QUY CHẾ HỌC VỤ

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng

ỦY BAN NHÂN DÂN TP HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐH BÁN CÔNG TÔN ĐỨC THẮNG ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC

---o0o--- ---o0o---

QUY CHẾ HỌC VỤ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 227/TĐT-QĐ ngày 20 tháng 03 năm 2008 của

Hiệu trưởng trường Đại học bán công Tôn Đức Thắng)

------------------------------------------------------------------------

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định đào tạo bậc đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng, bao gồm: tổ chức đào tạo, đánh giá học phần, xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo chính quy, trình độ đại học và cao đẳng từ khóa tuyển sinh 2008 trở về sau tại trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng (sau đây gọi tắt là trường) thực hiện theo hình thức tích lũy tín chỉ.

Điều 2. Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo (CTĐT) của trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình này đảm bảo cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn khoa học cơ bản, cơ sở và chuyên ngành, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập nhằm giúp sinh viên nắm vững các kiến thức giáo dục đại cương và các kiến thức, kỹ năng cơ sở của ngành và liên ngành đúng theo yêu cầu đào tạo bậc đại học chính quy.

Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:

Kiến thức giáo dục đại cương : là kiến thức của những môn khoa học cơ bản vừa có tính chất đại cương của bậc đại học vừa có tính chất nền tảng cho việc đào tạo chuyên ngành. Phần kiến thức này chủ yếu được giảng dạy ở ba học kỳ đầu của khóa học.

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp : là kiến thức của những môn khoa học chuyên ngành, trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng của một ngành đào tạo mà họ đã chọn để đạt trình độ Kỹ sư hoặc Cử nhân, tùy theo ngành. Phần kiến thức này được giảng dạy trên cơ sở nền tảng của phần kiến thức giáo dục đại cương.

Điều 3. Tín chỉ

Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết và 30 tiết chuẩn bị bài ở nhà; 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận và 15 tiết chuẩn bị bài ở nhà; 45 tiết tự học, tự nghiên cứu.

Hiệu trưởng sẽ quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của từng ngành đào tạo.

Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Điều 4. Môn học

Môn học là đơn vị cấu thành của chương trình đào tạo, gồm tập hợp những tri thức về một lĩnh vực chuyên môn và được tổ chức giảng dạy trọn vẹn trong một học kỳ. Hoạt động học tập giảng dạy của một môn học bao gồm một hay kết hợp một số trong các hình thức sau:

 Giảng dạy lý thuyết - tổ chức thành các lớp môn học;

 Giảng dạy, hướng dẫn thực hành, bài tập - tổ chức theo lớp hay theo từng nhóm;

 Giảng dạy thí nghiệm, thực hành tại phòng thí nghiệm, xưởng;

 Hướng dẫn thực tập, thực tập tốt nghiệp tại các cơ sở bên ngoài;

 Hướng dẫn đồ án, tiểu luận và luận văn tốt nghiệp theo từng đề tài.

Môn học có mã số riêng và số tín chỉ hoàn toàn xác định. Một số môn học có các môn học tiên quyết, môn học trước hay môn học song hành (xem định nghĩa ở phần tiếp sau).

Mỗi môn học đều có đề cương chi tiết thể hiện các nội dung: giới thiệu tóm tắt môn học; các môn học tiên quyết, môn học trước, môn học song hành; cách đánh giá môn học; nội dung chính các chương mục; các giáo trình, tài liệu tham khảo;... Đề cương được Khoa phê duyệt và công bố cùng với chương trình đào tạo. Nội dung đề cương chi tiết được giảng viên thông báo tới người học trong buổi học đầu tiên của môn học.

Môn học bắt buộc

Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung chính yếu của ngành và chuyên ngành đào tạo mà sinh viên bắt buộc phải hoàn tất đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.

Môn học bắt buộc theo lựa chọn chuyên ngành hoặc hướng chuyên môn

Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung cơ bản của một chuyên ngành hay hướng chuyên môn, mà tất cả các sinh viên sau khi lựa chọn hoặc được phân vào chuyên ngành đào tạo tương ứng đều bắt buộc phải hoàn tất đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.

