CHƯƠNG 10: GIỚI ĐỊNH

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng


故吉人語善, 視善, 行善, 一日有三善, 三年天必降之福. 凶人語惡, 視惡, 行惡, 一日行三惡, 三年天必降之禍. 胡不勉而行之.

Cố cát nhân ngữ thiện, thị thiện, hành thiện, nhất nhật hữu tam thiện, tam niên thiên tất giáng chi phúc. Hung nhân ngữ ác, thị ác, hành ác, nhất nhật hành tam ác, tam niên thiên tất giáng chi họa. Hồ bất miễn nhi hành chi.

Hiền nam tử, nữ nhân

Mỗi ngày miệng, mắt, thân

Đều là thiện không khác

Ba năm như một ngày

Trời sẽ ban phúc báu.

Kẻ nói, nhìn, làm ác

Trong thời gian ba năm

Một ngày tạo ba nghiệp

Trời sẽ giáng họa tai.

Rõ ràng việc họa phúc

Do chính mình gây nên

Thấu rõ đạo lý trên

Nên hành Thiên Cảm Ứng.

____________________________

[1] Bất tiếu: hư hỏng, đáng chê trách.

[2] Chuyện thị phi: chuyện phải quấy

[3] Ngũ Lạp bao gồm: Ngày mồng Một tháng Giêng gọi Thiên Lạp, mồng Năm tháng Năm là Địa Lạp (tiết Đoan Ngọ), mồng Bảy tháng Bảy là Đạo Đức Lạp, mồng Một tháng Mười là Tuế Lạp (Dân Tuế Lạp), mồng Tám tháng Chạp là Hầu Vương (Vương Hầu) Lạp.

[4] Bát tiết là những ngày lập xuân, xuân phân, lập hạ, hạ chí, lập thu, thu phân, lập đông, đông chí.

[5] Ý nói nhân quả công bằng, tơ hào chẳng sai. Nửa cân của người xưa tương đương với 8 lạng (một cân là 16 lạng).

Cẩn dịch: Ban Biên Dịch Tịnh Không Pháp Ngữ.

Bạn đang đọc truyện trên: Truyen2U.Pro