quy chế hoạt động tín dụng của ngân hàng

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 898/2003/QĐ-NHNN NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003.

Căn cứ Nghị định số 86/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ tín dụng.

QUYẾT ĐỊNH

QUY CHẾ

CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng, nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

2. Các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu, tái chiết khấu (sau đây gọi tắt là ngân hàng) là các ngân hàng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 2. Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá

Chiết khấu, tái chiết khấu (sau đây gọi chung là chiết khấu) giấy tờ có giá của ngân hàng là nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước mua các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá này các ngân hàng đã mua trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp.

Điều 3. Lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu là lãi suất Ngân hàng Nhà nước áp dụng để tính số tiền thanh toán khi thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

Điều 4. Hình thức chiết khấu

1. Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Ngân hàng Nhà nước mua hẳn giấy tờ có giá của các ngân hàng theo giá chiết khấu.

2. Chiết khấu có kỳ hạn: Ngân hàng Nhà nước chiết khấu kèm theo yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.

Điều 5. Các giấy tờ có giá được chiết khấu

1. Các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu bao gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

2. Các loại giấy tờ có giá nêu tại khoản 1 của điều này được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau:

a. Trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày;

b. Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nước chiết khấu;

c. Các giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ) và có thể chuyển nhượng được.

Điều 6. Hạn mức chiết khấu

Hạn mức chiết khấu là mức chiết khấu tối đa, tính theo số dư, của Ngân hàng Nhà nước cho một ngân hàng tại mọi thời điểm trong quý.

1. Căn cứ vào mục tiêu của chính sách tiền tệ và tổng khối lượng tiền cung ứng đã được phê duyệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tổng hạn mức dành cho nghiệp vụ chiết khấu trong từng thời kỳ.

2. Căn cứ vào tổng hạn mức chiết khấu, Ngân hàng Nhà nước phân bổ hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng theo công thức sau:

H = V x S x k

Trong đó:

- H: Hạn mức chiết khấu của ngân hàng

- V: Vốn tự có của ngân hàng

- S: Tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng bằng VNĐ so với tổng tài sản có và được tính bằng công thức:

S = Tổng dư nợ tín dụng ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ

Tổng tài sản có

- k: Hệ số chiết khấu, được tính theo công thức sau:

k = Tổng hạn mức chiết khấu

ồ Vi x Si

i=1

Trong đó, Vi và Si là vốn tự có và tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng so với tổng tài sản có của ngân hàng thứ i

3. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý, các ngân hàng gửi cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) giấy đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu kèm theo bảng cân đối tài khoản kế toán của tháng gần nhất và bảng kê giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu mà ngân hàng đang nắm giữ (kể cả những giấy tờ có giá đang được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu có kỳ hạn) để làm cơ sở xác định và thông báo hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng trong quý tiếp theo.

4. Hàng quý, Ngân hàng Nhà nước thông báo hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng có nắm giữ các giấy tờ có giá ngắn hạn đủ tiêu chuẩn chiết khấu. Phần hạn mức chiết khấu còn lại của các ngân hàng không nắm giữ các giấy tờ có giá được sử dụng làm hạn mức chiết khấu dự phòng.

5. Các ngân hàng không nắm giữ các giấy tờ có giá nếu phát sinh việc nắm giữ giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu và có nhu cầu được chiết khấu trong quý, có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Vụ Tín dụng) thông báo hạn mức chiết khấu bổ sung, kèm theo bảng cân đối kế toán của tháng gần nhất và bảng kê các giấy tờ có giá để được Ngân hàng Nhà nước thông báo bổ sung hạn mức từ phần hạn mức chiết khấu dự phòng.

Điều 7. Ngày giao dịch

Ngày giao dịch trong nghiệp cụ chiết khấu là ngày làm việc, không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ tết.

Điều 8. Phương thức thực hiện nghiệp vụ chiết khấu

1. Phương thức trực tiếp: Các ngân hàng giao dịch trực tiếp với Ngân hàng Nhà nước.

2. Phương thức gián tiếp: Các ngân hàng giao dịch thông qua hệ thống nối mạng vi tính với Ngân hàng Nhà nước hoặc qua FAX.

Điều 9. Đơn vị thực hiện nghiệp vụ chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước

Chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước cho các ngân hàng được thực hiện tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp cần thiết, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có thể trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được uỷ quyền) thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với các ngân hàng có trụ sở chính trên địa bàn:

1. Văn bản uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quy định rõ phạm vi uỷ quyền và Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ được thực hiện theo nội dung đã được uỷ quyền.

2. Việc uỷ quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nghiệp vụ chiết khấu được thông báo cho các ngân hàng có hội sở chính trên địa bàn để thực hiện.

Điều 10. Trình tự, thủ tục thực hiện nghiệp vụ chiết khấu

1. Các ngân hàng (trụ sở chính) có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá gửi giấy đề nghị chiết khấu (theo Mẫu số 01) cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được uỷ quyền) vào trước 15 giờ các ngày giao dịch;

2. Căn cứ vào giấy đề nghị chiết khấu và hạn mức chiết khấu chưa được sử dụng của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định và thông báo chấp nhận (theo Mẫu số 02) hoặc thông báo không chấp nhận (theo Mẫu số 03) ngay sau khi nhận được giấy đề nghị chiết khấu của ngân hàng.

3. Trường hợp tại thời điểm thông báo hạn mức chiết khấu, số dư chiết khấu của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước lớn hơn hạn mức chiết khấu được thông báo, các khoản chiết khấu có kỳ hạn đã được thực hiện trước đó vẫn được thực hiện theo cam kết. Ngân hàng Nhà nước chỉ tiếp tục thực hiện việc chiết khấu cho ngân hàng khi số dư chiết khấu nhỏ hơn hạn mức chiết khấu được thông báo của ngân hàng.

Điều 11. Các trường hợp không chấp nhận chiết khấu

1. Ngân hàng đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu.

2. Các giấy tờ có giá trị không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;

3. Giấy đề nghị chiết khấu gửi Ngân hàng Nhà nước có nội dung không phù hợp với Mẫu số 01, người ký không đúng thẩm quyền;

Điều 12. Công thức xác định số tiền thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá của các ngân hàng

1. Trường hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại:

St = Gt

Ls x Tc

1 +

365 x 100

Trong đó:

St: Số tiền Ngân hàng Nhà nước thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá;

Gt: Giá trị giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán;

Tc: Thời hạn còn lại (tính theo ngày) của giấy tờ có giá. Thời hạn còn lại được tính từ ngày chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá;

Ls: Lãi suất chiết khấu tại thời điểm Ngân hàng Nhà nước chiết khấu (tỷ lệ % theo năm);

365: Số ngày quy ước cho 1 năm

2. Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn:

a. Công thức xác định số tiền Ngân hàng Nhà nước thanh toán cho các ngân hàng khi chiết khấu giấy tờ có giá (giá chiều đi) được tính theo công thức nêu tại khoản 1 điều này.

b. Công thức xác định số tiền các ngân hàng thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước khi hết thời hạn chiết khấu (giá chiều về):

Gv = St x Ls x Tm

(1 + )

365 x 100

Trong đó:

Gv: Số tiền các ngân hàng thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước khi hết thời hạn chiết khấu;

St: Số tiền Ngân hàng Nhà nước đã thanh toán cho ngân hàng khi chiết khấu;

Ls: Lãi suất chiết khấu tại thời điểm Ngân hàng Nhà nước chiết khấu (tỷ lệ % theo năm);

Tm: Kỳ hạn chiết khấu (tính theo ngày) của NHNN

Điều 13. Giao, nhận giấy tờ có giá và thanh toán khi chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.

1. Sau khi nhận được thông báo về việc chấp nhận chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng đề nghị chiết khấu tiến hành thủ tục giao nộp giấy tờ có giá và nhận tiền thanh toán của Ngân hàng Nhà nước tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được uỷ quyền trong vòng 1 ngày kể từ ngày được thông báo. Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn, ngân hàng đề nghị chiết khấu gửi cho Ngân hàng Nhà nước cam kết mua lại giấy tờ có giá (theo mẫu số 04) trước khi giao nộp giấy tờ có giá và nhận tiền thanh toán.

2. Khi hết thời hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn), các ngân hàng thanh toán tiền mua lại giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết. Nếu hết thời hạn chiết khấu mà ngân hàng không thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá thì Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước để thanh toán.

Trường hợp tài khoản tiền gửi của ngân hàng không đủ tiền thì Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển số tiền còn thiếu của ngân hàng sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn bằng 200% lãi suất chiết khấu hoặc bán các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ để thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp ngân hàng đề nghị chiết khấu không giao nộp giấy tờ có giá đúng danh mục trong thông báo chấp nhận chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước và đúng thời hạn, coi như ngân hàng đã huỷ bỏ đề nghị chiết khấu. Một ngân hàng huỷ bỏ đề nghị chiết khấu 2 lần thì ngân hàng đó sẽ không được tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày vi phạm lần thứ 2.

Điều 14. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước

1. Vụ Chính sách tiền tệ:

a. Phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định tổng hạn mức chiết khấu trong từng quý để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt;

b. Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lãi suất chiết khấu;

c. Phối hợp với Vụ tín dụng trong việc cung cấp thông tin để xác định hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng.

2. Vụ Tín dụng:

a. Trên cơ sở tổng hạn mức chiết khấu được phê duyệt, phân bổ hạn mức chiết khấu cho các ngân hàng theo quy định, chậm nhất vào ngày 5 của tháng đầu quý.

b. Thông báo hạn mức chiết khấu của các ngân hàng có nắm giữ các giấy tờ có giá đủ điều kiện chiết khấu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng.

c. Thông báo hạn mức chiết khấu bổ sung cho các ngân hàng chưa được thông báo hạn mức chiết khấu mà mới phát sinh việc nắm giữ các giấy tờ có giá trong quý từ nguồn hạn mức chiết khấu dự phòng, đồng thời gửi cho Sở Giao dịch để thực hiện.

d. Bổ sung hoặc điều chỉnh danh mục các giấy tờ có giá được Ngân hàng Nhà nước chiết khấu khi cần thiết;

3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước:

a. Hướng dẫn quy trình cụ thể để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu tại Sở Giao dịch và tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được uỷ quyền.

b. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với các ngân hàng theo hạn mức chiết khấu đã được thông báo. Tổ chức hạch toán, giao lưu, lưu giữ và bảo quản giấy tờ có giá theo quy định.

c. Tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong việc uỷ quyền cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghiệp vụ chiết khấu đối với các ngân hàng trên địa bàn.

d. Định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả thực hiện nghiệp vụ chiết khấu của toàn hệ thống báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Vụ Tín dụng và Vụ Chính sách tiền tệ.

4. Vụ Kế toán - Tài chính:

Hướng dẫn thực hiện hạch toán nghiệp vụ chiết khấu tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được uỷ quyền.

5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được uỷ quyền:

a. Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu đối với các ngân hàng theo phạm vi đã được uỷ quyền.

b. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện nghiệp vụ chiết khấu trên địa bàn về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

QUY CHẾ

CHIẾT KHẤU, TÁI CHIẾT KHẤU GIẤY TỜ CÓ GIÁ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15/10/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc chiết khấu các giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng và việc tái chiết khấu giấy tờ có giá của các tổ chức tín dụng với nhau.

Quy chế này không quy định việc chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động và được thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối.

2. Khách hàng chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng là chủ sở hữu giấy tờ có giá, bao gồm: Tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sinh sống, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; tổ chức tín dụng.

3. Khách hàng tái chiết khấu giấy tờ có giá tại các tổ chức tín dụng là tổ chức tín dụng sở hữu giấy tờ có giá đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.

2. Tái chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.

3. Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá đó.

4. Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu là khoảng thời gian tính từ ngày giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu đến ngày khách hàng có nghĩa vụ thực hiện cam kết mua lại giấy tờ có giá đó.

5. Giá chiết khấu, tái chiết khấu là số tiền mà tổ chức tín dụng chi trả cho khách hàng khi thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu.

Điều 4. Nguyên tắc chiết khấu, tái chiết khấu

Việc chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng mà các thỏa thuận đó phù hợp với quy định tại Quy chế này, các quy định của pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế;

2. Tổ chức tín dụng thu hồi đầy đủ, đúng hạn số tiền đã chiết khấu, tái chiết khấu và lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá và thực hiện đúng các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn;

3. Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ, việc chiết khấu, tái chiết khấu phải phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 5. Loại giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu

Các loại giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng lựa chọn chiết khấu, tái chiết khấu bao gồm:

1. Các giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng phát hành theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Các loại trái phiếu được phát hành theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, bao gồm: Tín phiếu kho bạc; Trái phiếu kho bạc; Trái phiếu công trình trung ương; Trái phiếu đầu tư; Trái phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; Trái phiếu Chính quyền địa phương.

4. Các tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu do tổ chức khác phát hành và được chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Điều kiện giấy tờ có giá được nhận chiết khấu, tái chiết khấu

Giấy tờ có giá được các tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng;

2. Chưa đến hạn thanh toán;

3. Được phép giao dịch (mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, bảo lãnh và các giao dịch hợp pháp khác);

4. Được thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành.

Điều 7. Đồng tiền chiết khấu, tái chiết khấu

1. Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng Đồng Việt Nam, các tổ chức tín dụng thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu bằng Đồng Việt Nam.

2. Đối với giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ, các tổ chức tín dụng thực hiện chiết khấu, tái chiết khấu như sau:

a. Giấy tờ có giá có mệnh giá ghi bằng ngoại tệ nào, thì chiết khấu, tái chiết khấu bằng ngoại tệ đó;

b. Trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu bằng Đồng Việt Nam thì do các bên thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ giá hối đoái đối với tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối.

Điều 8. Phương thức chiết khấu, tái chiết khấu

Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, lựa chọn các phương thức chiết khấu, tái chiết khấu sau đây:

1. Chiết khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là phương thức mua hẳn giấy tờ có giá theo giá chiết khấu, tái chiết khấu và khách hàng chuyển giao ngay quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng. Khi giấy tờ có giá đó đến hạn thanh toán, tổ chức tín dụng xuất trình giấy tờ có giá để thanh toán với tổ chức phát hành.

2. Chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn:

a. Các tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu, tái chiết khấu, đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại giấy tờ có giá đó vào ngày đến hạn chiết khấu, tái chiết khấu.

b. Trường hợp hết thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu mà khách hàng không thực hiện việc mua lại giấy tờ có giá, thì tổ chức tín dụng là chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng toàn bộ quyền lợi phát sinh từ giấy tờ có giá đó.

Điều 9. Thời hạn, giá và lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu

1. Thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận, nhưng thời hạn này không vượt quá thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.

2. Giá chiết khấu, tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy chế này. Các yếu tố chủ yếu để xem xét thỏa thuận giá chiết khấu, tái chiết khấu là giá trị giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu và thời hạn còn lại của giấy tờ có giá.

3. Lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận.

Điều 10. Mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với một khách hàng

1. Tổ chức tín dụng xem xét quy định mức chiết khấu, tái chiết khấu đối với các trường hợp sau đây phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng:

a. Mức chiết khấu, tái chiết khấu tối đa đối với một khách hàng là tổ chức tín dụng;

b. Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng không phải là tổ chức tín dụng có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng nhận chiết khấu phát hành.

c. Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng không phải là tổ chức tín dụngcó nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá do Chính phủ phát hành.

2. Mức chiết khấu tối đa đối với một khách hàng không phải là các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này bằng 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng nhận chiết khấu. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thì mức chiết khấu này tối đa bằng 15% vốn tự có của ngân hàng mẹ."

Điều 11. Thủ tục chiết khấu, tái chiết khấu

1. Khi có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, khách hàng gửi giấy đề nghị chiết khấu, tái chiết khấu và giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của giấy tờ có giá chiết khấu, tái chiết khấu tại tổ chức tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng thẩm định các điều kiện giấy tờ có giá được chiết khấu, tái chiết khấu. Trường hợp cần thiết, tổ chức tín dụng có thể yêu cầu khách hàng gửi giấy tờ chứng minh về điều kiện chiết khấu, tái chiết khấu quy định tại Điều 6 Quy chế này.

3. Khi tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu, khách hàng chuyển giao ngay giấy tờ có giá, đồng thời làm thủ tục chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng:

a. Đối với giấy tờ có giá phát hành dưới hình thức chứng chỉ không ghi tên, khách hàng trực tiếp giao giấy tờ có giá cho tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu.

b. Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ có ghi tên, khách hàng giao chứng chỉ, đồng thời làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành.

c. Đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ, khách hàng giao giấy chứng nhận quyền sở hữu, đồng thời làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá đó cho tổ chức tín dụng nhận chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của pháp luật và tổ chức phát hành.

d. Đối với giấy tờ có giá được lưu ký tại các tổ chức được phép thực hiện lưu ký theo quy định của pháp luật, thì tổ chức tín dụng và khách hàng có thể ủy quyền cho tổ chức lưu ký làm thủ tục chuyển giao giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá từ khách hàng sang cho tổ chức tín dụng.

4. Các thoả thuận về việc chiết khấu, tái chiết khấu giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản. Văn bản thoả thuận về việc chiết khấu, tái chiết khấu phải có các nội dung phù hợp với quy định của Quy chế này, các quy định của pháp luật khác có liên quan và hợp đồng mẫu do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam ban hành.

5. Trường hợp chiết khấu, tái chiết khấu có thời hạn, khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ cam kết mua lại giấy tờ có giá, tổ chức tín dụng chuyển giao giấy tờ có giá và quyền sở hữu giấy tờ có giá cho khách hàng như quy trình chuyển giao quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 12. Phân loại, trích dự phòng và xử lý rủi ro đối với số tiền chiết khấu, tái chiết khấu

Tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro đối với số tiền chiết khấu, tái chiết khấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

Điều 13. Xử lý vi phạm

Tổ chức tín dụng và khách hàng thực hiện phạt bồi thường thiệt hại, quyền truy đòi, khiếu nại, khởi kiện đối với bên vi phạm, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng có nhu cầu chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá tại tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Căn cứ Quy chế này, các quy định của pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế, các tổ chức tín dụng ban hành quy trình thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.

3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

QUY CHẾ

BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, những cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Bảo lãnh ngân hàng": Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.

2. "Cam kết bảo lãnh": Là văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm:

a. "Thư bảo lãnh": là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

b. "Hợp đồng bảo lãnh": Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

3. "Hợp đồng cấp bảo lãnh": là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng.

4. "Bên bảo lãnh": là tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

5. "Bên được bảo lãnh": là khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh, quy định tại Điều 4 của Quy chế này.

6. "Bên nhận bảo lãnh": là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

7. "Các bên có liên quan": Là các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng, như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh và các bên khác (nếu có).

Điều 3. Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh

1. Các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng.

2. Các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện các loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân nước ngoài.

Điều 4. Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh

Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài. Tổ chức tín dụng không được bảo lãnh đối với những người sau đây:

a. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;

b. Cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng đó thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh;

c. Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);

d. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản này đối với người được bảo lãnh là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.

2.Việc hạn chế bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với các khách hàng thực hiện theo quy định tại Điều 78 Luật các tổ chức tín dụng.

Điều 5. Các loại bảo lãnh

1. Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh.

2. Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.

3. Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

4. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

5. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

6. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.

7. "Bảo lãnh đối ứng" là cam kết của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh đối ứng) với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.

8. "Xác nhận bảo lãnh" là cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng (bên xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh đối với khách hàng.

9. Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Chương 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Phạm vi bảo lãnh

Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:

1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;

2. Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;

3. Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước;

4. Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;

5. Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước;

6. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận.

Điều 7 Giới hạn bảo lãnh

1. Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổng số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.

2. Sè d bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàng quy định tại khoản 1 điều này bao gồm tổng số dư bảo lãnh và các cam kết phát hành theo hình thức tín dụng chứng từ, ngoại trừ hình thức mở thư tín dụng trả ngay được khách hàng ký quỹ đủ hoặc được cho vay 100% giá trị thanh toán.Điều 8. Điều kiện bảo lãnh

Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:

1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

2. Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp pháp;

3. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh trong thời hạn cam kết;

4. Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh

Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng bao gồm đề nghị bảo lãnh và các tài liệu có liên quan đến giao dịch bảo lãnh do tổ chức tín dụng quy định. Khách hàng cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu này.

Điều 10. Hợp đồng cấp bảo lãnh

1. Hợp đồng cấp bảo lãnh do bên bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) thoả thuận bao gồm các nội dung sau đây:

a. Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, khách hàng và thời gian ký hợp đồng;

b. Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh;

c. Mục đích bảo lãnh;

d. Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

đ. Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm;

e. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

g. Quy định về hoàn trả của khách hàng sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

h. Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh;

i. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;

k. Những thoả thuận khác.

2. Hợp đồng cấp bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan thoả thuận.

Điều 11. Hình thức và nội dung bảo lãnh

1. Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức sau:

a. Hợp đồng bảo lãnh;

b. Thư bảo lãnh;

c. Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế.

2. Nội dung của bảo lãnh, bao gồm:

a. Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng, bên nhận bảo lãnh;

b. Ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh;

c. Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

d. Thời hạn bảo lãnh;

d. Ngoài các nội dung nêu trên, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các thoả thuận khác.

3. Bảo lãnh ngân hàng có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên liên quan có thoả thuận.

Điều 12. Đồng bảo lãnh

1. Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng đầu mối.

2. Việc đề xuất, phối hợp và quy trình tổ chức thực hiện đồng bảo lãnh được thực hiện theo quy định về đồng tài trợ của Ngân hàng Nhà nước.

3. Các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc các bên tham gia bảo lãnh theo các phần độc lập. Trường hợp, tổ chức tín dụng đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng thì các tổ chức tín dụng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại cho tổ chức tín dụng đầu mối số tiền tương đương theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận.

Điều 13. Bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng chịu trách nhiệm liên đới

Tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện và cùng chịu trách nhiệm thông qua hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các bên, trên cơ sở xem xét uy tín, khả năng tài chính của từng bên tham gia; hoặc chấp nhận bảo lãnh đối ứng của các bên bảo lãnh đối ứng phát hành cho khách hàng của mình hay thoả thuận khác của các khách hàng.

Điều 14. Thẩm quyền ký bảo lãnh

1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng.

2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thể uỷ quyền hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của các chức danh trong hệ thống của tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 15. Bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh

1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh.

2. Các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba, ký quỹ và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Phí bảo lãnh

1. Bên bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh đối với khách hàng, phù hợp với chi phí của tổ chức tín dụng và mức độ rủi ro của nghiệp vụ này.

2. Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thoả thuận, trên cơ sở mức phí bảo lãnh được khách hành chấp nhận thanh toán.

3. Các bên tham gia đồng bảo lãnh thoả thuận mức phí bảo lãnh mỗi bên được hưởng, trên cơ sở thoả thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh của từng bên và mức phí bảo lãnh thu được của khách hàng.

4. Trường hợp tổ chức tín dụng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà nhiều khách hàng cùng tham gia thực hiện thì tổ chức tín dụng thoả thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả, trên cơ sở nghĩa vụ tương ứng của mỗi khách hàng trong hợp đồng liên đới trách nhiệm giữa các khách hàng.

Điều 17. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh

Tổ chức tín dụng ban hành quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định cấp bảo lãnh cho khách hàng, phù hợp với đặc điểm của từng tổ chức tín dụng và từng loại bảo lãnh.

Điều 18. Thời hạn bảo lãnh

1. Thời hạn bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo lãnh được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt quy định tại Điều 20 của Quy chế này.

2. Việc gia hạn bảo lãnh do các bên thoả thuận.

Điều 19. Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

2. Trong trường hợp một trong số các tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh liên đới cho một nghĩa vụ của khách hàng được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những tổ chức tín dụng khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.

Điều 20. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt

Nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh;

2.Tổ chức tín dụng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;

3. Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

4. Thời hạn của bảo lãnh đã hết;

5. Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật;

6. Theo thoả thuận của các bên.

Điều 21. Sử dụng ngôn ngữ

Các văn bản liên quan đến giao dịch bảo lãnh được lập bằng tiếng Việt.

Trong trường hợp có bên nước ngoài tham gia, các bên có thể thoả thuận sử dụng một thứ tiếng nước ngoài thông dụng trong các văn bản liên quan đến giao dịch bảo lãnh.

Điều 22. Áp dụng các điều ước và tập quán quốc tế trong giao dịch bảo lãnh khi có bên nước ngoài tham gia

1. Các điều ước quốc tế về bảo lãnh mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Quy chế này, thì áp dụng quy định tại điều ước quốc tế đó.

2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng nếu các quy tắc, tập quán và thông lệ đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Các bên có thể thoả thuận Luật áp dụng, toà án hoặc trọng tài nước ngoài để giải quyết tranh chấp phát sinh đối với giao dịch bảo lãnh, nếu việc thoả thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh:

1. Bên bảo lãnh có quyền:

a. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị cấp bảo lãnh của khách hàng hoặc của bên bảo lãnh đối ứng;

b. Đề nghị bên xác nhận bảo lãnh xác nhận bảo lãnh đối với khoản bảo lãnh của mình cho khách hàng;

c. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có);

d. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh (nếu cần);

đ. Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;

e. Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đã trả thay.

g. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy định của pháp luật.

h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên bảo lãnh đối ứng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

i. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

2. Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;

b. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.

Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối ứng:

1. Bên bảo lãnh đối ứng có quyền:

a. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của khách hàng;

b. Đề nghị bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của khách hàng của mình đối với bên nhận bảo lãnh;

c. Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định bảo lãnh đối ứng và tài sản bảo đảm (nếu có).

d. Yêu cầu khách hàng có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh đối ứng (nếu cần);

đ. Thu phí bảo lãnh theo thoả thuận;

e. Hạch toán ghi nợ và yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền mà bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh;

g. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng theo thoả thuận và quy định của pháp luật;

h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng hoặc bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

i. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng khác, nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

2. Bên bảo lãnh đối ứng có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng theo cam kết;

b. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi tiến hành thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh.

Điều 25. Quyền và nghĩa vụ bên xác nhận bảo lãnh

1. Bên xác nhận bảo lãnh có quyền:

a. Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của bên bảo lãnh hoặc khách hàng;

b. Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc thẩm định khoản bảo lãnh và tài sản bảo đảm (nếu có).

c. Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh có các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ được tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh;

d. Thoả thuận với bên bảo lãnh hoặc khách hàng hoặc cả hai về nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh, phí xác nhận bảo lãnh và trình tự, thủ tục hoàn trả đối với nghĩa vụ xác nhận bảo lãnh mà bên xác nhận bảo lãnh đã thực hiện đối với bên nhận bảo lãnh.

đ.Yêu cầu khách hàng hoặc bên bảo lãnh hoàn trả số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay;

e. Hạch toán ghi nợ bên bảo lãnh hoặc khách hàng số tiền mà bên xác nhận bảo lãnh đã trả thay;

g. Xử lý tài sản bảo đảm của khách hàng hoặc bên bảo lãnh theo thoả thuận và quy định của pháp luật;

h. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng và bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

i. Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ cho tổ chức tín dụng khác, nếu các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

2. Bên xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:

a. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết;

b. Hoàn trả đầy đủ tài sản bảo đảm (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng hoặc bên bảo lãnh khi tiến hành thanh lý Hợp đồng cấp bảo lãnh.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng

1. Khách hàng có quyền:

a. Đề nghị tổ chức tín dụng cấp bảo lãnh cho mình;

b.Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết bảo lãnh và các thoả thuận trong Hợp đồng cấp bảo lãnh;

c. Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi tổ chức tín dụng vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;

d. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình nếu được các bên có liên quan chấp thuận bằng văn bản.

2. Khách hàng có nghĩa vụ:

a. Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các tài liệu và các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh;

b. Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh;

c. Thanh toán đầy đủ và đúng hạn phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng theo thoả thuận;

d. Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay, bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;

e. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát và báo cáo tình hình hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho tổ chức tín dụng bảo lãnh.

Điều 27. Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

1. Trong thời hạn của bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh xuất trình yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và các tài liệu, chứng từ kèm theo (nếu có), thoả mãn đầy đủ các điều kiện đã quy định trong cam kết bảo lãnh.

2. Trường hợp các bên thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán, thông lệ quốc tế về bảo lãnh ngân hàng thì trình tự thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải tuân thủ theo các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế đó.

3. Ngay sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng thông báo và ghi nợ cho khách hàng hoặc tổ chức tín dụng đề nghị bảo lãnh (gọi chung là bên nợ) số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay, sau khi trừ phần thu hồi số tiền ký quỹ (nếu có).

4. Bên nợ có nghĩa vụ hoàn trả ngay số tiền tổ chức tín dụng đã trả thay. Trong trường hợp chưa hoàn trả được cho tổ chức tín dụng, bên nợ phải chịu lãi suất phạt đối với khoản nợ tổ chức tín dụng đã trả thay, tối đa bằng 150% lãi suất trong hợp đồng vay vốn giữa khách hàng và bên nhận bảo lãnh (trường hợp bảo lãnh vay vốn) hoặc lãi suất cho vay thông thường mà bên bảo lãnh đang áp dụng, kể từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện trả thay.

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

(Ban hành kèm theo Quyết định số 226 ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1- Quy chế này áp dụng cho các đối tượng hoạt động thanh toán sau:

a) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm:

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước);

- Các Ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác;

- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;

- Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.

- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.

b) Người sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức, cá nhân.

2- Quy chế này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

a) Mở tài khoản thanh toán;

b) Thực hiện và sử dụng dịch vụ thanh toán;

c) Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán.

3- Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định của Quy chế này và các văn bản quy định cụ thể khác của Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến các hoạt động thanh toán.

Điều 2. Điều kiện cung ứng dịch vụ thanh toán đối với các tổ chức khác không phải là Ngân hàng.

1- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo các quy định trong Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo các quy định trong quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chủ yếu phục vụ các thành viên khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

4- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của các tổ chức không phải tổ chức tín dụng được thực hiện khi Ngân hàng Nhà nước cho phép nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy phép hoạt động hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;

b) Có phương án hoạt động thanh toán, trong đó chứng minh:

- Dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính của mình;

- Đáp ứng các điều kiện vật chất phù hợp với dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện;

- Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý và thực hiện dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện;

c) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi xem xét cấp giấy phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.

Điều 3. Điều kiện thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng, các tổ chức khác không phải là Ngân hàng.

1- Đối với Ngân hàng: là Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối và có điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.

2- Đối với các tổ chức khác không phải là Ngân hàng: được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Được phép hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật

- Dịch vụ thanh toán quốc tế là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính;

- Đáp ứng các điều kiện vật chất phù hợp với dịch vụ thanh toán quốc tế;

- Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý và thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.

Điều 4. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán

1- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được mở tài khoản theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân sau đây nếu pháp luật không có quy định khác:

a) Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại nước ngoài;

b) Các tổ chức Việt Nam và các tổ chức nước ngoài được phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

c) Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

d) Cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà cá nhân đó là công dân.

2- Loại tài khoản thanh toán, tính chất, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 5. Đảm bảo khả năng thanh toán

1- Chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán tại thời điểm mà giao dịch thanh toán phải được thực hiện theo lệnh thanh toán mà chủ tài khoản đã lập, hoặc theo thoả thuận giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ các trường hợp thấu chi được quy định tại khoản 2 Điều này.

2- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán chỉ được phép thấu chi theo hạn mức thấu chi đã được thoả thuận bằng văn bản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, nếu các thoả thuận này không trái với các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 6. Quản lý ngoại hối trong hoạt động thanh toán

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước trong việc mở tài khoản, thực hiện và sử dụng dịch vụ thanh toán.

Chương 2:

SỬ DỤNG VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN

MỤC I. LỆNH THANH TOÁN, CHỨNG TỪ THANH TOÁN

Điều 7. Lệnh thanh toán và thực hiện Lệnh thanh toán

1- Lệnh thanh toán là lệnh của người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện giao dịch thanh toán.

2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ điều chỉnh các giao dịch thanh toán trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã thực hiện giao dịch thanh toán không đúng yêu cầu của Lệnh thanh toán mà người sử dụng dịch vụ thanh toán lập.

Điều 8. Chứng từ thanh toán

1- Chứng từ thanh toán là cơ sở để thực hiện giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán có thể được lập dưới hình thức chứng từ giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2- Loại chứng từ, các yếu tố của chứng từ, việc lập, kiểm soát, luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ, trách nhiệm của người sử dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật có liên quan về chứng từ thanh toán.

MỤC II . PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN, CUNG ỨNG PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN

Điều 9. Phương tiện thanh toán

Các phương tiện thanh toán bao gồm:

1- Tiền mặt: là tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, dùng làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.

2- Séc: là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.

3- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.

4- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định.

5- Thẻ ngân hàng: là phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.

6- Các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu... theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Cung ứng phương tiện thanh toán

1- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng tiền mặt

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu gửi và rút tiền mặt của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi số dư trên tài khoản và hạn mức thấu chi đã thoả thuận của chủ tài khoản phù hợp với quy định của pháp luật.

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán về việc báo trước khi rút tiền mặt số lượng lớn.

2- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng séc: thực hiện quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng séc.

3- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chứng từ thanh toán.

4- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng thẻ Ngân hàng: thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng.

5- Cung ứng phương tiện thanh toán khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

MỤC III. DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC

Điều 11. Cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước

1- Dịch vụ thanh toán trong nước là dịch vụ mà giao dịch thanh toán được xác lập, thực hiện và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài hoặc có doanh nghiệp chế xuất tham gia.

2- Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm các thể thức thanh toán quy định từ Điều 12 đến Điều 17 Quy chế này.

Điều 12. Thanh toán bằng séc

1- Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng séc, trừ quy định về bảo đảm khả năng thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2- Người ký phát hành séc (chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền) có nghĩa vụ đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc mà mình ký phát.

Tờ séc được đảm bảo khả năng thanh toán là tờ séc khi xuất trình tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

- Số dư trên tài khoản của chủ tài khoản đủ để chi trả cho số tiền trên tờ séc đó; hoặc

- Số dư trên tài khoản cộng với hạn mức thấu chi đủ để chi trả cho số tiền trên tờ séc đó.

Điều 13. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi

1- Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

2- Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi bao gồm các yếu tố sau:

- Chữ lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi, số sê ri;

- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khỏan người trả tiền;

- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền;

- Họ tên, địa chỉ số hiệu tài khoản người thụ hưởng;

- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng;

- Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số;

- Nơi, ngày tháng năm lập lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi;

- Chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền;

- Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái pháp luật.

3- Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4- Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng phải ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi đó.

Điều 14. Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu

1- Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.

2- Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu, bao gồm các yếu tố sau đây:

- Chữ nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu, số sê ri;

- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khỏan người nhờ thu;

- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người nhờ thu;

- Họ tên, địa chỉ số tài khoản người trả tiền;

- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền;

- Số hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng, thoả thuận) làm căn cứ để nhờ thu; số lượng chứng từ kèm theo;

- Số tiền nhờ thu bằng chữ và bằng số;

- Nơi, ngày tháng năm lập chứng từ nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu

- Ngày, tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền thanh toán;

- Ngày tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ thu nhận được khoản thanh toán;

- Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái pháp luật.

2- Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3- Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải hoàn tất việc trích tài khoản của người trả tiền nếu trên tài khoản của người đó có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán; hoặc báo cho người trả tiền biết nếu trên tài khoản của người đó không có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán.

Điều 15. Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng

Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng.

Điều 16. Thanh toán bằng thư tín dụng

1- Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng), theo đó Ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) để:

- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng; hoặc

- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.

2- Việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán và quyền, nghĩa vụ... của các bên liên quan trong thanh toán thư tín dụng do các bên tham gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện hành cuả pháp luật Việt Nam.

Điều 17. Các thể thức thanh toán trong nước khác

Việc thanh toán theo các thể thức thanh toán trong nước khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

MỤC IV. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ

Điều 18. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế

1- Dịch vụ thanh toán quốc tế là dịch vụ mà giao dịch thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Giao dịch thanh toán được xác lập hoặc thực hiện hoặc kết thúc ở nước ngoài; hoặc giao dịch thanh toán có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài;

b) Giao dịch thanh toán có doanh nghiệp chế xuất tham gia.

2- Dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm các thể thức thanh toán quy định tại Điều 19 dưới đây:

Điều 19. Các thể thức thanh toán quốc tế

1- Thanh toán bằng thư tín dụng: việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán và quyền, nghĩa vụ... của các bên liên quan trong thanh toán thư tín dụng thực hiện theo các quy tắc chung về tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế ICC ban hành, do các bên tham gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

2- Thanh toán bằng séc thanh toán quốc tế, bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi quốc tế, bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu quốc tế, bằng thẻ quốc tế và các thể thức thanh toán khác: trình tự, thủ tục thực hiện theo tập quán, thông lệ quốc tế và thoả thuận không trái pháp luật Việt Nam.

MỤC V. DỊCH VỤ THU HỘ, CHI HỘ

Điều 20. Dịch vụ thu hộ, chi hộ

1- Dịch vụ thu hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người thụ hưởng nhằm đạt được sự trả tiền ngay hoặc chấp thuận trả tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai của người trả tiền. Dịch vụ thu hộ bao gồm việc nhận, xử lý, gửi chứng từ đi nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu; huỷ nhờ thu theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Các thể thức thu hộ bao gồm: thu hộ séc, thu hộ thương phiếu, thực hiện nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu và các thể thức thu hộ khác theo thoả thuận không- trái pháp luật.

2- Dịch vụ chi hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người có nghĩa vụ trả tiền để chi trả cho người thụ hưởng.

Các thể thức chi hộ bao gồm: đại lý thanh toán thẻ, séc và các hình thức đại lý, uỷ thác hoặc chi hộ khác theo thoả thuận không trái pháp luật .

Chương 3:

TỔ CHỨC VÀ THAM GIA CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN

Điều 21. Hệ thống thanh toán, chủ trì và thành viên của hệ thống thanh toán

1- Hệ thống thanh toán: là hệ thống được tổ chức theo quy tắc, điều kiện và tiêu chuẩn chung về thanh toán trên cơ sở thoả thuận hoặc quy định giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống và các thành viên trực tiếp nhằm thực hiện việc chuyển giao và quyết toán các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên.

2- Chủ trì hệ thống thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức hệ thống thanh toán, ban hành hoặc thoả thuận với các thành viên trực tiếp về các quy tắc, điều kiện và tiêu chuẩn chung cho hoạt động của hệ thống thanh toán.

3- Thành viên trực tiếp: là thành viên của hệ thống thanh toán có nghĩa vụ quyết toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống thanh toán hoặc với các thành viên trực tiếp khác đối với các giao dịch thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán của mình hoặc của các thành viên gián tiếp mà mình đại diện.

4- Thành viên gián tiếp: là thành viên không đủ điều kiện để trở thành thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán thông qua một thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán đại diện cho mình và chỉ có nghĩa vụ quyết toán với thành viên trực tiếp đó.

Điều 22. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ

1- Hệ thống thanh toán nội bộ: là hệ thống thanh toán được thiết lập để thực hiện giao dịch thanh toán giữa các thành viên trực tiếp là đơn vị trực thuộc của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống.

2- Ngân hàng được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ cho các thành viên trực tiếp là các đơn vị trực thuộc.

Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động, tiêu chuẩn trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện phục vụ, cán bộ vận hành hệ thống thanh toán nội bô, quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tham gia đối với các thành viên của hệ thống thanh toán nội bộ, quy định các biện pháp bảo mật, phòng chống gian lận, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của hệ thống thanh toán nội bộ.

3- Kho bạc Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

4- Tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và Khoản 3 điều này tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Điều 23. Tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng

1- Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng song phương với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác bằng cách:

a) Mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó;

b) Cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó mở tài khoản thanh toán tại mình.

Các điều kiện, thủ tục, cam kết, quy định về thanh toán giữa hai bên do hai bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

2- Các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

3- Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thanh toán liên Ngân hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán giữa các thành viên trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán.

Hệ thống thanh toán liên Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước được tổ chức theo hai hình thức sau đây:

a) Thanh toán bù trừ bao gồm các hình thức: thanh toán bù trừ giấy và thanh toán bù trừ điện tử.

Ngân hàng Nhà nước quy định các điều kiện thành viên tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, có quyền đình chỉ việc tham gia thanh toán bù trừ đối với thành viên tham gia nếu thành viên đó vi phạm quy định về thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước.

Căn cứ vào khối lượng giao dịch thanh toán trong ngày, Ngân hàng Nhà nước quy định số phiên bù trừ hàng ngày cho các thành viên tham gia.

Các thành viên trực tiếp thực hiện việc quyết toán ròng vào lúc kết thúc phiên bù trừ.

b) Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm các hình thức: thanh toán bằng chứng từ giấy và thanh toán điện tử.

Ngân hàng Nhà nước quy định các điều kiện thành viên tham gia hệ thống thanh toán, có quyền đình chỉ việc tham gia thanh toán đốivới thành viên tham gia nếu thành viên đó vi phạm quy định về thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Các thành viên trực tiếp phải thực hiện quyết toán tổng ngay khi thực hiện một lệnh thanh toán. Ngân hàng Nhà nước có quyền từ chối thực hiện giao dịch thanh toán đối với lệnh thanh toán nếu trên tài khoản của thành viên gửi lệnh, số dư cộng với hạn mức thấu chi (nếu có) không đủ để quyết toán cho lệnh thanh toán đó.

Trật tự ưu tiên thực hiện lệnh thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước như sau:

- Lệnh thanh toán khẩn được thực hiện trước; và

- Lệnh thanh toán nào đến trước được thực hiện trước.

Trường hợp lệnh thanh toán gửi đến nhưng trên tài khoản của thành viên gửi lệnh, số dư cộng với hạn mức thấu chi (nếu có) không đủ để quyết toán, thì thành viên đó được quyền thay đổi trật tự ưu tiên của lệnh thanh toán hoặc chuyển sang thực hiện lệnh thanh toán tiếp theo.

4- Các tổ chức tín dụng, tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán được trở thành thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức nếu đáp ứng đủ điều kiện thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Các tổ chức tín dụng, tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán nếu không đủ điều kiện để trở thành thành viên trực tiếp, có thể trở thành thành viên gián tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.

Điều 24. Quyết toán và đảm bảo khả năng quyết toán

1- Quyết toán là việc chi trả bằng tiền của thành viên tham gia hệ thống thanh toán, nhằm hoàn thành nghĩa vụ trả tiền phát sinh khi thực hiện lệnh thanh toán qua hệ thống thanh toán với các thành viên khác của hệ thống thanh toán. Quyết toán bao gồm hai loại sau:

a) Quyết toán ròng: là việc quyết toán được thực hiện đối với kết quả bù trừ giữa số phải thu, phải trả trong khoảng thời gian của một phiên bù trừ đối với mỗi thành viên tham gia.

b) Quyết toán tổng: là việc quyết toán thực hiện đối với tổng số tiền của mỗi lệnh thanh toán ngay khi lệnh thanh toán đó được thực hiện.

2- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng phải quyết toán theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 3, Điều 23 Quy chế này.

3- Trường hợp không có đủ sốdư trên tài khoản thanh toán để thực hiện việc quyết toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải:

a) Tự thu xếp nguồn vốn hoặc vay của các tổ chức tín dụng khác để quyết toán;

b) Vay Ngân hàng Nhà nước theo điều kiện do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

Điều 25. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

1- Quy định phí dịch vụ thanh toán đối với dịch vụ thanh toán mà mình cung cấp, các biện pháp bảo mật, phòng chống gian lận đảm bảo an toàn trong thanh toán, đóng tài khoản khi tài khoản không hoạt động trong thời hạn dài và số dư thấp dưới mức quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, quy định về hạn mức thấu chi và các quy định khác không trái pháp luật.

2- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán và trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.

3- Từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán khi người sử dụng dịch vụ thanh toán không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ thanh toán, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc vi phạm các thoả thuận khác.

Điều 26. Nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

1- Thực hiện giao dịch thanh toán kịp thời, an toàn theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, niêm yết công khai về phí dịch vụ thanh toán, giữ bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán, trừ các trường hợp được pháp luật quy định, giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi quyền hạn của mình;

2- Từ chối thực hiện giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp;

3- Không được che dấu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về người sử dụng dịch vụ thanh toán, số tiền thanh toán và các thông tin có liên quan khác đối với các giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.

4- Cung cấp thông tin cho chủ tài khoản theo quy định tại Điều 31 quy chế này; Báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.

Điều 27. Quyền của người sử dụng dịch vụ thanh toán

1- Thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về hạn mức thấu chi và các thoả thuận khác không trái pháp luật.

2- Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 31 quy chế này.

3- Khiếu nại và đòi bồi thường thiệt hại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: thực hiện giao dịch thanh toán chậm so với thoả thuận; không thực hiện giao dịch thanh toán hoặc thực hiện giao dịch thanh toán không đúng số tiền, người được thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh thanh toán đó; thu phí dịch vụ thanh toán không theo loại phí hoặc mức phí mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã công bố và các vi phạm khác.

Điều 28. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thanh toán

1- Trả phí dịch vụ thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; hoàn trả đầy đủ, đúng hạn số tiền thấu chi trên tài khoản thanh toán (nếu có thoả thuận) và tiền lãi tính trên số tiền thấu chi đó theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và thực hiện đầy đủ các quy định khác của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

2- Hoàn trả tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong trường hợp thụ hưởng số tiền không có căn cứ pháp luật thông qua giao dịch thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện.

Điều 29. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1- Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện giao dịch thanh toán chậm, sai sót do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ thanh toán theo mức phạt chậm trả tối đa bằng mức lãi suất quá hạn loại cho vay cao nhất tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm, số ngày và người thụ hưởng số tiền phạt tính như sau:

a) Nếu thanh toán chậm, số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc thời hạn quy định cho thể thức thanh toán đó đến ngày tài khoản của người sử dụng dịch vụ thanh toán được ghi có đủ số tiền.

b) Nếu ghi nợ sai tài khoản hoặc ghi nợ sai thừa số tiền thanh toán, số ngày phạt tính từ thời điểm tài khoản bị ghi sai cho đến khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả đủ số tiền vào tài khoản của người sử dụng dịch vụ thanh toán sau khi điều chỉnh sai sót, tính trên số tiền sai thừa.

c) Nếu ghi có sai tài khoản hoặc ghi có sai thiếu số tiền thanh toán: số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc thời hạn quy định cho thể thức thanh toán đó đến khi tài khoản đúng hoặc số tiền sai thiếu của người sử dụng dịch vụ thanh toán được ghi có đủ sau khi điều chỉnh sai sót, tính trên số tiền sai thiếu.

2- Trường hợp người sử dụng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm các quy định do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán công bố, các thoả thuận, cam kết giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây thiệt hại thì bên gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thưòng thiệt hại.

Điều 30. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp

1- Trường hợp có khiếu nại hoặc tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trước hết các bên liên quan cần giải quyết bằng thoả thuận.

2- Nếu hai bên không thoả thuận được về việc giải quyết tranh chấp thì có thể thoả thuận về cơ quan giải quyết tranh chấp để xử lý.

3- Trường hợp không thoả thuận được về việc giải quyết tranh chấp và về cơ quan giải quyết tranh chấp, các bên liên quan có thể khởi kiện trước cơ quan pháp luật.

Chương 5:

THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN

Điều 31. Thông tin

1- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thông tin định kỳ cho chủ tài khoản về số dư và giao dịch thanh toán trên tài khoản của chủ tài khoản.

2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể cung cấp thông tin đột xuất theo yêu cầu của chủ tài khoản.

Điều 32. Báo cáo

1- Định kỳ hàng tháng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán báo cáo về hoạt động thanh toán theo các chỉ tiêu do Ngân hàng Nhà nước quy định.

2- Ngoài các báo cáo định kỳ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho các mục tiêu quản lý Nhà nước về hoạt động thanh toán.

Điều 33. Bảo mật thông tin

Việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 34. Xử lý vi phạm

1- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm có thể bị Ngân hàng Nhà nước đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động thanh toán.

3- Người sử dụng dịch vụ thanh toán vi phạm có thể bị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đình chỉ tạm thời hoặc vĩnh viễn quyền sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro