 lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế như mức khiển trách.

c. Đình chỉ thi: cho điểm không (0) môn thi, áp dụng với những trường hợp phạm lỗi sau:

d. Đã bị cảnh cáo 1 lần nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi.

e. Trao đổi tài liệu, giấy nháp, giấu tài liệu và sử dụng tài liệu trái phép.

f. Chép bài của người khác, đưa đề thi ra ngoài.

g. Sử dụng phương tiện thu phát truyền tin, ghi âm . . . trong khi thi.

h. Viết khẩu hiệu, viết bậy, vẽ bậy trên bài thi.

i. Đình chỉ học tập, buộc thôi học hoặc truy tố trước pháp luật những trường hợp sau đây:

j. Không phận sự vẫn vào phòng thi.

k. Nhờ thi hộ và thi hộ cho người khác.

l. Ném bài từ ngoài vào và nhận bài ném từ ngoài vào phòng thi, truyền tin từ ngoài vào phòng thi, gây mất trật tự phòng thi. . .

m. Gây gỗ, đe dọa, hành hung cán bộ hoặc HSSV khác.

n. Trong khi làm kiểm tra thường kỳ, thi kết thúc học phần, môn học, thi cuối khóa, bảo vệ đồ án, khóa luận nếu vi phạm quy chế, HSSV sẽ bị xử lý đối với từng học phần môn học đã vi phạm.

 Điều 4. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc học phần.

1. Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình môn học. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng. Học phần chung (giống nhau về nội dung và số ĐVHT) có nhiều ngành học trong cùng học kỳ cần được soạn chung đề thi (tổ chức thi đồng thời).

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.

3. Thời gian thi kết thúc học phần cho từng môn học:

 Đối với học phần lý thuyết: từ 90 đến 135 phút.

 Thi trắc nghiệm: không quá 60 phút.

 Đối với môn học thực hành, thời gian làm bài tập tổng hợp không quá 5 giờ.

4. Việc chấm thi kết thúc học phần:

 Bài thi phải do 2 giáo viên chấm.

 Kết quả phải được Bộ môn, Khoa xác nhận trước khi công bố, lưu trữ và nộp phòng Đào tạo theo thời gian qui định.

 Bài thi viết, bài tập lớn, tiểu luận phải được lưu tại Bộ môn ít nhất là 1 năm, tính từ ngày thi hoặc ngày nộp bài, sau khi tiến hành xét duyệt điều kiện học tiếp, ngừng học, điều kiện dự thi tốt nghiệp . . ..

5. Điểm thi và ĐHP phải được công bố, niêm yết cho HSSV biết chậm nhất là 1 tuần sau khi thi lần 1 và lần 2. Điểm thi vấn đáp phải được công bố ngay sau buổi thi. Bảng điểm học phần (bảng điểm sau khi thi lần 2) phải được niêm yết và lưu theo mẫu thống nhất của trường tại Khoa, Bộ môn và phải nộp 1 bảng về Phòng Đào tạo chậm nhất vào tuần thứ 4, tính tuần thi đầu tiên của học kỳ là tuần thứ 1. Trong trường hợp cần nộp kết quả thi sớm hơn thời gian qui định trên, phòng Đào tạo sẽ có thông báo thời gian cụ thể.

 Điều 5. Cách tính điểm kiểm tra, thi và xếp loại kết quả học tập

1. Điểm kiểm tra thường xuyên, định kỳ, điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm từ 0 đến 10 và làm tròn đến phần nguyên.

2. Điểm học phần được làm tròn đến 1 chữ số thập phân.

3. Điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, hoặc mỗi khoá học được tính theo công thức sau:

Trong đó:

A: điểm trung bình chung học tập

ai: điểm thi kết thúc của học phần thứ i

ni: số đơn vị học trình của học phần thứ i

N : tổng số học phần

4. Điểm trung bình chung học tập sau mỗi học kỳ, năm học được làm căn cứ để xét học bổng, khen thưởng, phân ngành đào tạo, học vượt, học cùng một lúc ở nhiều ngành, nhiều trường, được lấy theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học tập để xét phân loại kết quả học tập của khoá học, xét tốt nghiệp, xét học tiếp, ngừng học hay thôi học được tính theo điểm thi cao nhất trong các lần thi.

5. Đối với bậc đào tạo cao đẳng chuyên nghiệp, kết quả thi các học phần Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất không tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ, năm học hay khoá học. Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với các học phần này được thực hiện theo qui định riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Xếp loại kết quả học tập:

a. Loại đạt:

Từ 9 đến 10: Xuất sắc

Từ 8 đến cận 9: Giỏi

Từ 7 đến cận 8: Khá

Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá

Từ 5 đến cận 6: Trung bình

b. Loại không đạt

Từ 4 đến cận 5: Yếu

Dưới 4: Kém

PHẦN II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

 Điều 06: Thời gian và kế hoạch đào tạo

Trường tổ chức đào tạo theo khóa học và năm học. Khóa học là thời gian để HSSV hoàn thành một chương trình một ngành học cụ thể. Tùy bậc đào tạo, khóa học được quy định như sau:

1. Đào tạo trình độ cao đẳng chuyên nghiệp được thực hiện ba năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp.

2. Đào tạo trình độ hệ hoàn chỉnh bậc cao đẳng được thực hiện 1,5 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp cùng ngành học.

3. Đào tạo trình độ cao đẳng nghề được thực hiện ba năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

4. Đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

5. Đào tạo trình độ trung cấp nghề được thực hiện 3 năm đối với người học có trình độ tốt nghiệp trung học cơ sở và những đối tượng đã tốt nghiệp trung học cơ sở nhưng chưa tốt nghiệp trung học phổ thông.

6. Đào tạo trình độ trung cấp nghề được thực hiện 2 năm đối với người học đã tốt nghiệp trung học phổ thông.

7. Các khóa học 2 năm có khung thời gian tối đa không quá 3 năm đối với diện SVHS thường; không quá 4 năm đối với diện SVHS diện ưu tiên.

8. Các khóa học 3 năm có khung thời gian tối đa không quá 5 năm đối vơi diện SVHS thường và không quá 6 năm đối với SVHS thuộc diện ưu tiên.

 Điều 07: Điều kiện để SVHS được học tiếp, nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng tiến độ học tập hoặc bị buộc thôi học.

1. Điều kiện học tiếp lên năm học sau:

Sinh viên học sinh được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện dưới đây:

a. Đối với bậc đào tạo CAO ĐẲNG:

 Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5.0 trở lên.

 Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học không quá 25 đơn vị học trình;

 Kể từ khóa 2008, HSSV phải có chứng chỉ tiếng Anh trình độ A cuối năm 1, có chứng chỉ trình độ B cuối năm thứ 2. Chứng chỉ tiếng Anh của các trường CĐKT Cao Thắng, Đại học Sư phạm, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được công nhận.

 Chứng chỉ tin học trình độ A cuối năm 1. Chứng chỉ của các trường CĐKT Cao Thắng, Đại học Sư phạm, Đại học Bách khoa, Đại học Khoa học Tự nhiên được công nhận.

b. Đối với bậc đào tạo TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP, CAO ĐẲNG NGHỀ và TRUNG CẤP NGHỀ:

 Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5.0 trở lên.

 Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khóa học không quá 20 đơn vị học trình.

 Chứng chỉ tin học trình độ A cuối năm 1. Chứng chỉ của các trường CĐKT Cao Thắng, Đại học Sư phạm, Đại học Bách khoa, Đại học Khoa học Tự nhiên được công nhận.

 Có chứng chỉ tiếng Anh trình độ A cuối năm 1 (TCCN, CĐN). Chứng chỉ ngoại ngữ của các trường CĐKT Cao Thắng, Đại học Sư phạm, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn được công nhận.

2. Sinh viên học sinh được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời để được bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:

a. Được động viên vào lực lượng vũ trang.

b. Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có sự xác nhận của cơ quan y tế.

c. Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, HSSV phải học ít nhất một học kỳ ở trường và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học > 5.0. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân được tính vào thời gian học chính thức theo quy định của khung thời gian.

Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải gửi đơn tới Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới hay năm học mới.

a. SVHS tạm ngừng học (không thuộc diện được học tiếp lên năm học sau và diện bị buộc thôi học) được quyền tạm ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian ngừng học được tính vào khung thời gian của khóa học. Sau thời gian ngừng học SVHS phải đến Phòng Đào tạo đăng ký để được xét điều kiện học tiếp ít nhất 01 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới hay năm học mới.

b. SVHS không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền xin tạm ngừng học tối đa không quá một năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá hai năm cho toàn khóa học đối với chương trình có thời gian đào tạo 3 năm.

c. SVHS thuộc diện ưu tiên được quyền xin tạm ngừng khóa học tối đa không quá 2 năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo

d. Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên học sinh phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt. Hiệu trưởng xem xét bố trí cho các sinh viên học sinh này được học một số học phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị.

3. Sinh viên học sinh bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a. Đối với bậc đào tạo CAO ĐẲNG, CAO ĐẲNG NGHỀ:

 Có điểm trung bình chung học tập của năm học

 Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học

 Đã hết thời gian học theo qui định của chương trình tại khoản 8, điều 6 của qui chế này.

 Vi phạm kỷ luật ở mức độ buộc thôi học.

b. Đối với bậc đào tạo TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP và TRUNG CẤP NGHỀ, học sinh bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trườngh hợp dưới đây:

 Có điểm trung bình chung học tập của năm học

 Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khóa học dưới 4.50

 Đã hết thời gian tối đa được phép học theo quy định tại khoản 7, thuộc điều 6 của quy chế này.

 Vi phạm kỷ luật ở mức độ buộc thôi học.

4. Chuyển bậc đào tạo

Nếu nhà trường có các chương trình đào tạo ở các trình độ thấp hơn và học sinh có nguyện vọng thì Hiệu trưởng xem xét quyết định cho những học sinh này được chuyển sang học các chương trình đó và được bảo lưu đối với những học phần có thời lượng và nội dung tương đương nếu kết quả các học phần đó đạt từ 5.0 trở lên. Hiệu trưởng cho phép bảo lưu kết quả trong từng trường hợp cụ thể.

Những trường hợp SVHS bị buộc thôi học, nhà trường phải thông báo về địa phương (nơi học sinh sinh viên có hộ khẩu thường trú) và gia đình chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định.

 Điều 08: Ưu tiên trong đào tạo

1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên trong đào tạo.

2. SVHS thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học tối đa không quá hai năm cho toàn khóa học đối với các chương trình đào tạo

3. Trong thời gian tạm ngừng học, SVHS thuộc đối tượng ưu tiên vẫn được hưởng các chế độ ưu đãi của nhà nước.

PHẦN III

HÌNH THỨC THI VÀ CHẤM THI TỐT NGHIỆP

 Điều 9. Các hình thức thi tốt nghiệp

Thi tốt nghiệp có thể được tổ chức theo hình thức bảo vệ đồ án, vấn đáp, viết, trắc nghiệm, thực hành, thi trên máy tính hoặc kết hợp giữa các hình thức nói trên.

 Điều 10. Các môn thi tốt nghiệp

1. Đối với bậc đào tạo Cao đẳng chuyên nghiệp, sinh viên đủ điều kiện sẽ dự thi tốt nghiệp các môn sau:

a. Đồ án tốt nghiệp

b. Môn Các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

2. Đối với bậc đào tạo Cao đẳng chuyên nghiệp chuyển tiếp, sinh viên đủ điều kiện sẽ dự thi tốt nghiệp các môn sau:

a. Môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

b. Môn kỹ thuật cơ sở.

c. Môn Kỹ thuật chuyên môn

3. Đối với bậc đào tạo Cao đẳng nghề, sinh viên đủ điều kiện sẽ dự thi tốt nghiệp các môn sau:

a. Môn Lý thuyết nghề

b. Môn Thực hành nghề

c. Môn Chính trị

4. Đối với bậc đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp, SV đủ điều kiện sẽ dự thi tốt nghiệp các môn sau:

a. Đồ án tốt nghiệp

b. Chính trị

c. Thực hành nghề

5. Đối với bậc đào tạo Trung cấp nghề, Hs đủ điều kiện sẽ dự thi tốt nghiệp các môn sau:

a. Lý thuyết nghề

b. Thực hành nghề

c. Chính trị

d. Đối với hệ đào tạo trung cấp nghề mà đối tượng tuyển sinh là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở thì ngoài ba môn thi tốt nghiệp quy định tại khoản 1 điều này, học sinh phải thi thêm ba môn Toán, Lý, Hóa.

 Điều 11. Thời gian thi và cách chấm thi tốt nghiệp

1. Hiệu trưởng quyết định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và chấm thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, chấm thi các môn thực hành. Số thành viên của mỗi hội đồng là 3, hoặc 5 hoặc 7, trong đó có Chủ tịch và Thư ký. Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.

Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Việc ra đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do Hiệu trưởng quy định.

2. Thời gian thi tốt nghiệp:

a. Thi viết, tối đa là 180 phút

b. Thi vấn đáp, tối đa là 60 phút

c. Thi trắc nghiệm, tối đa là 90 phút

d. Thi trên máy tính hoặc kết hợp

giữa các hình thức, tối đa 120 phút

e. Thi thực hành, tối đa 240 phút

3. Chấm thi:

a. Thang điểm chấm thi tốt nghiệp là thang điểm 10, các ý nhỏ được chấm đến 0.25 điểm. Nếu chấm điểm toàn bài có điểm lẻ thì kết quả được lấy đến 01 số thập phân. Nếu chấm theo thang điểm khác với thang điểm 10 thì sau khi chấm xong phải quy đổi về thang điểm 10. Việc quy đổi phải được Hiệu trưởng quyết định và thông báo công khai từ trước khi chấm thi.

b. Đối với hình thức thi vấn đáp, điểm đánh giá kết quả là trung bình cộng của các thành viên hội đồng được làm tròn đến 1 chữ số thập phân. Trường hợp hội đồng không thống nhất được kết quả đánh giá, Chủ tịch hội đồng sẽ ra quyết định sau cùng.

c. Qui trình chấm thi được thực hiện theo nguyên tắc:

 Tất cả các bài thi viết phải được Ban Thư ký Hội Đồng Thi Tốt nghiệp rọc phách trước khi chấm, ráp phách sau khi chấm.

 Chấm thi viết (tự luận) phải do hai giáo viên thực hiện theo quy trình chấm hai vòng độc lập, sau đó thống nhất kết quả chấm cho từng bài thi.

 Kết quả chấm thi phải được thông qua Ban Chấm Thi trước khi niêm yết hoặc chuyển đến các đơn vị liên quan.

 Chấm thi vấn đáp và thực hành phải đảm bảo có hai giáo viên tham gia đối với mỗi bài thi. Sau khi chấm phải thống nhất điểm từng bài thi. Trường hợp hai người chấm không thống nhất được điểm bài thi thì phải lập biên bản báo cáo với trưởng tiểu ban chấm thi quyết định biện pháp xử lý.

 Học sinh có quyền làm đơn xin phúc khảo về điểm thi tốt nghiệp đối với những môn thi viết tự luận, thời gian xin phúc khảo là 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi tốt nghiệp. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo và công bố kết quả cho học sinh.

4. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giao dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

5. Điểm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học.

PHẦN IV

ĐIỀU KIỆN DỰ THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI BẬC ĐÀO TẠO CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP

 Điều 12. Điều kiện dự thi tốt nghiệp

1. Sinh viên được dự thi tốt nghiệp nếu có các điều kiện sau đây:

a. Đã tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình đào tạo, không còn học phần bị điểm

b. Chứng chỉ tiếng Anh trình độ B.

c. Có chứng chỉ tin học trình độ A đối với SVHS các chuyên ngành không thuộc ngành tin học.

d. Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tính ở thời điểm xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

2. Học sinh không được dự thi tốt nghiệp do không đảm bảo điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 của điều này, nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học cuối khóa không nhỏ hơn 4.0, điểm trung bình chung học tập toàn khóa học không nhỏ hơn 4.5 và thời gian học tập tại trường của học sinh vẫn đảm bảo theo khung thời gian quy định của quy chế này thì Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho học sinh được học lại các học phần chưa đạt yêu cầu rồi xét lại điều kiện dự thi tốt nghiệp. Nếu học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp sau. Thời gian và kế hoạch học lại, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp và thi tốt nghiệp do HIệu trưởng quyết định.

3. Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp do vi phạm kỷ luật, nếu sau thời gian từ 6 tháng đến 1 năm được chính quyền địa phương hoặc cơ quan xác nhận đã sửa chữa khuyết điểm, thì hoc sinh được thi tốt nghiệp trong các kỳ thi tiêp sau. Hết thời gian 1 năm nếu học sinh vẫn không tiến bộ thì buộc thôi học.

4. Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp do kết quả học tập và vi phạm nội quy kỷ luật của trường thì buộc thôi học.

5. Trước khi tổ chức thi tốt nghiệp, HIệu trưởng thành lập hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho học sinh cuối khóa. Thành phần, số lượng của hội đồng do Hiệu trưởng quy định.

 Điều 13. Điều kiện xét công nhận tốt nghiệp

1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:

a. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị truy cứu hình sự;

b. Tích lũy đủ số học phần của chương trình học, không còn học phần bị điểm

c. Được xếp loại đạt ở các kỳ thi tốt nghiệp môn Các nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

d. Điểm bảo vệ luận văn tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp hoặc đồ án tốt nghiệp đạt từ ≥ 5 điểm.

e. Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất đối với các ngành không chuyên về quân sự và thể dục thể thao;

2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.

3. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm thư ký và có các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn và các thành viên khác do Hiệu trưởng quy định.

 Điều 14. Cấp bằng TN, bảo lưu kết quả học tập và chuyển loại hình đào tạo

1. Bằng tốt nghiệp cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính. Bằng chỉ được cấp cho SVHS khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm bằng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học được quy định theo khoản 6 điều 5 của qui chế này.

2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm vào một trong các trường hợp sau:

a. Có khối lượng các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khóa học.

b. Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của SVHS theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành, hướng chuyên sâu hoặc ngành phụ, nếu có.

4. Những SV còn chưa hoàn thành đồ án, khóa luận tốt nghiệp, các môn thi tốt nghiệp hoặc các chứng chỉ giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, chứng chỉ ngoại ngữ nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc khóa học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với sinh viên các khóa dưới. Đối với bậc đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề, thời hạn này là 2 năm.

5. SVHS không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Nhưng sinh viên này nếu có nhu cầu, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo khoản 5 điều 7 của quy chế này.

PHẦN V

THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC BẬC ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP, CAO ĐẲNG NGHỀ và

TRUNG CẤP NGHỀ

 Điều 15. Điều kiện dự thi tốt nghiệp

1. Học sinh được dự thi tốt nghiệp nếu có các điều kiện sau đây:

a. Đã tích lũy đủ số học phần quy định trong chương trình đào tạo, không còn học phần bị điểm

b. Chứng chỉ tiếng Anh trình độ A đối với học sinh Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề.

c. Có chứng chỉ tin học trình độ A đối với SVHS các chuyên ngành không thuộc ngành tin học.

d. Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tính ở thời điểm xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

2. Học sinh không được dự thi tốt nghiệp do không đảm bảo điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 của điều này, nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học cuối khóa không nhỏ hơn 4.0, điểm trung bình chung học tập toàn khóa học không nhỏ hơn 4.5 và thời gian học tập tại trường của học sinh vẫn đảm bảo theo khung thời gian quy định của quy chế này thì Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho học sinh được học lại các học phần chưa đạt yêu cầu rồi xét lại điều kiện dự thi tốt nghiệp. Nếu học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp sau. Thời gian và kế hoạch học lại, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp và thi tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định.

3. Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp do vi phạm kỷ luật, nếu sau thời gian từ 6 tháng đến 1 năm được chính quyền địa phương hoặc cơ quan xác nhận đã sửa chữa khuyết điểm, thì học sinh được thi tốt nghiệp trong các kỳ thi tiếp sau. Hết thời gian 1 năm nếu học sinh vẫn không tiến bộ thì buộc thôi học.

4. Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp do kết quả học tập và vi phạm nội quy kỷ luật của trường thì buộc thôi học.

5. Trước khi tổ chức thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng thành lập hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho học sinh cuối khóa. Thành phần, số lượng của hội đồng do Hiệu trưởng quy định.

 Điều 16. Điều kiện công nhận tốt nghiệp,

1. Những học sinh có điều kiện sau đây thì được công nhận tốt nghiệp:

a. Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN) đạt từ 5.0 trở lên (điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm thi tốt nghiệp).

b. Không có môn thi tốt nghiệp nào có điểm thi

c. Cho đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp, hoc sinh không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên.

2. Những học sinh không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp do không đạt các yêu cầu về điểm thi tốt nghiệp quy định tại điểm a, b khoản 1 điều này hoặc vì lý do đặc biệt không dự thi đủ các môn học, được nhà trường tổ chức cho thi lại những môn chưa đạt yêu cầu trong các kỳ thi khóa sau hoặc theo thời gian từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp theo qui định của Hiệu trưởng. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, xét và công nhận tốt nghiệp cho những học sinh này được thực hiện như kỳ thi tốt nghiệp chính thức do Hiệu trưởng quy định.

3. Những học sinh không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp do bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, tính đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp thì hoãn công nhận tốt nghiệp. Tùy theo mức độ vi phạm, thời gian hoãn công nhận tốt nghiệp ít nhất từ 6 tháng trở lên và do Hiệu trưởng quyết định. Trong khoảng thời gian đó, nếu học sinh được chính quyền địa phương nơi cư trú và cơ quan, tổ chức nơi làm việc (nếu có) xác nhận có ý thức tu dưỡng rèn luyện tốt thì được xét công nhận tốt nghiệp.

 Điều 17. Xếp loại tốt nghiệp.

1. Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN) là trung bình cộng của điểm trung bình chung toàn khóa (ĐTBCTK) và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN).

ĐXLTN = ĐTBCTK + ĐTBTN

2

2. Điểm xếp loại tốt nghiệp lấy đến một chữ số thập phân sau khi làm tròn

3. Xếp loại tốt nghiệp được thực hiện như sau:

Từ 9 đến 10: Xuất sắc

Từ 8 đến cận 9: Giỏi

Từ 7 đến cận 8: Khá

Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá

Từ 5 đến cận 6: Trung bình

a. Những học sinh xếp loại tốt nghiệp từ loại khá trở lên sẽ bị giảm đi môt mức nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

b. Có tổng số học trình của các học phần phải thi lại vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khóa học;

c. Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

d. Những học sinh thi lại tốt nghiệp nếu đạt yêu cầu chỉ được xếp loại trung bình.

HIỆU TRƯỞNG

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro

#sắc