Môn học và nhóm môn học tự chọn

Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung cần thiết cho định hướng nghề nghiệp mà sinh viên có thể lựa chọn đăng ký học. Môn học tự chọn được xếp theo từng nhóm. Để đủ điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải hoàn tất đạt yêu cầu một số môn nhất định trong từng nhóm nhằm tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu quy định cho nhóm môn học tự chọn tương ứng. Đối với một môn học tự chọn nếu không đạt sinh viên có quyền chọn đăng ký học lại chính môn học đó hoặc lựa chọn học các môn tự chọn khác cùng nhóm để đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ. Sinh viên không nhất thiết phải học lại môn học tự chọn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm.

Môn học thay thế, môn học tương đương

Môn tương đương được hiểu là một hay một nhóm môn học thuộc CTĐT một khóa-ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường được phép tích lũy để thay cho một môn học hay một nhóm môn học trong CTĐT của ngành đào tạo.

Khái niệm môn học thay thế được sử dụng khi một môn học có trong CTĐT nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng một môn học khác đang còn tổ chức giảng dạy. Các môn học hay nhóm môn học thay thế hoặc tương đương do khoa quản lý chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho CTĐT trong quá trình vận hành. Môn học thay thế hoặc tương đương được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa-ngành.

Môn học tiên quyết

Môn học A là môn tiên quyết của môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký học và hoàn tất đạt môn A (theo thang điểm đánh giá trong chương 3 của quy chế này).

Môn học trước

Môn học A là môn học trước của môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký và được xác nhận học xong môn A (có thể chưa đạt). Sinh viên được phép đăng ký học môn B vào học kỳ tiếp sau học kỳ đã học môn A.

Môn học song hành

Môn học A là môn học song hành của một môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký học môn A. Sinh viên được phép đăng ký học môn B vào cùng học kỳ đã đăng ký học môn A hoặc vào các học kỳ tiếp sau.

Điều 5. Thời gian hoạt động giảng dạy

Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 6h50 đến 17h30 hằng ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường.

Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, Phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp.

Điều 6. Lớp môn học và điều kiện mở lớp

Lớp môn học là lớp của các sinh viên cùng đăng ký một môn học, có cùng thời khoá biểu của môn học trong cùng một học kỳ. Mỗi lớp môn học được gán một mã số riêng. Số lượng sinh viên của một lớp môn học được giới hạn bởi sức chứa của phòng học/phòng thí nghiệm hoặc được sắp xếp theo các yêu cầu riêng đặc thù của môn học.

Số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp môn học trong học kỳ đối với các môn học lý thuyết là :

 Ít nhất 30 sinh viên đăng ký cho đa số các môn học.

 Ít nhất 60 sinh viên cho các môn học cơ bản, cơ sở .

 Trong trường hợp các môn chuyên ngành, nếu có đề nghị của khoa quản lý ngành trường sẽ xem xét để mở các lớp có sĩ số dưới 30 sinh viên.

Các môn học đồ án bao gồm cả luận văn tốt nghiệp, các môn thí nghiệm, thực tập được mở theo khả năng sắp xếp đảm nhận của đơn vị chuyên môn, các phòng thí nghiệm.

Điều 7. Lớp biên chế và Giảng viên cố vấn (GVCV)

Lớp biên chế được tổ chức theo Quy chế Công tác sinh viên. Mỗi lớp biên chế có một tên riêng gắn với ngành, khóa đào tạo và do một giảng viên cố vấn phụ trách. Giảng viên cố vấn đảm nhiệm vai trò cố vấn học tập cho sinh viên trong lớp về các vấn đề học vụ, giúp đỡ sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và kế hoạch cho toàn bộ khóa đào tạo.

Tổ chức hoạt động của lớp biên chế, vai trò và trách nhiệm của giảng viên cố vấn được quy định rõ trong quy chế Công tác sinh viên của trường Đại học Bán Công Tôn Đức Thắng.

------------------------------------------------------------------------

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 8. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:

 Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

 Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến năm năm tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có 15 tuần thực học và từ 2 đến 4 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ (học kỳ hè ) để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số môn học cho từng năm học, từng học kỳ.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 4 học kỳ đối với các khoá học 3 năm trở xuống; 6 học kỳ đối với các khoá học trên 3 năm.

Điều 9. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường, sinh viên phải nộp đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng Công tác chính trị - học sinh sinh viên của trường quản lý.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 10. Sắp xếp sinh viên vào học các ngành đào tạo

Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng xác định điểm trúng tuyển theo ngành đào tạo trong kỳ thi tuyển sinh, do đó những thí sinh trúng tuyển vào trường được sắp xếp vào học các ngành đào tạo đã đăng ký.

Điều 11. Đăng ký khối lượng học tập

1. Đầu mỗi năm học, trường sẽ thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Để đăng ký cho học kỳ này thì sinh viên sẽ thực hiện từ cuối học kỳ trước, sau khi có điểm tất cả các môn học kỳ trước.

3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:

a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.

4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 20 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.

5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.

Điều 12. Rút bớt học phần đã đăng ký

1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 4 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 6 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:

a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường;

b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;

c) Không vi phạm khoản 3 Điều 11 của Quy chế này.

Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.

Điều 13. Đăng ký học lại

1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm lớn hơn bằng 5.

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần có điểm từ 5 trở lên để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

Điều 14. Nghỉ ốm

Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.

Điều 15. Xếp hạng năm đào tạo và học lực

1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:

a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;

b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 70 tín chỉ;

c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 70 tín chỉ đến dưới 110 tín chỉ;

d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 110 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;

e) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên;

2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:

a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 5,00 trở lên.

b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 5,00 nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.

3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.

Điều 16. Nghỉ học tạm thời

1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 17 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .

Điều 17. Bị buộc thôi học

1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 2,50 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 3,00 đối với 2 học kỳ liên tiếp;

b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 3,00 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 3,50 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 4,00 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 4,50 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này;

d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường sẽ thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng sẽ xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 18. Học cùng lúc hai chương trình

1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;

c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;

3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Điều 19. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:

a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường và trường xin chuyển đến;

d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;

c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục chuyển trường:

a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;

b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.

------------------------------------------------------------------------

Chương III

ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN

Điều 20. Đánh giá học phần

1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra trên lớp; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.

2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

Điều 21. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Trong mỗi học kỳ, trường tổ chức ba kỳ thi chung bao gồm : một kỳ thi kiểm tra giữa học phần, một kỳ thi chính kết thúc học phần và một kỳ thi phụ (thi lại) kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính, tham gia nhưng không đạt hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính.

2. Khi thi lại điểm học phần vẫn được tính căn cứ vào các điểm đánh giá bộ phận theo trọng số quy định như ở lần thi chính.

3. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 1/2 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.

Điều 22. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng sẽ duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn sẽ do hai giảng viên đảm nhiệm.

Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.

4. Thi vấn đáp kết thúc học phần sẽ do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.

Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại khoa phụ trách môn học, một bản công bố cho sinh viên và một bản (bản chính) gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó.

6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.

Điều 23. Thang điểm đánh giá

1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được cho theo thang điểm 10, làm tròn thành số nguyên. Điểm học phần là tổng các điểm bộ phận, tính theo trọng số quy định, được cho theo thang điểm 10, làm tròn đến 1 chữ số thập phân. Thang điểm hệ 4 chỉ mang tính tham khảo, chuyển đổi khi cần thiết, không dùng để ghi và phân loại kết quả đánh giá. Thang điểm chính thức hệ 10 cùng cách xếp loại kết quả học tập được quy định theo bảng 1:

Bảng 1

Xếp loại Thang điểm chính thức hệ 10 Thang điểm hệ 4( tham khảo )

Điểm chữ Điểm số

Đạt

( Tích lũy ) Xuất sắc từ 9 đến 10 A+ 4

Giỏi từ 8 đến cận 9 A 3,5

Khá từ 7 đến cận 8 B+ 3

TB khá từ 6 đến cận 7 B 2,5

Trung bình từ 5 đến cận 6 C 2

Không đạt Yếu từ 4 đến cận 5 D+ 1,5

Kém từ 3 đến cận 4 D 1

từ 0 đến cận 3 F 0

2. Ngoài các điểm bình thường như trên thì trong bảng điểm còn có một số điểm đặc biệt cho các tình huống học vụ khác nhau được quy định như trong bảng 2.

Bảng 2

Ý nghĩa - tên điểm Điểm số Điểm chữ Ghi chú - Tính ĐTB và tích lũy

Cấm thi 11 F Tính như điểm 0 (Xem mục 24.1)

Miễn thi (điểm thưởng) 12 M Ghi chú tạm trong bảng điểm học kỳ, điểm miễn (hệ 10) sẽ do Khoa đề nghị khi hoàn tất thủ tục (Xem mục 24.2 )

Vắng thi không phép 13 F Tính như điểm 0

Vắng thi có phép 14 I Tính chưa tích lũy (Xem mục 24.3)

Chưa nhận được điểm thi 15 Z Ghi chú tạm, tính chưa tích lũy

Miễn học (bảo lưu) 16 X Tích lũy, ghi trong mục bảo lưu và

không tính vào ĐTBHK

Rút môn học 17 R Không tính điểm (Xem mục 24.4)

Hủy môn học 18 H Xóa hoàn toàn trong dữ liệu điểm

Điều 24. Các điểm đặc biệt trong bảng điểm

1. "Cấm thi" hay cho "Điểm 11" là hình thức xử lý các sinh viên vì một trong các lý do sau:

a. Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của môn học theo các quy định trong đề cương

môn học (ví dụ: phần thí nghiệm trong môn học lý thuyết, phần bài tập lớn, báo cáo, tiểu

luận,...);

b. Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập.

Trong buổi học đầu tiên của môn học, cán bộ giảng dạy công bố cho sinh viên quy định về các phần bắt buộc theo mục (a) - nếu có. Danh sách sinh viên bị cấm thi do cán bộ giảng dạy đề nghị và do bộ môn hoặc khoa duyệt công bố. Danh sách sinh viên bị cấm thi được bộ phận văn phòng (khoa hoặc phòng Đào tạo) ghi thành điểm 11 vào bảng ghi điểm chính thức của môn học. Điểm cấm thi là điểm tổng kết của môn học.

2. Miễn thi là một hình thức thưởng điểm cho các sinh viên : đăng ký học môn học và đã hoàn thành xuất sắc các phần yêu cầu bắt buộc của môn học; đặc biệt đạt điểm cao trong các kỳ kiểm tra thường xuyên hay các kỳ thi Olympic cấp quốc gia; có đề tài cấp bộ, cấp quốc gia về lĩnh vực trực tiếp liên quan tới môn học. Khi hội đủ điều kiện, cán bộ giảng dạy và đơn vị liên quan làm thủ tục ghi điểm miễn - điểm M cho sinh viên vào bảng điểm môn học.

Điểm chính thức (hệ 10) ghi cho sinh viên được miễn thi do khoa xét duyệt đề nghị, điểm miễn này là điểm tổng kết môn học (điểm cải thiện trong trường hợp đã có điểm trước đó).

3. Điểm "chưa hoàn tất" - sau đây gọi là "Điểm I", được Phòng Đào tạo xét và ra quyết định cấp cho một sinh viên trong kỳ thi tập trung cuối kỳ khi có đủ các điều kiện sau đây:

 SV đã đăng ký, được xếp thời khóa biểu và hoàn thành các phần bắt buộc của môn học như : đi học đầy đủ, dự các lần kiểm tra, hoàn tất các phần thí nghiệm, thực hành,...;

 Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

 Không bị cán bộ giảng dạy đề nghị cấm thi.

 Vì một lý do khách quan, bất khả kháng, không thể hoàn thành một phần khối lượng yêu cầu bắt buộc của môn học hoặc thông thường là do vắng ngay trong buổi thi.

Điểm I được cấp cho cột điểm thi tập trung cuối kỳ theo 02 loại trường hợp sau:

a. Nếu do trùng lịch học, lịch thi hay được cử đi thi Olympic, tham dự các chuyên đề ngắn hạn, các hoạt động đoàn thể xã hội,... thì sinh viên phải làm đơn đề nghị được nhận điểm I ngay khi sự việc phát sinh kèm theo các xác nhận cần thiết, không trễ hơn ngày xin được vắng thi.

b. Nếu vì các lý do đột xuất (ốm đau, tai nạn,...) thì sinh viên phải nộp đơn hoặc nhờ người nộp đơn xin điểm I ngay cho phòng Đào tạo kèm theo các hồ sơ chứng cớ liên quan. Các đơn nộp trễ quá 05 ngày tính từ ngày đã phải nghỉ thi (chỉ tính ngày làm việc) được coi là không hợp lệ, sẽ không được xem xét giải quyết điểm I.

Đối với sinh viên có lý do chính đáng phải vắng trong buổi kiểm tra tập trung giữa kỳ :

 Trường hợp có quyết định của trường cử đi thi Olympic, tham dự các chuyên đề ngắn hạn, các hoạt động đoàn thể xã hội,... sinh viên hoặc đơn vị liên quan làm thủ tục để cho phép ghi điểm kiểm tra bằng với điểm thi cuối kỳ (lấy điểm thi là điểm tổng kết môn học).

 Các trường hợp khác, sinh viên nộp đơn xin phép theo trình tự đã quy định Phòng Đào tạo sẽ xét hồ sơ và lấy ý kiến của cán bộ giảng dạy môn học để ra quyết định cho điểm I.

Trong thời hạn 01 năm học kế tiếp, sinh viên có quyết định điểm I phải theo dõi lịch học, lịch thi (tất cả các học kỳ kể cả trong lớp dự thính) để đăng ký xóa điểm I khi trường có tổ chức đánh giá phần tương ứng của môn học. Sau thời hạn 1 năm này, nếu sinh viên chưa có điểm để đánh giá môn học, điểm I tự động được chuyển thành điểm F.

4. Điểm R được phòng Đào tạo xét và ra quyết định cấp cho một sinh viên theo các điều kiện sau:

 Có bản chính kết quả đăng ký môn học - thời khóa biểu của học kỳ;

 Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

 Sinh viên có đơn đề nghị không tham gia đánh giá một hoặt một số môn học trong thời khóa biểu - xin điểm R.

Thời hạn nộp đơn xin nhận điểm R là 5 tuần đầu của học kỳ tương ứng, trừ các trường hợp có lý do bất khả kháng có nộp chứng cứ kèm theo. Các cột điểm (nếu có) của môn học đã được cấp quyết định điểm R không tính vào kết quả học tập của sinh viên.

5. Một môn học A được cho phép miễn học theo diện bảo lưu kết quả (điểm) khi sinh viên đã hoàn tất đạt yêu cầu môn tương đương trong thời gian học để lấy văn bằng thứ nhất của trường.

Việc xem xét tương đương miễn học, bảo lưu kết quả đối với sinh viên thuộc diện chuyển trường hoặc chuyển từ nước ngoài về sẽ do Hiệu trưởng quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Khoa quản lý môn học. Môn miễn học trường hợp này được ghi điểm X trong phần điểm bảo lưu (nằm ngoài bảng điểm các học kỳ sinh viên học tại trường).

Thời gian bảo lưu các kết quả học tập của các môn học được qui định như sau :

 Không quá 7 năm tính cho đến ngày xét đối với các môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương;

 Không quá 5 năm cho các môn học khác thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

Sinh viên đã có các quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học hoặc bị buộc thôi học nếu tham gia thi lại tuyển sinh và trúng tuyển vào hệ chính quy thì phải học lại toàn bộ CTĐT - không được xét miễn môn học trừ các môn học đã được cấp các chứng chỉ riêng (Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục thể chất).

Lưu ý : Do tính độc lập của việc xây dựng giáo trình ở mỗi trường đại học, Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng chỉ xét Điều 24.5 cho các học phần Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị Mác - Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất.

Đối với các môn học khác, Hiệu trưởng sẽ xem xét và có quyết định căn cứ theo kết quả kiểm tra (thời lượng và kiến thức của sinh viên) của Bộ môn quản lý môn học.

Điều 25. Cách tính điểm trung bình chung

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

Điều 26. Số tín chỉ tích luỹ và điểm trung bình tích luỹ

1. Số tín chỉ tích luỹ (STCTL) là tổng số tín chỉ của các môn học sinh viên đã đăng ký, đã học và có điểm tổng kết đạt yêu cầu (kể cả các môn học được bảo lưu, miễn học, miễn thi). STCTL được tính 01 lần cho mỗi mã số môn học có điểm đạt (cũng chỉ tính 1 lần cho các môn cải thiện điểm) và tính cả các môn được bảo lưu - điểm X.

2. Điểm trung bình tích luỹ (ĐTBTL) là điểm trung bình có hệ số (số tín chỉ của môn học) của tất cả điểm tổng kết các môn học mà sinh viên đã học kể từ khi nhập học cho đến thời điểm tính bao gồm cả các môn được bảo lưu và có điểm. Đối với môn học mà sinh viên học và có điểm tổng kết nhiều lần, trường sẽ lấy điểm cao nhất (đạt hoặc không đạt) mà sinh viên có (trong số các lần học) để tính ĐTBTL. ĐTBTL tính theo thang điểm 10 và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Khi tính ĐTBTL thì không tính các điểm đặc biệt H, I, M, X, R, Z.

3. Số tín chỉ tích luỹ ngành (STCTLN) là tổng số tín chỉ tích lũy của các môn học thuộc CTĐT ngành (kể cả các môn học tương đương hoặc thay thế cho môn học có trong CTĐT ngành).

4. Điểm trung bình tích luỹ ngành (ĐTBTLN) là điểm trung bình có hệ số của các môn học có trong CTĐT ngành (kể cả các môn học tương đương hoặc thay thế cho môn học có trong CTĐT ngành).

ĐTBTL và STCTL là chỉ số để đánh giá chung về tiến độ học tập và học lực của sinh viên - chỉ số để xếp hạng kết quả học tập trong quá trình học tại trường. ĐTBTLN và STCTLN dùng để đánh giá mức độ hoàn thành CTĐT và là cơ sở để xếp hạng khi tốt nghiệp.

Điều 27. Phúc tra và khiếu nại điểm

Điểm giữa kỳ (kiểm tra) hay các điểm thành phần được sinh viên khiếu nại trực tiếp với cán bộ giảng dạy khi công bố điểm trên lớp. Sau khi bảng ghi điểm đã nộp cho trường, sinh viên không còn quyền khiếu nại về cột điểm kiểm tra nữa. Để phúc tra bài thi cuối kỳ, sinh viên nộp đơn yêu cầu cho Khoa quản lý môn học trong thời gian 7 ngày kể từ ngày khoa dán công bố và gửi bảng ghi điểm lên trường.

Trong trường hợp nhận thấy điểm chấm bằng máy (trắc nghiệm, thi trên máy) quá khác biệt với đánh giá bản thân (qua các đáp án được công bố), sinh viên có thể nộp đơn yêu cầu phòng Đào tạo kiểm tra lại dữ liệu chấm bài thi. Thời gian phúc khảo 7 ngày kể từ ngày khoa dán công bố và gửi bảng ghi điểm lên trường.

Khi phát hiện có bất cứ sự khác biệt nào giữa bảng ghi điểm đã công bố và điểm được nhập, lưu trữ trong hệ thống quản lý học vụ, sinh viên có trách nhiệm thông báo và yêu cầu phòng Đào tạo kiểm tra lại các cột điểm tương ứng. Thời gian khiếu nại là 8 tuần ở học kỳ tiếp theo.

Điều 28. Thông báo điểm và xác nhận kết quả học tập

Các bản sao bảng ghi điểm môn học được công bố cho sinh viên tại các bảng thông báo của khoa quản lý môn học theo phân cấp của trường. Các cột điểm thành phần được cán bộ giảng dạy thông báo cho sinh viên trong giờ học trên lớp, trong giờ thực hành, thí nghiệm. Bản gốc bảng ghi điểm được lưu tại phòng Đào tạo, các cột điểm được phòng Đào tạo cập nhật vào cơ sở dữ liệu của trường. Sinh viên có thể theo dõi trên trang WEB của Trường để biết kết quả học tập của mình.

Ngay khi có đầy đủ kết quả đánh giá các môn học trong học kỳ, sinh viên có thể xem được bảng tổng hợp kết quả đánh giá tất cả các môn đã đăng ký học để tự kiểm tra theo các bảng ghi điểm đã dán thông báo. Bảng tổng hợp này còn có thông tin về điểm trung bình học tập, số tín chỉ tích lũy để sinh viên kiểm tra, theo dõi tiến độ học tập của bản thân.

Mỗi năm 1 lần trường (khoa quản lý sinh viên) gửi qua đường bưu điện cho phụ huynh sinh viên bảng thông báo kết quả học tập, khen thưởng, kỷ luật và xử lý học vụ (nếu có) của sinh viên trong năm đã qua.

Trong quá trình học, sinh viên có quyền đề nghị phòng Đào tạo trường cấp bảng điểm chính thức của một hay nhiều học kỳ đã học để phục vụ các mục đích riêng. Bảng điểm này ghi kết quả học tập (đạt hoặc không đạt) của tất cả các môn học mà sinh viên có đăng ký trong học kỳ.

Sinh viên tốt nghiệp được cấp học bạ là kết quả của toàn bộ quá trình học tập của sinh viên tại trường theo từng học kỳ.

------------------------------------------------------------------------

Chương IV

XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 29. Làm đồ án, luận văn tốt nghiệp hoặc thi cuối khóa

Năm học cuối khóa, các sinh viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được nhà trường xét cho làm đồ án, luận văn tốt nghiệp hoặc thi cuối khóa.

a. Tùy theo điều kiện đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng sẽ quy định cụ thể các điều kiện để được làm và bảo vệ đồ án, luận văn tốt nghiệp.

Đồ án, luận văn tốt nghiệp được coi là 1 học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ đối với trình độ đại học và 5 tín chỉ đối với trình độ cao đẳng (Hiệu trưởng sẽ quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường)

b. Hình thức thi cuối khóa được áp dụng cho những sinh viên không được giao làm đồ án, luận văn tốt nghiệp.

Nội dung thi cuối khóa gồm hai phần kiến thức: phần kiến thức cơ sở của ngành và phần kiến thức chuyên môn. Nội dung của mỗi phần kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc và học phần tự chọn của ngành học. Mỗi phần kiến thức cấu trúc thành ba học phần, mỗi học phần có khối lượng tương đương 3 tín chỉ .

Vào đầu học kỳ cuối cùng của khóa học, Nhà trường sẽ công bố nội dung của các học phần này để sinh viên lựa chọn và đăng ký.

Ở mỗi phần kiến thức, sinh viên đăng ký và thi theo một trong 3 học phần do trường quy định.

c. Về hình thức làm đồ án, luận văn tốt nghiệp và ôn tập thi cuối khóa; về trách nhiệm của giảng viên, của Bộ môn và Khoa trong việc hướng dẫn sinh viên cũng như trong việc chấm và tổ chức bảo vệ đồ án, luận văn tốt nghiệp, chấm thi cuối khóa, ... sẽ do Hiệu trưởng quy định cụ thể.

Điều 30. Xét và công nhận tốt nghiệp

Sinh viên được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy theo một ngành hoặc chuyên ngành đào tạo tại trường nếu hội đủ các điều kiện sau đây :

 Được công nhận là sinh viên hệ chính quy tập trung của trường theo đúng ngành cấp bằng;

 Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị kỷ luật đình chỉ học tập và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

 Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và chứng chỉ giáo dục thể chất;

 Hoàn tất toàn bộ CTĐT của ngành/chuyên ngành, có đủ số tín chỉ tích lũy qui định cho khóa ngành đào tạo và có ĐTBTLN không dưới 5,00.

Mỗi học kỳ chính, Hội đồng xét tốt nghiệp trường họp 01 lần để tiến hành xem xét và thông qua danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Dựa trên đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp được nhận bằng tốt nghiệp đại học chính quy và bảng điểm tốt nghiệp - học bạ. Học bạ chỉ có giá trị đi kèm văn bằng. Trong học bạ ghi chi tiết tất cả kết quả học tập của sinh viên (đạt hoặc không đạt) qua từng học kỳ học tại trường, các thông tin về ngành nghề và bằng cấp của sinh viên tốt nghiệp.

Những sinh viên có kết quả học tập và rèn luyện thỏa mãn các điều kiện quy định trên sẽ được công nhận tốt nghiệp và được cấp bằng tốt nghiệp đại học theo đúng ngành đã được đào tạo (Kỹ sư hoặc Cử nhân). Trên bằng có ghi rõ: ngành đào tạo, loại hình đào tạo chính quy và hạng tốt nghiệp. Việc xếp loại thứ hạng tốt nghiệp tuân theo quy định tại điều 23 của quy chế này.

Thứ hạng tốt nghiệp trên đây sẽ bị giảm đi một mức nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau đây :

 Có số học phần phải thi lại vượt quá 10% so với tổng số học phần quy định cho toàn khóa học (đối với loại giỏi và xuất sắc).

 Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên.

Điều 31. Thu hồi văn bằng chứng chỉ đã cấp :

Các văn bằng hay chứng chỉ sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau :

 Bị phát hiện có chứng cớ gian lận trong quá trình học.

 Bị phát hiện có chứng cớ vi phạm "Quy chế văn bằng bậc đại học" do nhà nước ban hành.

Hiệu trưởng sẽ ra quyết định hủy bỏ việc công nhận tốt nghiệp, thu hồi văn bằng hoặc chứng chỉ trong các trường hợp trên và đương sự sẽ bị xử lý theo luật định.

Điều 32. Về những trường hợp chưa được công nhận tốt nghiệp

Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được bảo lưu các học phần có kết quả từ 5 trở lên. Những sinh viên đã hết thời gian tối đa được phép học được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường.

Đối với các trường hợp cụ thể khác sẽ do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng chấm và bảo vệ đồ án, luận văn tốt nghiệp và chấm thi cuối khóa.

------------------------------------------------------------------------

Chương V

CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, luận văn tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Điều 34. Học phí

Tất cả sinh viên đều có nghĩa vụ đóng học phí và đóng đúng thời gian quy định của nhà trường. Học phí được đóng theo từng học kỳ. Những sinh viên không đóng học phí đúng thời gian quy định sẽ bị hủy kết quả đăng ký môn học của học kỳ đó.

Điều 35. Học bổng

Hàng năm, tùy khả năng và nguồn tài trợ, nhà trường có thể cấp học bổng khuyến khích để động viên sinh viên trong học tập, rèn luyện và hoạt động phong trào.

Điều 36. Bảo hiểm y tế

Để bảo đảm quyền lợi và điều kiện học tập của sinh viên, nhà trường yêu cầu tất cả các sinh viên khi vào phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, đi thực tập tại nhà máy ... đều phải có thẻ Bảo hiểm y tế.

Điều 37. Hiệu lực thi hành

Quy chế này được áp dụng cho các khóa đào tạo hệ chính quy tập trung. Mọi quy định trái với quy chế này không còn giá trị.

Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của quy chế do Hiệu trưởng quyết định.

HIỆU TRƯỞNG

TS. LÊ VINH DANH

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro